Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LẠI VĂN BẮC
HƢỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP
PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ 11 NÂNG CAO
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ BẢN ĐỒ TƢ DUY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: LL & PPDH BỘ MÔN VẬT LÝ
THÁI NGUYÊN – 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LẠI VĂN BẮC
HƢỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP
PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ 11 NÂNG CAO
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ BẢN ĐỒ TƢ DUY
Chuyên ngành: LL & PPDH BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số: 60. 14. 01. 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. TRẦN ĐỨC VƢỢNG
THÁI NGUYÊN – 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu
trƣờng ĐHSP, Khoa sau đại học, Ban chủ nhiệm, quý Thầy, Cô khoa Vật lý trƣờng
ĐHSP Thái Nguyên và quý Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Với tất cả tình cảm của mình, Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới
TS.TRẦN ĐỨC VƢỢNG, thầy đã luôn tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các đồng chí lãnh đạo cùng các
Thầy, Cô giáo tổ Vật lý, các em học sinh của các trƣờng THPT Khánh Hòa, THPT
Điềm Thụy tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn tới tập thể lớp Cao học LL & PPDH bộ môn Vật lý - K19
Trƣờng ĐHSP Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những ngƣời thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tác giả hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian có hạn và năng lực bản thân còn
nhiều hạn chế trong kinh nghiệp nghiên cứu, nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo
và các bạn đồng nghiệp để quá trình học tập, nghiên cứu tiếp theo tiến bộ hơn.
Thái nguyên, tháng 5 năm 2013
Tác giả
Lại Văn Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Hƣớng dẫn học sinh ôn tập phần “Quang hình học” Vật lý 11
nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tƣ duy” đƣợc thực hiện
từ tháng 5/2012 đến tháng 4/2013. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau, các thông tin đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ
điều tra thực tế ở các cơ sở thực nghiệm, số liệu đã đƣợc tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa có ai công bố trong một công trình
nào khác.
Thái nguyên, tháng 5 năm 2013
Tác giả
Lại Văn Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT …iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài 4
4. Khánh thể và đối tƣợng nghiên cứu 5
5. Giả thuyết khoa học 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
7. Phạm vi nghiên cứu 5
8. Phƣơng pháp nghiên cứu 6
9. Dự kiến đóng góp của đề tài 7
10. Cấu trúc luận văn 7
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hƣớng dẫn học sinh ôn tập củng cố
kiến thức với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tƣ duy 8
1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập, củng cố 8
1.1.1. Khái niệm ôn tập và mục đích ôn tập 8
1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập, củng cố trong quá trình nhận thức 9
1.1.3. Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học vật lý 10
1.1.4. Các hình thức ôn tập, củng cố 11
1.1.4.1. Ôn tập trên lớp với sự hƣớng dẫn trực tiếp của GV 12
1.1.4.2. Ôn tập ngoài giờ lên lớp 12
1.1.5. Phƣơng tiện hỗ trợ hoạt động ôn tập, củng cố kiến thức 15
1.1.5.1. Các tài liệu in 15
1.1.5.2. Các tƣ liệu số 16
1.1.6. Mối quan hệ giữa ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.1. Đánh giá vai trò của hoạt động ôn tập, củng cố từ phía GV và từ phía HS 19
1.2.1.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hƣớng dẫn HS ôn tập, củng
cố và kiểm tra đánh giá kiến thức 19
1.2.1.2. Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động ôn tập, củng cố 20
1.2.2. Thực trạng việc áp dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng và ôn tập, củng cố
kiến thức cho HS 21
1.2.3. Các nội dung hiện nay GV và HS thƣờng ôn tập, củng cố kiến thức 23
1.2.4. Các phƣơng tiện hỗ trợ hoạt động ôn tập, củng cố đang sử dụng 24
1.3. Cơ sở lý luận của việc sử dụng BĐTD trong dạy học 25
1.3.1. Khái niệm BĐTD 25
1.3.2. Nguyên lý hoạt đông của BĐTD 26
1.3.3. Cách lập BĐTD 27
1.3.4. Cách đọc BĐTD 29
1.3.5. Các nguyên tắc xây dựng BĐTD 29
1.3.6. Ƣu điểm của việc sử dụng BĐTD so với cách ghi chép thông thƣờng 31
1.3.7. Một số ứng dụng của BĐTD trong dạy học 32
1.4. CNTT và vai trò của CNTT trong dạy học 33
1.4.1. Công nghệ thông tin 33
1.4.2. Quan niệm dạy và học theo CNTT 33
1.4.3. Vai trò của CNTT trong dạy học 35
1.4.4. Một số định hƣớng ứng dụng CNTT trong dạy học 36
1.5. Điều tra thực trạng việc sử dụng CNTT và BĐTD trong việc ôn tập củng cố
kiến thức phần “Quang hình học” lớp 11 NC ở trƣờng THPT. 37
1.5.1. Mục đích điều tra 37
1.5.2. Kết quả điều tra 38
1.5.2.1. Về cơ sở vật chất, đồ dùng và phƣơng tiện hỗ trợ dạy, học của GV và
HS 38
1.5.2.2. Về thực trạng việc sử dụng CNTT và BĐTD trong việc ôn tập, củng cố
kiến thức phần “Quang hình học” lớp 11 NC ở trƣờng THPT 39
Kết luận chƣơng I 40
Chƣơng II: Hƣớng dẫn học sinh ôn tập phần “Quang hình học” vật lý 11 nâng
cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tƣ duy 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung phần “Quang hình học” trong chƣơng trình
SGK Vật lý 11 NC 42
2.1.1. Vị trí phần “Quang hình học” trong chƣơng trình vật lý THPT 42
2.1.2. Cấu trúc bài học của phần “Quang hình học” Vật lý 11 NC 42
2.1.3. Sơ đồ cấu trúc các nội dung cơ bản phần “Quang hình học” Vật lý 11 NC 44
2.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng mà HS cần đạt đƣợc khi học xong phần “Quang
hình học” Vật lý 11 NC 44
2.2.1. Chuẩn kiến thức 44
2.2.2. Các kỹ năng cơ bản 46
2.2.3. Những sai lầm phổ biến của HS khi học phần “Quang hình học” Vật lý 11 NC
47
2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng ôn tập, củng cố 49
2.3.1. Đề xuất về nội dung cần ôn tập, củng cố phần “Quang hình học” Vật lý 11 NC
50
2.3.2. Một số định hƣớng cho HS trong việc rèn luyện kỹ năng ứng dụng CNTT và
BĐTD trong quá trình bồi dƣỡng năng lực ôn tập, củng cố kiến thức 51
2.3.2.1. Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin từ SGK, STK, bài giảng, tƣ liệu
tham khảo, mạng intetnet 52
2.3.2.2. Rèn luyện kỹ năng ghi chép, tóm tắt thông tin thu thập từ tài liệu học tập
bằng BĐTD 53
2.3.2.3. Rèn luyện kỹ năng xử lý thông tin qua công cụ BĐTD 55
2.3.2.4. Rèn luyện kỹ năng truyền đạt thông tin 55
2.4. Đề xuất tiến trình hƣớng dẫn HS ôn tập phần “Quang hình học” Vật lý 11
NC với sự hỗ trợ của CNTT và BDTD 56
2.4.1. Nguyên tắc xây dựng tiến trình ôn tập 56
2.4.2. Tiến trình chi tiết hƣớng dẫn HS ôn tập phần “Quang hình học” Vật lý 11 NC
với sự hỗ trợ của CNTT và BDTD 59
2.4.2.1. Sơ đồ hƣớng dẫn thực hiện tiến trình 59
2.4.2.2. Hƣớng dẫn thực hiện tiến trình 60
2.5. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài học phần “Quang hình học” Vật lý 11
NC theo định hƣớng với sự hỗ trợ của CNTT và BĐTD nhằm hƣớng dẫn HS ôn
tập, củng cố kiến thức 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.5.1. Ý nghĩa của việc thiết kế tiến trình dạy học một số bài học cụ thể 64
2.5.2. Tiến trình dạy học các bài học cụ thể 64
2.5.2.1. Tiến trình dạy học bài giảng số 1 65
2.5.2.2. Tiến trình dạy học bài giảng số 2 72
2.6. Báo cáo kết quả hƣớng dẫn HS ôn tập, củng cố phần “Quang hình học” Vật
lý 11 NC với sự hỗ trợ của CNTT và BĐTD 79
Kết luận chƣơng II 81
Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm 82
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của TNSP 82
3.1.1. Mục đích TNSP 82
3.1.2. Nhiệm vụ TNSP 82
3.2. Đối tƣợng cơ sở TNSP 82
3.2.1. Đối tƣợng TNSP 82
3.2.2. Cơ sở TNSP 82
3.3. Phƣơng pháp TNSP 83
3.4. Phƣơng pháp đánh giá kết quả TNSP 83
3.4.1. Dựa trên sự quan sát ý thức học tập và những kết quả trong học tập của HS 83
3.4.2. Kết quả định lƣợng của các bài kiểm tra 84
3.5. Tiến hành TNSP 84
3.6. Kết quả và cách xử lý TNSP 85
3.6.1. Yêu cầu chung về việc xử lý kết quả TNSP 85
3.6.2. Kết quả TNSP 87
3.6.2.1. Kết quả quan sát đánh giá ý thức học tập của HS 87
3.6.2.2. Kết quả định lƣợng các lần kiểm tra 88
Kết luận chƣơng III 98
Kết luận và kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
BĐTD
Bản đồ tƣ duy
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
ĐC
Đối chứng
4
GV
Giáo viên
5
HS
Học sinh
6
NC
Nâng cao
7
THPT
Trung học phổ thông
8
ThN
Thực nghiệm
9
TNSP
Thực nghiệm sƣ phạm
10
SGK
Sách giáo khoa
11
SBT
Sách bài tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Danh mục bảng
Trang
1
Bảng 1.1: Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hƣớng dẫn
HS ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức
19
2
Bảng 1.2: Bảng khảo sát thực trạng việc áp dụng các biện pháp rèn
luyện kỹ năng và ôn tập kiến thức cho HS
21
3
Bảng 1.3: Các biện pháp ôn tập HS mong muốn đƣợc GV hƣớng
dẫn
23
4
Bảng 1.4: Bảng các nội dung mà hiện nay GV và HS thƣờng ôn tập,
củng cố nội dung kiến thức
24
5
Bảng 2.1: Cấu trúc nội dung bài học phần “Quang hình học” Vật lý
11 NC
42
6
Bảng 2.2: Bảng phân phối chƣơng trình phần “Quang hình học” Vật
lý 11 NC
43
7
Bảng 2.3: Chuẩn kiến thức, kỹ năng phần “Quang hình học” Vật lý
11 NC
44
8
Bảng 2.4: Các trang Web điện tử giới thiệu cho HS tham khảo
63
9
Bảng 3.1: Bảng thống kê chất lƣợng học tập của HS
83
10
Bảng 3.2: Bảng thống kê đánh giá ý thức học tập của HS
87
11
Bảng 3.3: Bảng kết quả kiểm tra lần 1
88
12
Bảng 3.4: Bảng xếp loại kiểm tra lần 1
89
13
Bảng 3.5: Bảng phân phối tần suất kiểm tra lần 1
89
14
Bảng 3.6: Bảng kết quả kiểm tra lần 2
91
15
Bảng 3.7: Bảng xếp loại kiểm tra lần 2
92
16
Bảng 3.8: Bảng phân phối tần suất kiểm tra lần 2
92
17
Bảng 3.9: Bảng kết quả kiểm tra tổng hợp phần quang hình học
94
18
Bảng 3.10: Bảng xếp loại kiểm tra tổng hợp
95
19
Bảng 3.11: Bảng phân phối tần suất kiểm tra tổng hợp
95
20
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp các tham số thống kế của các lần kiểm
tra
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ
TT
Danh mục các đồ thị, biểu đồ
Trang
1
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại tỉ lệ % kiểm tra lần 1
89
2
Đồ thị 3.1: Đồ thị đƣờng phân bố tần suất kiểm tra lần 1
90
3
Đồ thị 3.2: Đồ thị tần số lũy tích kiểm tra lần 1
90
4
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại tỉ lệ % kiểm tra lần 2
92
5
Đồ thị 3.3: Đồ thị đƣờng đƣờng phân bố tần suất lần 2
93
6
Đồ thị 3.4: Đồ thị tần số lũy tích kiểm tra lần 2
93
7
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại tỉ lệ % kiểm tra tổng hợp
95
8
Đồ thị 3.5: Đồ thị đƣờng phân bố tần suất kiểm tra tổng hợp
96
9
Đồ thị 3.6: Đồ thị tần số lũy tích kiểm tra tổng hợp
96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay đất nƣớc chúng ta đang thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và đã đạt
đƣợc một số thành tựu đáng kể. Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nƣớc, nền
giáo dục Việt Nam có những biến đổi sâu sắc về mục tiêu, nội dung sách giáo khoa
và phƣơng pháp giáo dục nhằm mở rộng quy mô, nâng cao tính tích cực trong dạy và
học một cách toàn diện, dạy làm sao để giúp ngƣời học hƣớng tới việc học tập chủ
động chống lại thói quen học tập thụ động.
Với sự phát triển nhanh và mạnh của khoa học kỹ thuật, một trong những ngành
đi đầu và có tính thời sự cao là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. CNTT tin mang
lại lợi ích to lớn cho tất cả các ngành nghề và nhiều công việc quan trọng khác của
cuộc sống hiện đại. Một trong những ngành đƣợc hƣởng những thành tựa to lớn là
ngành giáo dục. Việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phƣơng pháp giảng dạy đƣợc áp
dụng rộng rãi và đem lại hiệu quả thiết thực. Tổ chức UNESCO đã dự đoán việc tác
động của công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi một cách căn bản nền giáo dục thế giới
trong những năm đầu của thế kỷ XIX.
Trong những yêu cầu và thách thức đó đòi hỏi giáo dục nƣớc ta không ngừng
đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện; trong đó đổi mới phƣơng pháp dạy học đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục. Quan điểm xuyên suốt
của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ thông là “Dạy học lấy học sinh
làm trung tâm”, tức là dạy học sao cho học sinh (HS) phải hoạt động tích cực, tự lực
để chiếm lĩnh lấy kiến thức, từ đó phát triển năng lực sáng tạo, hình thành kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, bồi dƣỡng tình cảm thái độ cho học sinh. Nghị
quyết Trung ƣơng 2, khóa VIII đã chỉ rõ “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục
và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ” [6]
Vấn đề tự học tập và chiếm lĩnh kiến thức của ngƣời học đã đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc quan tâm quán triệt sâu sắc từ nhiều năm. Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII
từng nêu rõ: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tự sáng tạo của học sinh. Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh,
phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong
toàn dân”.[7]
Trong thời đại mà khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng nhƣ hiện nay, nhà
trƣờng dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của ngƣời học
cũng nhƣ đòi hỏi của xã hội hiện đại. Vì vậy việc bồi dƣỡng năng lực học tập, nghiên
cứu cho HS là một công việc có vị trí quan trọng trong các nhà trƣờng. Chỉ có học tập
và bồi dƣỡng kiến thức bằng nhiều con đƣờng, nhiều cách thức khác nhau thì mỗi HS
mới có thể bù đắp đƣợc những thiếu khuyết về tri thức khoa học, về hiểu biết xã hội.
Từ đó có đƣợc sự tự tin trong cuộc sống, trong công việc bởi năng lực toàn diện và
chủ động của mình.
Do yêu cầu của đổi mới phƣơng pháp dạy học, các phƣơng pháp tích cực đã
đƣợc vận dụng vào quá trình dạy học và bƣớc đầu phát huy đƣợc tính tích cực, chủ
động sáng tạo của HS trong dạy học; khắc phục tình trạng thầy đọc - trò chép, thiếu
chủ động. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về bộ não cho thấy: Thông thƣờng một
ngƣời trung bình chỉ sử dụng chƣa đến 1% tiềm năng của bộ não trong các lĩnh vực
sáng tạo, ghi nhớ, học tập. Nhƣ vậy tiềm năng bộ não - tiềm năng trí tuệ của con
ngƣời nói chung và của HS chƣa đƣợc phát huy tối đa. Vậy câu hỏi đặt ra là: Chúng
ta sẽ làm như thế nào, học tập như thế nào hay sử dụng công cụ gì để phát huy tiềm
năng đó của bộ não ?
Giải pháp đƣợc hƣớng đến chính là việc ứng dụng CNTT vào dạy học và đặc
biệt là nghiên cứu các ứng dụng của bản đồ tƣ duy (BĐTD) - công cụ cho mọi hoạt
động tƣ duy vào dạy học. BĐTD là một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ
ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù hợp, tƣơng thích với cấu trúc, hoạt động và
chức năng của bộ não. Vì vậy BĐTD giúp khai phá tiềm năng của bộ não, phát huy
tối đa năng lực sáng tạo, năng lực tƣ duy của con ngƣời.
Trong những năm gần đây, thuật ngữ BĐTD đã thu hút ngày càng nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu. Nhiều GV đã nghiên cứu, ứng dụng vào dạy học và đã
đạt đƣợc những hiệu quả nhất định trong việc phát huy tính tích cực, chủ động; phát
huy tiềm năng trí tuệ và năng lực tƣ duy sáng tạo của HS. Thực tiễn cho thấy dạy học
với sự hỗ trợ của BĐTD là giải pháp đƣợc lựa chọn nhằm phát huy tối đa năng lực trí
tuệ và sáng tạo cho học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ở các trƣờng THPT đổi mới phƣơng pháp giảng dạy đã đƣợc thực hiện với
nhiều phƣơng pháp khác nhau song đều hƣớng tới nhằm phát huy năng lực cá nhân
của mỗi HS. Trong nhiều năm qua, việc nâng cao chất lƣợng dạy - học môn Vật lý ở
trƣờng phổ thông đã đƣợc chú trọng, đầu tƣ, tuy nhiên hiệu quả vẫn chƣa đáp ứng
đƣợc các yêu cầu đổi mới trong giáo dục, đặc biệt là vấn đề ôn tập củng cố kiến thức
của HS. Với thực tế đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngƣời GV là phải đổi mới phƣơng pháp
dạy học, chú trọng hƣớng dẫn, bồi dƣỡng cho HS năng lực tự ôn tập và giải quyết vấn
đề học tập thông qua các nội dung và hoạt động dạy học vật lý. Trong dạy học vật lý,
thông qua sự hỗ trợ của CNTT và công cụ BĐTD là một biện pháp quan trọng góp
phần vào rèn luyện việc ôn tập kiến thức qua đó để phát triển tƣ duy, kỹ năng học bài
và ghi nhớ bài, nhờ vậy phát huy đƣợc tính tích cực hoạt động nhận thức của HS.
Xuất phát từ những lý do đã trình bày ở trên và để nâng cao hiệu quả trong quá
trình học tập, đồng thời góp phần rèn luyện kỹ năng tự ôn tập của HS với sự trợ giúp
của CNTT và BĐTD, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hƣớng dẫn học sinh ôn tập phần
“Quang hình học” Vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và
bản đồ tƣ duy”
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Qua quá trình tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài, tác giả nhận thấy:
Về vấn đề ứng dụng CNTT và BĐTD trong dạy học mới đƣợc quan tâm đến
vào năm 2006 khi dự án “Ứng dụng công cụ phát triển tư duy – BĐTD” của nhóm tƣ
duy mới (New Thinking Group – NTG) thuộc Đại học quốc gia Hà Nội triển khai thực
hiện [16]. Dự án đã cung cấp công cụ phát triển tƣ duy cho hơn 150 sinh viên là thành
viên của 11 câu lạc bộ của các Khoa, Trƣờng thuộc Đại học quốc gia Hà Nội. Các đề
tài nghiên cứu khoa học nhƣ: “Xây dựng và sử dụng BĐTD hướng dẫn HS tự học
phần sinh thái học (sinh học lớp 12) của tác giả Nguyễn Thị Hà, Đại học Sƣ phạm
Thái Nguyên (2012) [9]; “Phát huy tính tích cực nhận thức cho HS THPT qua dạy
chương “Dòng điện không đổi” Vật lý lớp 11 NC với sự hỗ trợ của phần mềm dạy
học và BĐTD” của tác giả Trịnh Ngọc Linh, Đại học Sƣ Phạm Thái Nguyên (2012)
[14], đã đề cập đến việc ứng dụng BĐTD và ý nghĩa của nó trong dạy học. Năm
2007 tại hội thảo “Ứng dụng CNTT vào đào tạo GV tiểu học và dạy học ở tiểu học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa giáo dục tiểu học, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh”, thạc sỹ Trƣơng Tinh Hà
đã thực hiện chuyên đề “Giảng dạy và học tập với công cụ Bản đồ tư duy”[10].
Về vấn đề ôn tập, củng cố thì hầu hết các đề tài tập trung vào việc xây dựng
Website nhƣ: Hoàng Anh Đức (2009), Thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập
và kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng sau khi học chương “Động lực học chất
điểm”( Vật lí 10 - nâng cao), Đại học Sƣ Phạm Thái Nguyên [8]. Trịnh Thanh
Dƣơng (2009), Thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá kiến thức chương "Dòng điện xoay chiều" - Vật lý lớp 12 (chương trình
chuẩn), Đại học Sƣ Phạm Thái Nguyên. [5]
Do đó, việc hƣớng dẫn học sinh ôn tập phần “Quang hình học” Vật lý 11 NC
với sự hỗ trợ của CNTT và BĐTD là một vấn đề mới và cấp thiết cần đƣợc nghiên
cứu.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Hƣớng dẫn HS làm quen với BĐTD và sử dụng BĐTD trong ghi chép, hệ
thống hóa kiến thức để từ đó có thể vận dụng vào việc tự ôn tập, củng cố các kiến
thức.
- Xây dựng tiến trình Hƣớng dẫn học sinh ôn tập phần “Quang hình học” Vật lý
11 NC với sự hỗ trợ của CNTT và BĐTD nhằm nâng cao kết quả học tập cho HS.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động ôn tập, củng cố của HS với sự hỗ trợ của CNTT và BĐTD.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hệ thống các kiến thức, kỹ năng HS cần nắm vững sau khi học xong phần
“Quang hình học” Vật lý khối 11 NC.
- Hoạt động ôn tập củng cố những kiến thức trọng tâm phần “Quang hình học”
Vật lý khối 11 NC với sự hỗ trợ của CNTT và BĐTD.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu việc ôn tập kiến thức phần “Quang hình học” Vật lý khối 11 NC với sự hỗ
trợ của CNTT và BĐTD thì sẽ nâng cao đƣợc kết quả học tập cho HS THPT.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề ôn tập củng cố kiến thức với
sự hỗ trợ của CNTT và BĐTD.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc ứng dụng BĐTD và phần mềm Mindmap
trong việc ôn tập, củng cố kiến thức cho HS.
- Tổ chức báo cáo, giới thiệu BĐTD cho HS và hƣớng dẫn cách vẽ và sử dụng
BĐTD trong học tập.
- Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp, tiến trình hƣớng dẫn HS ôn tập phần
“Quang hình học” Vật lý 11 NC với sự hỗ trợ của CNTT và BĐTD.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm với HS 02 trƣờng: THPT Khánh Hòa, THPT
Điềm Thụy tỉnh Thái Nguyên để khẳng tính khả thi ứng dụng của đề tài và rút ra kết
luận.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về chƣơng trình: Phần “Quang hình học” Vật lý 11 NC.
- Địa bàn nghiên cứu: Các trƣờng THPT trong địa bàn Thái Nguyên.
8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc cùng với các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay ở
trƣờng phổ thông.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề ôn tập, củng cố kiến thức.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng CNTT và BĐTD trong dạy và học
Vật lý.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng CNTT và BĐTD vào hoạt động ôn
tập kiến thức của HS.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức phần “Quang hình học” Vật lý 11 NC.
- Nghiên cứu SGK, sách GV, tài liệu bồi dƣỡng GV, các phần mềm ứng dụng,
thông tin trên internet, các luận văn tham khảo, những kết quả của các đề tài đã có có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phƣơng pháp chuyên gia
- Tranh thủ sự tƣ vấn của các chuyên gia về việc ứng dụng CNTT và BĐTD
trong học tập để giúp cho việc triển khai nghiên cứu đề tài có thêm cơ sở vững chắc.
- Tham khảo ý kiến của các GV, HS, đã và đang sử dụng CNTT và BĐTD
trong học tập để có cái nhìn khách quan, trung thực về những thuận lợi và khó khăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
khi sử dụng BĐTD trong học tập, nhất là trong việc ôn tập, củng cố kiến thức Vật lý
ở trƣờng phổ thông.
8.2.2. Phƣơng pháp điều tra, quan sát sƣ phạm
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề ôn tập củng cố kiến thức nói chung và ôn tập củng
cố với sự hỗ trợ CNTT và BĐTD nói riêng của học sinh tại trƣờng THPT Khánh Hòa,
THPT Điềm Thụy tỉnh Thái Nguyên.
- Điều tra sự hiểu biết của GV và HS về CNTT, BĐTD và việc sử dụng CNTT
và BĐTD trong dạy - học, ôn tập, củng cố kiến thức vật lý.
- Thực hiện các điều tra thăm dò ý kiến thực tế của GV đang giảng dạy bằng
phiếu thăm dò ý kiến để có thông tin về việc hƣớng dẫn ôn tập kiến thức với sự hỗ trợ
của CNTT và BĐTD .
8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành thực nghiệm có đối chứng ở các lớp thuộc trƣờng THPT Khánh Hòa,
THPT Điềm Thụy tỉnh Thái Nguyên nhằm kiểm tra tính hợp lý của tiến trình, tính
hiệu quả và mức độ khả thi của đề tài.
8.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu đƣợc từ kết quả
thử nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra tính hợp lý của tiến trình, tính hiệu quả và mức
độ khả thi của đề tài.
9. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Góp phần hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về việc rèn luyện kỹ năng ôn tập ,
củng cố kiến thức với sự hỗ trợ của CNTT và BĐTD.
- Xây dựng tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của CNTT và BĐTD phần “Quang
hình học” Vật lý 11 NC góp phần nâng cao chất lƣợng học tập cho HS.
- Có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV Vật lý dạy ở các trƣờng THPT
trong tỉnh Thái Nguyên.
10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn gồm 3
chƣơng.
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hƣớng dẫn học sinh ôn tập củng
cố với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tƣ duy.
Chƣơng II: Hƣớng dẫn học sinh ôn tập phần “Quang hình học” Vật lý 11 nâng
cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tƣ duy.
Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC HƢỚNG DẪN HỌC SINH
ÔN TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀ BẢN ĐỒ TƢ DUY
1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập củng cố
1.1.1. Khái niệm ôn tập và mục đích của ôn tập
Theo từ điển tiếng việt, ôn tập là học và luyện lại những điều đã học để nhớ, để
nắm chắc. [29]
Theo các nhà tâm lý học, ôn tập không chỉ để nhớ lại mà còn là sự cấu trúc
lại các thông tin đã lĩnh hội, sắp xếp các thông tin đó theo một cấu trúc mới kết
hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo ra sự hiểu biết mới. Khi cần có thể tái hiện
lại những thông tin và sử dụng những thông tin đó có hiệu quả cho nhiều hoạt động
khác nhau. Thực chất của hoạt động này là thực hiện việc phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa, hệ thống hóa để xác nhận và tổ chức lại thông tin đã thu nhận trong một
cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với ngƣời học.
Để tổ chức đƣợc thông tin, điều đầu tiên ngƣời học phải xác nhận lại thông tin,
bổ sung, chỉnh lý, chính xác hóa những thông tin đã lĩnh hội qua các thao tác trí tuệ
để tìm ra những vấn đề cơ bản, những kết luận mấu chốt, những vấn đề chƣa rõ, chƣa
hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo để làm sáng tỏ những thông tin đó. Tức là
phải thông hiểu thông tin, phải trả lời đƣợc câu hỏi “tại sao như vậy?”. Trên cơ sở
của sự thông hiểu thông tin, ngƣời học tiến hành các hoạt động phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa, trừu tƣợng hóa, hệ thống hóa để tổ chức lại các thông tin đã lĩnh hội đó
trong một cấu trúc mới. Từ đây cho thấy chất lƣợng của việc cấu trúc lại thông tin
nhƣ thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức ôn
tập của GV và vào chính cá nhân HS.
Theo các nhà giáo dục học, ôn tập là giúp học sinh củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo tạo khả năng cho GV sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong nhận thức của HS,
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát huy tính tích cực độc lập tƣ duy cũng nhƣ phát triển
năng lực nhận thức, chú ý cho HS. Ôn tập còn giúp học sinh mở rộng đào sâu, khái
quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học, làm vững chắc những kỹ năng kỹ xảo
đã đƣợc hình thành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Một số tác giả khác lại cho rằng: Ôn tập là một quá trình giúp HS xác nhận lại
thông tin đã lĩnh hội, tổ chức lại thông tin đó nếu thấy có chỗ chƣa hợp lý hay có chỗ
chƣa tối ƣu, góp phần củng cố và khắc họa thông tin để có thể sử dụng thông tin có
hiệu quả trong các hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau. Tiếp thu những quan niệm
về ôn tập nhƣ trên, chúng tôi cho rằng: Ôn tập là quá trình người học xác nhận lại
thông tin, bổ sung và chỉnh lý thông tin, tổ chức lại thông tin theo một cấu trúc khoa
học hơn, dễ nhớ và dễ gọi lại hơn, vận dụng thông tin đã lĩnh hội qua đó mà củng cố,
mở rộng, đào sâu tri thức, làm vững chắc các kỹ năng, kỹ xảo đã được lĩnh hội, phát
triển trí nhớ, tư duy của người học.
1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập củng cố trong quá trình nhận thức.
Ở trƣờng phổ thông, để có đƣợc kiến thức một cách vững chắc thì ngoài phƣơng
pháp chiếm lĩnh kiến thức mới, HS cần có phƣơng pháp ôn tập cho các môn học. Ôn
tập, củng cố chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình dạy học, ôn tập, củng
cố là biện pháp cần thiết mà GV phải sử dụng trong việc dạy học, nó giúp ngƣời học
hoàn thiện tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
Hoạt động ôn tập không chỉ để nhớ lại mà còn là sự cấu trúc lại các thông tin đã
thu nhận và sắp xếp lại chúng theo một cấu trúc mới kết hợp với những mẫu kiến
thức cũ nhằm tạo ra sự hiểu biết mớ i.
Ôn tập đƣợc tổ chức tốt chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình dạy
học ở bất cứ môn học nào trong nhà trƣờng. Nó là biện pháp cần thiết mà GV phải sử
dụng trong việc dạy học của mình và nó giúp ngƣời học trong quá trình hoàn thiện tri
thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Nhờ ôn tập đƣợc tổ chức tốt mà những kiến
thức đã đƣợc học không chỉ đƣợc ghi lại trong trí nhớ mà còn đƣợc cấu trúc lại,
khắc sâu một cách sáng tạo hơn, cái thứ yếu sẽ đƣợc loại bỏ ra ngoài và cái chủ yếu
đƣợc gắn lại với nhau và có một chất lƣợng mới. Kiến thức sẽ không đƣợc giữ lại
trong trí nhớ nếu thiếu ôn tập, và nói chung nếu thiếu bất kỳ sự vận dụng nào.
Ôn tập cần thiết cho việc củng cố, nắm vững, hoàn thiện tri thức và sau đó là để
làm mới lại chúng trong trí nhớ lúc này hoặc lúc khác. Ôn tập còn có một ý nghĩa lớn
hơn trong việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng vận dụng kiến thức vào trong
cuộc sống khi ôn tập Vật lý. Nếu ngƣời thầy cung cấp cho HS một lƣợng kiến thức
rời rạc và không ổn định sẽ gây khó khăn cho việc tri giác kiến thức mới và củng cố
kiến thức cũ. “Những kiến thức cũ cần được củng cố, điều chỉnh là để “giải phóng bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
óc” giúp cho việc lĩnh hội kiến thức mới, bởi vì chỉ có thể cố định kiến thức cũ thì
mới dùng nó làm chỗ dựa cho kiến thức mới được.” [25]
Thông qua việc ôn tập, củng cố giúp HS hệ thống hoá kiến thức, để HS thấy
đƣợc một “Bức tranh” tổng thể, hệ thống về những kiến thức, luyện tập và phát triển
các kỹ năng đã đƣợc học, giúp HS đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức, sửa và
tránh đƣợc các quan niệm sai lầm thƣờng mắc phải trong và sau khi học lần đầu.
1.1.3. Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lý.
Ôn tập là một khâu trong các hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng phổ thông, vì
thế ôn tập không tự đề ra nội dung, chƣơng trình riêng cho nó mà trên cơ sở nội dung
chƣơng trình của môn học quy định cho từng khóa học mà lựa chọn những vấn đề cơ
bản cần ôn tập và sắp xếp có hệ thống những vấn đề đó. Ôn tập cũng không tự đề ra
phƣơng pháp riêng cho mình mà dựa trên phƣơng pháp dạy học của bộ môn với nội
dung cần ôn tập để lựa chọn phƣơng pháp thích hợp nhất trong khoảng thời gian cho
phép đƣợc quy định của chƣơng trình.
Đối với môn Vật lý, cái tạo thành nội dung chính của môn học là những kiến
thức Vật lý cơ bản. Thông qua việc hình thành những kiến thức cơ bản đó mà thực
hiện các nhiệm vụ khác của dạy học Vật lý, trƣớc hết là phát triển năng lực nhận
thức, năng lực sáng tạo, hình thành thế giới quan khoa học.
Trong quá trình dạy học Vật lý cần chú ý đến những tác động sƣ phạm khác
nhằm điều hành quá trình dạy học từ đầu đến cuối, ví dụ nhƣ: gợi động cơ, hứng thú;
củng cố, ôn tập; điều chỉnh; kiểm tra, đánh giá
Những kiến thức Vật lý cơ bản cần hình thành trong quá trình học kiến thức mới
cũng nhƣ trong quá trình ôn tập, củng cố trong chƣơng trình Vật lý ở trƣờng phổ
thông gồm các loại sau:
- Những khái niệm Vật lý, đặc biệt là những khái niệm về đại lượng Vật lý.
- Những định luật Vật lý.
- Những thuyết và tiên đề Vật lý.
- Những ứng dụng của Vật lý trong kỹ thuật.
- Những phương pháp nhận thức Vật lý.
Bên cạnh những kiến thức Vật lý cơ bản cần hình thành ở trên thì HS cần phải
có một số kỹ năng sau để nâng cao hiệu quả của việc tự ôn tập, củng cố:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Kỹ năng thu thập thông tin: kỹ năng đọc sách; kỹ năng quan sát; đọc đồ thị,
biểu đồ; kỹ năng khai thác mạng Internet, phần mềm ứng dụng
- Kỹ năng xử lý thông tin: kỹ năng xây dựng bảng biểu, đồ thị; kỹ năng so
sánh, đánh giá; phân tích, tổng hợp, xử lý sai số thực nghiệm
- Kỹ năng truyền đạt thông tin: trình bày, viết, báo cáo kết quả
1.1.4. Các hình thức ôn tập, củng cố.
Trƣớc hết cần hiểu rằng ôn tập chủ yếu là công việc tự lực của trong quá trình
hoạt động học tập nhằm lĩnh hội, thông hiểu kiến thức và trau dồi kỹ năng. GV trong
bất cứ hoàn cảnh nào cũng không làm thay mà chỉ giữ vai trò hƣớng dẫn, tổ chức ôn
tập sao cho có hiệu quả cao nhất. Đặc biệt cần làm cho ngƣời học tự mình hiểu đƣợc sự
cần thiết của ôn tập, tự giác đặt cho mình mục tiêu phấn đấu và cố gắng đạt tới một cách
có kết quả. Tuỳ theo nội dung của chƣơng trình, mục tiêu đào tạo và những yêu cầu cụ
thể mà vận dụng linh hoạt các hình thức ôn tập khác nhau.
Ôn tập có thể thực hiện dƣới nhiều hình thức nhƣng chủ yếu là hai hình thức: ôn
tập trên lớp và ôn tập ngoài giờ lên lớp.
1.1.4.1. Ôn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV, bao gồm:
- Ôn tập trong khi trình bài tài liệu mới, nếu việc tiếp thu kiến thức mới dựa trên
cơ sở của những kiến thức đã học trƣớc đó. Hình thức này đƣợc thực hiện thông qua
hệ thống các câu hỏi đƣợc GV chuẩn bị sẵn, đó là các câu hỏi kiểm tra bài cũ đầu giờ,
hoặc những câu hỏi đặt ra trong tiết học nhằm gợi lại kiến thức cũ mà nó là cơ sở để
hình thành kiến thức mới trong bài học.
- Ôn tập đƣợc thực hiện ngay sau khi trình bài tài liệu mới, nhằm củng cố những
kiến thức học vừa mới lĩnh hội, chốt lại những kiến thức cơ bản, cốt lõi của bài học.
Hình thức này có thể tiến hành bằng cách đƣa ra các câu hỏi để HS trả lời hoặc làm
các bài tập có tính chất hệ thống hóa, tổng kết những kiến thức cơ bản của bài học.
- Ôn tập sau khi kết thúc một chƣơng hoặc một phần của chƣơng trình. Hình
thức ôn tập này thƣờng đƣợc thực hiện trong một (hoặc một vài) tiết học riêng biệt.
Mục đích sƣ phạm của các tiết ôn tập, củn cố nhƣ vậy là chỉnh lý lại, hệ thống lại, tìm
ra mối liên hệ logic giữa các kiến thức mà HS đã đƣợc lĩnh hội trong một phần của
tài liệu học; tạo cho HS có cái nhìn toàn diện về nội dung kiến thức trong phần
đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1.4.2. Ôn tập ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động ôn tập ngoài giờ lên lớp diễn ra sau khi nghe giảng và dƣới sự hƣớng
dẫn gián tiếp của GV thông qua các chủ đề hoặc hệ thống câu hỏi và bài tập mang
tính định hƣớng. HS thực hiện việc ôn tập của mình bằng cách đọc lại bài học hoặc
tái hiện lại nội dung bài học nhƣ cấu trúc của các phần, các mục, nội dung của các đề
mục trong bài học. Sau đó trả lời các câu hỏi của GV hoặc câu hỏi trong sách giáo
khoa, hoặc tự đặt ra câu hỏi để trả lời. Đồng thời cần tìm đọc các tài liệu có liên quan
để mở rộng và đào sâu những kiến thức đã học.
Trong quá trình ôn tập, củng cố HS có thể trao đổi với bạn bè về kết quả ôn tập
của mình, sau đó ghi chép lại toàn bộ nội dung ôn tập bằng cách tóm tắt bài học, xây
dựng dàn ý, sơ đồ logic, bảng biểu; hoặc bằng cách xây dựng đáp án trả lời câu hỏi
hay bằng cách vận dụng kiến thức của bài học.
Theo quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm hiện nay, dạy học là dạy HS biết
tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức cũng nhƣ tự ôn tập và củng cố kiến thức, dạy học là
dạy HS biết phối hợp hoạt động trong nhóm dƣới sự hƣớng dẫn của thầy thì hoạt
động tự ôn tập, củng cố cũng nhƣ hoạt động ôn tập, củng cố trong nhóm nhƣ thế nào
trong thời gian hiện nay và tƣơng lai là hết sức quan trọng và cần chiếm tỉ lệ cao. Hơn
nữa, ngày nay CNTT và truyền thông phát triển, việc tổ chức cho học sinh tự ôn tập
củng cố, và ôn tập củng cố trong nhóm thông qua việc xây dựng các Website, các
Forum trên mạng Internet, và đặc biệt là sử dụng BĐTD dƣới sự điều khiển của
GV thông qua việc xây dựng các chƣơng trình ôn tập phân nhánh, thông qua các bài
trắc nghiệm có phản hồi, hƣớng dẫn hoàn toàn có thể làm đƣợc để nâng cao chất
lƣợng ôn tập, củng cố.
Ôn tập, củng cố ngoài giờ lên lớ p thƣờng đƣợc thực hiện theo các hình thức sau:
Hoạt động tự học, tự ôn tập đánh giá kiến thức.
Hoạt động này thƣờng diễn ra trong quá trình HS học tập ở nhà, ở đây HS phải
hoàn toàn tự lực thực hiện các nội dung bao gồm:
+ Đọc lại để nắm vững tài liệu học tập trong SGK, đọc tài liệu tham khảo để
mở rộng, đào sâu kiến thức. Đọc sách là một loại hình tự học quan trọng và phổ biến,
là một trong những hoạt động nhận thức cơ bản của con ngƣời.
+ Tự hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm do GV giao về
nhà chung cho cả lớp, những bài tập riêng trong sách tham khảo, nâng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Tiến hành quan sát và giải thích các hiện tƣợng, các quá trình Vật lý, các
ứng dụng của Vật lý trong thực tế đời sống, kỹ thuật.
+ Đọc tài liệu chuẩn bị các chủ để hoặc bài học mớ i.
Hoạt động tự học có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng của quá
trình dạy học. Trƣớc hết nó có tác dụng ôn tập củng cố, đào sâu, mở rộng, khái quát
hoá và hệ thống hoá tri thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo. Nó góp phần thúc đẩy sự
phát triển ở HS năng lực tự học, giúp lấp những chỗ hổng trong tri thức của những
HS kém và phát triển năng lực sáng tạo ở những HS khá giỏi.
Đặc trƣng cơ bản của quá trình tự học là HS thực hiện nhiệm vụ không có sự
hƣớng dẫn của GV do vậy chỉ bản thân HS mới tự đánh giá đƣợc đúng thực chất của
hoạt động này trên tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, ý thức học tập. GV chỉ
đánh giá đƣợc kết quả của hoạt động tự học thông qua mức độ hoàn thành công việc
của HS, nội dung tự học rất đa dạng và phong phú. Nó tuỳ thuộc vào nội dung
chƣơng trình và từng đối tƣợng HS.
Hoạt động tự học, ôn tập hợp tác theo nhóm.
Trong hình thức ôn tập này, HS đƣợc chia thành nhiều nhóm nhỏ cùng hoạt
động (nhóm có thể do GV chia hoặc tự HS hình thành) các nhóm đều thực hiện cùng
một nhiệm vụ hoặc nhiệm vụ khác nhau có nhóm trƣởng phụ trách. Các nhóm tự thảo
luận trong nhóm về nội dung ôn tập, phân tích nội dung kiến thức đã lĩnh hội, chia sẻ
những vấn đề mà các thành viên trong nhóm thƣờng mắc sai lầm, có thể kiểm tra để
bổ xung, chỉnh lý kiến thức của từng cá nhân đã lĩnh hội. Hình thức này đòi hỏi sự cố
gắng, nỗ lực của tất cả các thành viên trong nhóm ý thức trách nhiệm và tính trung
thực của các thành viên.
Hoạt động ngoại khóa.
Hình thức hoạt động ngoại khoá là hình thức tổ chức dạy học có tính chất tự
nguyện đƣợc tiến hành ngoài giờ lên lớp. Ngoại khoá là phƣơng tiện để phát huy
năng lực và tài năng của HS, nó làm thức tỉnh hứng thú và thiên hƣớng của các em về
một hoạt động nào đó. Hoạt động ngoại khoá có tác dụng giáo dục, giáo dƣỡng và
giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Ngoại khoá sẽ làm cho việc học tập của HS thêm hứng
thú sinh động, tạo cho họ lòng hăng say, yêu thích công việc. Đó là một trong những
điều kiện để phát triển tài năng. Chính ở đây HS có thể tự làm, tập dƣợt, phát huy óc
sáng tạo, tự tin ở bản thân. Ngoại khoá góp phần củng cố, bổ xung kiến thức cho HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
bởi vì qua ngoại khoá kiến thức HS thu đƣợc sâu sắc hơn, HS đƣợc tự mình nghiên
cứu, tìm hiểu vấn đề và tranh luận với bạn bè trong sự cân nhắc rất kỹ càng.
Hoạt động ngoại khoá có thể đem lại nhiều tác dụng to lớn mà một trong những
tác dụng đó là góp phần củng cố, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức Vật lý đã
học trên lớp; bổ sung những kiến thức về mặt lý thuyết hoặc khắc phục những sai lầm
mà HS thƣờng mắc phải khi học nội khoá.
1.1.5. Phương tiện hỗ trợ việc ôn tập củng cố kiến thức.
Phƣơng tiện dạy học là các phƣơng tiện sƣ phạm đối tƣợng - vật chất do GV
hoặc (và) HS sử dụng duới sự chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học, tạo những
điều kiện cần thiết nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học. Trong dạy học Vật lý, phƣơng
tiện dạy học đƣợc sử dụng rộng rãi bao gồm:
+ Các phƣơng tiện dạy học truyền thống: tranh, ảnh, bảng - đồ thị vẽ sẵn,
SGK, STK, các thiết bị thí nghiệm của GV và của HS, mô hình vật chất, tranh ảnh,
vật thật trong đời sống và khoa học kỹ thuật,
+ Các phƣơng tiện dạy học hiện đại: đèn chiếu, máy thu hình, máy vi
tính, các phần mềm vi tính mô phỏng, minh họa các hiện tƣợng, quá trình Vật lý,
luyện tập cho HS giải bài tập, giải quyết các vấn đề học tập trên máy vi tính, các
trang Web hỗ trợ học tập, phần mềm kết nối ứng dụng
Chức năng chủ yếu của phƣơng tiện dạy học là tạo điều kiện cho HS nắm vững
chính xác, sâu sắc kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân cách
của HS. Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học Vật lý nói riêng,
phuơng tiện dạy học đã chứng tỏ vai trò to lớn của mình ở tất cả các khâu: tạo động
cơ, hứng thú học tập của HS; cung cấp các cứ liệu thực nghiệm nhằm khái quát hoá
hoặc kiểm chứng các kiến thức về các khái niệm, định luật Vật lý, mô phỏng các hiện
tượng, quá trình Vật lý vi mô, đề cập các ứng dụng của các kiến thức Vật lý trong đời
sống và kỹ thuật; sử dụng trong việc ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá kiến
thức, kỹ năng của HS; hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng
Các phƣơng tiện thƣờng dùng trong ôn tập, đánh giá kiến thức HS bao gồm:
1.1.5.1. Các tài liệu in.
Các tài liệu in bao gồm: SGK, SBT, sách tham khảo, bài báo Đó là, công cụ
chứa đựng hệ thống tri thức. HS có thể sử dụng tài liệu in để củng cố các kiến thức,
kỹ năng đã thu đƣợc, ôn tập và hệ thống hoá kiến thức. Trong quá trình sử dụng tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
liệu in HS cần phải có đƣợc năng lực tự lực làm việc với tài liệu in thông qua các hoạt
động:
+ Tìm hiểu thông tin.
+ Định hình thông tin (gia công thành các ý, đánh dấu ý quan trọng cần thiết ).
+ Tiếp nhận và xử lý thông tin.
+ Chế biến thông tin theo mục đích đề ra.
+ Vận dụng linh hoạt thông tin.
Sử dụng các tài liệu in trong dạy học Vật lý giúp phát triển hứng thú học tập,
tích cực hóa hoạt động nhận thức, đào sâu và mở rộng kiến thức, kỹ năng của HS.
Các tài liệu in góp phần quan trọng thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dạy học Vật lý
nhƣ giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hƣớng
nghiệp cho HS.
1.1.5.2. Các tƣ liệu số.
Do có những tính năng mới và ƣu việt nên trong thời đại hiện nay, máy vi tính
và các ứng dụng của CNTT đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của xã
hội nhƣ: kinh tế, quốc phòng, nghiên cứu khoa học Trong lĩnh vực giáo dục, ngƣời
ta cũng đã và đang nghiên cứu sử dụng rộng rãi trong dạy học.
Nhờ chức năng có thể tạo nên, lƣu trữ và hiển thị lại một khối lƣợng thông tin
vô cùng lớn dƣới dạng văn bản, hình ảnh và âm thanh nên máy vi tính đƣợc sử dụng
để hỗ trợ GV trong việc minh hoạ các hiện tƣợng, quá trình tự nhiên cần
nghiên cứu. Tất cả các văn bản, hình ảnh hay âm thanh cần minh hoạ cho bài học đều
có thể đƣợc chọn lọc, sắp xếp trong máy vi tính và đƣợc trình bày nhanh chóng với
chất lƣợng cao theo một trình tự bất kỳ trong giờ học (không mất thời gian
chép, vẽ lại). Máy vi tính thể hiện tính ƣu việt của nó hơn hẳn các phƣơng tiện dạy
học khác còn ở chỗ: Ngay tức khắc, theo ý muốn của GV, nó có thể phóng to, thu
nhỏ, làm chậm, làm nhanh, dừng lại quá trình đang xảy ra hay chuyển sang nghiên
cứu quá trình khác.
Nhiều chƣơng trình (phần mềm) đã xây dựng nhằm hỗ trợ cho việc tự học, tự ôn
tập củng cố của HS, trong đó các yếu tố kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực,
tự lực cũng nhƣ trí lực của HS đƣợc hết sức chú trọng. Việc kiểm tra, đánh giá với sự
hỗ trợ của máy vi tính cũng đã và đang đƣợc sử dụng tƣơng đối rộng rãi trong lĩnh
vực dạy học, để đảm bảo đƣợc tính khách quan, chính xác cao của công việc kiểm