Tải bản đầy đủ (.docx) (160 trang)

Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng môi trường của hoạt động khai thác cát và nạo vét luồng vùng biển ven bờ Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.97 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Đỗ Gia Khánh

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG MÔI TRƯỜNG CỦA
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT VÀ NẠO VÉT LUỒNG
VÙNG BIỂN VEN BỜ HẢI PHÒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MƠI TRƯỜNG

Hải Phịng – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC


VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Đỗ Gia Khánh

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG MÔI TRƯỜNG CỦA
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT VÀ NẠO VÉT LUỒNG
VÙNG BIỂN VEN BỜ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường


Mã số: 9850101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Trần Đình Lân
2. PGS. TS. Đinh Văn Mạnh

Hải Phịng – Năm 2022


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu về kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được công
bố bởi tác giả khác. Một số liệu, tài liệu tham khảo từ đề tài “Nghiên cứu xây dựng
luận cứ phục vụ lập qui hoạch các bãi đổ bùn cát do nạo vét trên địa bàn Hải Phòng”
và đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động của hoạt động khai thác cát đến môi trường
vùng cửa sơng ven biển Hải Phịng”, đây là các đề tài mà tác giả là thành viên tham gia
chính và đã được sự cho phép của các chủ nhiệm đề tài.

Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2022

Thay mặt tập thể hướng dẫn

Tác giả


PGS.TS. Trần Đình Lân

Đỗ Gia Khánh


Lời cảm ơn
Trước tiên, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Đình
Lân và PGS.TS. Đinh Văn Mạnh – những người thầy luôn luôn tận tình hướng dẫn,
tạo điều kiện tối đa, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài
và viết luận án, đồng thời luôn động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Trong quá trình thực hiện luận án, NCS cũng đã nhận được sự động viên, giúp
đỡ của lãnh đạo Học viện Khoa học và Công nghệ, lãnh đạo Viện Tài Nguyên và Môi
trường biển cùng các cán bộ giảng viên trong Khoa Khoa học và Công nghệ biển, các
cán bộ, giảng viên Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam; các nhà khoa học của Viện Tài nguyên và Môi trường biển. Đặc biệt là
sự hỗ trợ rất kịp thời và quý báu của TS. Đỗ Thị Thu Hương, phòng Tư liệu và Viễn
thám về các nội dung liên quan đến phương pháp phân tích động lực đáp ứng trong quá
trình thực hiện luận án. NCS xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Luận án cũng đã nhận được hỗ trợ về tài liệu từ đề tài “Nghiên cứu xây dựng
luận cứ phục vụ lập qui hoạch các bãi đổ bùn cát do nạo vét trên địa bàn Hải Phòng”
và đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động của hoạt động khai thác cát đến môi trường
vùng cửa sông ven biển Hải Phòng”. Đây là những hỗ trợ hết sức quý báu. Tác giả xin
chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm và các thành viên hai để tài trên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp và lãnh đạo
sở Khoa học và Công nghệ, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Tài nguyên và
Môi trường Hải Phịng đã có những ý kiến đóng góp, tạo điều kiện thuận lợi và động
viên tinh thần cho tơi trong q trình thực hiện luận án.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, đã ln là chỗ dựa vững chắc trong những lúc khó khăn khi thực hiện luận án.


Hải Phòng, ngày

tháng

Nghiên cứu sinh

Đỗ Gia Khánh

năm 2022


MỤC LỤC
Lời cam đoan..................................................................................................................i
Lời cảm ơn..................................................................................................................... ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt..........................................................................v
Danh mục các bảng.......................................................................................................vi
Danh mục các hình vẽ, đồ thị.......................................................................................vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết..........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án...........................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................4
6. Điểm mới của luận án.............................................................................................4
7. Cấu trúc của luận án...............................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN KHU VỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................6
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan ở vùng bờ biển Hải Phòng...........6
1.1.1. Đặc điểm môi trường tự nhiên liên quan ở khu vực nghiên cứu...................6
1.1.2. Hoạt động kinh tế - xã hội liên quan ở khu vực nghiên cứu........................20
1.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng môi trường của các hoạt động khai thác cát

và nạo vét luồng hàng hải.........................................................................................29
1.2.1. Tổng quan về hoạt động khai thác cát và nạo vét luồng trên thế giới..........29
1.2.2. Khai thác cát và nạo vét luồng hàng hải ở Việt Nam...................................30
1.2.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng môi trường của khai thác cát và nạo vét trên thế
giới........................................................................................................................ 32
1.2.4. Nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng môi trường của khai thác cát và
nạo vét luồng hàng hải ở Việt Nam.......................................................................35
1.2.5. Nghiên cứu về lượng hóa mức độ ảnh hưởng môi trường của hoạt động khai
thác cát và nạo vét luồng hàng hải........................................................................37
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TÀI LIỆU..................................40
2.1. Cách tiếp cận.....................................................................................................40
2.1.1. Tiếp cận hệ thống và quản lý tổng hợp vùng bờ biển..................................40
2.1.2. Tiếp cận liên ngành.....................................................................................41
2.1.3. Kế thừa các tài liệu và kết quả nghiên cứu đã có........................................41
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................41


2.2.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu.................................................41
2.2.2. Phương pháp mơ hình.................................................................................42
2.2.3. Phương pháp GIS và phân tích đa tiêu chí..................................................47
2.2.4. Phân tích mơ hình động lực đáp ứng...........................................................49
2.2.5. Phương pháp ma trận Delphi.......................................................................50
2.3. Tài liệu...............................................................................................................51
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................54
3.1. Ảnh hưởng môi trường của hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng hàng hải....54
3.1.1. Đánh giá hiện trạng hoạt động khai thác cát và nạo vét luồng hàng hải......54
3.1.2. Một số vấn đề tồn tại liên quan đến hoạt động khai thác cát và nạo vét luồng
hàng hải ở vùng bờ biển Hải Phòng......................................................................63
3.1.3. Đánh giá ảnh hưởng môi trường của hoạt động khai thác cát và nạo vét
luồng hàng hải.......................................................................................................67

3.1.4. Ảnh hưởng đến các HST ở vùng bờ biển....................................................81
3.1.5. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng
hàng hải theo mơ hình động lực – đáp ứng...........................................................85
3.1.6. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá mức độ tác động của hoạt động khai thác cát và
nạo vét luồng hàng hải đến môi trường.................................................................97
3.1.7. Thử nghiệm áp dụng bộ tiêu chí đã được đề xuất cho hoạt động khai thác
cát vùng bờ biển Hải Phòng................................................................................107
3.2. Xu thế ảnh hưởng của các hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng hàng hải đến
môi trường..............................................................................................................112
3.2.1. Xu thế hoạt động khai thác cát và nạo vét luồng hàng hải.........................112
3.2.2. Xu thế ảnh hưởng của các hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng hàng hải
đến môi trường....................................................................................................113
3.3. Đề xuất các giải pháp quản lý..........................................................................121
3.3.1. Tổng hợp các căn cứ đề xuất.....................................................................121
3.3.2. Đề xuất giải pháp quản lý..........................................................................123
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................131
Kết luận..................................................................................................................131
Khuyến nghị...........................................................................................................132
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ...........................................................134
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................135
PHỤ LỤC: DANH SÁCH CHUYÊN GIA LẤY PHIẾU XIN Ý KIẾN.....................145


Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
ATHH: An tồn hàng hải
BĐĐH: Biến động địa hình
BĐKH: Biến đổi khí hậu
BTNMT: Bộ tài nguyên Môi trường
DWT: (DeadWeight Tonnage) tải trọng
KTXH: Kinh tế xã hội

HST: Hệ sinh thái
GHCP: Giới hạn cho phép
NE: Northeast- đông bắc
NW: Northwest- tây bắc
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
RNM: Rừng ngập mặn
SE: Southeast- đông nam
SW: Southwest- tây nam
TĐL: Thủy động lực
TN&MT: Tài ngun và Mơi trường
TTLL: Trầm tích lơ lửng
UBND: Ủy ban nhân dân
VCS: Vùng cửa sông


Danh mục các bảng

Bảng 3. 1. Danh sách các doanh nghiệp đã được cấp phép khai thác và trữ lượng khai thác
(tính đến tháng 8.2019).............................................................................................................56
Bảng 3. 2. Các giai đoạn trong chu trình khai thác cát..............................................................85
Bảng 3. 3. Tác động tiêu cực đến môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản [118]........86
Bảng 3. 4. Chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng môi trường từ sản lượng khai thác cát..........98
Bảng 3. 5. Chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng môi trường từ khối lượng nạo vét luồng hàng
hải..............................................................................................................................................99
Bảng 3. 6. Chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng từ độ sâu khai thác cát và nạo vét luồng hàng
hải............................................................................................................................................100
Bảng 3. 7. Chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng từ phát tán TTLL do khai thác cát và nạo vét
luồng hàng hải.........................................................................................................................101
Bảng 3. 8. Chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng theo khoảng cách khai thác cát, nạo vét luồng
hàng hải và nhận chìm chất nạo vét đến đối tượng KTXH.....................................................102

Bảng 3. 9. Chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng liên quan đến chỉ số đa dạng sinh học........102
Bảng 3. 10. Chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng theo khoảng cách đến các HST................103
Bảng 3. 11. Chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng do khoảng cách đến ngư trường, bãi giống,
bãi đẻ.......................................................................................................................................104
Bảng 3. 12. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng liên quan đến chất lượng nước...........105
Bảng 3. 13. Chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng liên quan hiệu quả các chính sách, hướng
dẫn quản lý các hoạt động khai thác cát và nạo vét luồng hàng hải........................................106
Bảng 3. 14. Chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng liên quan các chương trình, dự án bảo vệ mơi
trường từ các hoạt động khai thác cát và nạo vét luồng hàng hải...........................................107
Bảng 3. 15. Hiện trạng môi trường, đa dạng động vật đáy, độ sâu khai thác của các khu khai
thác cát và khoảng cách từ khu vực khai thác cát đến các hệ sinh thái ven biển, khu phát triển
kinh tế - xã hội.........................................................................................................................108
Bảng 3. 16. Kết quả đánh giá thử nghiệm mức độ ảnh hưởng môi trường của các hoạt động
khai thác cát ở vùng nước ven bờ biển Hải Phòng..................................................................110


Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 1. 1. Vùng bờ biển Hải Phịng và khu vực nghiên cứu.......................................................6

Hình 2. 1. Tương tác sóng- dịng chảy và vận chuyển trầm tích trong mơ hình Delft3D.........42
Hình 2. 2. Các lưới tính của mơ hình thủy động lực ................................................................43
Hình 2. 3. Sơ đồ tóm tắt nội dung và phương pháp nghiên cứu của luận án............................53

Hình 3. 1. Vị trí các điểm khai thác cát và khu vực được quy hoạch khai thác cát ở vùng bờ
biển Hải Phịng..........................................................................................................................55
Hình 3. 2. Thay đổi địa hình đáy (m) vùng ven bờ biển Hải Phịng do hoạt động khai thác cát
(a- trước khi khai thác cát; b-khai thác 30% các dự án đã được cấp phép) [7].........................68
Hình 3. 3. Trường dịng chảy (m/s) tầng mặt ven biển Hải Phịng do ảnh hưởng của sóng gió
NE trong mùa khơ (a- gió bình thường, khi chưa có khai thác cát; b- gió bình thường khi khai
thác cát 30%; c- gió mạnh, khi chưa có khai thác cát; d- gió mạnh khi khai thác cát 30%).....69

Hình 3. 4. Hàm lượng TTLL tăng lên do khai thác cát phía ngoài vùng cửa Nam Triệu
mùa mưa (a- tầng mặt, triều xuống; b-tầng đáy, triều xuống; c- tầng mặt triều lên; d- tầng đáy,
triều lên). Nguồn: [17]...............................................................................................................73
Hình 3. 5. Hàm lượng TTLL tăng lên do nạo vét luồng phía tây nam Đồ Sơn trong
mùa mưa (a- tầng mặt, triều xuống; b-tầng đáy, triều xuống; c- tầng mặt triều lên; d- tầng đáy,
triều lên). Nguồn: [17]..............................................................................................................75
Hình 3. 6. Biến động bồi xói đáy (mm) do ảnh hưởng của gió SE trong mùa mưa..................77
Hình 3. 7. Biến động địa hình đáy (mm) do ảnh hưởng của gió NE trong mùa khơ................78
Hình 3. 8. Hàm lượng COD (mgO2/l) tầng mặt tăng lên do khai thác 30% các dự án đã cấp
phép (mùa mưa : a-triều xuống, b- triều lên ; mùa khô : c-triều xuống, d- triều lên)...............80
Hình 3. 9. Hàm lượng As (x10-3µg/l) tầng mặt tăng lên do khai thác 30% các dự án đã cấp
phép (mùa mưa: a-triều xuống, b- triều lên ; mùa khơ: c-triều xuống, d- triều lên).................81
Hình 3. 10. Áp dụng mơ hình DPSIR đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát
đến mơi trường..........................................................................................................................89
Hình 3. 11. Diễn biến hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng trong nước biển Đồ Sơn....................92


Hình 3. 12. Thay đổi địa hình đáy (m) vùng ven bờ biển Hải Phòng do hoạt động khai thác cát
(a- trước khi khai thác cát; b-khai thác 30% các dự án đã được cấp phép; c-khai thác 100% các
dự án đã được cấp phép; d-khai thác 100% theo quy hoạch)..................................................114
Hình 3. 13. Trường dịng chảy (m/s) tầng mặt ven biển Hải Phịng do ảnh hưởng của sóng gió
NE trong điều kiện gió mạnh, trong mùa khơ (a- khai thác 70%, b- khai thác 100; c-quy hoạch
50%, d-quy hoạch 100%)........................................................................................................115
Hình 3. 14. Hàm lượng TTLL (g/l) tầng mặt do ảnh hưởng của hướng sóng gió NE trong điều
kiện bình thường, trong mùa khô (a- trước khi khai thác; b- khai thác 100%; c- khai thác theo
qui hoạch 50%; d- khai thác theo qui hoạch 100%)................................................................116
Hình 3. 15. Biến động địa hình đáy (mm) ven biển Hải Phịng do ảnh hưởng của sóng gió NE
trong điều kiện bình thường, trong mùa khô (a- trước khi khai thác; b- khai thác 30%, c- khai
thác 70%; d-khai thác 100% các dự án đã cấp phép; e- khai thác 50% quy hoạch; f- khai thác
100% quy hoạch).....................................................................................................................118

Hình 3. 16. Hàm lượng BOD (mgO2/l) tầng mặt tăng lên do khai thác cát trong mùa mưa
(triều xuống : a- khai thác 100% dự án đã cấp phép,b- khai thác 100% theo quy hoạch ; triều
lên: a- khai thác 100% dự án đã cấp phép,b- khai thác 100% theo quy hoạch)......................120
Hình 3. 17. Sơ đồ khu vực khai thác cát tối ưu vùng ven biển Hải Phịng.............................124
Hình 3. 18. Đề xuất các vị trí nhận chìm vật liệu nạo vét luồng hàng hải vùng biển ven bờ Hải
Phòng [6].................................................................................................................................124


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Nằm ở vùng ven bờ khu vực phía đơng Bắc Bộ, thành phố Hải Phịng là nơi có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội (KTXH). Khu vực này có hệ
thống cảng biển lớn nhất miền Bắc, cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía bắc Việt Nam.
Vùng bờ biển Hải Phịng cũng là nơi được biết đến với nguồn tài nguyên sinh vật biển
phong phú, nhiều loài sinh vật đặc hữu, có giá trị kinh tế cao. Trong những năm gần
đây, do sự phát triển kinh tế diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu khai thác sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên ngày càng diễn ra mạnh mẽ hơn. Các áp lực đến các nguồn tài
nguyên và môi trường biển ở vùng bờ biển Hải Phòng đã đặt ra nhu cầu về quản lý,
khai thác sử dụng một cách hiệu quả và hợp lý phục vụ mục tiêu phát triển bền vững
kinh tế biển của thành phố.
Tương tác giữa các hoạt động của con người với các quá trình tự nhiên luôn là
vấn đề được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu đúc kết thành các vấn đề lý luận
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội hài hòa với thiên nhiên. Tuy nhiên, khai thác cát
ở đáy biển trong vùng bờ cũng như nạo vét luồng hàng hải đều dẫn đến hạ thấp đáy
biển, hay nói cách khác là tăng bề dày của khối nước tại các khu vực này dẫn đến thay
đổi các đặc điểm của quá trình tự nhiên tại chỗ cũng như vùng lân cận. Các hoạt động
này diễn ra khá phổ biển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, trong đó nổi cộm là ở
vùng bờ biển Hải Phòng, nhưng tương tác giữa các hoạt động này với các quá trình tự
nhiên như thủy động lực, vận chuyển trầm tích, bối tụ - xói lở bờ và đáy biển, biến đổi
mơi trường và sinh thái vùng bờ... hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều. Do

vậy, cơ sở lý luận về tương tác giữa các hoạt động trên với các quá trình tự nhiên ở
vùng bờ cịn thiếu tính tồn diện, cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung hoàn thiện.
Trong các vấn đề liên quan đến quản lý tài nguyên và mơi trường ở vùng bờ
biển Hải Phịng hiện nay, nổi cộm lên vấn đề về quản lý hoạt động nạo vét luồng hàng
hải và khai thác cát. Với hệ thống cảng lớn nhất miền Bắc nhưng cũng là vùng bờ biển
tiếp nhận lượng bùn cát khá lớn đưa ra từ hệ thống sơng Hồng-Thái Bình nên hoạt
động nạo vét luồng hàng hải luôn song hành cùng với sự hoạt động của hệ thống cảng
khu vực Hải Phịng. Theo ước tính hằng năm, khối lượng nạo vét ở các cảng khu vực
Hải Phịng khoảng 2,5-3 triệu m 3, nếu tính cả khối lượng nạo vét của cảng Lạch


2
Huyện, thì khối lượng nạo vét hàng năm của hệ thống cảng khu vực ven biển Hải
Phịng có thể lên tới 3,2-3,5 triệu m3. Khối lượng nạo vét lớn này diễn ra hằng năm
khơng chỉ gây ra những khó khăn, giảm hiệu quả hoạt động của các cảng biển mà cịn
có thể tác động đến mơi trường, sinh thái của khu vực nghiên cứu. Cũng do hằng năm
tiếp nhận tới hàng chục triệu m3 bùn cát, sự tích lũy qua thời gian dài đã hình thành
nên các mỏ cát rất lớn ở khu vực phía ngồi cửa Nam Triệu, cửa Lạch Tray và Văn ÚcThái Bình với trữ lượng lên tới hàng trăm triệu m 3 đã và đang được khai thác. Tuy
nhiên, nguồn tài nguyên này không phải là vô tận. Nếu khai thác quá mức không chỉ
tác động rất lớn đến mơi trường, sinh thái mà cịn gây ra những hậu quả lâu dài đến sự
ổn định của vùng bờ biển, đặc biệt là trong bối cảnh nước biển dâng do biến đổi khí
hậu ngày càng trở lên rõ rệt và nhu cầu khai thác cát ngày càng tăng trong thời gian tới
ở vùng bờ biển này. Mặc dù vậy, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc nghiên cứu
đánh giá mức độ ảnh hưởng môi trường của các hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng
hàng hải vùng biển ven bờ Hải Phòng còn khá hạn chế. Do đó, việc đánh giá, dự báo
mức độ ảnh hưởng môi trường do nạo vét luồng hàng hải và khai thác cát ở vùng ven
bờ Hải Phòng là vấn đề cấp thiết, góp phần quan trọng tạo lập cơ sở lý luận và thực
tiễn cho việc triển khai quản lý các hoạt động này, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các cảng, khai thác các mỏ cát, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường nước
cũng như các hệ sinh thái (HST) trong khu vực.

Trước thực trạng đó, đề tài luận án đã được thực hiện với tiêu đề “Nghiên cứu
mức độ ảnh hưởng môi trường của hoạt động khai thác cát và nạo vét luồng vùng
biển ven bờ Hải Phòng” đặt ra các mục tiêu và nội dung cụ thể như sau.
2. Mục tiêu nghiên cứu
1) Đánh giá thực trạng, mức độ ảnh hưởng môi trường của hoạt động khai thác cát và
nạo vét luồng hàng hải vùng biển ven bờ Hải Phòng.
2) Đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ môi trường vùng biển ven bờ Hải Phịng.
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
Với các mục tiêu đã đặt ra của luận án, các nhóm nội dung chính bao gồm:
- Hiện trạng hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng hàng hải.
- Phân tích, đánh giá ảnh hưởng mơi trường của hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng
hàng hải.


3
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng theo mơ hình Động lực - Đáp ứng.
- Phân tích, đánh giá xu thế ảnh hưởng của các hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng
hàng hải.
- Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá mức độ tác động của hoạt động khai thác cát, nạo vét
luồng hàng hải.
- Đề xuất các giải pháp quản lý các hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng hàng hải.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi vùng bờ biển
Hải Phịng, giới hạn trong khoảng 15-20km từ bờ/cửa sơng ra phía ngồi và trong độ
sâu nhỏ hơn 20m. Khu vực nghiên cứu không bao gồm vùng biển Bạch Long Vỹ.
Trong đó, khu vực nghiên cứu tập trung vào vùng luồng hàng hải, khu vực các cảng
Hải Phòng, các khu vực có hoạt động khai thác cát ở phía ngồi cửa Nam Triệu, cửa
Lạch Tray, và cửa Văn Úc-Thái Bình. Để đánh giá mức độ, phạm vi ảnh hưởng của các
hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng hàng hải đến môi trường khu vực này, phạm vi
khu vực nghiên cứu cũng được mở rộng từ các vị trí nạo vét luồng hàng hải, khai thác

cát ra phía biển và vào sâu các sơng khu vực Hải Phịng (hình 1.1).
Vấn đề nghiên cứu: Phân tích, đánh giá và xác định mức độ ảnh hưởng đến môi
trường của các hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng hàng hải và đề xuất các giải pháp
quản lý. Về bản chất ảnh hưởng môi trường, hoạt động khai thác cát và nạo vét luồng
hàng hải ở vùng biển ven bờ Hải Phòng giống nhau, đều gây ra các ảnh hưởng môi
trường từ việc hạ thấp địa hình đáy biển, lấy đi một lượng vật liệu nhất định, phát tán
vật chất trong môi trường nước biển, xáo trộn sinh cảnh đáy biển. Các hoạt động này
có điểm khác nhau cơ bản là mục đích sử dụng của con người: nạo vét luồng hàng hải
để sử dụng phần đáy biển cố định (được xác định trước) với lượng vật liệu nạo vét có
thể được sử dụng cho mục đích khác (giống khai thác cát) hoặc nhận chìm ở biển
(khác khai thác cát); khai thác cát để lấy vật liệu cát ở đáy biển sử dụng cho mục đích
khác nhau (ở Hải Phịng, chủ yếu để san lấp – tương tự phần vật liệu nạo vét khơng
nhận chìm).
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động nạo vét luồng hàng hải, gồm cả hoạt động
nhận chìm có liên quan, khai thác cát và môi trường vùng biển ven bờ Hải Phòng chịu
ảnh hưởng của các hoạt động này, cụ thể: sự thay đổi về địa hình, chế độ thủy động


4
lực, vận chuyển bùn cát, biến động bồi xói, và lan truyền, phát tát các chất gây ô nhiễm
trong quá trình khai thác cát, nạo vét luồng cũng như biến động các HST.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần phát triển nghiên cứu khoa học liên
ngành về môi trường biển dưới ảnh hưởng của hoạt động của con người theo hướng
lượng hóa các tác động của các hoạt động của con người đến môi trường tự nhiên ở
vùng bờ biển vừa có tiềm năng phát triển KTXH vừa có giá trị đa dạng trong bảo tồn
thiên nhiên.
Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng, xu thế biến động môi trường và các giải
pháp được đề xuất góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho qui hoạch, quản lý các hoạt
động khai thác cát, nạo vét luồng hàng hải, khắc phục những hạn chế trong việc quản

lý vùng bờ biển hướng tới phát triển bền vững kinh tế biển ở Hải Phòng.
6. Điểm mới của luận án
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng hàng
hải đến môi trường ở khu vực biển ven bờ Hải Phòng: ảnh hưởng mức độ thấp đối với
chất lượng môi trường nước biển và các HST RNM, san hơ, xói lở bờ biển và hoạt
động các ngành kinh tế vùng bờ biển; ảnh hưởng mức độ trung bình đối với HST đáy
mềm vùng biển ven bờ. Ảnh hưởng môi trường tiếp tục tăng lên tương ứng với các quy
hoạch khai thác cát và xu thế phát triển của hệ thống cảng Hải Phòng.
- Đề xuất các tiêu chí lượng hóa tác động mơi trường của các hoạt động khai thác
cát và nạo vét luồng hàng hải ở vùng bờ biển Hải Phịng, gồm 11 tiêu chí thuộc ba
nhóm: Động lực – Sức ép (2 tiêu chí), Hiện trạng – Tác động (7 tiêu chí) và Đáp ứng
(2 tiêu chí); Các tiêu chí được áp dụng thử nghiệm cho hoạt động khai thác cát ven bờ
Hải Phòng và cho thấy khá phù hợp để sử dụng.
- Đề xuất giới hạn và phạm vi khu vực khai thác cát ở vùng ven biển Hải Phòng:
lượng khai thác cát hàng năm trung bình trong khoảng 9,3 triệu đến 15 triệu m 3, phân
kỳ 5 năm và giảm dần lượng khai thác từ 15 triệu m 3 đến 2025, 10 triệu m3 đến 2030
và 5 triệu m3 sau 2030; phạm vi không gian khai thác trong khoảng độ sâu đáy biển từ
6-10m, độ sâu khai thác tại mỏ không quá 6m so với đáy biển xung quanh.
7. Cấu trúc của luận án


5
Luận án được bố cục như sau: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham
khảo, luận án gồm ba chương:
Chương 1. Tổng quan khu vực và vấn đề nghiên cứu: cung cấp thông tin tổng
quan về các vấn đề nghiên cứu cũng như các thông tin về đặc điểm môi trường tự
nhiên và KTXH liên quan ở khu vực nghiên cứu. Các kết quả đánh giá sơ bộ về tổng
quan hoạt động khai thác cát và nạo vét luồng hàng hải ở vùng ven biển Hải Phòng
cũng đã được trình bày trong chương này.
Chương 2 trình bày cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu để thực hiện được

các mục tiêu đã đặt ra của luận án, gồm: tiếp cận hệ thống; tiếp cận liên ngành và kế
thừa các tài liệu đã có. Các phương pháp nghiên cứu cũng được trình bày chi tiết.
Chương 3 trình bày tồn bộ các kết quả nghiên cứu, gồm: ảnh hưởng môi
trường của các hoạt động nạo vét luồng hàng hải, khai thác cát; các kết quả đánh giá
hiện trạng hoạt động khai thác cát, nạo vét luồng hàng hải ở vùng biển ven bờ Hải
Phòng; đánh giá về xu thế ảnh hưởng của hoạt động nạo vét luồng hàng hải, khai thác
cát đến môi trường ở khu vực nghiên cứu và những đề xuất về giải pháp quản lý các
hoạt động này ở vùng biển ven bờ Hải Phòng.


6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN KHU VỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan ở vùng bờ biển Hải Phòng
1.1.1. Đặc điểm môi trường tự nhiên liên quan ở khu vực nghiên cứu
1.1.1.1. Vị trí địa lý, địa tầng và địa hình

Khu vực nghiên cứu nằm ở vùng bờ biển phía tây vịnh Bắc Bộ, phía bắc Biển
Đơng, thuộc thành phố Hải Phịng (hình 1.1). Đây là nơi có các mỏ cát ở phía ngồi
cửa Nam Triệu, phía nam đảo Cát Hải, Tây Nam cửa Lạch Huyện, phía ngồi cửa Lạch
Tray, Văn Úc và Thái Bình. Ở khu vực này cũng thường xuyên diễn ra các hoạt động
nạo vét luồng hàng hải ở khu vực cửa Cấm, Bạch Đằng, Nam Triệu và Lạch Huyện.
Ở ven bờ Hải Phịng, trầm tích thuộc hệ tầng Hải Hưng, tuổi Holocen sớm - giữa
được phân chia thành 3 phần. Phần dưới (a, l Q21-2hh -a) là các trầm tích aluvi và hồ
đầm. Phần giữa (mb, m QIV1-2hh - b) gồm các trầm tích đầm lầy biển và biển. Phần trên
(lb, am Q21-2hh -c) gồm các trầm tích hồ đầm và sơng biển. Trầm tích thuộc hệ tầng
Thái Bình cũng được chia thành ba phần. Phần dưới (m Q23tb - a) gồm các trầm tích
biển. Phần giữa (m, bm, am QIV3tb -b) gồm các trầm tích biển, đầm lầy biển và sông
biển. Phần trên (Q23tb - c) gồm trầm tích có nhiều nguồn gốc khác nhau [1].

Hình 1. 1. Vùng bờ biển Hải Phòng và khu vực nghiên cứu



7
Cấu trúc của các bãi triều được xem xét từ ngang mực triều thấp nhất trở lên,
phân thành 6 kiểu. Kiểu 1 và 2 đặc trưng cho các đới nâng kiến tạo hiện đại ở Đông
Bắc Đồ Sơn và trong cấu trúc bãi có mặt các lớp trầm tích thuộc hệ tầng Vĩnh Phúc (a
Q13vp) và Hải Hưng. Kiểu 3 đặc trưng cho đới sụt hạ kiến tạo hiện đại Đông Bắc Đồ
Sơn và cấu trúc bãi gồm đủ 3 phần của hệ tầng Thái Bình. Kiểu 4 đặc trưng cho đới sụt
hạ mạnh kiến tạo hiện đại Tây Nam Đồ Sơn và cấu trúc bãi triều chỉ gồm các lớp thuộc
phần trên của hệ tầng Thái Bình. Kiểu 5 đặc trưng cho những nơi động lực sóng và
dịng chảy mạnh và trầm tích tạo bãi triều thuộc hệ tầng Thái Bình. Cuối cùng, kiểu 6
đặc trưng cho vùng triều có rạn san hơ ở Đơng Nam đảo Cát Bà [1].
Kiểu 1: Mặt cắt có thành phần hệ tầng Vĩnh Phúc, phân bố ở phía bắc Thủy
Nguyên. Bề mặt đới triều cao, tới 1 - 1,5 m (so với mực triều trung bình), mặt cắt gồm
4 lớp, theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau: 1 - Lớp mặt (am, bm Q23tb - c); 2 - (bm
Q23tb - b); 3 - (mb Q21-2hh - b); 4 - (a Q13 - vp).
Kiểu 2: Mặt cắt có thành phần của hệ tầng Hải Hưng, phân bố ở rìa Tây Bắc Cát
Bà, nơi biểu hiện nâng trong kiến tạo hiện đại. Bề mặt đới triều cao 0,8m - 1,2m. Mặt
cắt gồm 3 lớp từ trên xuống: (am, bm Q23tb - c); (bm Q23tb - b); (mb, m Q11-2hh - b);
(bm Q23tb - b).
Kiểu 3: Mặt cắt gồm các lớp của hệ tầng Thái Bình, phân bố rộng rãi ở phía Đơng
Bắc Đồ Sơn (Cát Hải, Đình Vũ, Vũ Yên, Thủy Nguyên, An Hải), có bề mặt địa hình
cao 0,3 - 0,8 m. Mặt cắt gồm 3 lớp (hình 1.1): (am Q23tb - c); (Q23tb - b); (m Q23tb - a);
(bl Q21-2hh - c).
Kiểu 4: Mặt cắt chỉ gồm các lớp thuộc phần trên hệ tầng Thái Bình, phân bố ở
Tây Nam Đồ Sơn, bề mặt cao 0,5 - 1 m, gồm hai lớp: (am Q23tb - c) và (ma, m Q23tb c).
Kiểu 5: Mặt cắt gồm các lớp thuộc hệ tầng Thái Bình và có lớp cát biển nằm ở
phần trên mặt cắt, phân bố ở các bãi cát biển, doi cát biển, có thành phần lục ngun ở
Đơng Bắc và Tây Nam Đồ Sơn, bề mặt địa hình cao 0 - 1,5 m. Mặt cắt gồm hai lớp: (m
Q23tb - c) và (m, ma Q23tb).

Kiểu 6: Mặt cắt rạn san hô, phân bố chủ yếu ở Đông Nam đảo Cát Bà. Mặt thềm


8
rạn cao 0 - 0,5 m /0 mHĐ. Mặt bãi cát trên rạn cao 2 - 4 m/0 mHĐ. Mặt cắt gồm hai lớp
cơ bản: (m Q23tb - c) và lớp dưới là đá vôi rạn san hô, nguồn gốc sinh học, tuổi được
xếp vào phần giữa hệ tầng Hải Hưng, (m Q21-2hh - b), bề dày đá vôi tạo rạn hàng mét.
Địa hình nền đáy là yếu tố tự nhiên quan trọng liên quan đến các quá trình hải
dương học nói chung và trực tiếp đến các hoạt động khai thác cát và nạo vét luồng
hàng hải ở vùng bờ biển Hải Phòng. Theo các kết quả nghiên cứu đã có [2], vùng biển
Hải Phịng có hình thái địa hình rất đa dạng và hết sức phức tạp, trong đó có liên quan
đến hoạt động nạo vét luồng hàng hải và khai thác cát bao gồm các dạng địa hình sau:
Địa hình nguồn gốc hỗn hợp sơng- biển, Địa hình nguồn gốc đầm lầy biển, Địa hình
tích tụ do sóng, Tích tụ do triều hiện đại, Tích tụ do dịng hải lưu ven bờ, Địa hình xâm
thực mài mịn, Các dạng địa hình xâm thực - bào mịn quy mơ nhỏ. Địa hình vùng bờ
biển Hải Phịng có sự phân hóa rõ rệt theo khơng gian và có thể được chia thành ba
vùng tự nhiên: vùng Đông Bắc, vùng Tây Nam và vùng vịnh đảo. Trong giai đoạn hiện
nay, địa hình ven bờ Hải Phịng liên tục bị biến dạng, vị trí đường bờ thường xuyên
thay đổi do các q trình bồi tụ, xói lở.
- Đoạn từ cửa Thái Bình đến cửa Văn Úc bồi tụ mạnh nhất, trung bình 30
m/năm trong nửa thế kỷ qua. Ở Thái Ninh (Tiên Lãng) trước đây bị xói lở, từ 1987 đến
nay bồi tụ trở lại.
- Từ cửa Văn Úc đến Đồ Sơn, bãi triều thấp bồi tụ rất mạnh, 40 m/năm. Ngược
lại, bãi triều cao bị xói lở và đê kè xung yếu vào trước 1990. Sau năm1990, bãi triều
cao bồi tụ mạnh trở lại cùng với sự phát triển của RNM trồng.
- Khu bán đảo Đồ Sơn có bờ tương đối ổn định. Tuy nhiên, các bãi cát biển bị
xói lở nhẹ, tốc độ 0,3 - 0,5 mm/năm.
- Đoạn bờ Núi Độc - cửa Lạch Tray, bãi triều thấp chủ yếu bị xói lở với tốc độ
16 m/năm. Trong khi đó bãi triều cao mở rộng 20 m/năm, chủ yếu do dịch chuyển đê
biển. Do vậy, trắc diện ngang bờ bị thu hẹp và đê kè ln có nguy cơ bị vỡ, đặc biệt là

đoạn Cầm Cập.
- Từ cửa Lạch Tray đến cửa Nam Triệu, bãi triều cao bồi 6 - 8 m/năm, bãi triều
thấp bồi 4 m/năm. Đặc biệt, sau đắp đập Đình Vũ, khu vực này bồi tụ mạnh, Lạch Cấm
cũ bị tàn hẳn, chỉ còn là một lạch nhỏ.


9
- Đoạn cửa Nam Triệu - Phù Long, các bãi triều cao bị xói lở trung bình 5 - 7
m/năm, các bãi triều thấp bị xói lở rất mạnh 24 - 32 m/năm, có hiện tượng biển lấn đẩy
lùi đê cát hiện đại phủ lấn lên rừng ngập mặn ở bãi Đượng Gianh.
Nằm ở hạ lưu sơng Hồng -Thái Bình, vùng bờ biển Hải Phòng hằng năm tiếp
nhận lượng bùn cát khá lớn từ lục địa, trung bình khoảng 32,8 triệu tấn/năm trong giai
đoạn 1960-1979 và khoảng 14,6 triệu tấn/năm trong giai đoạn 1989-2010. Lượng bùn
cát lớn từ lục địa đưa ra vùng biển ven bờ được tích lũy dần theo thời gian là một trong
những điều kiện quan trọng tạo nên nền địa hình với đặc trưng là tương đối nơng. Ở
khu vực lịng sơng và cửa sơng, độ sâu phổ biến trong khoảng từ 5-15 m. Ở khu vực
các tuyến luồng vào cảng và cảng, do được duy tu nạo vét thường xuyên nên độ sâu ổn
định trong khoảng 6-15m. Trong khi đó, ở phía ngồi các cửa sông, độ sâu phổ biến
trong khoảng 2-4m, ngoại trừ các lạch chính đi vào phía trong các sơng, có thể có độ
sâu từ 4-6m.
Một đặc điểm nổi bật khác về địa hình ở vùng cửa sơng ven biển Hải Phịng là
sự xuất hiện các cồn, bar cát ở khu vực phía ngồi cửa Nam Triệu, Lạch Tray, Văn Úc
và Thái Bình. Ở nhiều thời điểm, độ sâu ở những khu vực này giảm xuống dưới 1 ,0
mét nước, cản trở nghiêm trọng đến hoạt động đi lại của các phương tiện giao thông
thủy. Hầu hết các khoảng thời gian trong ngày (trừ thời điểm nước lớn), các phương
tiện giao thông thủy phải đi vòng tránh các cồn, bar cát này để có thể vào, ra các cửa
sơng. Những khu vực này cũng chính là nơi có các mỏ cát đã được quy hoạch và sẽ
diễn ra hoạt động khai thác cát.
1.1.1.2. Phân bố trầm tích đáy


Thành phần và đặc điểm phân bố trầm tích trong các thủy vực ven biển thường
khá phức tạp, phụ thuộc vào quá trình động lực [3-4] và nguồn cung cấp [5]. Theo các
nghiên cứu liên quan [2,6-7], trầm tích tầng mặt vùng nghiên cứu bao gồm:
-Cát hạt nhỏ (Md=0,20-0,10mm):
Cát nhỏ phân bố chủ yếu ở doi, bar cát trước các cửa sông (Văn Úc, Bạch Đằng,
Lạch Huyện), tiêu biểu là chương cát Hoàng Châu và Hàng Dày (hiện nay đã được sử
dụng trong xây dựng cảng Lạch Huyện). Ở các bãi cát biển, cát nhỏ có giá trị trung
bình Md=0,126-0,145mm, biến đổi thơ dần từ Tiên Lãng đến Phù Long và Cát Bà, độ
chọn lọc (So) bằng 1,2-2,56 và cũng giảm dần từ Tiên Lãng đến Phù Long và Cát Bà.
- Bột lớn (Md=0,10-0,05mm),


10
Bột lớn phân bố thành dải rộng ven bờ Tiên Lãng, Bàng La, Đình Vũ, Phù
Long, ở cửa Văn Úc, Thái Bình, kéo dài đến độ sâu 5m. Cấp hạt > 0,1mm chiếm 2,1847,8%, hàm lượng cấp hạt 0,10-0,01mm từ 52,7-94,87% và hàm lượng cấp hạt
<0,01mm phổ biến là 0,07-0,09mm, độ chọn lọc tốt đến trung bình (S 0=1,1-3,5) nhưng
chỉ phổ biến trong khoảng 1,1-1,9.
- Bột nhỏ (Md=0,05-0,01mm)
Bột nhỏ phân bố thành dải trên bãi triều Tiên Lãng, Phù Long, trước cửa Văn
Úc, Thái Bình, Đình Vũ. Bột nhỏ ở cửa sơng Thái Bình, Văn Úc, Đình Vũ phân bố kế
tiếp trầm tích bột lớn thành dải liên tục đến độ sâu 5-6m, còn ở Phù Long, bột lớn phân
bố khơng theo quy luật đó. Trên bãi triều Tiên Lãng, hàm lượng cấp hạt >0,10mm dao
động từ 0-17,55%, hàm lượng cấp hạt <0,01mm đạt 17,8%. Kích thước hạt trung bình
(Md=0,01-0,046mm) không tập trung, độ chọn lọc chủ yếu trong khoảng 2,0-3,6, ở các
khu vực cịn lại, kích thước hạt thơ hơn (Md=0,018-0,035mm) và độ chọn lọc tốt hơn
(S0=2,75-4,29).
- Bùn-sét-bột (Md=0,010-0,007mm)
Trầm tích bùn-sét-bột phân bố chủ yếu trên các bãi triều cao có RNM ở Tiên
Lãng, Đình Vũ, Vũ n, Tràng Cát, Phù Long và một dải có chiều rộng khoảng 1520km liền kề với dải bột nhỏ sát bờ. Trên các bãi triều cao, trầm tích hạt mịn này khác
nhau ở 3 khu vực bờ và có hàm lượng như sau: Md >0,1mm chiếm 0,18-5,61%, Md<

0,007 mm chiếm 10-24%, Md<0,01mm dao động 56-90% và độ chọn lọc kém (S 0>4).
Dải ngập nước ven bờ có cấp hạt <0,01mm chiếm 70% và là cấp hạt chiếm ưu thế
tuyệt đối.
1.1.1.3. Khí hậu

Các đặc trưng khí hậu có tác động mạnh đến chế độ thủy động lực, qua đó ảnh
hưởng gián tiếp đến sự vận chuyển của bùn cát tại khu vực khai thác, nạo vét và đổ
chất nạo vét. Khu vực ven biển Hải Phịng nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa châu
Á, chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Hàng năm có
mùa đông lạnh-khô kéo dài từ khoảng tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Mùa
hè nóng ẩm, nhiều mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
Vùng bờ biển Hải Phòng nằm trong vùng chịu sự chi phối của chế độ gió mùa
Đơng Nam Á, nơi mà hồn lưu tín phong của vùng cận chí tuyến đã bị nhiễu loạn và
thay thế bằng một dạng hoàn lưu phát triển theo mùa.


11
Trong mùa đông (tháng 11 đến tháng 3 năm sau) khu vực này chịu ảnh hưởng
chủ yếu của khối không khí cực đới biến tính được hình thành từ vùng Xibia (Nga)
tràn về phía Nam. Hướng gió thịnh hành là Đông Bắc, Bắc và Đông, các hướng khác
chiếm tần suất rất nhỏ. Vận tốc gió trung bình đạt 3,2 - 3,7m/s. Hàng tháng trung bình
có 3 - 4 đợt gió mùa Đông Bắc, kéo dài từ 5 - 7 ngày, gây ra mưa nhỏ, vận tốc gió
những ngày đầu đạt đến cấp 5 - 6 (tương đương 8 - 13 m/s), vận tốc gió lớn nhất có thể
đạt tới 25 - 30m/s, sau đó giảm dần.
Về mùa hè (tháng 5 đến tháng 9), khu vực này chịu ảnh hưởng của các luồng
khơng khí nóng và ẩm từ phía Tây và Nam tràn qua. Hướng gió thịnh hành chủ yếu là
Đơng, Đơng Nam và Nam. Tốc độ gió trung bình đạt 3,5 - 4,0m/s, cực đại đạt 20 25m/s. Trong mùa hè, đơi khi xuất hiện các đợt gió Tây Nam tuy có tốc độ nhỏ nhưng
mang lại thời tiết khơ nóng.
Trong thời kỳ chuyển tiếp khí hậu (tháng 4 và tháng 10), sự chi phối của các
khối khơng khí gió mùa giảm, thường xuất hiện sự hoạt động mạnh của gió biển - đất

đạt cấp 3 - cấp 4, ban ngày có gió thổi từ biển vào đất liền, ban đêm có gió thổi ngược
lại từ đất liền ra biển.
Tổng lượng mưa cả năm trung bình trong vịng 30 năm gần đây ở khu vực Hải
Phòng dao động trong khoảng 818mm (mưa ít, năm 1991) - 2287mm (mưa nhiều, năm
1980). Số ngày mưa trong năm thường dao động trong khoảng 80-160 ngày, chủ yếu
vào các tháng mùa hè và cuối mùa đông. Lượng mưa trong năm phân bố không đều mà
tập trung phần lớn vào các tháng mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 10) với lượng mưa
chiếm khoảng 63,5 (năm 1985)- 92,7% (năm 1987), trung bình 84,4% tổng lượng mưa
hằng năm. Trong mùa mưa, tổng lượng mưa hàng tháng đều trên 100mm và với trên 10
ngày mưa. Lượng mưa trong năm cao nhất vào tháng 8 với giá trị trung bình 322mm,
có năm lượng mưa trong tháng 8 chiếm tới 46,9% tổng lượng mưa của cả năm (năm
2006).
Trong mùa khô, lượng mưa nhỏ không đáng kể, tổng lượng mưa chỉ đạt
249,1mm, nhỏ nhất là vào tháng 12 và tháng 1. Đầu mùa khơ, mỗi tháng có 5 - 8 ngày
mưa, đến các tháng cuối mùa tăng lên khoảng 9 - 12 ngày mưa.
1.1.1.4. Dòng nước và bùn cát từ lục địa

Lượng nước đưa ra vùng bờ biển Hải Phòng chịu ảnh hưởng bởi gió mùa Tây
Nam (mùa hè), xốy thuận nhiệt đới (mùa thu) và bão (hè thu). Thời kỳ nhiều nước


12
kéo dài từ tháng 7 đến tháng 9, dòng chảy lớn nhất từ lục địa xuất hiện vào tháng 8,
dòng chảy nhỏ nhất xuất hiện vào tháng 1-2.
Hàng năm, hệ thống sơng Hồng- Thái Bình cung cấp khoảng 120 tỷ m 3 nước và
114 triệu tấn phù sa cho vùng ven bờ. Lượng vật chất này chủ yếu qua 9 cửa sơng
chính: Bạch Đằng, Cấm, Lạch Tray, Văn Úc, Thái Bình, Trà Lý, Ba Lạt, Ninh Cơ và
Đáy. Trong đó vùng cửa sơng ven biển Hải Phịng chịu tác động trực tiếp của các sông
Bạch Đằng, Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và Thái Bình. Chế độ dịng chảy ở các sông này
cũng như các sông khác thuộc hệ thống sông Hồng-Thái Bình có đặc điểm là biến

động mạnh theo mùa. Phân tích từ các chuỗi số liệu nhiều năm cho thấy tải lượng nước
hằng năm tập trung chủ yếu vào các tháng mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 9) hằng
năm. Trong khi đó các tháng cịn lại lượng chảy hầu như rất nhỏ [8]. Trong mùa mưa,
lưu lượng chảy trung bình của các sơng ra biển biến đổi trong khoảng 300-2200m 3/s,
trong khi các tháng mùa khô, lưu lượng nước trung bình chỉ dao động quanh giá trị 50300m3/s. Dịng bùn cát hàng năm từ hệ thống sơng Hồng – Thái Bình vào vùng nước
ven bờ Hải Phịng giảm mạnh từ sau khi có đập Hịa Bình.
1.1.1.5. Đặc điểm hải văn

Dao động mực nước (DĐMN) ở vùng bờ biển Hải Phịng thuộc kiểu nhật triều đều
điển hình với hầu hết số ngày trong tháng là nhật triều, bán nhật triều chỉ xuất hiện 2-3
ngày trong kì nước kém. Trong một pha triều có một lần nước lớn và một lần nước
rịng. Trong một tháng mặt trăng có hai kỳ nước cường, mỗi kỳ 11-13 ngày, biên độ
trung bình dao động 2,6-3,6m, hai kỳ nước kém, mỗi kỳ 3-4 ngày có biên độ 0,5-1,0m.
Sóng triều có tính chất sóng đứng với ưu thế thuộc các sóng nhật triều O 1, K1 có biên
độ 70-90cm, trong khi các sóng bán nhật triều M 2, S2 chỉ có vai trị thứ yếu với biên độ
khá nhỏ [9].
Trong năm, dao động triều đạt giá trị lớn nhất vào thời kì triều chí điểm khi độ
xích vĩ mặt trời cực đại vào tháng 6 và 12, ngược lại, nhỏ nhất vào triều phân điểm khi
độ xích vĩ mặt trời bằng “0” vào tháng 3 và 9. Trong các tháng 3, 4, 8 và 9 độ lớn triều
giảm và xuất hiện triều bán nhật 3-4 ngày mỗi tháng.
Vùng biển ven bờ Hải Phòng là vùng nước nơng có cấu tạo địa hình đáy phức tạp
do hệ thống val bãi ngầm và luồng lạch luôn biến động. Sóng ở ngồi vùng nước sâu
truyền vào bờ, do ảnh hưởng của ma sát đáy, các đặc trưng của sóng (tốc độ lan truyền,
độ cao, chu kỳ, độ dài) cũng như hướng vận động ln thay đổi. Vì vậy, chế độ sóng


13
khác biệt hẳn với chế độ sóng vùng nước sâu cả về hướng thịnh hành và độ cao.
Trong thời kỳ mùa đơng, gió mùa Đơng Bắc (NE) hoạt động mạnh cả về tần suất
lẫn tốc độ, song do đảo Cát Hải, Cát Bà che chắn giảm khá lớn năng lượng gió tác

động lên mặt biển, hơn nữa đà sóng lại ngắn và độ sâu nhỏ nên ở khu vực nghiên cứu
sóng gió kém phát triển hơn so với ngồi khơi. Tuy nhiên, vào thời gian triều cường,
sóng gió vẫn có điều kiện phát triển và khúc xạ lan truyền sóng vào vùng ven bờ.
Trong mùa này, hướng sóng thịnh hành là Đơng (E) và Đơng Bắc (NE). Độ cao sóng
trung bình đạt 0,5 - 0,6 m. Độ cao sóng lớn nhất khoảng 2,0 - 2,5 m, ở khu vực ven bờ
phía đơng bán đảo Đồ Sơn độ cao sóng có thể lên tới 3,0 m.
Về mùa hè, chế độ sóng gió có đặc điểm ngược lại so với mùa đơng cả hướng lẫn
độ cao. Sóng gió có hướng thịnh hành, ảnh hưởng lớn đến quá trình thuỷ thạch động
lực khu vực nghiên cứu là Đông Nam (SE) và Nam (S) với tần suất xuất hiện cao. Đặc
biệt trong các tháng VI, VII sóng gió S chiếm ưu thế gây ảnh hưởng mạnh đến xói lở
bờ bãi phía Nam bán đảo Đình Vũ và đảo Cát Hải cũng như khu vực luồng tàu. Độ cao
sóng trung bình đạt 0,6 - 0,8 m. Trong thời kỳ này thường có bão và áp thấp nhiệt đới
đổ bộ vào khu vực gây sóng to, gió lớn. Các hướng sóng chủ yếu tác động vào khu vực
này là E, SE, S và NE với tần suất xuất hiện lần lượt là 25,2; 14,7; 6,5 và 5%. Độ cao
sóng nhỏ hơn 0,5m chiếm tới 52% (trong đó khoảng 28.2% là lặng sóng), độ cao sóng
lớn hơn 1,5m chỉ chiếm khoảng 15% tổng số số liệu [9].
1.1.1.6. Hiện trạng chất lượng mơi trường nước và trầm tích

Mơi trường nước
+ Nitrit (NO2-)
Theo các kết quả nghiên cứu trong giai đoạn 2017-2019, hàm lượng NO2- vùng
biển ven bờ Hải Phịng nằm trong khoảng từ 7,81 – 15,26µg/l và tn theo quy luật cao
tại tầng mặt, thấp tại tầng đáy, hàm lượng mùa mưa cao hơn mùa khô. Khu vực cửa
Thái Bình và Văn Úc có giá trị NO2- trung bình lần lượt là 18,2 g/l và 12,27g/l. Hầu
hết các khu vực ven biển đều có biểu hiện ơ nhiễm khi so với GHCP của Bộ Thuỷ sản
(cũ). Tại các khu vực đất ngập nước, hàm lượng NO2- trung bình là 15,9g/l trong mùa
khô và 27g/l trong mùa mưa, khu vực Tràng Cát và Bàng La có biểu hiện ơ nhiễm
nitrit cao hơn các khu vực khác. Ở khu vực ngồi khơi Cát Bà, hàm lượng NO2- khá
cao, trung bình 13,6g/l trong mùa mưa và 12,6g/l trong mùa khô. Ở khu vực vụng



14
Cát Bà và vụng Cạp Gù ghi nhận hàm lượng NO2- trung bình mùa mưa là 5,95g/l và
mùa khơ là 4,01g/l [7].
+ Nitrat (NO3-)
Hàm lượng nitrat tại khu vực ven bờ Hải Phòng khá ổn định, dao động từ 117 –
255g/l, mùa mưa có xu hướng cao hơn mùa khơ nhưng sự chênh lệch không rõ nét
như tại các khu vực cửa sơng. Ở khu vực ngồi khơi Cát Bà, hàm lượng nitrat dao
động từ 63 – 185g/l, trung bình mùa mưa là 123,5g/l, mùa khô là 127,95g/l. Hàm
lượng nitrat quan trắc theo tháng tại Bến Bèo có giá trị từ 85 – 134mg/l, trung bình
101,1mg/l, tại Đồ Sơn là từ 123-202mg/l, trung bình 158,8mg/l. Các kết quả quan trắc
gần đây (2017-2019) cho thấy hàm lượng nitrat dao động khá lớn, từ 28 – 300g/l
trong đó hàm lượng thấp tập trung tại các khu vực Cát Bà, hàm lượng cao tập trung tại
các cửa sông Cấm và Bạch Đằng [7].
+ Amoni (NH4+)
Hàm lượng amoni ở khu vực ven bờ Hải Phòng dao động trong khoảng hẹp từ
111 – 255g/l, chênh lệch hai mùa khơng rõ ràng. Khu vực ngồi khơi Cát Bà có hàm
lượng amoni khá ổn định, dao động từ 63 – 185 g/l, trung bình mùa mưa là 123,5g/l,
trung bình mùa khơ là 128g/l. Một số kết quả quan trắc tại Bến Bèo và Đồ Sơn cho
thấy hàm lượng amoni trung bình tại Bến Bèo là 79,1g/l, tại Đồ Sơn là 93,2g/l đều
nhỏ hơn giá trị cho phép trong QCVN 10-MT:2015/BTNMT. Những kết quả quan trắc
gần đây (2017-2019) cho thấy cho thấy hàm lượng amoni dao động rộng từ 29 –
257g/l, trong đó hàm lượng amoni trong nước biển mùa mưa cao hơn nhiều trong
mùa khô. Như vậy, một số khu vực và ở một số thời điểm, giá trị này đã vượt quá tiêu
chuẩn cho phép trong QCVN 10-MT: 2015/BTNMT đối với vùng nuôi trồng thủy sản,
bảo tồn thủy sinh [7].
+ Phosphat (PO43-)
Hàm lượng phosphat trong nước vùng biển ven bờ Hải Phòng dao động trong
khoảng 14 – 264g/l. Khu vực ngồi khơi Cát Bà có hàm lượng PO43- thấp hơn, dao
động từ 9 – 48g/l, trung bình mùa mưa là 15,15g/l, mùa khơ là 24,2g/l. Kết quả

quan trắc liên tục theo tháng tại Bến Bèo và Đồ Sơn cho thấy, tại Bến Bèo, hàm lượng
trung bình tháng là 26,8g/l, thấp hơn so với tại Đồ Sơn (35,2g/l). Như vậy, so với
giá trị cho phép trong QCVN 10-MT:2015/BTNMT đối với vùng nuôi trồng thủy sản,


15
bảo tồn thủy sinh (200 g/l) thì ở một số khu vực cửa sông ven bờ, gần các điểm
nguồn thải, hàm lượng PO43- trong nước đã vượt quá các giá trị cho phép [7].
+ Oxy hồ tan (DO)
Ơ xy hồ tan trong nước là một hợp phần rất linh động của môi trường. Sự phân
bố và biến động nồng độ oxy trong nước biển có liên quan đến các quá trình hố học,
sinh học và vật lý xảy ra trong thuỷ vực. Các kết quả nghiên cứu trong giai đoạn 20172019 cho thấy DO trong nước biển ven bờ Hải Phòng ở tầng mặt nằm trong khoảng từ
5,96 - 6,75 mg/l, trung bình 6,38 mg/l và tầng đáy nằm trong khoảng từ 5,92 - 6,4
mg/l, trung bình 6,23 mg/l. Nồng độ oxy hòa tan đều lớn hơn 5 mg/L thuận lợi cho sự
hơ hấp của sinh vật q các trình sinh hóa trong mơi trường nước. Đây là các giá trị
trong giới hạn cho phép của DO trong nước đối với nước nuôi trồng thủy sản, bảo tồn
thủy sinh theo QCVN 10-MT: 2015/BTNMT [7].
+ Nhu cầu ơ xy sinh hóa (BOD)
Trong giai đoạn 2017-2019, hàm lượng BOD5 ở vùng cửa sơng ven biển Hải
Phịng khá cao, dao động từ 1,9 – 11,2 mg/l. Đặc biệt là phía trong các cửa sông như
Đá Bạch, Bến Đụn và Phà Rừng, giá trị BOD 5 từ 9,2 – 10,6 mg/l, cao hơn nhiều so với
các khu vực đất ngập nước. Ở vùng biển ven bờ, hàm lượng BOD 5 trung bình trong
nước biển phổ biến dao động từ 0,7 – 4,7mg/l, và có xu hướng giảm dần ra khu vực xa
bờ [7].
+ Nhu cầu ơ xy hóa học (COD)
Trong giai đoạn 2017-2019, hàm lượng COD dao động từ 1,99- 4,16mg/l, hàm
lượng COD có xu hướng cao vào mưa, thấp vào mùa khô và giảm từ bờ ra khơi. Tuy
nhiên, vào mùa mưa xu hướng này khơng cịn thể hiện rõ nét. So với GHCP trong
QCVN 10: 2008 (khơng có giá trị tiêu chuẩn của COD trong QCVN 10-MT:
2015/BTNMT) đối với nước biển ven bờ thì hàm lượng COD trong nước biển Hải

Phịng có giá trị xấp xỉ GHCP, thậm chí vượt quá GHCP. Trong ngày, COD có giá trị
thấp vào ban đêm, cao vào ban ngày khá đồng nhất với giá trị phân tích của BOD [7].
+ Dầu mỡ khống
Hàm lượng dầu dao động từ 0,11 đến 0,58mg/l. So với GHCP theo QCVN 10MT: 2015/BTNMT (0,5mg/l) thì ở một số khu vực nhất là khu vực luồng tàu, cảng tại
một số thời điểm đã bị ô nhiễm dầu. Khu vực cửa Bạch Đằng có biểu hiện ơ nhiễm dầu
cao, tiếp đến là cửa Lạch Huyện, các khu vực cịn lại có giá trị khá giống nhau. Xu thế


×