Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SÁNG KIẾN MÔN VẬT LÍ THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.31 MB, 28 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU:.........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:..............................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:.................................................................2
4. Giả thuyết nghiên cứu:......................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:.......................................................................................2
6. Phạm vi và giới hạn đề tài:................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................3
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:............................................................................3
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu...................................................3
1. Cơ sở khoa học:.................................................................................................3
2. Cơ sở thực tiễn:.................................................................................................4
Chương 2: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:.....................................................5
I. Đặc điểm tình hình:............................................................................................5
1.Thuận lợi:...........................................................................................................5
2. Khó khăn:..........................................................................................................6
3. Tình hình môi trường ở Việt nam:....................................................................6
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:.........................................................................6
Chương 3: Giải pháp nghiên cứu..........................................................................8
1. Mục tiêu của giải pháp:.....................................................................................8
2. Mô tả bản chất của giải pháp:............................................................................8
Chương 4:Kết quả hoặc hiệu quả sáng kiến/ đề tài:............................................19
1. Hiệu quả của sáng kiến:...................................................................................19
2. Tổ chức thu thập minh chứng..........................................................................21
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................23


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một q trình dạy học trong đó
tồn thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực
rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho
các quá trình học tập tương lai, hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao
động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh phù hợp các mục tiêu giáo dục của nhà trường. Qua dạy học
thực tế, chúng tơi thấy rằng việc tích hợp kiến thức của môn học vào giải quyết
một vấn đề nào đó trong đời sống là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó khơng
chỉ địi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn
kiến thức bộ mơn mà cịn phải khơng ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của thực
tế, đời sống để giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong
thực tiễn nhanh chóng và hiệu quả nhất. Từ đó bài học trở nên sinh động hơn,
học sinh có hứng thú bài học, được tìm tịi, khám phá nhiều kiến thức và được
suy nghĩ sáng tạo hơn đồng thời vận dụng vào thực tế tốt hơn. Mặt khác, việc
dạy học thay vì chỉ hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và
thái độ tích cực ở học sinh thì cịn hướng tới mục tiêu xa hơn đó là trên cơ sở
kiến thức, kĩ năng được hình thành, phát triển khả năng thực hiện các hành động
có ý nghĩa đối với người học cũng như giúp người học định hướng phát triển các
năng lực chung và năng lực chun biệt của mơn Vật lí..
Hiện nay con người đã khai thác quá mức và sử dụng khơng hợp lí các
nguồn tài ngun, dẫn đến mất cân bằng sinh thái, môi trường sống bị ô nhiễm
nghiêm trọng và đang đe dọa đến cuộc sống con người như: Ơ nhiễm khơng khí,
hiệu ứng nhà kính, nguồn nước bị ô nhiễm, rừng bị suy giảm, sạt lỡ, lũ lụt, hạn
hán…. Vì thế, việc lựa chọn địa chỉ, nội dung, để tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường trong giảng dạy Vật lí là vấn đề quan trọng và cần thiết nhằm trang bị
cho học sinh một hệ thống kiến thức đầy đủ về môi trường và kĩ năng bảo vệ
mơi trường phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Bên cạnh đó tuyên truyền giáo dục nâng
cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ mơi trường góp phần hồn thiện kĩ năng sống
cho học sinh THCS nói chung cũng như học sinh trường THCS Nguyễn Trung
Trực nói riêng.

Tuy nhiên, cũng có thể thấy thời lượng của một tiết học hạn chế (45 phút)
do đó giáo viên giảng dạy ngại đi sâu vào việc tích hợp nội dung bảo vệ môi
trường. Hay do điều kiện phục vụ dạy học, cơ sở vật chất trang thiết bị còn
thiếu, tài liệu, sách báo cho giáo viên và học sinh tham khảo chưa được phong
phú, chưa đáp ứng được nhu cầu và hấp dẫn học sinh. Hay kĩ năng sử dụng các
phương tiện phục vụ việc dạy học hiện đại của giáo viên cịn hạn chế: như việc
sử dụng máy vi tính để chuẩn bị bài, cập nhật lưu trữ thông tin; sử dụng máy
chiếu để giảng dạy, sưu tầm các tư liệu điện tử, tranh ảnh, phim liên quan đến
môi trường ... Nhưng đối với bản thân tôi, sau 9 năm công tác và giảng dạy tại
trường THCS Nguyễn Trung Trực được lồng ghép kiến thức thực tế giáo dục
được các em có ý thức bảo vệ mơi trường hơn, học sinh có ý thức với hành động


2

của mình. Từ đó hồn thiện được kĩ năng sống của chính mình, cũng như sự
hứng thú với mơn Vật lí tăng lên một cách rõ rệt, các giờ học Vật lí khơng cịn
căng thẳng như suy nghĩ của các em nữa.
Trong những năm qua, việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
trong dạy học môn Vật lí ở trường THCS tuy đã triển khai song cịn mang tính
hình thức, chiếu lệ; giáo viên cịn lúng túng trong việc lựa chọn nội dung tích
hợp cho các bài học, chưa tạo được sự hứng thú cho học sinh, chưa giúp cho học
sinh hình thành được kỹ năng sống, học sinh cịn thờ ơ trong việc giáo dục mơi
trường.
Chính vì những lý do đó mà tơi quyết định chọn đề tài:“Tích hợp giáo
dục bảo vệ mơi trường và hình thành kĩ năng sống cho học sinh trong dạy
Vật lí 8 trường THCS Nguyễn Trung Trực”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu để xác định tầm quan trọng của việc tích hợp giáo dục bảo
vệ mơi trường và hình thành kỹ năng sống vào việc giảng dạy bộ mơn vật lý 8,

góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh, đặc biệt là vấn đề tham gia
làm ô nhiễm môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
- Nghiên cứu việc nâng cao chất lượng của học sinh và ý thức bảo vệ mơi
trường của học sinh thơng qua vấn đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào
dạy một số bài Vật lý 8.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường và hình thành kĩ năng sống trong
mơn Vật lí lớp 8.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- HS lớp 8 Trường THCS Nguyễn Trung Trực.
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Việc nghiên cứu trên nếu áp dụng đại trà thì sẽ góp phần nhỏ nâng cao
hiệu quả giáo dục tồn diện trong trường THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường, từ đó hình thành
phương hướng giải quyết ơ nhiễm mơi trường.
- Tổng qt về các hình thức ơ nhiễm mơi trường và khơi dậy ý thức yêu
thiên nhiên quý trọng môi trường sống của học sinh.
- Đề xuất việc giáo dục môi trường thông qua giảng dạy môn Vật lý 8 ở
trường, nhằm nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh.


3

6. Phạm vi và giới hạn đề tài
- Xác định về nội dung: Tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và đề xuất một
số giải pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 8
đạt hiệu quả cao.
- Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ 05/09/2020 đến 31/05/2021

- Không gian nghiên cứu: Trường THCS Nguyễn Trung Trực,Vạn Ninh,
Khánh Hòa.
- Đối tượng khảo sát: Do điều kiện công tác nên đề tài này chỉ áp dụng
giới hạn trong phạm vi trường THCS Nguyễn Trung Trực; với đối tượng là học
sinh khối 8 trường THCS Nguyễn Trung Trực, Vạn Ninh, Khánh Hòa trong
những năm gần đây.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa.
- Phương pháp thí nghiệm.
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng.
- Phương pháp học tập theo dự án.
- Phương pháp nêu gương.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1. Cơ sở khoa học
Trong những năm vừa qua, thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày
25/6/1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày
17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Đưa các nội
dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân", Quyết định số
256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Nghị
quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ mơi trường
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa... đã tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho
những nổ lực và quyết tâm bảo vệ môi trường theo định hướng phát triển một
tương lai bền vững của đất nước.
Định nghĩa môi trường:Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật
chất nhân tạo bao quanh con người,có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn

tại, phát triển của con người và sinh vật( Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm
2005).


4

Trên cơ sở đó, Ngày 31/5/2005, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ra chỉ thị
về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho các cơ sở giáo dục
trong cả nước. Nhiều nội dung bảo vệ môi trường đã được thực hiện ở các cơ sở
giáo dục, bước đầu đạt được những kết quả nhất định. Các nhà trường đã tổ chức
nhiều hoạt động như: tuyên truyền thông tin về môi trường, xây dựng môi
trường giáo dục xanh-sạch-đẹp; tổ chức thành công một số cuộc thi viết, vẽ về
chủ đề bảo vệ môi trường…Thế nhưng những hoạt động đó chỉ tác động tới một
số học sinh và cũng chỉ mang tính chất phong trào, tạm thời, sau đó mọi việc lại
quay trở lại như cũ (nhiều HS vẫn cịn thói quen “xả rác” vơ thức).
Các chức năng cơ bản của môi trường:
- Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật.
- Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời
sống và sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất thải của đời sống và sản xuất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Giáo dục mơi trường là gì? Giáo dục mơi trường là một quá trình ở người
học sự hiểu biết và quan tâm trước những vấn đề của môi trường: kiến thức, thái
độ, hành vi, trách nhiệm và kỹ năng để tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải
pháp nhằm giải quyết vấn đề môi trường trước mắt cũng như lâu dài.
Giáo dục bảo vệ mơi trường và hình thành kỹ năng sống là một lĩnh vực
giáo dục liên ngành, tích hợp vào các mơn học và các hoạt động. Giáo dục bảo
vệ mơi trường và hình thành kỹ năng sống khơng phải là ghép thêm vào chương
trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu mà nó là
một hướng hội nhập vào chương trình. Giáo dục bảo vệ mơi trường và hình

thành kỹ năng sống là cách tiếp cận xuyên suốt bộ môn.
Giáo dục bảo vệ môi trường phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến
thức tương đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng bảo vệ môi trường, phù hợp với
tâm lý lứa tuổi.Giáo dục ý thức và hình thành kỹ năng sống để đảm bảo phát
triển bền vững. Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai qua các môn học
và các hoạt động theo hướng tích hợp nội dung qua các mơn học, thơng qua
chương trình dạy học chính khố và các hoạt động ngoại khố, đặc biệt coi trọng
việc đưa vào chương trình mơn hoạt động ngồi giờ lên lớp.
Vì vậy trong đề tài này tôi đưa ra một số giải pháp đổi mới phương pháp
dạy học nhằm để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, giáo dục cho học sinh ý
thức giữ gìn vệ sinh nơi cơng cộng đối với học sinh ở trường THCS Nguyễn
Trung Trực là hết sức quan trọng và cần thiết.
2. Cơ sở thực tiễn
Những hiểm họa suy thối mơi trường đang ngày càng đe doạ cuộc sống
của lồi người. Chính vì vậy, bảo vệ mơi trường là vấn đề sống còn của nhân
loại và của mỗi quốc gia. Các nhà khoa học và quản lý đã xác định một trong


5

những ngun nhân cơ bản gây suy thối mơi trường là do sự thiếu hiểu biết,
thiếu ý thức của con người.
Giáo dục bảo vệ mơi trường và hình thành kỹ năng sống là một trong
những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện
pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ mơi trường,hình thành kỹ năng sống phát
triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được
trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường.Giáo dục bảo vệ mơi
trường và hình thành kỹ năng sống cịn góp phần hình thành nhân cách người
lao động mới, người chủ tương lai của đất nước - người lao động, người chủ có
thái độ thân thiện với mơi trường, bảo đảm nhu cầu của hôm nay mà không

phương hại đến các thế hệ mai sau. Giáo dục bảo vệ mơi trường và hình thành
kỹ năng sống là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia và tồn cầu.
Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ mơi trường và hình thành kỹ năng
sống khơng chỉ làm cho mọi người hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ mơi trường,
mà quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi
trường, .. Điều này phải được hình thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt
đầu ngay từ tuổi ấu thơ.
Tích hợp giáo dục BVMT và hình thành kỹ năng sống trong dạy học môn
vật lý THCS với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới xung quanh, có thói quen
sống ngăn nắp, vệ sinh phụ thuộc rất nhiều vào nội dung và cách thức giáo dục.
Giáo dục mơi trường và hình thành kỹ năng sống phải được đưa vào chương
trình giáo dục phổ thơng nhằm bồi dưỡng tình u thiên nhiên, bồi dưỡng những
xúc cảm,xây dựng cái thiện trong mỗi con người, hình thành thói quen, kĩ năng
bảo vệ mơi trường.
Từ thực tiễn giảng dạy, kết hợp với dự giờ của đồng nghiệp ở trường
THCS Nguyễn Trung Trực, tôi nhận thấy hiện nay giáo viên đã và đang áp dụng
một số vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy.Tuy vậy việc áp dụng
còn lúng túng đặc biệt là biện pháp xây dựng câu hỏi, giáo viên thường sử dụng
những câu hỏi có sẵn nhiều khi chưa sát với đơi tượng học sinh, khơng kích
thích phát huy được năng lực tự lực, sáng tạo của học sinh, làm cho học sinh thụ
động trong việc lĩnh hội kiến thức.
Từ thực tế đó với mong muốn tìm tịi các biện pháp giáo dục cho các em
về vấn đề bảo vệ môi trường trong các tiết học nhằm phát huy tính tích cực,năng
lực tự lực,sáng tạo của học sinh đó là lý do tơi chọn đề tài :“Tích hợp giáo dục
bảo vệ mơi trường và hình thành kĩ năng sống cho học sinh trong dạy Vật lí 8
trường THCS Nguyễn Trung Trực”
Chương 2: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
I. Đặc điểm tình hình
1.Thuận lợi
Đề tài nghiên cứu là một trong những vấn đề được nhà trường quan tâm

sâu sắc từ lúc được thành lập đến nay nên rất thuận lợi trong quá trình thực hiện.


6

Mơn Vật lý có liên quan mật thiết với kiến thức về môi trường và sức
khỏe.Việc lồng ghép làm tăng kiến thức xã hội cho người học.
Nội dung giáo dục mơi trường và hình thành kỹ năng sống dễ vận dụng
tích hợp trong một số bài học Vật lý 8.
Hiện nay với sự hỗ trợ của hệ thống thông tin đại chúng, nhất là Internet,
và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy giúp cho giáo viên và học sinh
dễ dàng tiếp cận hình ảnh, các video clip, các thơng tin có liên quan đến vấn đề
giáo dục mơi trường và hình thành kỹ năng sống của học sinh.
Thế giới và Việt Nam đang diễn ra nhiều hoạt động sơi nổi nhằm bảo vệ
mơi trường.
2. Khó khăn
Đối với giáo viên:
Việc lồng ghép giáo dục môi trường vào các bài học trên lớp cũng có thể
gây nhiều khó khăn cho giáo viên: Sợ ảnh hưởng đến trọng tâm bài học, đến thời
lượng và khó khăn trong việc thu thập các tài liệu, tranh ảnh..Do vậy nhiều giáo
viên có tâm lý ngại áp dụng.Muốn đạt được hiệu quả cao, người giáo viên cần
phải có ý thức mình khơng chỉ là một giáo viên mà cịn là một nhà giáo dục mơi
trường để từ đó có ý thức tìm hiểu các kiến thức về môi trường, nắm vững các
phương pháp giáo dục mơi trường và đặc biệt là có tâm huyết, lịng say mê và
tình u đối với nó.
Đối với học sinh:
- Học sinh trường THCS Nguyễn Trung Trực là con em của các gia đình
sống trên địa bàn vùng nơng thơn nên nhận thức về mơi trường của một số HS
cịn hạn chế, nhiều học sinh còn thiếu ý thức và thói quen bảo vệ mơi trường;
Bản thân một số học sinh cịn là tác nhân trực tiếp gây ơ nhiễm mơi trường, hiện

nay các em vẫn cịn ăn q vặt xả rác bừa bãi, bẻ cây, bẻ cành và thờ ơ trước
những hành động gây ô nhiễm môi trường … khơng ít các em cho rằng việc giữ
vệ sinh trong lớp là của tổ trực, trong trường là của các cô nhân viên phục vụ và
nơi công cộng là việc làm của xã hội … Do đó, chưa tạo được môi trường thuận
lợi cho giáo dục môi trường.
- Đa số học sinh chưa có kỹ năng thu nhận thơng tin từ các phương tiện
thông tin đại chúng, từ thực tế làm vốn kiến thức để vận dụng kiến thức thực tế
vào bài học.
Vì vậy, hiện nay trong quá trình dạy học môn vật lý ở các trường THCS
vấn đề rèn luyện kĩ năng, kiến thức và hình thành thái độ cho học sinh trong
giáo dục bảo vệ môi trường ở các bài học chưa đạt hiệu quả như ý muốn.
3. Tình hình mơi trường ở Việt nam
Mơi trường là nơi tồn tại, sinh trưởng, phát triển và còn là nơi chứa đựng
các nguồn tài nguyên, các chất thải của đời sống và sản xuất, đồng thời là nơi
lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Nhưng môi trường hiện nay đang


7

xuống cấp, nhiều nơi bị ơ nhiễm nghiêm trọng. Ơ nhiễm mơi trường chưa bao
giờ trở thành điểm nóng như hiện tại. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Mơi
trường tại Hội nghị tồn quốc bảo vệ mơi trường tháng 10 năm 2018 thì hàng
năm cả nước tiêu thụ hơn 100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật; phát sinh hơn 23
triệu tấn rác thải sinh hoạt, hơn 7 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp, hơn
630.000 tấn chất thải nguy hại trong khi việc xử lý chất thải, nước thải còn rất
hạn chế. Đặc biệt, trên cả nước hiện có 283 khu cơng nghiệp với hơn 550.000m 3
nước thải/ngày đêm; 615 cụm cơng nghiệp nhưng trong đó chỉ khoảng hơn 5%
có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hơn 500.000 cơ sở sản xuất trong đó có
nhiều loại hình sản xuất ơ nhiễm mơi trường, cơng nghệ sản xuất lạc hậu. Bên
cạnh đó, nước ta có hơn 5.000 doanh nghiệp khai thác khoáng sản, vật liệu xây

dựng; hơn 4.500 làng nghề. Hơn 13.500 cơ sở y tế hàng ngày phát sinh hơn 47
tấn chất thải nguy hại và 125.000 m3 nước thải y tế. Đây là những con số thống
kê cho thấy nguy cơ và hiện tượng ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động.
Vì thế bảo vệ môi trường hiện nay đang là vấn đề mang tính tồn cầu, bảo vệ
mơi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi quốc gia, đặc biệt là ở
nước ta. Việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đối với bộ môn Vật
lí là việc làm cần thiết giúp học sinh hiểu biết được mối quan hệ giữa môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội và vai trò của con người trong đó. Từ đó các
em sẽ có thái độ thân thiện với môi trường, yêu quý, tôn trọng thiên nhiên, tôn
trọng di sản văn hóa và ý thức được hành động trước vấn đề môi trường nảy
sinh.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi và trình độ nhận thức kiến
thức bộ mơn Vật lí của học sinh THCS .Qua thực tế giảng dạy, dự giờ, trao đổi
các đồng nghiệp, qua công tác điều tra, khảo sát, tham quan, nghiên cứu tình
hình mơi trường ở địa phương.Nhận thấy rằng việc tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường và hình thành kỹ năng sống đối với bộ mơn Vật lí là một biện pháp tốt
nhất nhằm giúp các em có ý thức, trách nhiệm giữ gìn mơi trường xung quanh
ngày càng xanh, sạch, đẹp.
Bảo vệ môi trường hiện nay đang là nhiệm vụ của tồn xã hội, trong đó có
học sinh. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh khơng mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối
với việc bảo vệ mơi trường. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo
dục học sinh hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi
trường, trước hết là môi trường sống xung quanh các em.
Trong quá trình dạy học Vật lí, tơi chắc rằng các giáo viên đã đề cập đến
các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc làm này cịn chưa
thường xun, đơi khi cịn mang tính sách vở, thiếu sự gần gũi với đời sống thực
tế học sinh. Trong khi đó, Vật lí là mơn khoa học mang tính thực tiễn cao, chúng
ta hồn tồn có thể vừa đưa ra các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường liên
quan đến từng nội dung trong các bài học cụ thể lại vừa gần gũi với sự hiểu biết

của học sinh. Chính điều này sẽ có tác dụng kích thích óc tị mị, sáng tạo, hứng


8

thú học tập, mở rộng sự hiểu biết của học sinh, đặc biệt là hướng sự quan tâm
của các em tới mơi trường để từ đó biết cách bảo vệ môi trường.
Thực tế tại trường THCS Nguyễn Trung Trực và qua tìm hiểu các đồng
nghiệp giảng dạy Vật lí trên địa bàn huyện nói chung hiện tại chưa có một tài
liệu cụ thể nào hướng dẫn giáo viên về nội dung, chương trình cũng như phương
pháp dạy học tích hợp giáo dục mơi trường trong mơn vật lí một cách cụ thể, rõ
ràng và phù hợp. Hầu hết giáo viên tự tìm tịi, nghiên cứu và tự đưa ra nội dung
giáo dục mơi trường cần tích hợp vì vậy khơng có sự thống nhất về nội dung,
chương trình và phương pháp. Cũng vì vậy trong quá trình dạy học, hầu hết giáo
viên chưa quan tâm nhiều đến việc dạy học tích hợp giáo dục mơi trường, nếu có
chỉ mang tính đối phó. Đa số giáo viên chỉ dạy học có tích hợp khi có sinh hoạt
chun đề, thao giảng.
Chương 3: Giải pháp nghiên cứu
1. Mục tiêu của giải pháp
- Giúp học sinh hiểu rõ bản chất của các vấn đề về mơi trường: tính phức
tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của đề tài sự cần thiết phải bảo
vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường sống
xung quanh các em; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phịng ngừa và giải
quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi các em đang sinh sống.
- Tạo cho học sinh tự tin hơn, có niềm đam mê, mở ra một cách nhìn
nhận, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đã học tạo nền tự học, tự nghiên
cứu, đồng thời rèn được nhiều kỹ năng khác hơn nữa nâng cao hiệu quả học tập.
Đồng thời làm cho học sinh sự u thích mơn Vật lí nói riêng cũng như các bộ
mơn khoa học khác nói chung.
- Hình thành được các kĩ năng, năng lực khác nhau để hoàn thành nhiệm

vụ trong học tập như: khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thơng tin, phân
tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế. Thông qua giờ học các em xây
dựng kĩ năng vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết các tình huống trong
thực tiễn.
2. Mơ tả bản chất của giải pháp
Giải pháp tôi đưa ra và lựa chọn thuộc giải pháp tác nghiệp giáo dục.
2.1. Một số giải pháp tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường và hình
thành kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học mơn Vật lí 8
2.1.1 Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường trong mơn Vật lí 8
Tên bài

Địa chỉ tích hợp

Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường

+ Lực ma sát sinh - Khi xảy ra mưa lớn, nước mưa bị tích luỹ bởi
ra khi một vât trượt các chướng ngại vật như đất đá, cây cối cho đến
trên bề mặt vật khi lượng nước vượt quá sức chịu đựng của vật


9

Tên bài

Địa chỉ tích hợp

Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường

khác.


chắn, phá vỡ vật chắn, ào xuống rất nhanh, lực
Bài 6
+ Lực ma sát có ma sát giữa dịng chảy và mặt đất đã cuốn theo
đất đá, cây cối và quét đi mọi vật có thể quét theo
Lực ma thể có hại hoặc có dịng chảy.
ích
sát
- Trong q trình lưu thông ma sát giữa các vật lưu
thông với mặt đường sinh ra các bụi khí độc hại.
Nếu đường nhiều bùn đất trơn trượt dễ gây ra tai
nạn.
- Biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường:
+ Hạn chế chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy để ngăn
cản bớt dòng chảy của nước mưa tránh hiện tượng lũ
quét.
+ Khi tham gia giao thông cần mang khẩu trang
để bảo vệ sức khỏe.
+ Tham gia vệ sinh và giữ vệ sinh mặt đường
sạch sẽ.
- Cần thường xuyên kiểm tra chất lượng xe đặc
biệt là lốp xe.
- Vận động người dân không sử dụng các phương
tiện đã cũ nát, không đảm bảo chất lượng.

Bài 7
Áp suất

Áp lực gây ra áp - Áp suất các vụ nổ có thể làm nứt đổ vỡ các cơng
suất trên bề mặt bị trình xây dựng, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

ép
Việc sử dụng các chất nổ khai lthác đá tạo ra các
chất độc hại, ảnh hưởng đến môi trường, gây ra các
vụ sạt lở.
- Biện pháp an toàn: Những người khai thác đá cần
đảm bảo những điều kiện an toàn về lao động.

Bài 8.

Chất lỏng gây ra áp - Sử dụng chất nổ đánh cá gây ra một áp suất lớn,
áp suất suất theo mọi tác đọng lên các sinh vật sống trong đó. Việc sử
phương.
dụng chất nổ đánh cá gây ra tác hại huỷ diệt môi
chất
trường sinh thái.
lỏng
- Biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường:
+ Bản thân và gia đình khơng tham gia đánh bắt
cá bằng thuốc nổ.
+ Tuyên truyền người dân không sử dụng chất nổ
để đánh bắt cá.


10

Tên bài

Địa chỉ tích hợp

Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường

+ Khi phát hiện có người sử dụng chất nổ để
đánh bắt cá, kịp thời báo với người lớn.

Trái đất và mọi vật
trên trái đất đều
Bài 9.
chịu tác dụng của
áp suất áp suất khí quyển.
khí
quyển

- Khi lên cao áp suất khí quyển giảm, ở áp suất
thấp lượng ơ xi trong máu giảm, ánh hưởng đến
sự sống con người và động vật. Khi xuống thấp
áp suất tăng gây ra áp lực chèn ép lên phế nang
phổi ảnh hưởng đến sức khoẻ.
- Khói bụi, khí thải độc hại của các nhà máy làm
ơ nhiễm bầu khí quyển dẫn đến sự trao đổi không
cân bằng về năng lượng giữa trái đất với khơng
gian xung quanh làm gia tăng nhiệt độ của khí
quyển trái đất gây ra “Hiệu ứng nhà kính", “mưa
axit”, “thủng tầng ozôn”,…gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự sống của con người và các
sinh vật trên trái đất.
- Biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường:
+ Để bảo vệ sức khỏe cần tránh thay đổi áp suất
đột ngột, tại những nơi áp suất quá cao hoặc quá
thấp cần mang theo bình oxi.
+ Khi đi rừng không nên trèo lên các ngọn đồi
quá cao hoặc đi vào các hang động quá sâu.

+ Hạn chế các khí thải độc hại ra mơi trường, trồng
nhiều cây xanh giúp bầu khí quyển ln trong lành.

Bài 12.
Sự nổi

Vật nổi lên khi
trọng lương của vật
nhỏ hơn lực đẩy
Acsimet.

- Các chất lỏng khơng hồ tan chất nào nhẹ hơn
nước thì nổi trên nước. Sự rị rỉ dầu ngăn cản việc
hồ tan ơxi vào nước các sinh vật khơng lấy được
ôxi sẽ bị chết.
- Sinh hoạt của con người và hoạt các hoạt động
thải ra các chất khí độc hại rất lớn.
- Biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường:
+ Nơi tập trung đông người, các nhà máy, khu
công nghiệp cần có biện pháp lưu thơng khí...
+ Hạn chế khí thải độc hại.
+ Có biện pháp an tồn trong vận chuyển dầu,
ứng cứu kịp thời khi có sự cố tràn dầu.

+ Khi một vật có - Việc tạo ra các hồ nước để chạy các nhà máy


11

Tên bài


Địa chỉ tích hợp

Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường

khả năng sinh công thủy điện làm ảnh hưởng đến dịng chảy của sơng
ta nói vật có năng suối, dễ gây ra sụt lún, động đất, đồng thời việc
lượng.
tích nước trong các hồ chứa khi có mưa lớn dễ
+ Khi vật chuyển xảy ra hiện tượng vỡ đập dẫn đến lũ quét gây ảnh
động vật có động hưởng nghiêm trọng đến đời sống con người.
- Khi tham gia giao thơng phương tiện có vận tốc
lớn sẽ khiến cho việc xử lí sự cố gặp nhiều khó
Cơ năng + Vận tốc và khối
lượng càng lớn khăn, nếu xảy ra tai nạn sẻ gây hậu quả nghiểm
động năng của vật trọng.
càng lớn.
- Biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường:
Bài 16.

năng.

+ Cần nghiên có kế hoạch kiểm tra dộ an tồn
của các hồ chứa thường xuyên.
+ Khi có mưa lớn cần có kế hoạch điều tiết xả
nước kịp thời cho hồ chứa.
+ Mọi công dân cần tuân thủ các qui tắc an tồn
giao thơng và an tồn trong lao động.

Bài 21.

Nhiệt
năng

Nhiệt độ của vật
càng cao thì các
nguyên tử, phân tử
cấu tạo nên vật
chuyên động càng
nhanh.

- Trái đất được bao bọc bởi một lớp khí quyển,
nhiệt độ trái đất được giữ ổn định là nhờ sự cân
bằng giữa nhiệt từ mặt trời truyền đền bề mặt trái
đất và nhiệt từ bề mặt trái đất truyền vào không
gian. Sự truyền ngược lại không gian của trái đất
phụ thuộc vào một số chất khí như CO2, hơi nước
. . . có tác dụng làm tăng nhiệt độ trung bình của
trái đất, CO2, hơi nước càng cao thì nhiệt độ trung
bình trái đất tăng dẫn đến hạn hán, lũ lụt,…
- Biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường:
+ Hạn chế chặt phá rừng, tiết kiệm nước, tích trữ
nước, sử dụng các loại năng lượng xanh.
+ Tuyên truyền cho mọi người xung quanh cùng
có ý thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phịng
chống thiên tai.
+ Sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch, sử dụng xe
đạp điện thay xe máy.

Bài 23.


+ Đối lưu là hình
thức truyền nhiệt
bằng dịng chất
lỏng và chất khhí,

- Sống và làm việc lâu trong các phịng khơng có
lưu thơng khơng khí cảm thấy khó chịu.
- Nhiệt truyền từ mặt trời qua các cửa làm nóng
khơng khí trong nhà và các phịng.


12

Tên bài
Đối lưu
và bức
xạ
nhiệt.

Địa chỉ tích hợp

Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường

Đây là hình thức - Biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường:
truyền nhiệt chủ + Tại các nhà máy nơi ở nơi làm việc cần có biện
yếu của chất lỏng pháp để khơng khí lưu thơng dễ dàng.
và chất khí.
+ Xây dựng nhà cần chú ý đến mật độ nhà và
+ Bức xạ nhiệt là hành lang giữa các phòng, các nhà đảm bảo
sự truyền nhiệt khơng khí được lưu thơng.

bằng các tia nhiệt
đi thẳng, bức xạ + Tại các nước lạnh về mùa đơng có thể sử dụng
nhiệt có thể xảy ra các tia nhiệt để sưởi ấm.
cả
trong
mơi + Tại các nước ở xứ nóng nhà khơng nên làm
trường chân khơng. nhiều cửa kính, nên trồng nhiều cây quanh nhà.

* Lưu ý: Nội dung, chương trình tích hợp này được xây dựng dựa trên
các tài liệu:
+ Sách giáo khoa Vật lí lớp 8.
+ Chuẩn kiến thức - kĩ năng Vật lí lớp 8.
+ Cơng văn số 5842/BGDĐT-VP V/v hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy
học trung học phổ thông.
2.2. Một số định hướng dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường và
hình thành kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học môn Vật lí 8
- Khai thác nội dung tích hợp có chọn lọc, tập trung, không lan tràn, tùy tiện.
- Phát huy cao độ hoạt động hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và
các kinh nghiệm thực tế của học sinh, tận dụng cơ hội cho học sinh tiếp xúc trực
tiếp với môi trường.
- Nội dung giáo dục môi trường cần gần gủi, thiết thực, gắn liền với hoạt
động thực tiễn của địa phương, đất nước.
Tuy nhiên trong quá trình lồng ghép giáo dục bảo vệ mơi trường cần chú
trọng đặc trưng môn học, không biến bài dạy Vật lý thành giáo dục môi trường
phá vỡ đặc trung môn học. Từ thực tế giảng dạy từ năm 2011 đến nay trong q
trình dạy bộ mơn Vật lý THCS nói chung và Vật lý ở khối 8 nói riêng tơi mạnh
dạn đề ra một số định hướng tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường và hình thành
kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học.
Dưới đây là một số định hướng tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường và
hình thành kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học Vật lý 8 mang lại hiệu quả

trong giảng dạy thực tiễn:
2.2.1:Trong tiết 7 bài Lực ma sát lồng ghép ở câu C8 trong hoạt động
luyện tập.
- Sau khi học sỉnh trả lời câu C8 giáo viên hỏi thêm:


13

+ Khi xảy ra mưa lớn, nước mưa bị tích luỹ bởi các chướng ngại vật như
đất đá, cây cối cho đến khi lượng nước vượt quá sức chịu đựng của vật chắn,
phá vỡ vật chắn, ào xuống rất nhanh, lục ma sát giữa dòng chảy và mặt đất đã
cuốn theo đất đá, cây cối và quét đi mọi vật có thể qt theo dịng chảy. Biện
pháp khắc phục hiện tượng trên là gì?
+ Nếu đường nhiều bùn đất, xe đi trên đường có thể bị trượt dễ gây ra tai
nạn, đặc biệt khi trời mưa và lốp xe bị mịn. Em có biện pháp gì khắc phục hiện
tượng trên?
+ Trong q trình lưu thơng của các phương tiện giao thông đường bộ, ma
sát giữa bánh xe và mặt đường, giữa các bộ phận cơ khí với nhau, ma sát giữa
phanh xe và vành bánh xe làm phát sinh các bụi cao su, bụi khí và bụi kim loại.
Các bụi khí này gây ra tác hại to lớn đối với môi trường: ảnh hưởng đến sự hô
hấp của cơ thể người, sự sống của sinh vật và sự quang hợp của cây xanh. Em đề
xuất biện pháp gì hạn chế các tác hại trên?
- Gợi ý trả lời:
+ Hạn chế chặt phá rừng, đốt nương làm rảy để ngăn cản bớt dòng chảy
của nước mưa tránh hiện tượng lũ quét.
+ Cần thường xuyên kiểm tra chất lượng xe đặc biệt là lốp xe và tham gia
giữ vệ sinh và vệ sinh mặt đường sạch sẽ.
+ Khi tham gia giao thông cần mang khẩu trang để bảo vệ sức khỏe.
Vận động người dân không sử dụng các phương tiện đã cũ nát, khơng
đảm bảo chất lượng.

- Kĩ năng hình thành cho học sinh qua nội dung này là kĩ năng bảo vệ
bản thân và kĩ năng giao tiếp.
2.2.2:Tiết 8 bài Áp suất trong lồng ghép hoạt động vận dụng tìm tịi mở rộng:
- Giáo viên nêu câu hỏi củng cố bài học:” Tác dụng của áp lực phụ thuộc
vào yếu tố nào? Áp suất được xác định như thế nào?”Sau khi học sinh trả lời
giáo viên hỏi thêm:
Áp lực gây ra áp suất trên bề mặt bị ép. Áp suất do các vụ nổ gây ra có thể
làm nứt, đổ vỡ các cơng trình xây dựng và ảnh hưởng đến mơi trường sinh thái
và sức khỏe con người. Việc sử dụng chất nổ trong khai thác đá sẽ tạo ra các
chất khí thải độc hại ảnh hưởng đến mơi trường, ngồi ra còn gây ra các vụ sập,
sạt lở đá ảnh hưởng đến tính mạng cơng nhân. Em có lời khun gì cho những
người thợ khai thác đá và những người liên quan?
- Gợi ý :
+ Công nhân khai thác đá chỉ tham gia lao động khi được đảm bảo những
điều kiện về an toàn lao động (khẩu trang, mũ cách âm ...)
+ Chỉ cấp phép cho các doanh nghiệp khai thác đá ở các địa điểm xa khu
dân cư và đảm bảo được các điều kiện an toàn về lao động.


14

- Kĩ năng được hình thành ở đây là kĩ năng tự bảo vệ bản thân.
2.2.3:Trong tiết 9 bài Áp suất chất lỏng trong hoạt động vận dụng tìm tịi
mở rộng:
- Giáo viên liên hệ vào thực tế địa phương vùng biển nêu vấn đề:
Ở địa phương em đã có trường hợp nào sử dụng chất nổ để đánh bắt cá
chưa? Nếu có đó là người đia phương hay người từ nơi khác đến?
Cần nhấn mạnh cho học sinh:” Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương.
Sử dụng chất nổ để đánh cá sẽ gây ra một áp suất rất lớn, áp suất này truyền theo
mọi phương gây ra sự tác động của áp suất rất lớn lên các sinh vật khác sống

trong đó. Dưới tác dụng của áp suất này, hầu hết các sinh vật bị chết. Việc đánh
bắt cá bằng chất nổ gây ra tác dụng hủy diệt sinh vật, ô nhiễm môi trường sinh
thái. Các em cần làm gì để ngăn chặn việc làm này?”
- Học sinh cần nêu được:
+ Bản thân và gia đình khơng sử dụng chất nổ để đánh bắt cá.
+ Tuyên truyền người dân không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá.
+ Khi phát hiện có người sử dụng chất nổ để đánh bắt cá, kịp thời báo với
người lớn.
- Hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường và kĩ năng giao tiếp.
2.2.4: Tiết 13 bài Áp suất khí quyển trong hoạt động vận dụng tìm tịi mở rộng:
- Giáo viên cho học sinh đọc phần” Có thể em chưa biết”
Giáo viên cung cấp thêm: Càng lên cao khơng khí càng lỗng nên áp suất
khí quyển càng giảm” và khi lên cao áp suất khí quyển giảm. Ở áp suất thấp,
lượng oxi trong máu giảm, ảnh hưởng đến sự sống của con người và động vật.
Khi xuống các hầm sâu, áp suất khí quyển tăng, áp suất tăng gây ra các áp lực
chèn ép lên các phế nang của phổi và màng nhĩ, ảnh hưởng đến sức khỏe con
người.
+ Để bảo vệ sức khỏe cần tránh thay đổi áp suất đột ngột, tại những nơi áp
suất quá cao hoặc quá thấp cần mang theo bình oxi.
để an tồn khi đi rừng các em cần chú ý điều gì (khuyên người thân khi đi
rừng điều gì)?
+ Khói bụi, khí thải độc hại của các nhà máy làm ơ nhiễm bầu khí quyển
dẫn đến sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với không gian
xung quanh làm gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất gây ra “Hiệu ứng nhà
kính", “mưa axit”, “thủng tầng ozơn”,…gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự
sống của con người và các sinh vật trên trái đất. Biện pháp hạn chế hiện tượng
đó là gì?
- Gợi ý:
+ Không nên trèo lên các ngọn đồi quá cao hay đi vào các hang động quá sâu.



15

+ Hạn chế các khí thải độc hại ra mơi trường, trồng nhiều cây xanh giúp
bầu khí quyển ln trong lành.
- Kĩ năng đạt được là kĩ năng bảo vệ bản thân và kĩ năng bảo vệ môi trường.
2.2.5 :Tiết 18 bài Sự nổi trong hoạt động vận dụng tìm tòi mở rộng:
- Giáo viên cho học sinh làm bài tập củng cố.
Bài tập: Các hoạt động khai thác và vận chuyển dầu có thể làm rị rỉ dầu
lửa. Lớp dầu này nổi trên mặt nước ngăn cản việc hòa tan Oxi vào nước vì vậy
nhiều sinh vật sống trong nước không lấy được Oxi sẽ bị chết. Nguyên nhân nào
dẫn đến dầu nổi trên mặt nước?
A. Do dầu không hòa tan trong nước.
B. Do khối lượng riêng của dầu nhỏ hơn khối lượng riêng của nước
C. Do dầu không hòa tan trong nước và khối lượng riêng của dầu lớn hơn
khối lượng riêng của nước.
D. Do dầu khơng hịa tan trong nước và khối lượng riêng của dầu nhỏ hơn
khối lượng riêng của nước.
Em đề xuất biện pháp gì để giảm thiểu nguy cơ rò rỉ dầu lửa trên biển?
- Gợi ý trả lời:
+ Có biện pháp an tồn trong vận chuyển dầu lửa (kiểm tra các tiêu
chuẩn kĩ thuật, đảm bảo các quy tắc an toàn trong suốt q trình lưu thơng ...).
+ Có biện pháp ứng cứu kịp thời khi có sự cố tràn dầu.
- Kĩ năng học sinh rèn luyện được là kĩ năng bảo vệ mơi trường và kĩ
năng phịng cháy chữa cháy.
2.2.6: Đối với tiết 22 bài Cơ năng cũng trong trong hoạt động vận dụng
tìm tịi mở rộng:
- Giáo viên cho học sinh làm bài tập củng cố:
Bài tập: Câu phát biểu nào về động năng của vật sau đây không đúng?
A. Cơ năng của vật do chuyển động mà có gọi là động năng

B. Vận tốc càng lớn thì động năng càng lớn
C. Khối lượng của vật càng lớn, thì động năng của vật càng lớn.
D. Động năng của vật càng lớn khi vận tốc của vật càng lớn và khối lượng
của vật càng bé.
Tiếp theo giáo viên mở rộng:”Việc tạo ra các hồ nước để chạy các nhà
máy thủy điện làm ảnh hưởng đến dịng chảy của sơng suối, dễ gây ra sụt lún,
động đất, đồng việc tích nước trong các hồ chứa khi có ra mưa lớn dễ xảy ra
hiện tượng vỡ đập dẫn đến lũ quét gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống
con người”.


16

+ Cần có biện pháp gì để khắc phục tình trạng trên?
+ Khi tham gia giao thông, phương tiện tham gia có vận tốc lớn (có động năng
lớn) sẽ khiến cho việc xử lí sự cố gặp khó khăn, nếu xảy ra tai nạn sẽ gây ra những hậu
quả nghiêm trọng. Chúng ta làm gì để giảm thiểu tai nạn giao thơng?
- Gợi ý:
+ Cần nghiên có kế hoạch kiểm tra dộ an tồn của các hồ chứa thường
xun.Khi có mưa lớn cần có kế hoạch điều tiết xả nước kịp thời cho hồ chứa.
+ Khi tham gia giao thông cần đi đúng phần đường và đúng tốc độ quy
định.
+ Chỉ tham gia giao thông bằng ô tô, xe máy khi đủ tuổi quy định và đã
học luật giao thông.
+ Vận động người lớn không tham gia giao thông khi đã uống rượu, bia.
- Hình thành kĩ năng tham gia giao thông cho học sinh.
2.2.7 Tiết 26 bài Nhiệt năng trong hoạt động hình thành kiến thức mới.
- Giáo viên chiếu hình ảnh yêu cầu học sinh xác định hiện tượng đang
xảy ra và tìm ra nguyên nhân xảy ra hiện tượng đó?


GV thơng báo: Trái đất được bao bọc bởi 1 lớp khí quyển, nhiệt độ trái đất
được giữ ổn định là nhờ sự cân bằng giữa nhiệt từ mặt trời truyền đền bề mặt
trái đất và nhiệt từ bề mặt trái đất truyền vào không gian.
Sự truyền ngược lại không gian của trái đất phụ thuộc vào một số chất khí
như co2, Hơi nước . . . có tác dụng làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất. co 2,
hơi nước càng cao thì nhiệt độ trung bình trái đất tăng.
+ Em hãy nêu những hậu quả của việc tăng nhiệt độ trung bình của trái
đất?
+ Em hãy nêu các hoạt động của con người làm tăng lượng khí co 2, hơi
nước?
+ Em hãy nêu các biện pháp và hành động động của bản thân góp phần
giảm sự tăng nhiệt độ trung bình của trái đất?
- Gợi ý:


17

+ Nắng nóng kéo dài ảnh hưởng tời sức khỏe của con người, khô hạn ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
+ Chặt pha rừng, khói các nhà máy cơng nghiệp, xe cộ thải ra
+ Hạn chế chặt phá rừng, tiết kiệm nước, tích chữ nước, sử dụng các loại
năng lượng xanh.
+ Tuyên truyền cho mọi người xung quanh cùng có ý thức ứng phó với
biến đổi khí hậu và phịng chống thiên tai. Sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch,
sử dụng xe đạp điện thay xe máy.
- Kĩ năng hình thành qua hoạt động này là kĩ năng đối diện và ứng phó
khó khăn trong cuộc sống và kĩ năng bảo mơi trường, kĩ năng giao tiếp.
Ngồi ra có thể tích hợp giáo dục mơi trường thơng qua một hoạt động
ngoại khóa (Có thể chỉ ngoại khóa về mơn Vật lí, cũng có thể ngoại khóa về
nhiều mơn học trong đó có mơn Vật lí).

Kế hoạch hoạt động ngoại khóa có thể xây dựng theo mẫu gợi ý sau:
Bước 1: Chọn chủ đề môi trường: Việc chọn chủ đề môi trường cần dựa
trên các căn cứ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm học sinh: Về lứa tuổi, về đặc điểm vùng miền
- Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường
Bước 2: Hình thức hoạt động: Hội thi về mơi trường, thời trang về môi
trường, tham quan dã ngoại, tuần lễ môi trường, tái chế các sản phẩm từ rác
thải ...
Bước 3: Thiết kế hoạt động:
- Mục tiêu hoạt động: Về nhận thức, về hành động.
- Các nội dung: Cần tránh những nội dung mang tính hàn lâm, giáo điều
mà cần căn cứ trình độ nhận thức và tâm lí học sinh. Cần tạo điều kiện thuận lợi
nhất để học sinh có thể trình bày những hiểu biết và những suy nghĩ, nguyện
vọng của mình.
- Nhân sự: Gồm nhóm hoạt động, người phụ trách, ban cố vấn ...
- Cách thức thực hiện hoạt động:
+ Đặt vấn đề với học sinh về ý tưởng tổ chức hoạt động ngoại khóa. Lấy ý
kiến học sinh, xây dựng kế hoạch hoạt động.
+ Trình bày kế hoạch hoạt động với lãnh đạo nhà trường để lãnh đạo phê
duyệt.
+ Công bố kế hoạch hoạt động tới lớp học sinh và các bộ phận liên quan.
+ Họp lớp và những cá nhân liên quan để phân công nhiệm vụ và các
công việc chuẩn bị.


18

- Chuẩn bị cơ sở vật chất, tài chính: Người lập kế hoạch cần dự tốn kinh
phí tổ chức, cũng như huy động cơ sở vật chất cần thiết.
- Thời gian, địa điểm tổ chức: Cần căn cứ kế hoạch nhà trường.

- Thực hiện hoạt động: Tổ chức, giám sát, giúp đỡ, điều chỉnh, đánh giá ...
- Kết thúc hoạt động: Đánh giá kết quả, nhận xét, báo cáo, kiến nghị thực
tiễn, kết quả rút ra với bản thân ...
2.3. Minh họa tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường và hình
thành kĩ năng sống cho học sinh trường THCS Nguyễn Trung Trực qua giờ
vật lí 8
Chúng ta nên hiểu rằng “ tích hợp trong dạy học” là một cách tối ưu các
quá trình học tập riêng rẽ, các mơn học, các phân mơn khác nhau theo những
hình thức: mơ hình, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu yêu cầu cụ thể
khác nhau. Nếu trong giờ Vật lí người giáo viên chú ý tích hợp có thể kích thích
học sinh áp dụng những kiến thức đã học với thái độ tự tin, có tính sáng tạo từ
đó u thích mơn học Vật lí. Tạo cho các em hứng thú tìm tịi khám phá các tình
huống thực tế và tư duy tích hợp kiến thức để giải quyết các tình huống đó. Khi
học bài “Áp suất khí quyển” của bộ mơn Vật lí 8 ngồi việc tiếp thu kiến thức
còn phải liên hệ với kiến thức của các mơn học khác nhau. Nhờ đó, mà các em
rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thơng tin, phân tích các kênh
hình, kênh chữ, liên hệ thực tế cũng như phát triển được các năng lực chun
biệt của mơn Vật lí và các năng lực cá nhân của bản thân hơn. Tuy nhiên, đối
với các kiến thức mơi trường cần tích hợp nếu gần gũi thiết thực, gắn liền với
hoạt động thực tiễn của địa phương thì nên hướng dẫn giúp các em tự đưa ra các
biện pháp bảo vệ môi trường. Đối với các kiến thức mơi trường chưa thể áp
dụng (khơng có điều kiện áp dụng) tại địa phương thì giáo viên nên cung cấp
thơng tin và hình ảnh đầy đủ giúp các em mở rộng hiểu biết của mình. Thơng
qua giờ học các em xây dựng kĩ năng vận dụng kiến thức liên mơn vào giải
quyết các tình huống trong thực tiễn và từ đó giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường.
Cụ thể là bảo vệ chính mơi trường ở địa phương nơi các em đang sinh sống cũng
như giúp các em hồn thiện được kĩ năng sống của bản thân mình.
Cụ thể sau khi học sinh tự nghiên cứu, tìm tịi được các kiến thức liên
quan tới bài “Áp suất khí quyển”, giáo viên mở rộng thêm kiến thức, đưa ra các
hình ảnh sinh động liên quan tới bài để học sinh vận dụng kiến thức mơn sinh

học để giải thích. Vận dụng cách làm đó học sinh tham gia xây dựng bài tích cực
hơn hào hứng hơn, các em khơng cảm thấy gị bó và căng thẳng đồng thời các
em sẽ nhớ kiến thức lâu hơn.
Ví dụ: Giáo viên đưa ra hình ảnh về sự ơ nhiễm mơi trường và yêu cầu học
sinh vận dụng kiến thức cho biết những tác nhân nào dẫn đến ô nhiễm môi trường?
Vận dụng kiến thức mơn sinh học học sinh có thế nêu được tác nhân gây
ô nhiễm môi trường gồm: các chất khí thải ra từ hoạt động cơng nghiệp và sinh
hoạt, hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học, các chất phóng xạ, sinh vật
gây bệnh,…


19

Kết hợp với thông tin truyền thông trong đời sống học sinh nêu ra được
hậu quả của sự ô nhiễm môi trường: Gây ra các bệnh, tật cho con người và các
sinh vật khác, thay đổi thời tiết, khí hậu…
Cơng nghiệp hố càng mạnh, đơ thị hố càng phát triển thì nguồn thải gây
ơ nhiễm mơi trường khơng khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng khơng
khí theo chiều hướng xấu càng lớn. Từ những tác hại to lớn trên, tự bản thân mỗi
học sinh sẽ ý thức hơn trong việc bảo vệ mơi trường ngay trong chính trường
học, gia đình và khu dân cư nơi mình đang sinh sống. Đồng thời, đưa ra được
các biện pháp bảo vệ môi trường: sử dụng năng lượng sạch, trồng cây xanh, thu
dọn và phân loại rác thải,....
Thông qua bài học giáo viên giáo dục học sinh trách nhiệm của công dân,
trách nhiệm của học sinh đối với việc bảo vệ môi trường. Cũng như bản thân các
em cần nhắc nhở mọi người xung quanh mình cùng thực hiện việc giữ gìn và
bảo vệ mơi trường. Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền cho mọi người
hiểu sự nguy hiểm của việc ô nhiễm môi trường. Như vậy, qua kiến thức của Vật
lí giáo viên cịn giúp các em nâng cao được nhận thức của mình, đào tạo ra các
chủ nhân tương lai của đất nước những con người có đầy đủ phẩm chất tốt.

Tính mới của giải pháp
- Giáo dục mơi trường là việc làm khơng mới, đã có những sáng kiến kinh
nghiệm đưa ra nhằm giáo dục cho học sinh.Tuy nhiên, điểm mới ở sáng kiến này
là tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường và hình thành kỹ năng sống cho học sinh
vào các tiết dạy cụ thể trong môn học Vật lý là rất cần thiết. Vì mơn học này ở
mỗi tiết học đều giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua nội dung giáo dục đạo
đức để hình thành nhận thức hành vi, thái độ, việc làm của học sinh gắn liền với
thực tế cuộc sống hằng ngày đang diễn ra.
- Đây là vấn đề được cả xã hội quan tâm, các em học sinh khơng chỉ là những
người góp phần trực tiếp bảo vệ mơi trường tại nơi mình học mà cịn là những tun
truyền viên tích cực trong cơng tác này tại gia đình và nơi mình sinh sống.
Chương 4:Kết quả hoặc hiệu quả sáng kiến/ đề tài
1. Hiệu quả của sáng kiến
Sau khi áp dụng kinh nghiệm này vào giảng dạy tôi thấy: hứng thú môn
học của học sinh được nhận thấy rõ nét. Các em tỏ ra mong chờ giờ Vật lí hơn
trước đây. Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường
(sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) ngày càng
tăng. Kết quả khảo sát trong năm học gần nhất, khi việc triển khai áp dụng các
giải pháp tôi nêu ra được thực hiện một cách đồng bộ, nhất quán cho thấy số học
sinh có hiểu biết về kiến thức mơi trường liên quan đến mơn Vật lí đã tăng lên rõ
rệt với trên 93.5% (trong đó 70.3% số học sinh có câu trả lời đúng và 21.6% số
học sinh có câu trả lời nhưng chưa đầy đủ).
Kết quả khảo sát trước khi áp dụng biện pháp:


20

Lớp

Kết quả


Tổng
số

Trả lời đúng

học
sinh

SL

Có trả lời nhưng
chưa đầy đủ

TL%

SL

Khơng có câu trả
lời hoặc trả lời sai

TL%

SL

TL%

8/1

35


25

71.4

8

22.9

2

5.7

8/2

35

24

68.6

8

22.9

3

8.5

8/3


37

23

62.2

9

24.3

5

13.5

Tổn
g

107

72

67.3

25

23.4

10


9.3

Kết quả khảo sát sau khi áp dụng biện pháp :

Lớp

Kết quả

Tổng
số

Trả lời đúng

học
sinh

SL

Có trả lời nhưng
chưa đầy đủ

TL%

SL

Khơng có câu trả
lời hoặc trả lời sai

TL%


SL

TL%

8/1

35

27

77.1

7

20.0

1

2.8

8/2

35

25

71.4

7


20.0

3

8.6

8/3

37

26

70.3

8

21.6

3

8.1

Tổn
g

107

78

72.9


22

20.6

7

6.5

Vậy là thơng qua bài giảng tích hợp kiến thức bảo vệ mơi trường và hình
thành kĩ năng cho học sinh, tôi nhận ra: cho học sinh tự tin hơn, có niềm đam
mê, mở ra một cách nhìn nhận, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đã học
tạo nền tự học, tự nghiên cứu, đồng thời rèn được nhiều kỹ năng khác hơn nữa
nâng cao hiệu quả giờ dạy. Tạo cho học sinh sự u thích mơn Vật lí nói riêng
cũng như các bộ mơn khoa học khác nói chung.
- Nghiên cứu và thể hiện sáng kiến: “Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường và hình thành kĩ năng sống cho học sinh trong dạy Vật lí 8 trường
THCS Nguyễn Trung Trực” là cơ sở và động lực giúp cho bản thân tôi sáng tỏ
thêm nhiều vấn đề mới và bổ ích khơng chỉ của mơn Vật lí mà cả ở lĩnh vực kiến


21

thức đời sống khác. Hơn nữa, nó cịn giúp cho tơi nâng cao trình độ chun
mơn, tự tin vào bản thân khi đứng lớp và có thêm lịng say mê, nhiệt tình trong
cơng tác và nghiên cứu khoa học. Và từ kết quả học tập trên của các em, tôi
nhận thấy việc tích hợp kiến thức về mơi trường từ đó hồn thiện kĩ năng sống
vào một mơn học nào đó là việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với
học sinh. Các em không chỉ hứng thú, tiếp thu nhanh mà còn phát huy được các kĩ
năng, năng lực khác nhau hoàn thành nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra. Qua đó, giúp

các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thơng tin, phân tích các
kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế. Thông qua giờ học các em xây dựng kĩ năng
vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
Cụ thể tơi đã thực hiện thử nghiệm đối với bộ mơn Vật lí nói chung và nói
riêng đối học sinh lớp 8 đã đạt kết quả rất khả quan. Tôi sẽ thực hiện dự án này đối
với học sinh lớp đang giảng dạy và sẽ mở rộng hơn ở các khối lớp 6,7,9 và trong tổ
bộ môn. Việc thực hiện những sản phẩm này sẽ giúp người giáo viên không ngừng
trau dồi kiến thức để dạy bộ mơn mình tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Bởi thực tế,
khi tơi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào trong bài học này tôi thấy rằng, tuy
thời gian để tơi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong mỗi đơn vị kiến thức có
liên quan đến mơi trường là rất ngắn nhưng học sinh thảo luận rất sôi nổi, và về nhà
các em cũng đã vận dụng rất thành công những kiến thức đó vào trong cuộc sống
hàng ngày, đơi khi các em còn đưa ra nhiều ý kiến rất hay trong vấn đề bảo vệ mơi
trường. Ngồi ra, tơi cịn thấy các em cịn là những tun truyền viên rất tích cực về
bảo vệ mơi trường tại gia đình và địa phương nơi mình sinh sống nữa. Đồng thời
việc hồn thiện kĩ năng sống của các em được cải thiện rõ rệt.
2. Tổ chức thu thập minh chứng
* Qua công văn, chỉ thị về việc dạy học Vật lí và các cơng văn chỉ đạo
hưởng ứng tổng vệ sinh lao động, hưởng ứng giờ trái đất, hưởng ứng ngày môi
trường thế giới.
- Cơng văn số 3857/BGDĐT-GDTrH V/v: Tích hợp nội dung GDBVMT
các môn học cấp THCS và THPT
- Công văn số 5842/BGDĐT-VP V/v hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy
học trung học phổ thông.
- Công văn số: 273/KH-GDĐT Kế hoạch Triển khai hoạt động hưởng ứng
Chiến dịch Giờ Trái đất ngày 30/3/2019
* Qua giáo án Vật lí 8 bài “Áp suất khí quyển” có tích hợp giáo dục bảo
vệ mơt trường.
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả việc dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ mơi

trường và hình thành kĩ năng sống trong giảng dạy mơn Vật lí 8 cần xây dựng
được nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường và có các
phương pháp dạy học tích hợp đạt hiệu quả cao, đảm bảo khai thác nội dung có
chọn lọc, tập trung khơng làm mất tính đặc trưng của mơn học, khơng biến bài


22

học vật lí thành bài học giáo dục mơi trường. Nội dung giáo dục môi trường cần
gần gủi, thiết thực, gắn liền với hoạt động thực tiễn của địa phương, đất nước.
Để các giải pháp đưa ra trong sáng kiến này phát huy tối đa hiệu quả khi áp
dụng ở trường THCS Nguyễn Trung Trực nói riêng và các trường học trong
tồn Huyện nói chung, tơi kiến nghị một số vấn đề sau:
* Về phía giáo viên: Đối với các kiến thức mơi trường cần tích hợp nếu
gần gũi thiết thực, gắn liền với hoạt động thực tiễn của địa phương thì nên
hướng dẫn giúp các em tự đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường. Đối với các
kiến thức mơi trường chưa thể áp dụng (khơng có điều kiện áp dụng) tại địa
phương thì giáo viên nên cung cấp thơng tin và hình ảnh đầy đủ giúp các em mở
rộng hiểu biết của mình
* Về phía nhà trường:
+ Cần khuyến khích các giáo viên bộ mơn sưu tầm cũng như tự làm các
đồ dùng dạy học có liên quan đến vấn đề tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường,
hồn thiện kĩ năng sống cho học sinh.
+ Khuyến khích giáo viên nghiên cứu tài liệu trên internet, đăng kí làm
thành viên của các trang giáo dục: violet, tài nguyên vật lí,… để phục vụ tốt hơn
cho việc dạy học nói riêng và tìm phương pháp giảng dạy mới cho học sinh đạt
hiệu quả cao.
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức những buổi ngoại khóa, hội thi về giáo dục
bảo vệ môi trường cho các em học sinh từ đầu năm học.
+ Trang bị máy ảnh kĩ thuật số để giáo viên có cơng cụ thu thập những

hình ảnh cụ thể về ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở địa phương hoặc một khu
vực nào đó.
* Về phía Phịng giáo dục: Có kế hoạch xây dựng nội dung, chương trình
tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn Vật lí phù hợp với địa bàn tồn
huyện và mở các lớp tập huấn giúp giáo viên nắm vững các phương pháp dạy
học tích hợp đạt hiệu quả.
Bản thân tôi đã cố gắng thể hiện kinh nghiệm này tại trường và ít nhiều
cũng có kết quả với đối tượng học sinh tôi được phân công giảng dạy. Nhưng
do chưa có sự nghiên cứu kĩ hơn, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều. Rất mong
được sư đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và quý thầy cô để sáng kiến này của
tôi đạt kết quả cao hơn trên cả hai lĩnh vực là dạy học và giáo dục ý thức học
sinh về việc bảo vệ mơi trường, hồn thiện kĩ năng sống cho học sinh. Rất mong
các cấp quản lí chuyên mơn, các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để sáng kiến này
được đầy đủ hơn, hoàn thiện hơn và áp dụng rộng rãi hơn nữa để kết quả giáo
dục của chúng ta ngày càng được nâng cao.
Vạn Khánh, ngày 10 tháng 11 năm 2021
Thủ trưởng đơn vị

Người viết


23

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục 2005 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật giáo
dục 2009.
2. Cơng vănsố 3857/BGDĐT-GDTrH V/v: Tích hợp nội dung GDBVMT
các môn học cấp THCS và THPT
3. Công văn số 5842/BGDĐT-VP V/v hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy
học trung học phổ thông.

4. Công văn số:  273/KH-GDĐT Kế hoạch Triển khai hoạt động hưởng
ứng Chiến dịch Giờ Trái đất ngày 30/3/2019
5. Sách giáo khoa và sách giáo viên vật lí 8 - Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh.
NXB Giáo dục - 2009
6. Thiết kế bài giảng Vật lí 8 – Nguyễn Mỹ Hảo. NXB Hà Nội – 2008
7. Tự kiểm tra kiến thức Vật lí – Mai Lễ, Vũ Quang. NXB Giáo dục 2007
8. Phương pháp dạy học Vật lí – Nguyễn Đức Thâm. NXB Đại học Huế –
2008
9. Chuẩn kiến thức - kĩ năng mơn Vật lí THCS - NXB Giáo dục – 2007
10. Luật bảo vệ môi trường
11. Sách báo, Internet


24

PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

Sự cố tràn dầu nếu khơng được xử lí kịp thời

Khói thải của các nhà máy, các phương tiện giao thơng

Rác thải sinh hoạt

Khí thải do sinh hoạt của con người


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×