Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hứng thú học tập môn Vật lí THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.84 KB, 37 trang )

Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
Sở giáo dục và đào tạo
Trờng CĐSP Hải Dơng.

Đề tài nghiên cứu khoa học
"Hứng Thú Học Tập Môn Vật Lý THCS"
Giảng viên hớng dẫn: Thầy Vũ Văn Minh
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Nhật
Lớp: Lý - KTCN
Khoa: Tự nhiên.
Niên khoá: 2005 - 2008.
Hải dơng tháng 4/2008.
Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
1
Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
Lời mở đầu
Nghiên cứu khoa học là một việc làm có ý nghĩa thiết thực, bổ ích và
đầy hấp dẫn, nó giúp mỗi ngời chúng ta phát huy khả năng sáng tạo và nâng
cao tầm hiểu biết, mở mang trí tuệ cho bản thân mình, góp phần vào công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Việc tập dợt nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ quan trọng cần thiết của
mỗi sinh viên học trong các trờng Đại học Cao đẳng. Tuy nhiên là lần đầu
tiên, mới mẻ với các sinh viên nói chung và bản thân tôi nói riêng, nên việc
tìm tài liệu và xác định vấn đề cơ bản trong nghiên cứu khoa học còn nhiều bỡ
ngỡ và gặp không ít khó khăn.
Đợc sự hớng dẫn giúp đỡ của thầy Vũ Văn Minh, các thầy cô và các
bạn, cùng với sự đam mê khoa học, mong muốn học hỏi và tìm hiểu của bản
thân nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu học tập: Hứng thú học tập môn vật lý
của học sinh trờng THCS Tứ Minh TP Hải Dơng
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sẽ không thể
tránh khỏi những thiếu sót nên tôi rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô, các


bạn độc giả đề đề tài của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cấu trúc của đề tài
Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
2
Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
Phần A: Khái quát chung
I. Lý do chọn đề tài.
II. Mục đích nghiên cứu.
III. Đối tợng và khách thể nghiên cứu.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu.
V. Lịch sử nghiên cứu.
VI. Giả thuyết khoa học.
VII. Phơng pháp nghiên cứu.
Phần B: Nội dung
Chơng I. Cơ sở lý luận
I. Khái niệm Hứng thú - Hứng thú học tập.
II. Vai trò của giáo dục vật lý trong nhà trờng.
III. Học sinh đối với việc tiếp thu môn vật lý.
IV. Những phơng pháp chung gây hứng thú trong dạy - học môn
vật lý.
Chơng II. Thực trạng
I. Vài nét về trờng và học sinh trờng THCS Tứ Minh
II. Thực trạng hứng thú học tập môn Vật lý trờng THCS Tứ Minh
Phần C: Kết luận
I. Kết luận chung
II. Nguyên nhân
III. Biện pháp.
IV. ý kiến đề xuất:
Phần A: Khái quát

Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
3
Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
I. Lý do chọn đề tài.
- Tôi chọn đề tài: Tìm hiểu hứng thú học tập môn vật lý của học sinh
THCS vì:
- Vật lý là môn khoa học có rất nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống
hàng ngày. Học môn vật lý sẽ giúp cho học sinh giải thích đợc các hiện tợng
xảy ra xung quanh cuộc sống của các em. Giúp các em hiểu đợc bản chất của
sự vật hiện tợng một cách khoa học, linh hoạt.
- Vật lý là môn khoa học mà khi học tốt môn này sẽ giúp các em có t
duy tốt hơn để học tập các môn khác, là cơ sở để các em có hứng thú trong
học tập.
- Đối với học sinh THCS các em bắt đầu làm quen với bộ môn vật lý vì
vậy còn lạ lẫm, bỡ ngỡ.
- Thực tế trong các trơng THCS hiện nay, nhiều ngời cha quan tâm đích
đáng tới môn vật lý ,còn coi đó là môn phụ vì vậy các em cha có ý thức nhiều
về môn học này.
*Do đó: Tìm hiểu hứng thú học tập môn vật lý có vai trò vô cùng quan
trọng vì nó giúp cho giáo viên thấy đợc quan niệm của học sinh về vật lý,từ đó
điều chỉnh cách dạy phù hợp , đồng thời có phơng pháp tác động vào ý thức
của học sinh.Qua đó giúp học sinh yêu môn học ,thêm hiểu biết về tầm quan
trọng của môn học để say mê tim tòi,hình thành cơ sở niềm tin vững chắc để
các em học tôt thêm các môn học khác.
II-Mục đích yêu cầu:
Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
4
Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
Dựa trên cơ sở tìm hiểu hng thú học tập môn vật lý của học sinh trờng
THCS Tứ Minh . Đề tài nhằm đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú học

tập môn vật lý cho học sinh, góp phần nâng cao chất lợng học tập của học
sinh. Đồng thời nâng cao chất lợng giảng dạy của giáo viên.
III. Đối tợng nghiên cứu:
1. Đối tợng nghiên cứu: Đặc điểm hứng thú học tập môn vật lý của học
sinh trờng THCS Tứ Minh.
2. Khách thể nghiên cứu:
- Các em học sinh trờng THCS Tứ Minh
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Tổng hợp cơ sở lý luận của vấn đề hớng thú và hứng thú học tập
2. Khảo sát thực trạng hứng thú của học sinh trờng Tứ Minh
3. đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập môn vật lý
để dạy học đạt kết quả.
V. Lịch sử nghiên cứu:
Trong thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề "hứng thú học
tập môn Vật Lý của học sinh THCS". Và cũng đã thu đợc những kết quả nhất
định. Bên cạnh đó còn có một số hạn chế trong việc nâng cao hứng thú học tập
môn Vật Lý cho HS.
VI. Giả thuyết khoa học.
Nếu tìm ra đợc những biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn vật lý
cho học sinh, linh hoạt trong mọi tình huống cụ thể thì kết quả học tập cũng
nh giảng dạy của học sinh và giáo viên có chất lợng hơn.
VII. Các phơng pháp nghiên cứu:
Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
5
Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
1. Phơng pháp phân tích tổng hợp:
Khi đa ra một vấn đề hay giảng dạy cho các em một bài nào đó thì:
Giáo viên phải nêu ra vấn đề, đó là vấn đề gì? thật rõ ràng để các em biết, sau
đó đi vào từng khía cạnh từ cái nhỏ đến cái lớn thật kỹ càng của vấn đề nhng
tránh lan man, dài dòng. Bởi nếu nh vậy các em sẽ mệt mỏicuối cùng cũng

không hiểu mấu chốt của vấn đề
- Khi phân tích xong, giáo viên phải đúc kết lại da ra kết luận tổng hợp
nhất.Thâu tóm lại từng vấn đề, làm sao cho bản chất của vấn đề đợc bộc lộ rõ
ràng nhất, dễ hiểu nhất thì mới thu đợc kết quả cao trong giảng dạy
2. Phơng pháp quan sát:
- Quan sát là việc con ngời sử dụng các giác quan để thu thập các giữu
liệu, số liệu.
* Các dạng quan sát:
+ Quan sát toàn diện hay từng hoạt động.
+ Sử dụng quan sát lâu dài hoặc trong một thời gian ngắn.
+ Quan sát thăm dò hoăc đi sâu.
+ Quan sát phát hiện và kiểm nghiệm.
3. Phơng pháp điều tra bằng an két:
Là phơng pháp mà nhà nghiên cứu dùng hệ thống các câu hỏi để thu
thập các ý kiến chủ quan của các thành viên trong cộng đồng về vấn đề nào
đó.
- Câu hỏi mở: Để thăm dò và phát hiện vấn đề
- Câu hỏi đóng: Để nhằm giải đáp một vấn đề nào đó có mục đích rõ
ràng.
- Câu hỏi bổ sung.
Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
6
Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
4. Phơng pháp đàm thoại:
Là phơng pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để học sinh trả
lời nhằm gợi mở cho học sinh những vấn đề mới, tự khai phá những tri thức
mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ kinh nghiệm đã tích luỹ đợc
trong cuộc sống nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ
thống hoá tri thức đã tiếp thu nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp cho
học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức.

Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
7
Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
Phần B: Nội dung.
Chơng I: Cơ sở lý luận
I. Khái niệm hứng thú - Hứng thú học tập môn vật lý.
1. Khái niệm.
- Hứng thú là thái độ đặc biệt của các nhận đối với đối tợng nào đó vứa
có ý nghĩa đối với cuộc sống vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân
trong quá trình hoạt động.
Hứng thú Học tập môn vật lý: Là sự yêu thích, ham học, có cmả giác
phấn chấn khi tiếp xúc môn học, phát triển tối đa trí tuệ, sức sáng tạo, tích cực
tự nghiên cứu, tìm tòi dới sự hớng dẫn của giáo viên giảng dạy.
Là những thái độ có tính chất tích cực của học sinh, làm cho kết quả
dạy học có chất lợng, không gây căng thẳng.
2. Đặc điểm của hứng thú.
*Hứng thú và nhu cầu có quan hệ mật thiết nhng có sự khác nhau:
- Nhu cầu hớng vào đối tợng nhằm đáp ứng sự thoả mãn do đó có sự
bão hoà và có tính chu kỳ.
- Hứng thú chủ yếu hớng vào nhận thức, tìm tòi, sáng tạo, thởng thức
nên tính thích thú say mê của nó dờng nh là vô tận.
- Nhiều nhà hoạt động khoa học, văn hoá, văn nghệ, sáng chế đã cặm
cụi làm việc suốt đời nên đã quên cả bản thân, quên cả thời gian. Nhiều ngời
tuyên bố Nếu tôi có hai cuộc đời tôi vẫn tiếp tục công việc này.
- Mỗi khi ngời ta có hứng thú say mê với hoạt động nào đó thì bản thân
hoạt động ấy đã trở thành nhu cầu quan trọng của chủ thể. Cũng nhiều khi
Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
8
Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
hoạt động để đáp ứng một phần nhu cầu trớc mắt rồi sau chính hoạt động đó

trở nên hấp dẫn thành hứng thú của chủ thể.
* Ngời ta chia hứng thú ra thành: Hứng thú trực tiếp và hứng thú
gián tiếp.
Hứng thú trực tiếp có ý nghĩa là chủ thể tích cực tham gia trực tiếp vào
hoạt động sáng tạo.
VD: Nhà văn say mê viết truyện, ca sĩ say mê biểu diễn, cầu thủ say mê đá
bóng, nghệ sĩ biểu diễn không biết chán.
Hứng thú gián tiếp: Là chủ thể hớng vào thởng thức kết quả hoạt động.
VD: Có ngời say mê tiểu thuyết đọc suốt thâu đêm, có ngời yêu thích bóng đá
đến nỗi cảm thấy đau khổ, thất vọng khi đội tuyển mình yêu thích thua cuộc.
=> Khó có thể nói rằng loại hứng thú nào mãnh liệt hơn, có điều hứng
thú trực tiếp hoạt động sáng tạo đòi hỏi phải có sự kiên trì, sáng tạo.
3. Biểu hiện của hứng thú học tập.
- Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê; hấp dẫn bởi nội
dung hoạt động ở bề rộng và bề sâu của hứng thú.
- Hứng thú học tập môn vật lý biểu hiện cả ở trong và ngoài giờ học:
+ ở trong giờ học: Biểu hiện của hứng thú là chăm chỉ nghe giảng, xây
dựng bài, hăng hái phát biểu ý kiến.
+ Ngoài giờ học: Các em tìm đọc thêm các sách tham khảo môn vật lý,
tìm hiểu các hiện tợng vật lý ngoài đời sống, tìm cách giải thích theo kiến thức
đã học.
- Tổ chức những buổi tham quan du lịch, các ảnh vật hiẹn tợng tự nhiên
cũng tạohứng thú học tập cho học sinh.
Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
9
Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
Những biểu hiện của hứng thú học tập của mỗi học sinh về môn vật lý,
ở mỗi lớp, mỗi lứa tuổi là khác nhau. Tuy nhiên nếu chịu khó quan sát ta có
thể nhận biết đợc, bởi các em thờng bộc lộ cảm xúc, tình cảm ra bên ngoài
nên rất dễ nhận biết.

Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của
hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc, sự sáng tạo vì thế: Cùng với nhu cầu
hứng thú là một trong nhân tố của hệ thống động lực nhân cách cụ thể.
Hứng thú là một trong những nhân tố quan trọng: có thể khẳng định
rằng tạo một hứng thú trong một tiết học, giờ học vật lý là đã tạo đợc 80% sự
thành cộng của giờ học.
Có hứng thú học thì khả năng tiếp thu bài của học sinh đợc tăng lên;
chất lợng học tập đợc nâng lên rõ rệt; hứng thú học tập chi phối sự thành công
hay thất bại của bài giảng.
=> Ngời giáo viên gây đợc hứng thú với học sinh thì đó là một thuận lợi
cho môn dạy của mình. Chất lợng dạy học tăng lên rõ rệt. Nó tích cực đối với
tất cả các môn học.
4. Vai trò của hứng thú và hứng thú học tập.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của
hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc. Vì thế cùng với nhu cầu hứng thú là
một trong những hệ thống động lực của nhân cách.
Trong bất kỳ hoạt động nào, tạo đợc hứng thú là điều cực kỳ quan trọng,
làm cho các em hăng say với công việc của mình, đặc biệt là học tập.
Đối với môn vật lý, có hứng thú các em sẽ có tinh thần học bài, tìm thấy
cái lý thú, cài hay trong môn học, không cảm thấy khô cứng, khó hiểu nữa. Từ
đó tạo niềm tin say mê học tập, đồng thời nó làm cho các em nhận thức đúng
đắn hơn.
Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
10
Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
Học sinh sẽ biết coi trọng tất cả các môn học, có sự đầu t, phân chia
thời gian hợp lý để kết quả học tập của mình có sự đồng đều, không coi nhẹ
môn phụ hay môn chính nào cả. Khi các em có sự phát triển đồng đều, nh vậy
sẽ tạo điều kiện để phát triển nhân cách của các em.
5. Phát triển hứng thú của học sinh:

* Muốn học sinh hứng thú say mê hoạt động nào thì đối tợng của nó
chứa đựng những nội dung phong phú, hấp dẫn mới mẻ, càng tìm tòi học hỏi
sáng tạo, càng phát hiện trong hoạt động nhiều cái mới mẻ, cái hay có giá trị.
Những nội dung sinh hoạt nghèo nàn đơn điệu không thể gây hứng thú
cho học sinh đợc. Lúc đó ngời ta phải dùng những kích thích bên ngoài tác
động để tích cực hoá hoạt động của học sinh.
Cần tạo điều kiện cho hoạt động sáng tạo của học sinh:
- Có điều kiện vật chất kỹ thuật tơng ứng với hạot động sáng tạo.
- Tạo không khí, môi trờng hoạt động sôi nổi, lôi cuốn học sinh tham gia.
II. Vai trò của giáo dục vật lý trong nhà trờng PT:
Giáo dục là quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
Với một học sinh THCS , một lứa tuổi của sự tiếp thu, một lứa tuổi mà quá
trình hình thành nhân cách đcợ phát triển mạnh mẽ mà nhân cách của học sinh
đợc thể hiện ở hai mặt là: Tri thức và đạo đức.
+ Tri thức: Là mặt không thể thiếu ở con ngời hiện đại. Ngày nay trong
quá trình phát triển của xã hội mà nhân loại đòi hỏi con ngời phải có trí thức
khoa học uyên bác, phải có kiến thức sâu rộng trong tất cả các ngành khoa học
mà vật lý là môn khoa học trong thực tế không thể thiếu.
Vật lý là môn khoa học tự nhiên, rất quan trọng trong thực tế, nó có ứng
dụng vô cùng quan trọng trong các ngành kinh tế chủ chốt của các quốc gia, là
cơ sở của các ngành công nghiệp nh: Chế tạo máy, điện, hạt nhân.
Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
11
Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
Thông qua giáo dục vật lý trong nhà trờng giúp các em làm quen dần
với các ngành kinh tế, công nghiệp quan trọng đối với quốc gia cũng nh trên
thế giới. Để các em có sự hiểu biết ban đầu về khoa học, vai trò của môn vật
lý. Từ đó thấy đợc yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối với cá em sau này để có h-
ớng cho chính bản thân mình trong tơng lai.
- Học tập vật lý trong trờng THCS giúp các em làm quen với cá kiến thức

mới, mở rộng sự hiểu biết của mình.
- Thông qua học vật lý, các em tự giải thích đợc những thắc mắc về sự vật
hiện tợng xảy ra trong thức tế có liên quan đến môn học để từ đó hình
thành nên niềm tin về môn học.
III. Đặc điểm cơ bản của lứa tuổi học sinh THCS với việc tiếp
thu môn vật lý:
Mọi ý tởng và hành động của nhà s phạm đều phải cúa ý đến cá tính và
trí tuệ của lứa tuổi, nói cách khác, đó là sự quan tâm tới các đặc điểm tâm lý
lứa tuổi. ý tởng đó bao trùm lên toàn bộ công việc tổ chức và phơng pháp
chính của giáo dục hiện đại nói chung và giáo dục vật lý nói riêng.
Mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng biệt, với lứa tuổi học sinh THCS
từ 11 12 tuổi tới 14 15 tuổi (lớp 6 lớp 9) đây là thời kỳ diễn biếnkhá
phức tạp và quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân về mặt tâm
lý giáo dục và dạy học vật lý, góp phần vào quá trình hình thành và phát triển
trí tuệ, đáp ứng yêu cầu của xã hội đặt ra.
Học tập và tiếp thu môn học vật lý ngày nay có nhiều cơ hội thiếp thu rễ
dàng hơn.
Do các em đợc tự mình làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, đợc học tập qua
các phơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại.
Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
12
Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
ở giai đoạn này các em đang có sự phát triển rất mạnh mẽ về thể chất,
tính tình thờng hiếu động và rất thích tìm tòi cái mới.
* Khái niệm hứng thú nhận thức - học tập.
Hứng thú là một trạng thái của tâm lý về một hoạt động nào đó, là sự
hăng hái, chủ động (Tự mình làm chủ đợc hành động của mình), nhiệt tình
trong học tập.
Hứng thú nhận thức Học tập thực chất là hành động ý chí, trạng thái
hoạt động nhận thức hứng thú là trạng thái đợc đặc trng bởi sự nỗ lực, cố gắng

của cá nhân.
Đặng Vũ Hoạt cho rằng: Hứng thú, tính tích cực nhận thức biểu hiện ở
chỗ huy động mức độ cao của các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng t
duy.
I. F Khalamốp định nghĩa: Hứng thú, tính tích cực trong nhận thức,
trong học tập là trạng thái học tập của học sinh, đặc trng bởi khát vọng học
tập, cố gắng để trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức.
Một số tác giả khác cho rằng: Hứng thú, tính tích cực nhận thức và tính
tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhng không phải là đồng nhất.
Hứng thú học tập, tích cực học tập có nghĩa là hoàn thành một cách chủ động,
tự giác, có nghị lực đầy hào hứng có sáng kiến bằng những hoạt động trí óc và
chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng kỹ xảo, vận dụng linh hoạt trong
hoạt động học tập và thực tiễn.
* Những biểu hiện của tính hứng thú nhận thức học tập.
Nh vậy có thể nói, trong quá trình học tập, hứng thú, tính tích cực nhận
thức của học sinh thể hiện ở khả năng định hớng với mục tiêu đề ra, hứng thú
với nhiệm vụ đợc giao, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ và khả
năng linh hoạt trong giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập.
Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
13
Trờng CĐSP Hải Dơng Đề tài nghiên cứu khoa học
Ngời ta chia hứng thú Tính tích cực học tập làm 3 mức độ:
1. Hứng thú bắt chớc, tái hiện: Xuất hiện do tác động kích thích bên
ngoài ( yêu cầu của giáo viên ); ngời học thao tác trên đối tợng, bắtchớc theo
mẫu hoặc mô hình của giáo viên.
2. Hứng thú tìm tòi: Đi liền với quá trình hình thành khái niệm, quá
trình giải quyết vấn đề các tình huóng nhận thức, tìm tòi các phơng thức hành
động trên cơ sở tự giác có sự tham gia của động cơ nhu cầu, sở thích và ý chí
của học sinh. ở mức độ này tính độc lập cao hơn mức 1 học sinh tiếp nhận và
tự tìm cho mình phơng tiện thực hiện.

3. Hứng thú sáng tạo: Thể hiện khi chủ thể có năng lực tự tìm ra phơng
thức hành động riêng độc đáo, sáng tạo và nó trở thành phẩm chất bền vững
của các nhân. đây là mức độ biểu hiện của hứng thú, tích cực cao nhất.
IV. Những phơng pháp chung gây hứng thú trong dạy-học Vật
lý.
A. Đối với giáo viên.
1. Giáo viên khuyến khích và chấp nhận tính độc lập, sáng tạo của học
sinh.
2. Giáo viên sử dụng nguyên gốc những cơ sở ban đầu với những thao
tác, sự cộng tác và những hoạt động vật chất của học sinh.
3. Giáo viên sử dụng những thuật ngữ chuyên môn liên quan đến nhận
thức nh: phân loại, phân tích, dự đoán, xây dựng (tạo nên) khi xây dựng khung
nhiệm vụ.
4. Giáo viên cho phép học sinh phản ứng lại với sự điều khiển bài học,
xoay xở với những hoạch định bài học và bằng lòng thay đổi.
Sinh viên: Bùi Văn Nhật Lớp: Lý - KTCN III
14

×