Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

TIỂU LUẬN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM VỊ TRÍ VAI TRÒ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.31 KB, 15 trang )

1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp,
tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Vị trí, vai trị và các giải pháp phát triển đội ngũ
doanh nhân Việt Nam hiện nay

Giảng viên hướng dẫn : ...........Đào Thị Hữu...............
Lớp

: K23KTDTC


2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………...3
NỘI DUNG………………………………………………………...6
PHẦN 1: PHẦN LÝ LUẬN……………………………………..7
1.1 Khái quát lý luận về cơ cấu xã hội- giai cấp và vấn đề liên minh giai
cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH……………………………………6
1.2 Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam…………………………………………....6

PHẦN 2: PHẦN LIÊN HỆ………………………………………..8
2.1 Liên hệ thực tế………………………………………………………...…8
2.1.1 Thành tựu……………………………………………………………8


2.1.2 Hạn chế……………………………………………………………...9
2.2 Vị trí, vai trò của các giai cấp đặc biệt là doanh nhân Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay…………………………………………………………..10
2.3 Liên hệ bản thân………………………………………………………..12

KẾT LUẬN……………………………………………………….14
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………15


3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Do tính chất tư bản chủ nghĩa, vì lợi nhuận siêu ngạch, các tập đoàn tư
bản lớn trên thế giới đang ỷ lại vào tiềm năng kinh tế, sức mạnh quân sự
gây ra những cuộc chiến tranh, xung đột trên thế giới. Tình trạng nghèo
đói trong các nước nghèo ngày càng gia tăng, khoảng cách chênh lệch giữ
nước giàu và nước nghèo ngày càng lớn. Hiện nay, vấn đề nhận thức về sự
lựa chọn con đường phát triển xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, kiên trì phấn đấu theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghãi xã hội
của các tầng lớp nhân dân còn chưa được đầy đủ.
Vấn đề này cũng đang được Đảng và Nhà Nước ta quan tâm. Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam năm 1991, Đảng ta xác định : xây dựng khối liên minh cơng-nơng-trí
làm nên nền tảng cho khối đại đồn kết dân tộc. Đại hội IX của Đảng chỉ
rõ: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là khối đại đoàn kết toàn dân
trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và trí
thức do Đảng lãnh đạo.”
Nhận thức được những điều trên nên em muốn tìm hiểu sâu hơn về cơ
cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ

lên chủ nghĩa xã hội nên em đã chọn đây làm đề tài cho bài tiểu luận của
mình.
1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1: Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ định nghĩa về cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng
lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa, từ đó hiểu được và nêu ra vị trí, vai trị
và các giải pháp phát triển đội nghũ doanh nhân Việt Nam, cùng với đó là nêu
ra những quan điểm của bản thân về vấn đề này.


4

2.2: Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu trên, bài tiểu luận của em tập trung nghiên cứu
những nội dung sau:
Thứ nhất: tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Thứ hai: phân tích một số vấn đề lý luận về cơ cấu xã hội – giai cấp, tầng
lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba: nêu ra vị trí, vai trị của các giai tầng đặc biệt là doanh nhân Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Thứ tư: liên hệ bản thân và đưa ra những đề xuất góp phần xây dựng và
củng cố khối liên minh giai cấp ở Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1: Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là về cơ cấu xã hội - giai cấp và
liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
3.2: Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh
giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; vị trí, vai trị và
các giải pháp phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam hiện nay.

Về thời gian: nghiên cứu về cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp,
tâng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1: Cơ sở lý luận:
Kế thừa, bổ sung và phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về vị
trí, vai trị của liên minh cơng – nơng. Lê nin chỉ rõ “Chun chính vơ sản là
một hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản, đội tiên


5

phong của những người lao động, với đông đảo những tầng lớp lao động
không phải vô sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nơng dân, trí thức, v.v.) hoặc với
phần lớn những tầng lớp đó; liên minh nhằm chống lại tư bản, liên minh nhằm
lật đổ hoàn toàn tư bản, tiêu diệt hoàn toàn sự chống cự của giai cấp tư sản và
những mưu toan khôi phục của giai cấp ấy, nhằm thiết lập và củng cố vĩnh
viễn chủ nghĩa xã hội”
4.2: Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật với các phương
pháp như: thống nhất logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và
hệ thống hóa.
4. Ý nghĩa luận và thực tiễn của đề tài:
5.1: Ý nghĩa luận của đề tài:
Đề tài khái quát lý luận về cơ cấu xã hội – giai cấp và vấn đề liên minh
giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó là liên hệ thực tiễn 6 nhà hiện nay của Việt
Nam. Đồng thời cho thấy được vai trò của doanh nhân Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
5.2: Thức tiễn của đề tài:
Qua đề tài nay ta sẽ thấy được cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai

cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nó có tầm quan trọng như thế
nào. Từ đó thấy vị trí và vai trị của giai cấp cơng nhân của Việt Nam trong
công cuộc xây dựng và củng cố đất nước


6

NỘI DUNG
PHẦN 1: PHẦN LÝ LUẬN
1.1 Khái quát lý luận về cơ cấu xã hội- giai cấp và vấn đề liên minh giai
cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Về cơ cấu xã hội: là tất cả những cộng đồng người và toàn bộ các quan hệ
xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên. Bao gồm cơ cấu
xã hội - giai cấp, cơ cấu xã hội - dân số, cơ cấu xã hội - dân cư, cơ cấu xã hội
nghề nghiệp, cơ cấu xã hội dân tộc, cơ cấu xã hội tôn giáo,...
Cơ cấu xã hội- giai cấp : là một cơ cấu bao gồm các giai cấp, tầng lớp
xã hội và những mối quan hệ của chúng được hình thành dựa trên một số cơ
cấu kinh tế nhất định.
Vấn đề liên minh giai cấp :
Trong cách mạng chủ nghĩa xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản,
giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo thắng lợi của cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa cả trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây
dựng chế độ xã hội mới
Giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác vừa
là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị- xã hội to lớn
Việc hình thành khối liên minh giai cấp nơng dân và tầng lớp tri thức cũng
xuất phát từ nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể các lĩnh vực
công nghiệp, nông nghiệp.


1.2 Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn liên minh kinh tế 6 nhà


7

(Nhà nước- Nhà khoa học- Nhà doanh nghiệp- Nhà nông- Nhà ngân
hàng- Nhà phân phối) hiện nay ở Việt Nam
Cơ cấu xã hội-giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt nam:
Giai cấp cơng nhân có vai trị quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Giai cấp nông dân cùng với nơng nghiệp có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp.
Đội ngũ tri thức là lực lượng sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế, xây dựng
kinh tế tri thức.
Đội ngũ doanh nhân phát triển nhanh về số lượng, quy mơ với vai trị
khơng ngừng tang lên, là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương
xây dựng thành đội ngũ vững mạnh.
Liên minh các giai cấp công nhân, nông dân và nhân dân lao động thành
khối thống nhất, phát triển toàn diện về cả kinh tế, văn hóa, chính trị.
Liên hệ thực tiễn liên minh kinh tế 6 nhà:
Mơ hình chuỗi cung ứng gà thịt an tồn do Cơng ty cổ phần chăn ni và
tiêu thụ gà ta Phùng Dầu Sơn phối hợp thực hiện cùng HTX dịch vụ nông
nghiệp xã Phú Mỹ (huyện Phù Ninh – Phú Thọ) triển khai từ đầu năm 2016
đã áp dụng chuỗi liên kết “6 nhà” : các hộ xã viên được Công ty cung ứng con
giống, vật tư, thuốc phòng dịch và hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc trong q
trình chăn ni, bao tiêu sản phẩm.



8

PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ VÀ LIÊN HỆ BẢN THÂN
2.1: Liên hệ thực tế
2.1.1 Thành tựu
Về kinh tế: Sau 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những biến
chuyển đáng mừng. Từ một nền kinh tế thời bao cấp, nông nghiệp lạc hậu với
90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ
thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp
hóa- hiện đại hóa, tạo ra mơi trường thu hút nguồn lực cho xã hội phát triển.
Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm khu vực nông nghiệp,
tăng khu vực dịch vụ và công nghiệp. Nhiều khu công nghiệp, khu đơ thị lớn
được hình thành. Đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân được tôn vinh và ngày
một phát triển; trở thành lực lượng quan trọng để thực hiện đường lối cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khơng chỉ vậy, trong thời kì quá độ, kinh tế đối
ngoại nước ta cũng phát triển mạnh mẽ: mở rộng quan hệ song phương và đa
phương, bình thường hóa quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ như: WB,
ADB, ... gia nhập ASEAN, WTO, tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Á- Âu
(ASEM),...và xuất khẩu cũng đạt được những thành tựu vượt trội.
Về xã hội, Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân nước ta đều được cải
thiện. Trong đó, số hộ có thu nhập trung bình và số hộ giàu tăng lên, số hộ
nghèo giảm, mỗi năm thêm hơn 1 triệu lao động có việc làm. Cụ thể: Số
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực của
nền kinh tế, tăng từ 37.975 nghìn người vào năm 2000, lên 53.718 nghìn
người vào năm 2017 tăng 41,4%, bình quân mỗi năm tăng 2,4%/năm; năng
suất lao động xã hội năm 2005 đạt 21,4 triệu đồng/người, đến năm 2017 đạt
93,2 triệu đồng/người. Nhiều nhà ở và đường giao thông được nâng cấp và
xây dựng mới ở cả nông thôn và thành thị. Không những thế, trình độ dân trí



9

và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân cũng được nâng lên. Sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục
thể thao, thông tin đại chúng, công tác kế hoạch hóa gia đình.
Về chính trị, Trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội , nước ta đã từng bước cụ thể hóa đường lối đổi mới
trên các lĩnh vực, củng cố Đảng và chính trị, cũng như đề cao vai trò lãnh đạo
của Đảng trong xã hội; đã ban hành Hiến pháp mới năm 1992, sửa đổi, bổ
sung và ban hành mới nhiều văn bản pháp luật quan trọng; tiến hành cải cách
một bước nền hành chính Nhà nước, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khơng chỉ vậy, Mặt
trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị, xã hội từng bước đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động, đạt hiệu quả thiết thực hơn, các tầng lớp nhân dân,
đồng bào các dân tộc đồn kết, gắn bó xây dựng dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh.
Về văn hóa – tư tưởng, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
ngày càng tỏ rõ sức sống vững bền, nhiều nét mới trong giá trị văn hóa và
chuẩn mực đạo đức từng bước hình thành, văn hóa truyền thống được quan
tâm nhiều hơn, văn hóa dân tộc được đặt đúng vị trí, lễ hội được phục dựng,
đình chùa, miếu mạo được sửa sang tôn tạo, nhu cầu tâm linh được đáp ứng...
Người dân được thụ hưởng những thành tựu của các nền văn hóa khác nhau
và tiếp cận với các giá trị văn hóa nghệ thuật mới của thế giới và tạo ra những
giá trị văn hóa mới. hội. Tiềm năng văn hóa dân tộc được khẳng định, các lĩnh
vực nghệ thuật phát triển, những giá trị văn hóa Việt Nam tỏa sáng, được thế
giới công nhận là một phần không thể thiếu trong kho tàng quý giá của văn
hóa nhân loại. Những thành tựu văn hóa trong thời kỳ đổi mới đã tác động
tích cực đến đời sống xã hội và đạt được những kết quả mà trước đó chưa thể
nào có được.

2.1.2 Hạn chế


10

Ngoài việc đề cao những thành tựu, chúng ta cũng nên đánh giá những
khuyết điểm và yếu kém của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
Thứ nhất, Kinh tế tăng trưởng chậm, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của
nền kinh tế quốc dân cịn yếu kém, thiếu đồng bộ, trình độ cịn chưa cao.
Thứ hai, Bộ máy nhà nước quản lý xã hội còn yếu kém, quan liêu, tham
nhũng ngày càng nhiều, lãng phí ngày càng tăng. Dẫn đến niềm tin của nhân
dân ngày càng suy giảm, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội -mơi trường, khí
hậu tồn cầu ngày càng có nhiều diễn biến bất thường.
Thứ ba, Các thế lực thù địch không ngừng chống phá, Tinh thần đấu tranh
của cán bộ, đảng viên thực sự là yếu kém đến mức báo động
2.2 Vị trí, vai trị của các giai cấp đặc biệt là doanh nhân Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
Về vị trí và vai trị của doanh nhân Việt Nam:
Thứ nhất, doanh nhân có vai trị quan trọng trong giải phóng lực lượng
sản xuất, phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Với vai trò lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp và các hình thức tổ chức kinh doanh thuộc các thành phần kinh
tế, doanh nhân Việt Nam là lực lượng đóng vai trị chủ yếu trong huy động
các nguồn lực sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho xã hội, thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội đất nước. Thông qua việc tổ chức
và điều hành sản xuất - kinh doanh, doanh nhân Việt Nam thúc đẩy phân công
lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa,
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Thứ hai, doanh nhân Việt Nam đã góp phần quan trọng vào hình thành cơ
cấu xã hội và quan hệ xã hội mới. Đội ngũ doanh nhân góp phần hình thành

lối sống sáng tạo, tự lập, tự chủ, dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với khó
khăn, dám chấp nhận rủi ro, có chí làm giàu, sống có trách nhiệm với bản
thân, gia đình và cộng đồng xã hội. Doanh nhan giàu có, thành đạt trở thành


11

mục tiêu, khát vọng phấn đấu của nhiều người, nhất là giới trẻ. Doanh nhân
Việt Nam đang khẳng định vai trị “mắt xích” liên kết, hợp tác giữa các thành
phần, lực lượng trong các hoạt động kinh tế (điển hình như liên kết “5 nhà”:
Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà băng và nhà nông).
Thứ ba, cùng với việc đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, đội ngũ doanh nhân
Việt Nam góp phần quan trọng trong tạo cơng ăn việc làm, xóa đói, giảm
nghèo, thực hiện chính sách xã hội và bảo đảm an sinh xã hội. Sự ra đời, phát
triển của doanh nghiệp, doanh nhân đã mang lại việc làm và sinh kế cho nhiều
người lao động trên các vùng miền cả nước, đặc biệt là đội ngũ công nhân,
nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số ở biên giới, miền núi, kể cả thương binh,
bệnh binh, người yếu thế, người khuyết tật. Doanh nhân cũng tích cực tham
gia các hoạt động xã hội như: đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo, đóng
góp các quỹ nhân đạo, từ thiện, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, xây dựng
các cơng trình phúc lợi góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Thứ tư, doanh nhân Việt Nam tham gia tích cực vào các tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, một số trở thành đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đã góp phần quan trọng trong góp ý, phản
biện, xây dựng, thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
và các địa phương. Hầu hết doanh nhân tham gia vào Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp đều phát huy tốt trí tuệ, kinh nghiệm thực tiễn của mình
trong xây dựng và thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội.
Các giải pháp phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam hiện nay:
Thứ nhất, tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ doanh

nhân nhằm định hướng, tạo lập một đội ngũ doanh nhân đầy khát vọng cống
hiến, khát khao làm giàu, đủ bản lĩnh vượt qua những thách thức trong bối
cảnh hiện nay. Khẳng định được thương hiệu Việt trên trường quốc tế và có
một trách nhiệm với cộng đồng, với quốc gia, dân tộc.


12

Thứ hai, nâng cao chất lượng công tác đào tạo đội ngũ doanh nhân trẻ đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Thứ ba, nâng cao chất lượng các chương trình hỗ trợ, tư vấn cung cấp
thông tin, xúc tiến thương mại.
Thứ tư, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội doanh nhân trẻ theo
hướng chuyên nghiệp hóa.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, ghi nhận, tôn vinh đối với đội
ngũ doanh nhân trẻ
2.3 Liên hệ bản thân
Để đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng thật sự là
nguồn sức mạnh, là động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định, bảo
đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cần làm
cho cả hệ thống chính trị, từng cán bộ, đảng viên, trước hết là các cấp ủy đảng
và người đứng đầu cấp ủy quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết dân tộc và mặt trận dân tộc đề xướng. Phải nắm vững những quan
điểm cơ bản và cũng là những định hướng về phát huy sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người
đứng đầu và cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, củng cố, phát triển khối đại
đoàn kết toàn dân tộc hiện nay
Thứ hai, nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua

yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đồn viên, hội viên và các giai tầng, các giới trong toàn
dân tộc.


13

Thứ ba, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đa
dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân và tập trung hướng mạnh các hoạt
động về cơ sở.
Thứ tư, tăng cường công tác dân vận của chính quyền các cấp. Tích cực
phối hợp giữa chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội làm công tác dân vận
Thứ năm, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá
hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Bản thân em là một sinh viên, chủ nhân tương lai của đất nước, phải ln
tích cực học tập, rèn luyện tốt để trở thành một cơng dân tốt, ln có lập
trường tư tưởng chính trị vững vàng. Ln ra sức học tập đi đôi với thực
hành, ứng dụng các thành tựu của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại, nâng cao khả năng, trình độ bản thân. Phải
biết nắm bắt thời cơ, ln tạo cơ hội cho bản thân mình, sẵn sàng thử thách
bản thân trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Không ngừng rèn
luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, tránh mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch chống phá. Thúc đẩy tự diễn biến hịa bình trong chính bản thân
mình. Lập ra kế hoạch lâu dài cho việc phát triển bản thân, phát triển đất
nước. Là một sinh viên của khoa kinh tế, em sẽ ln cố gắng phát triển, tìm
tịi kiến thức để có thể trở thành một doanh nhân, một nhà kinh tế học để có
thể sử dụng những kiến thức, sự sáng tạo của bản thân với mong muốn giúp
cho đất nước ngày càng phát triển hiện đại, văn minh hơn. Thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình để góp một phần nhỏ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt

Nam giàu đẹp, văn minh, đưa đất nước sánh vai với các cường quốc năm
châu.


14

KẾT LUẬN
Qua việc phân tích cơ sở lý luận và qua thực tiễn đã nêu trên, ta thấy con
đường quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam là hoàn toàn đúng đẵn,
phù hợp với quy luật khách quan nhưng nó cũng yêu cầu chúng ta một cơ cấu
xã hội phù hợp, phát triển. Vì vậy vấn đề về cơ cấu xã hội- giai cấp, liên minh
giai cấp, tầng lớp ngày càng cấp thiết và cần phải được thực hiện một cách
hoàn hảo để ngày càng phát triển theo xu hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Đất nước chúng ta tuy đã từng trải qua thời kỳ phong kiến và bị
hậu quả nặng nề từ chiến tranh nhưng Việt Nam chưa bao giờ dừng lại, cố
gắng từng ngày, từng lĩnh vực cụ thể để có thể đưa đất nước phát triên một
cách hoàn thiện nhất. Đặc biệt là q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong thời kì quá độ, chúng ta đã đạt được những thành tựu về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội.Bên cạnh đó ta cũng cần phải lưu ý các hạn chế
trong cách quản lý, thực hiện chính sách của nhà nước; các vấn đề về ý thức
của nhân dân trong nghĩa vụ xây dựng, bảo vệ đất nước. Em hi vọng Đảng và
nhà nước sẽ có những chính sách phù hợp cũng như nhân dân ta cùng một
lòng thực hiện tốt, nghiêm túc các chính sách, tin tưởng vào đường lối của
Đảng cùng nhau phát triên một xã hội văn minh, một đất nước vững mạnh,
tiến bộ, hiện đại.


15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Văn A (2019), “Một số vấn đề về…”, tạp chí Ngân hàng, số 3.
2. Nguyễn Văn B và cs (2018), Một số vấn đề về…, Nxb. Tri thức, Hà Nội.
3. Kissinger, Henry (2016), Trật tự thế giới, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
4. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2019), Báo cáo tổng kết…, Hà Nội.
Tài liệu tiếng nước ngoài
5. Huntington, Samuel P., The Clash of Civilization…, Simon &
Schuster, New York, 1996.
Tài liệu trực tuyến
6. Lệ Chi (2019), “Trần lãi suất tiết kiệm giảm về 5%”, VnExpress,
/>


×