TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
BỘ MƠN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MƠN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Tên đề tài:
Nội dung về tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và
rõ quan điểm: CNXH là điều kiện vững chắc để đảm bảo độc lập
dân tộc
Họ và tên: …ĐINH SỸ ĐỨC.............
Mã sinh viên:....19810170129...............
Lớp: …D14TDHTD1…………..
Hà Nội, 07/2021
MỤC LỤC
I.
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................02
1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...........................................................02
2/ MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU.........................................................02
II.
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................03
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội......................... 03
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam......................................................................................05
3. Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.........................07
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giành độc lập dân tộc....09
5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội ......................................................................11
6. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện
nay............................................................................................12
III.
KẾT LUẬN...................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................14-15
I.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và
phát triển sang tạo chủ nghĩa Mác-LêNin vào điều kiện cụ thể của cách mạng
nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,...
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng
và phát triển sang tạo chủ nghĩa Mác-LêNin vào điều kiện cụ thể của cách mạng
nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc,giải phóng
giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
…
Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng về chủ nghĩa xã hội là
đặc biệt quan trọng. Chính quan điểm này là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ
Chí Minh về cách mạng Việt Nam và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của
nhân dân Việt Nam.
Độc lập dân lộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện sự nhất quán
trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Từ khi trở thành
người cộng sản cho đến khi trở thành lãnh tụ, nguyên thủ quốc gia, mối quan
tâm hàng đầu của Hồ Chí Minh là gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội phù
hợp với từng thời kỳ của cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh chỉ rõ các bài viết
của Người chỉ có một “đề tài” là: chống thực dân đế quốc, chống phong kiến
địa chủ, tuyên truyền độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện một cách tập
trung những luận điểm sáng tạo lớn về lý luận của Hồ Chí Minh. Những luận
điểm đó có giá trị lâu dài chỉ đạo đường lối cách mạng Việt Nam và đóng góp
quan trọng vào việc phát triển lý luận về cách mạng vô sản. Đảng Cộng sản Việt
Nam khẳng định: “Trong khi giải quyết những vấn đề của cách mạng Việt Nam,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã góp phần phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên nhiều
vấn đề quan trọng, đặc biệt là lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc và tiến
lên chủ nghĩa xã hội ở các nước thuộc địa và phụ thuộc
2. MỤC ĐÍCH -U CẦU
- Mục đích : Giúp mọi người nhận thức đươc tầm quan trọng của lòng yêu
nước, của nhân nghĩa, tin yêu con người. Từ đó mỗi cá nhân sẽ tự phát
huy hơn nữa lòng nhân nghĩa của bản thân mình để sống tốt hơn, có ý
nghĩa hơn
- u cầu : Cần nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội .
I. PHẦN NỘI DUNG
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
a) Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Trong các tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh không để lại một định nghĩa cố
định về chủ nghĩa xã hội. Với cách diễn đạt dung dị, dễ hiểu, dễ nhớ, khái niệm “ chủ
nghĩa xã hội” được Người tiếp nhận ở nhiều góc độ khác nhau bằng cách chỉ ra đặc
trưng ở một lĩnh vực nào đó ( như kinh tế, chính trị, văn hố, khoa học-kĩ thuật, động
lực, nguồn lực, v.v. ) của chủ nghĩa xã hội, song tất cả đều hướng đến mục tiêu cơ bản
của nó mà theo Người: “ Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết
nhằm làm cho nhân dân lao động thoát khỏi nạn bần cùng, làm cho mọi người có cơng
ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc” , là làm sao cho dân giàu nước
mạnh.
Hồ Chí Minh viết: “ Trong xã hội có giai cấp bóc lột thống trị, chỉ có lợi ích cá
nhân của một số rất ít người thuộc giai cấp thống trị là được thỗ mãn, cịn cả lợi ích
của quần chúng lao động thì bị giày xéo. Trái lại, trong chế độ xã hội chủ nghĩa và
cộng sản chủ nghĩa là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, thì mỗi người là một bộ
phận của cả tập thể, giữ một vị trí nhất định và đóng góp một phần cơng lao trong xã
hội. Cho nên lợi ích cá nhân nằm trong lợi ích của tập thể, là một bộ phận của lợi ích
tập thể. Lợi ích chung của tập thể được đảm bảo thì lợi ích riêng của cá nhân mới có
điều kiện được thỗ mãn”.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là xã hội thuộc giai đoạn đầu
của chủ nghĩa cộng sản – một xã hội khơng cịn áp bức, bóc lột, do nhân dân lao động
làm chủ, trong đó con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và
tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
b) Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo lý luận Mác-Lênin về sự tất yếu
của xã hội loài người theo các hình thái kinh tế xã hội. Từ đây, Người khẳng định tiến
lên CNXH là bước phát triển tất yếu ở nước ta sau khi dành được độc lập theo con
đường cách mạng vơ sản.
Mục tiêu giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vơ sản mà Hồ Chí Minh
đã chọn cho dân tộc Việt Nam là: Nước nhà độc lập, nhân dân được hưởng cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc. Nghĩa là sau khi dành được độc lập dân tộc, nhân dân ta sẽ
xây dựng một xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
Theo Người: “ Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi
người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bắc ái, đồn hết,
ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hồ bình, hạnh
phúc ... nói tóm lại là nền cộng hồ chân chính”.
Hay: “ Chủ nghĩa xã hội như mặt trời mới mọc, chủ nghĩa đế quốc như mặt trời
đã về tây” .
Như vậy, cả về lý luận và thực tiễn, theo Hồ Chí Minh, con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của nhân loại nói chung, của Việt Nam nói riêng là tất yếu của lịch sử.
c) Một số đặc trưng cơ bản chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Theo Hồ Chí Minh,
chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản nên chủ nghĩa xã
hội phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản, đấy là nền
kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ.
Lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa xã hội biểu hiện: Công cụ lao động,
phương tiện lao động trong quá trình sản xuất “ đã phát triển dần đến máy móc, sức
điện, sức nguyên tử”. Quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa xã hội được Hồ Chí Minh diễn
đạt là: lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng, v.v. làm của chung; là tư liệu sản xuất thuộc về
nhân dân. Đây là tư tưởng Hồ Chí Minh về chế độ công hữu tư liệu sản xuất cơ bản
trong chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, chủ nghĩa xã hội thực hiện nền chân chuyên chính dân chủ nhân
dân dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản. Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản,
C.Mác và Ph.Ănghen đã ghi rõ: Để tiến tới chủ nghĩa xã hội, trong giai đoạn thứ nhất
của cách mạng vô sản, giai cấp vô sản phải thực hiện được nền chun chính của
mình. Hồ Chí Minh cho rằng, chế độ nào cũng có chun chính. Vấn đề là ai chuyên
chính ai ? Dưới chế độ phong kiến, tư bảo, chuyên chính là số ít người chuyên chính
với đại đa số nhân dân. Dưới chế độ dân chủ nhân dân, chuyên chính là đại đa số nhân
dân chuyên chính với thiểu số phản động chống lại lợi ích của nhân dân. Trong nền
chun chính đó, cần phải có sự lãnh đạo của một đảng cách mạng chân chính của giai
cấp cơng nhân, tồn tâm tồn ý phục vụ nhân dân. Như vậy, đặt trong mối quan hệ với
các chế độ xã hội khác, chuyên chính dân chủ nhân dân dưới sự lãnh đạo của đảng
cộng sản là một trong những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, chủ nghĩa xã hội có trình độ phát triển cao về văn hoá và đạo đức. Sự
phát triển cao về văn hoá và đạo đức của chủ nghĩa xã hội thể hiện trước hết ở quan hệ
xã hội. Đấy là xã hội khơng cịn hiện tượng người bóc lột người, con người được tôn
trọng, được đảm bảo đối xử công bằng, bình đẳng và các dân tộc đồn kết, gắn bó với
nhau. Hồ Chí Minh cho rằng: Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới “ chú ý xem xét những lợi
ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó đc thoã mãn”; “...chỉ ở trong chế độ xã hội
chủ nghĩa thì mỗi con người mới có điều kiện để cải thiện đời sống riêng của mình,
phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của mình”.
Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hồ bình, đồn
kết, ấm no, tự do, hạnh phúc, bình đẳng, bắc ái, việc làm cho mọi người và vì mọi
người; khơng cịn phân biệt chủng tộc, khơng còn vách tường dài ngăn cản những
người lao động hiểu nhau và thương yêu nhau. Chủ nghĩa xã hội bảo đảm tính cơng
bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội. Đó là xã hội đem lại quyền bình đẳng trước
pháp luật cho mọi công dân; mọi cộng đồng người đồn kết chặt chẽ trên cơ sở bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ; ai cũng phải lao động và ai cũng có quyền lao động, ai
cũng được hưởng thành quả lao động của mình trên nguyên tắc làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm thì khơng hưởng, tất nhiên trừ những người chưa có
khả năng lao động hoặc khơng cịn khả năng lao động.
Thứ nhất, về chính trị: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có chế độ dân chủ
Thứ hai, chủ nghĩa có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu.
Thứ ba, chủ nghĩa xã hội thực hiện nền chuyên chính dân chủ nhân dân dưới
sự lãnh đạo của đảng cộng sản
Thứ tư, chủ nghĩa xã hội có trình độ phát triển cao về văn hoá và đạo đức
2) Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
a) Tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Về chế độ chính trị, phải đạt được mục tiêu do nhân dân làm
chủ. Đối với chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng
định: Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ”, “ Nước
ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”, Hồ Chí
Minh đã khẳng định quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và địa vị
của nhân dân.
Về kinh tế, phải đạt mục tiêu có nền kinh tế phát triển cao
gắn bó mất thiết với mục tiêu vể chính trị. Khái quát về nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Hồ Chí Minh chỉ rõ rằng, đây là nền kinh
tế phát triển cao “ với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa
học kĩ thuật tiên tiến”, là “ một nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế
độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”. Mục tiêu về kinh tế phải gắn
bó chặt chẽ với mục tiêu về chính trị. Người viết: “ Chế độ kinh tế và
xã hội của chúng ta nhằm thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân
dân, trên cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển...”.
Theo Người, kinh tế quốc doanh lãnh đạo nền kinh tế quốc dân và
kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động
nên Nhà nước phải bảo đảm ưu tiên cho kinh tế quốc doanh phát
triển và phải đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn, giúp đỡ nền kinh tế
hợp tác xã.
Về văn hố, phải mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và tiếp
thu tinh hoa văn hoá của nhân loại. Hồ Chí Minh cho rằng, mối quan
hệ giữa văn hố với chính trị và kinh tế là mối quan hệ biện chứng.
Chế độ chính trị và kinh tế của xã hội là nền tảng và quyết định tính
chất của văn hố; cịn văn hố góp phần thực hiện mục tiêu của
chính trị và kinh tế. Về vai trị của văn hố, Người khẳng định: Trình
độ văn hố của nhân dân được nâng cao sẽ góp phần phát triển dân
chủ, góp phần xây dựng nước ta thành một nước hồ bình, thống
nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh; nền văn hoá phát triển là điều
kiện cho nhân dân tiến bộ.
Theo người, để khắc phục sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa
thì văn hố phải xã hội chủ nghĩa về nội dung và dân tộc về hình
thức”, “ Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nơ
dịch của văn hố đế quốc. Đồng thời, phát triển những truyền thống
tốt đẹp của văn hoá dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hoá
tiến bộ thế giới, để xây dựng một nền văn hố Việt Nam có tính chất
dân tộc, khoa học và đại dương”.
Về xã hội, phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh. Chế độ
xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là chế độ “ dân làm chủ”,
“ dân là chủ” nên theo Hồ Chí Minh, với tư cách làm chủ, là chủ của
đất nước, nhân dân phải tròn nhiệm vụ của người chủ để xây để xây
dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó mọi người đều có quyền làm việc;
quyền nghỉ ngơi; có quyền học tập; có quyền tự do thân thể; có
quyền tự do ngơn luận, báo chí, hội họp, lập hội, biểu tình; có quyền
tự do tính ngưỡng, theo hoặc khơng theo một tơn giáo nào; có quyền
bầu cử, ứng cử. Mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà
nước đảm bảo quyền tự do dân chủ cho công dân, nhưng nghiêm
cấm các quyền lợi tự đó dân chủ để xâm phạm đến lợi ích của Nhà
nước, của nhân dân.
Đấy chính là xã hội tôn trọng con người, chú ý xem xét những
lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thoả mãn để mỗi
người có điều kiện cãi thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính
cách riêng và sở trường riêng của mình trong sự hài hồ với đời sống
chung, lợi ích chung của tập thể.
a) Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Hồ Chí Minh không xem nhẹ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế
song Người khẳng định động lực quan trọng nhất, giữ vai trò quyết
định là nội lực dân tộc, là nhân tố con người Việt Nam. Theo Hồ Chí
Minh, ở Việt Nam, chủ nghĩa xã hội là cơng trình tập thể của nhân
dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong kháng chiến, nhân dân đã
anh dũng chiến đấu, hy sinh xương máu và đã đánh thắng chế độ
thực dân, phong kiến. Ngày nay, để xây dựng xã hội mới, dù nhiều
gian khổ nhưng chắc chắn nhân dân ta sẽ đánh thắng nghèo nàn, lạc
hậu, xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa xã hội. Cơng cuộc ấy rất
vĩ đại và cũng rất khó khăn nhưng tồn Đảng, tồn dân quyết tâm
làm thì nhất định làm được.
Động lực bên trong:
Động lực con người:
+ Theo Người động lực quan trọng và quyết định nhất là con
người, là người dân lao động, nòng cốt là cơng-nơng và trí thức.
+ Người cho rằng: “ Truyền thống yêu nước của dân tộc, sự đoàn
kết cộng đồng, sự lao động sáng tạo của nhân dân, đó là sức mạnh
tổng hợp tạo thành động lực quan trọng nhất của chủ nghĩa xã hội”.
+ Người đặc biệt quan tâm đến hiệu lực của tổ chức, bộ máy,
tính nghiêm minh của kỉ luật, pháp luật, sự trong sạch, liêm khiết của
đội ngủ cán bộ, công chức các cấp.
Động lực kinh tế:
+ Người rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản
xuất, kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi
người, mọi nhà trở nên giàu có, gắn liền kinh tế với kỉ thuật, kinh tế
với xã hội.
Động lực khác: Cùng với động lực kinh tế, Người cũng rất
quan tâm đến văn hoá, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh
thần khơng thể thiếu của chủ nghĩa xã hội.
+ Sự lãnh đạo của Đảng: Theo Người đây là yếu tố quyết định
đối với sự phát triển của chủ nghĩa xã hội- Đây là hạt nhân trong hệ
động lực của chủ nghĩa xã hội
Động lực bên ngồi:
+ Phải có sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, của nhân dân lao động tiên tiến trên thế
giới.
+ Phải sử dụng tốt các thành tựu khoa học- kĩ thuật, cũng như những thành tựu
văn hoá của nhân loại.
Hồ Chí Minh khơng xem nhẹ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế song Người khẳng
định động lực quan trọng nhất, giữ vững vai trò quyết định là nội lực dân tộc, là nhân
tố con người Việt Nam.
Ngày nay, để xây dựng xã hội mới, dù còn nhiều gian khổ nhưng chắc chắn nhân
dân ta sẽ đánh thắng nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Công
cuộc ấy rất vĩ đại và cũng rất khó khăn nhưng tồn Đảng, tồn dân quyết tâm làm thì
nhất định làm được.
3) Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
a) Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
Người cho rằng: Độc lập tự do là khát vọng lớn nhất, là quyền thiêng liêng bất khả
xâm phạm của các dân tộc thuộc địa.
+ Người nói: “ Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đấy là tất cả những
điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”.
+ Năm 1919, Người đã gửi đến hội nghị Véc xây bản yêu sách 8 điểm với nội dung
chính địi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
+ Năm 1930, Người soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trong đó tư
tưởng cốt lõi là độc lập, tự do cho dân tộc.
+ Tháng 5 năm 1941 Sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8, Người viết thư Kính cáo
đồng bào chỉ rõ: “ Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”.
+ Tháng 8 năm 1945, Người đúc kết ý chí chiến đấu tranh cho độc lập tự do của
nhân dân ta trong câu nói bất hủ: “ Dù hi sinh đến tới đâu, dù phải đốt cả dãy Trường
Sơn cũng phải kiên quyết dành cho được độc lập”.
+ Cách mạng tháng 8 thành cơng, thay mặt chính phủ lâm thời, Người đọc Tuyên
ngôn độc lập và khẳng định: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự
thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh
thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”.
+ Năm 1965 khi Mỹ mở rộng chiến tranh ra Miền Bắc, Người nên rõ: “ Khơng có
gì q hơn độc lập tự do”.
Người cho rằng: Độc lập tự do là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên
chiến thắng của dân tộc ta trong thế kỉ XX đồng thời “ khơng có gì q hơn độc lập tự
do” là chân lý của thời đại, là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa.
b ) Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm nó, áo ấm và hạnh phúc của nhân
dân
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, Người cũng đã xác định rõ ràng mục tiêu của
đấu tranh của cách mạng là “ Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập...dân chúng
được tự do...thủ tiêu hết các thứ quốc trái...thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa
làm của công chia cho dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo...thi hành luật
ngày làm 8 giờ”.
Ngay sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Hồ Chí Minh yêu
cầu: “ Chúng ta phải thực hiện ngay: Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm
cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành”.
c ) Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn hảo và triệt để trên
tất cả các lĩnh vực.
Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân khơng khơng có quyền tự quyết về ngoại
giao, khơng có qn đội riêng, khơng có nền tài chính riêng..., thì độc lập đó chẳng có
ý nghĩa gì.
d ) Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được kí kết, đất nước Việt Nam tạm thười bị
chia cắt làm 2 miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh để thống nhất Tổ quốc.
Trong di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của
cách mạng, vào sự thống nhất nước nhà: “ Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta
nhất định sẽ hoàn toàn thắng lượi. Đế quốc Mĩ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ
quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”
4 ) Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giành độc lập dân tộc
a. Trước hết, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng vô sản
Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó:
+ Để giải phóng dân tộc ơng cha ta đã sử dụng nhiều con đường gắn với những
khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng những vũ khí tư tưởng khác nhau.
+ Tất cả các con đường đó đều thất bại, địi hỏi phải tìm một con đường mới.
Theo Người: Con đường của cụ Phan Bội Châu chẳng khác nào “ đuổi hổ cửa trước,
rước beo cửa sau”, con đường của cụ Phan Chu Trinh chẳng khác nào “ Xin Pháp rủ
lòng thương”, con đường của Hồng Hoa Thám có phần thực tế hơn nhưng vẫn mạng
nặng cốt cách phong kiến.
Cách mạng tư sản là không triệt để:
+ Người đã nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản.
Trong đó tập trung vào ba cuộc cách mạng tư sản ở ba nước tư bản phát triển nhất:
Cách mạng tư sản Anh, Cách mạng tư sản Mỹ, cách mạng tư sản Pháp.
+ Người nhận thấy cách mạng tư sản là khơng triệt để. Vì vậy, Người không đi theo
con đường cách mạng tư sản.
+ Người cho rằng: “ Cách mạng Pháp cũng như cách mạng Mỹ, nghĩa là cách mạng tư
sản, cách mạng khơng đến nơi, tiếng là cộng hịa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước
lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức thuộc địa”.
Con đường giải phóng dân tộc.
+ Hồ Chí Minh thấy cách mạng tháng 10 Nga 1917 khơng chỉ là một cuộc cách mạng
vơ sản mà cịn là cuộc cách mạng giải phóng thuộc địa, vì vậy, Người tin theo Quốc tế
3, tin theo chủ nghĩa Lênin.
+ Theo Người: Lý luận của Lênin chỉ ra phương hướng mới để giải phóng dân tộc
thuộc địa theo con đường cách mạng vơ sản.
Người cho rằng: “chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng
được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
b. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh
đạo
Cách mạng trước hết phải có Đảng:
Người khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành cơng trước hết
phải có Đảng cách mệnh.
Trong tác phẩm Đường cách mạng, Người khẳng định cách mệnh trước hết
phải có Đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức vận động dân chúng,
ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới
thành cơng cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
Đảng cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất.
Đầu năm 1930, Người đã sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam, một chính
Đảng của giai cấp cơng nhân và dân tộc Việt Nam.
Theo Người: “Đảng cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân Việt
Nam, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam”.
Ngay từ khi ra đời, Đảng đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của tồn
bộ giai cấp cơng nhân và cả dân tộc Việt Nam. Nghĩa là ngay từ đầu khi ra đời
Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam và trở
thành nhân tố hàng đầu bảo đảm mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn
dân, lấy liên minh công – nông làm nền tảng
Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức.
+ Năm 1924, Người đã nghĩ đến một cuộc khởi nghĩa vũ trang toàn dân, vì theo
Người chỉ có khởi nghĩa vũ trang mới thắng lợi.
+ Người khẳng định: Cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải
việc của một hai người.
+ Người đánh giá cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang.
Người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt
bảo đảm thắng lợi.
Theo Người “ Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng
xong”.
Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tháng 2/1930, Người xác định lực
lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
Theo Người: tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội đều chịu chung một số
phận là người dân mất nước, đều có chung một kẻ thù là chủ nghĩa thực dân, đế
quốc.
+ Theo Hồ Chí Minh: trong lưucj lượng cách mạng tồn dân tộc đó thfi cơng nhân
và nơng dân là gốc của cách mạng ( lực lượng nòng cốt, chủ yếu của cách mạng)
Theo Người: công nhân và nông dân là hai lực lượng đơng đảo nhất trong xã hội,
họ bị bóc lột nặng nề nhất nên có sức mạnh lớn nhất
+ Trong khi nhấn mạnh vai trị của cơng nhân, Người khơng coi nhẹ khả năng tham
gia sự nghiệp giải phóng dân tộc của các giai cấp và tầng lớp khác
Ví dụ: Tiểu tư sản, tư sản, địa chủ... Người cho rằng: tiểu tư sản, tư sản
dân tộc và một bộ phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của cách mạng; Người
chỉ rõ: học trị, nhà bn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức song không khổ
bằng công nông, ba hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mạng của cơng nơng thơi.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo.
+ Người đánh giá cao tầm quan trọng của cách mạng ở thuộc địa: Nguòi cho rằng:
Trong cuộc đấu tránh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, cách mạng
thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt, nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng
cách mạng to lớn.
+ Người cho rằng: Cách mạng ở thuộc địa phải là một cuộc cách mạng tự thân:
“Công cuộc giải phóng thuộc địa, chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ lực tự giải
phóng”.
+ Người đánh giá rất cao sức mạnh của một dân tộc vùng dậy chống đế quốc thực
dân.
Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng vơ sản ở chính quốc.
+ Trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế từng tồn tại quan điểm xem
thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vơ sản ở
chính quốc. Như vậy, quan điểm này đã vơ hình chung làm giảm tính chủ động
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo
lực cách mạng, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng
vũ trang nhân dân
Dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng
Về hình thức bạo lực cách mạng: theo Hồ Chí Minh, bạo lực cách mạng ở
đây là bạo lực của quần chúng được thực hiện dưới hai lực lượng chính trị và
qn sự, hai hình thức đấu tranh: đáu tranh chính trị và đấu tránh vũ trang;
chính trị và đấu tranh chính trị của quần chúng là cơ sở, nền tảng chi việc xây
dựng lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang; đấu tranh vũ trang có ý nghĩa
quyết định đối với việc tiêu diệt lực lượng quân sự và âm mưu thơn tính của
thực dân đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh.
5 ) Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội.
Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh đã
xác định cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn nối tiếp
nhau: trước hết phải tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân để đạt mục tiêu trước mắt, trực tiếp, cấp bách là độc
lập dân tộc rồi sau đó làm cách mạng xã hội chủ nghĩa. Xuất
phát từ hai mâu thuẫn đối kháng, cơ bản tồn tại khách quan
dưới thời thực dân – phong kiến: mâu thuẫn dân tộc và giai cấp,
Người chỉ rõ cách mạng dân tộc dân chủ có hai nhiệm vụ chiến
lược: đánh đổ thực dân Pháp để giải phóng dân tộc, đánh đổ địa
chủ phong kiến để mang lại ruộng đất cho nông dân, trong đó
nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, còn nhiệm
vụ dân chủ (đánh đổ địa chỉ phong kiến...) rải ra thực hiện và
phải phục tùng nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Độc lập dân tộc là tiền đề cho cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung
dân tộc và dân chủ, độc lập phải gắn liền với tự do, cơm no, áo
ấm, hạnh phúc cho nhân dân.
Khi đề cao mục tiêu độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh không
coi là mục tiêu cuối cùng của cách mạng, mà là tiền đề cho
cuộc cách mạng tiếp theo – cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vì
vậy, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc, triệt
để thì càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc Việt Nam ngay từ đầu đã đi theo con đường cách mạng vô
sản, cho nên bản thân cuộc cách mạng này đã mang tính định
hướng xã hội chủ nghĩa. Độc lập dân tộc vì vậy khơng những là
tiền đề mà còn là nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
cực
6 ) Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội trong sự nghiệp cách mạng Việt
Nam hiện nay.
Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ
Chí Minh đã xác định
Tiến tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là quá
trình hợp quy luật, phù hợp với khát vọng của nhân dân Việt
Nam, là sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí Minh và của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Đảng đã xây dựng Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong đó xác
định các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Những đặc trưng đó
có mối quan hệ mật thiết với nhau, là nền tảng, là cơ sở vững
chắc để cách mạng Việt Nam có thể thực hiện thắng lợi nhiệm
cụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong nhận thức và hành
động, những con người Việt Nam u nước, trong đó sinh viên,
khơng bao giờ xao nhãng mục tiêu và con đường độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, bởi vì đây khơng những là lựa
chọn của Hồ Chí Minh mà chính là sự lựa chọn của lịch sử dân
tộc Việt Nam, theo đúng quy luật vận động của loài người.
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa là
phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của chế độ xã hội; là đảm
bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; là dân chủ
phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội để nhân dân tham gia vào tất cả các khâu
của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích,
cuộc sống của nhân dân theo phương châm “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”.
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa khơng tách
rời q trình hồn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo
đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghãi vụ công dân
theo tinh thần của Hiến pháp hiện hành.
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa đi đôi với
tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân và đạo đức
xã hội, phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ
hình thức và xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân
chru làm mất an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội cũng như
tất cả những hành vi vi phạm quyền dân và quyền làm chủ của
nhân dân.
Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả
hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị .
Đặc điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam là tính nhất nguyên
và tính thống nhất: Nhất nguyên về chính trị, về tổ chức, về tư
tưởng; thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, thống nhất về mục tiêu chính trị. Các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở Việt Nam có tính chất, vị trí, vao trị, chứuc
năng, nhiệm vụ khác, phương thứuc nhưng gắn bó mật thiết với
nhau tạo nên một thể thống nhất, phát huy sức mạnh để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm dân chủ được thực hiện trên
tất cả các lĩnh vực. Nhân dân thưucj hiện quyền làm chủ thông
qua hoạt động của Nhà nước, của các hệ thống chính trị và các
hình thứuc dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
Như vậy, củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả
hoạt động của tồn bộ hệ thống chính trị thực chất là để nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện, quyền làm chủ của
nhân dân được phát huy đầy đủ mà tư tưởng Hồ Chí Minh coi
đây là bản chất của chế độ xã hội mà nhân dân ta đang xây
dựng.
Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị; suy thối về đạo đức, lối sống và “ tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thu được nhiều thành tựu
vĩ đại trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, trong các
cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và trong sự nghiệp đổi mới.
Song, chỉ trong một thời gian rất ngắn so với lịch sử của Đảng,
tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã xuất hiện và trở
nên nghiêm trọng. Nếu không ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
này sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh
của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng.
Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII đã ban hành Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chính đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội trong giai đoạn này là phải tích cực thực hiện, thực hiện có
kết quả các nghị quyết của Đảng, trong đó có các nghị quyết
về xây dựng Đảng, vì xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt
trong sự nghiệp đổi mới.
II.
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập
quốc tế, Đảng ta quan niệm ĐLDT phải chsu ý toàn diện từ độc
lập về lãnh thổ, chủ quyền an ninh quốc gia đến độc lập về
kinh tế, chính trị, văn hóa, lối sống và đạo đức xã hội. Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, đã nêu một trong
những một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kì 20162020: “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ
vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước.
Những quan điểm như: “đặt lợi ích của quốc gia dân tộc lên
trên hết”, “khơng gì lợi ích kinh tế trước mắt mà đấnh đổi lượi
ích quốc gia, dân tộc “, “ không đánh đổi độc lập chủ quyền
lãnh thổ lấy tình hữu nghị viển vơng”... đã thể hiện bản lĩnh, ý
chí, quyết tâm của Đảng ta. Về xây dựng CNXH, Đảng ta cũng
yêu cầu phải kiên định mục tiêu lý tưởng về xây dựng một nước
Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
đi đơi với việc bảo vệ vững chắc quốc phịng, an ninh Tổ quốc.
Với tất cả những gì mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã,
đang và sẽ tiếp tục mang đến cho cả dân tộc trong suốt 90
năm lãnh đạo cách mạng, chúng ta tin tưởng vào Đảng ta –
một Đảng ra đời từ chân lý và chính nghĩa bởi lãnh tụ kính yêu
Hồ Chí Minh. Một Đảng đại diện cho ý chí, quyền và lợi ích của
giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động cùng toàn thể dân tộc –
Đảng đó là Đảng chân chính. Mọi lời lẽ, hành vi xúc phạm đến
Đảng tức là xúc phạm đến lợi ích chân chính của nhân dân, dân
tộc.
Tin tưởng rằng, với những thành tựu của kinh nghiệm của
hơn 30 năm đổi mới và những kết quả khả quan đạt được trong
nhiệm kì vừa qua, Đảng ta sẽ tiếp tục lãnh đạo thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong nhiệm kì tới
III.
để tiếp tục “nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội – ngọn cờ vinh quang mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại
cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau”
Trong bối cảnh thế giưới và khu vực còn diễn biến phức
tạp, khó lường, nhất là các thế lực thù địch, tiếp tục tăng cường
hoạt động chống phá hòng phá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và
chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đòi hỏi ngay trong nội bộ
Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đòi hỏi ngay trong
nội bộ Đảng và cán bộ, đảng viên phải luôn vững vàng lập
trường, bản lĩnh, kiên định con đường độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội. Mỗi cấp, ngành và địa phương; mọi lực
lượng và toàn dân cần tin tưởng tuyệt đối vào độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; nêu cao cảnh giác, chủ động ứng phó có
hiệu quả với mọi tình huống bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016
Hồ Chí Minh: Tồn tập, các tập 1,2,3,4,15, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2011
V.I. Lênin: Toàn tập, t.42, Nxb Tiến bộ, Matxcova, 1979 –
1981
C.Mác và Ăngghen: Tồn tập, t.29, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2004
Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2011, t.13, t.275