ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THANH TÙNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN BỊ NI
TẠI TRẠI BỊ KHOA CHĂN NI THÚ Y, TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2021
Thái Ngun, năm 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THANH TÙNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN BỊ NI
TẠI TRẠI BỊ KHOA CHĂN NI THÚ Y, TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K48 - TY - N06
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan
Thái Nguyên, năm 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được
bày tỏ lòng biết ơn và cảm ơn thầy cô, bạn bè đã quan tâm, tạo điều kiện và
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường và thực tập tại cơ sở.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô khoa Chăn
nuôi Thú y đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời
gian học tập tại trường. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cơ
nên khóa luận tốt nghiệp của em mới có thể hồn thiện tốt đẹp.
Em chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Đặng Thị Mai Lan,
người đã hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập. Cô đã chỉ dẫn em,
định hướng để em hoàn thành tốt nhiệm vụ. Một lần nữa em chân thành cảm
ơn cô và chúc cô dồi dào sức khoẻ.
Em cũng xin cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. La Văn Công và cô
giáo TS. Đỗ Thị Lan Phương đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hồn thành đợt
thực tập.
Tuy nhiên, vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân cịn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi
những thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của q thầy cơ
cùng tồn thể các bạn để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc q thầy, cơ ln mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2021
Sinh viên
Trần Thanh Tùng
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Trong suốt thời gian thực tập tại trại bị của khoa Chăn ni Thú y là
một thời gian để em trau dồi kiến thức chuyên môn, những kĩ năng sống và
đặc biệt vận dụng những kiến thức lý thuyết đã được học vào thực tiễn sản
xuất. Đó là hành trang giúp em để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp và
vững bước vào cuộc sống sau khi ra trường.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của khoa
Chăn nuôi Thú y và giáo viên hướng dẫn, em đã thực hiện chun đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn bị ni tại
trại bị khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Với thời gian và kinh nghiệm của em còn hạn chế nên khóa luận khơng
thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp
ý kiến của các thầy cơ để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thời gian phối giống thích hợp của bị............................................. 8
Bảng 2.2. Cơng thức phối trộn thức ăn tinh (tính cho 200 kg) ....................... 21
Bảng 3.1. Nhu cầu dinh dưỡng của bê sau giai đoạn cai sữa đến hậu bị ........ 31
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn bò của trại trong 3 năm qua ......................................... 32
Bảng 4.2. Số lượng đàn bị trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại ............... 33
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh khử trùng, tiêu độc chuồng trại ......35
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vaccine cho đàn bò của trại ............................ 36
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán một số bệnh cho đàn bò của trại ...................... 37
Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh cho đàn bò của trại ........................... 38
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trại ........................... 39
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
CP
Charoen Pokphand
cs
Cộng sự
ĐVT
Đơn vị tính
Nxb
Nhà xuất bản
TB
Trung bình
LH
Luteinizing hormone
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện tự nhiên của trại bị khoa Chăn ni Thú y ............................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn ..................................................................... 3
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 4
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục ở bò cái ....................................... 4
2.2.2. Đại cương về sinh lý sinh sản của bò cái ................................................ 6
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở bò cái.............................................. 8
2.2.4. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng bị cái sinh sản .................................. 18
2.2.5. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho bị ....................................... 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ...................................................... 28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
vi
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30
3.4. Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Tình hình chăn ni bị tại trại bị khoa Chăn ni Thú y, trường Đại học
Nơng Lâm Thái Ngun.................................................................................. 32
4.2. Số lượng bị trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại bị khoa Chăn ni
Thú y................................................................................................................ 32
4.3. Kết quả cơng tác phịng và trị bệnh cho đàn bị tại trại bị khoa Chăn ni
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................. 35
4.3.1. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 35
4.3.2. Cơng tác phòng bệnh bằng vaccine cho đàn bò tại trại ........................ 36
4.4. Thực hiện cơng tác chẩn đốn và điều trị một số bệnh cho đàn bò tại trại ..... 37
4.4.1. Kết quả chẩn đốn một số bệnh cho đàn bị.......................................... 37
4.4.2. Kết quả điều trị một số bệnh cho đàn bị ni tại trại ........................... 37
4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trại ..................................... 39
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
PHỤ LỤC. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI BỊ
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một phần quan trọng cấu thành của nền nông nghiệp và là
một nhân tố chủ yếu trong nền kinh tế của nước ta. Nền chăn ni của nước ta
có lịch sử từ lâu đời và đóng góp lớn vào cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo
cũng như cải thiện đời sống cho người dân từ bao năm qua. Hiện nay, theo xu
thế của một nền kinh tế đang chuyển đổi, chăn ni của nước ta cũng có
những bước đi mới và đạt được một số kết quả nhất định.
Trong đó, có ngành chăn ni bị đã đem lại những lợi nhuận lớn cho
người chăn ni. Chăn ni bị khơng những cung cấp thịt, sức kéo, phân bón
mà cịn cung cấp ngun liệu cho một số ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Đẩy
mạnh chăn ni bị thực chất là tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện điều
kiện sống cho người nơng dân, song song với nó là cung cấp thịt đáp ứng nhu
cầu thực phẩm ngày càng cao của người tiêu dùng.
Hiện nay nhu cầu tiêu thụ thịt gia súc trong nước tăng nhanh đặt biệt là
thịt bò và sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng, giá bò giống cùng với các sản
phẩm chế biến từ thịt bò tăng cao nên nhiều hộ nông dân, trang trại và doanh
nghiệp chăn ni bị ở nước ta đã cố gắng chuyển phương thức chăn nuôi
truyền thống sang chăn nuôi theo hướng cơng nghiệp.
Đàn bị Việt Nam phát triển khơng ổn định và phụ thuộc nhiều yếu tố,
khả năng cung cấp thịt của đàn bị Việt Nam thấp do tầm vóc bé, sinh trưởng
phát triển không cao, khối lượng khi trưởng thành giết thịt thấp, giao động
150 - 220 kg. Vì vậy, việc đáp ứng nhu cầu cung cấp cho thị trường trong
nước vẫn còn thiếu về cả số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ thực tế trên, với mục đích nâng cao kiến thức cũng như
góp phần đẩy mạnh cơng tác chăn ni bị tại khoa Chăn ni Thú y - Đại
2
Học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành: “Thực hiện quy trình chăm
sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn bị ni tại trại bị tại khoa
Chăn ni Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đề xuất và áp dụng một số biện pháp chăm sóc, ni dưỡng cho đàn
bị tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh và cách phòng trị một số bệnh trên đàn
bị ni tại cơ sở.
- Học tập, rèn luyện và củng cố kiến thức đã học. Tìm hiểu thêm những
kiến thức thực tế nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn cùng với trải nghiệm
kiến thức thực tiễn trong 6 tháng thực tập tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng cho đàn bị tại trại.
- Biết cách chẩn đốn, phịng và điều trị một số bệnh cho đàn bò tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên của trại bị khoa Chăn ni Thú y
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại nằm trên địa bàn của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới
trại bị của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được xác định như sau:
+ Phía Đơng giáp với Khoa Cơng nghệ sinh học.
+ Phía Tây giáp với trại Chăn ni gia cầm của khoa Chăn ni Thú y.
+ Phía Nam giáp với khu Ni trồng thủy sản.
+ Phía Bắc giáp với phường Quan Triều.
Trại có tổng diện tích là 8.000 m2. Diện tích xây dựng chuồng trại là 50
m2. Trại có sân chơi cho bị với diện tích là 70 m2, cịn lại đất được quy hoạch
để trồng cỏ chăn ni bị. Trong vườn cỏ của trại có trồng hai giống cỏ là
VA06 và cỏ ghine làm thức ăn cho đàn bò.
2.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn
Trại bị khoa Chăn ni Thú y nằm trong khuôn viên của trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nằm ở Đông Bắc
nước ta, mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết chia làm 4 mùa
rõ rệt là mùa Xuân, mùa Hạ, mùa Thu và mùa Đơng. Nhưng chủ yếu có hai
mùa chính là mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa thường kéo dài từ khoảng cuối tháng 5 đến tháng 10, nhiệt
độ giao động trung bình từ 24oC - 29oC, ẩm độ trung bình trên 80%. Lượng
mưa trung bình hàng năm khoảng 1500 - 2500 mm, cao nhất là vào tháng 8 và
thấp nhất vào tháng 1. Khoảng 87% lượng mưa tập trung vào mùa mưa từ
4
tháng 5 đến tháng 10 trong đó riêng lượng mưa tháng 8 chiếm gần 30% tổng
mưa cả năm. Với khí hậu như vậy chúng ta cần tập trung phòng chống một số
bệnh phát triển theo mùa của đàn vật nuôi.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong các tháng
này khí hậu khơ lạnh và ít mưa. Nhiệt độ giao động từ khoảng 13oC đến 26oC,
ẩm độ trong khoảng 76% đến 87%. Về mùa Đông thường có gió mùa Đơng
Bắc làm cho thời tiết trở nên lạnh giá hơn gây rét và có sương muối vào ban
đêm. Nhiều ngày nhiệt độ giảm sâu chỉ còn 6oC đến 10oC hoặc thấp hơn gây
hại cho cây trồng và vật nuôi.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục ở bò cái
Bộ phận sinh dục bên ngoài:
Cấu tạo cơ quan sinh dục ngồi của bị cái là những bộ phận có thể nhìn
thấy, sờ và quan sát được bằng mắt, bao gồm: âm hộ, âm vật, tiền đình.
- Âm mơn (vulvae):Âm mơn hay cịn gọi là âm hộ, âm mơn nằm ở dưới
hậu mơn. Phía ngồi âm mơn có hai môi, nối liền hai môi là hai mép. Trên hai
môi âm mơn có sắc tố đen, nhiều tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi.
- Âm vật (clitoris):Âm vật giống như dương vật được thu nhỏ lại, cấu
tạo cũng có các thể hồng như con đực. Trên âm vật có những nếp da tạo thành
mũ âm vật, phần giữa âm vật bẻ gập xuống dưới.
- Tiền đình (vestibulum): là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, trong tiền
đình có màng trinh. Phía trước màng trinh là âm đạo, phía sau là âm mơn. Sau
màng trinh có lỗ niệu đạo, tiền đình có một số tuyến hướng về âm môn.
Bộ phận sinh dục bên trong:
Bộ phận sinh dục bên trong bao gồm: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung và âm đạo.
5
- Buồng trứng (ovanrium): vừa có chức năng nội tiết (phân tiết các
hormone sinh sản; Oestrogen, Progesterol ..) vừa có chức năng ngoại tiết (sản
sinh tế bào trứmg).
Buồng trứng có hình bầu dục, khi bê nghé mới sinh buồng trứng nặng
khoảng 0,3g, khi trưởng thành buồng trứng có kích thước 0,8 - 1,5 x 2 - 3cm.
Khi gia súc còn nhỏ thì buồng trứng trái nhỏ hơn buồng trứng phải nhưng khi
lớn lên thì ngược lại. Khi động dục thì buồng trứng to hơn bình thường. Khi
khơng có thai thì buồng trứng nằm trong xoang chậu, cách âm môn khoảng 20
- 30cm, nằm cạnh sừng tử cung.
Bê cái 3 - 4 tháng tuổi có khoảng 75000 nỗn bào, nhưng đến 1,5 - 3
tuổi chỉ cịn 21000 nỗn bào.
- Ống dẫn trứng (oviductus): nằm ở màng treo buồng trứng, là một ống
nhỏ ngoằn ngoèo. Cấu tạo ống dẫn trứng được chia thành 3 lớp: Lớp ngoài là
sợi cơ liên kết, lớp giữa là lớp cơ và lớp trong là lớp niêm mạc. Lớp niêm mạc
có các tế bào thượng bì có nhung mao, khi tế bào trứng vào trong loa kèn và
được chuyển xuống là nhờ lớp nhung mao và sự co bóp của lớp cơ. Thời gian
trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày, trên đường di hành của tế
bào trứng có đoạn bị dừng lại bởi những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
- Tử cung (dạ con) (uterus): có cấu tạo rất phù hợp với chức năng phát
triển và dinh dưỡng của bào thai.
Trứng được thụ tinh ở 1/3 ống dẫn trứng về phía trên rồi về tử cung làm
tổ. Hợp tử được phát triển là nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp
niêm mạc tử cung cung cấp. Quá trình sinh đẻ thai được đẩy ra ngoài là nhờ
lớp cơ tử cung.
Lớp cơ trơn: Có vai trị quan trọng trong việc đẩy thai ra ngoài, là lớp cơ
trơn khỏe nhất trong cơ thể. Bên trong lớp cơ trơn là các sợi cơ liên kết đàn hồi,
các lớp cơ đan vào nhau làm cho tử cung chắc chắn và đàn hồi. Bên ngoài cơ
6
trơn là một lớp liên kết sợi mỏng, bên trong tử cung có các tuyến tiết chất nhầy.
Chất nhầy được gạt về phía cổ tử cung là nhờ các lơng nhung rung động. Tử
cung gia súc bao gồm các phần sau: Cổ tử cung, thân tử cung và sừng tử cung.
Sừng tử cung thông với ống dẫn trứng, cổ tử cung thơng với âm đạo.
Vị trí tử cung nằm trong xoang chậu, phía trên là trực tràng, bên dưới là
bàng quang.
- Âm đạo (vagina): phía trước âm đạo là cổ tử cung phía sau là tiền
đình có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là một ống tròn để chứa cơ quan
sinh dục đực khi giao phối, đồng thời âm đạo là bộ phận cho thai ra ngoài
trong quá trình sinh đẻ. Âm đạo được cấu tạo bởi các màng sau:
+ Màng nhầy: gồm các tế bào thượng bì dẹt phía trước có hình trụ và có
thể phân tiết, khơng có các tuyến thể. Khi động dục thì các tế bào này cũng
thay đổi.
+ Lớp cơ, gồm 2 lớp cơ vịng và cơ dọc.
+ Màng ngồi: gồm nhiều tổ chức liên kết, có nhiều mạch máu và dây
thần kinh.
Âm đạo là cơ quan giao cấu hình ống dài khoảng 20 - 30cm. Ở âm đạo
có nhiều dịch nhờn do các tế bào tiến ra nhằm giúp cho quá trình giao phải
được dễ dàng.
2.2.2. Đại cương về sinh lý sinh sản của bị cái
* Sự thành thục về tính
Theo Nguyễn Xuân Trạch (2003) [12] cho biết thành thục sinh dục là
thời điểm con vật bắt đầu có các biểu hiện hoạt động sinh dục, có hiện tượng
động dục và rụng trứng. Trong thực tế, sự thành thục tính dục ở bị xuất hiện
sớm hơn nhiều thành thục thể vóc. Tuổi xuất hiện thành thục tính dục ở bị tơ
phụ thuộc vào các yếu tố: Giống, mức dinh dưỡng, khí hậu và mùa vụ, chăm
sóc quản lý.
7
* Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp của bị cái
- Chu kỳ tính
Nguyễn Xn Trạch (2003) [12], thời gian của một chu kỳ động dục ở
bò trung bình là 21 ngày, dao động trong khoảng 18 - 24 ngày. Được chia ra
thành 4 giai đoạn: Tiền động dục (proestrus), động dục (oestrus), hậu động
dục (metoestrus) và yên tĩnh (dioestrus).
+ Giai đoạn tiền động dục: Giai đoạn này bị có biểu hiện hay để ý
xung quanh, ngơ ngác ăn kém, bỏ ăn, kêu la, đái rắt, hay nhảy lên lưng con
khác nhưng chưa chịu đực.
+ Giai đoạn động dục: Giai đoạn này bò hưng phấn cao độ, thời gian
chịu đực của bò cái dao động trong khoảng 6 - 30 giờ, lúc này niêm dịch chảy
ra nhiều lúc đầu loãng, trong, về cuối chuyển sang màu trắng đục như hồ nếp,
độ keo dính cao. Bị chịu đực cao độ.
+ Giai đoạn hậu động dục: Tính từ lúc bị cái thơi chịu đực đến khi cơ
quan sinh dục trở lại bình thường (khoảng 5 ngày). Bị cái ăn, uống và đi lại
bình thường. Sau khi thơi động đực 10 - 12 giờ thì rụng trứng.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Đây là giai đoạn dài nhất của chu kỳ tính nằm
giữa hai lần động dục là điểm đặc trưng bởi sự tồn tại của thể vàng. Nếu trứng
không được thụ tinh thì thể vàng tồn tại khoảng 8 ngày sau khi rụng trứng rồi
tiêu biến đi, sau đó lại tiếp tục chu kỳ sinh dục mới. Nếu trứng được thụ tinh
thì giai đoạn này được thay thế bằng thời kì mang thai.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Thực tế, chăn ni bị ở nước ta khó xác định được chính xác thời gian
bắt đầu xuất hiện động dục, ít có điều kiện kiểm tra bị chịu đực hay chưa cho
nên thường dựa vào kinh nghiệm theo quy luật: Sáng - chiều và chiều - sáng.
Có nghĩa là phát hiện động dục buổi sáng thì phối giống vào buổi chiều và
phát hiện động dục buổi chiều thì phối giống vào sáng hôm sau.
8
Bảng 2.1. Thời gian phối giống thích hợp của bị
Thời gian phát
Thời gian phối giống
Thời gian phối giống
hiện động đực
tốt nhất
quá muộn
Trước 8 giờ sáng
Buổi chiều cùng ngày
Sáng hôm sau
Cùng ngày vào lúc rất
Từ 8 - 12 giờ trưa
muộn hoặc sáng hôm sau
8 giờ sáng hôm sau trở đi
vào lúc rất sớm
Buổi chiều và tối
Sáng và trưa hôm sau
Chiều hôm sau
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Theo Nguyễn Xuân Trạch (2003) [12], quá trình phát triển của bào thai
bò diễn ra trong khoảng 280 ngày và được chia thành 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ phôi bào (từ 1 - 34 ngày): Thời kỳ này phôi phát triển mạnh,
khối lượng tăng khoảng 600 lần. Là quá trình phức tạp biệt hóa các mơ bào và
hình thành hệ thống cơ quan chính của bào thai.
+ Thời kỳ tiền thai (từ 35 - 60 ngày): Thời kỳ này toàn bộ các cơ quan
nội tạng, mô, tổ chức thần kinh, sụn, tuyến sữa, cơ quan sinh dục và đặc trưng
giống đã hình thành và phát triển.
+ Thời kỳ bào thai (từ ngày 61 - khi đẻ): Trong 2 - 2,5 tháng cuối, khối
lượng thai khoảng 13 - 14kg, tức là bằng khoảng 2/3 đến 3/4 khối lượng sơ sinh.
Mỗi giai đoạn này địi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở bò cái
2.2.3.1. Bệnh bệnh viêm tử cung - âm đạo
* Nguyên nhân
Theo Bạch Đăng Phong, Nguyễn Hữu Ninh (2000) [7], nguyên nhân
gây nên bệnh viêm tử cung - âm đạo do: tử cung âm đạo bị tổn thương; do sát
9
nhau, nhau sót lại thối rữa gây viêm; do giao phối, thụ tinh nhân tạo bị xây xát
hoặc đực giống mắc bệnh hoặc do kế phát một số bệnh truyền nhiễm như sảy
thai truyền nhiễm, bệnh do Trichomonas, do Streptococcus....
Theo tác giả Nguyễn Văn Thanh và (2016) [10] cho biết: bệnh viêm tử
cung do trong quá trình sinh đẻ đặc biệt các trường hợp đẻ khó phải can thiệp
bằng tay hay dụng cụ làm sây sát niêm mạc đường sinh dục cái.
Do kế phát từ một số bệnh như sát nhau không can thiệp kịp thời làm
cho nhau thai bị phân hủy thối rữa trong tử cung gây hiện tượng nhiễm trùng
tử cung.
Do công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ không đảm bảo như nơi
sinh, nền chuồng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng. Tất cả những nguyên nhân
trên tạo điều kiện cho các tập đoàn vi khuẩn xâm nhập từ bên ngoài vào tử
cung rồi xâm nhập qua các vết trầy xước của niêm mạc tử cung, chúng sinh
sôi nẩy nở tăng cường về số lượng và độc lực gây viêm. Các vi khuẩn thường
gặp trong bệnh viêm tử cung là Streptococcus, Staphylococcus, Ecoli.
* Triệu chứng
Theo Bạch Đặng Phong và Nguyễn Hữu Ninh (2000) [7], bệnh làm cho
bị mệt mỏi, ít ăn, sốt cao 40 - 40,5oC trong giai đoạn đầu của bệnh. Âm hộ
chảy nước nhầy, tanh, nếu nặng thì có mủ lẫn máu thối khắm. Sờ tử cung qua
trực tràng thấy to, mọng như quả mướp, nóng hơn các vùng khác.
* Điều trị
Theo Nguyễn Văn Thanh (2016) [10], biện pháp điều trị bệnh viêm tử
cung - âm đạo hiệu quả nhất là:
- Thụt rửa nhiều lần bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều lượng 3000 - 5000ml.
- Tiêm kháng sinh dùng amoxinject tiêm bắp liều 1ml/10kg thể trọng,
tiêm nhắc lại sau 48 giờ, kết hợp tiêm với oxytoxine 1 - 2ml/con, dùng trong 2
- 3 ngày.
- Sử dụng trợ sức, trợ lực: cafein liều 100 - 200ml.
10
2.2.3.2. Bệnh sát nhau
* Nguyên nhân
Tác giả Bạch Đăng Phong và Nguyễn Hữu Ninh (2000) [7] cho biết:
đối với trâu, bò sau khi đẻ 4 - 6 giờ, nhau sẽ tự ra hết. Nếu sau 12 giờ nhau
khơng ra thì gọi là sát nhau. Nguyên nhân gây nên bệnh sát nhau là do khẩu
phần ăn ít chất xơ mà quá nhiều chất đạm, canxi, bột hoặc do bị ít vận động
trong thời gian mang thai ngồi ra cịn do bệnh truyền nhiễm, viêm tử cung
âm đạo, bệnh xảy thai hoặc do bị đẻ khó.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2016) [10], bệnh sát nhau do nhiều nguyên
nhân gây ra nhưng chủ yếu do 2 nguyên nhân sau:
- Sau khi sổ thai tử cung co bóp yếu, sức rặn của con mẹ giảm dần do
trong thời gian có thai gia súc mẹ thiếu vận động, nhất là giai đoạn mang thai
kỳ cuối, khẩu phần thức ăn thiếu khoáng đặc biệt là canxi. Gia súc mẹ quá
gầy hoặc quá béo đẻ song thai (với gia súc đơn thai) hay đẻ quá nhiều thai
(đối với gia súc đa thai). Bào thai quá to, dịch thai quá nhiều... từ đó làm cho
cổ tử cung dãn quá độ, làm giảm đàn tính và sự co bóp. Ngồi ra, tất cả những
trường hợp đẻ khó đều ảnh hưởng đến q trình co bóp của tử cung, làm giảm
sức rặn của con mẹ dẫn đến nhau thai con không thể tách rời niêm mạc tử
cung gia súc mẹ.
- Nhau con và nhau mẹ dính chặt với nhau: Khi viêm nội mạc tử cung,
viêm màng thai, nhau thai con và nhau thai mẹ dính chặt với nhau, nên mặc
dù tử cung co bóp bình thường nhưng nhau thai con và nhau thai mẹ khơng
thể tách rời nhau ra được. Ngồi ra, khi gia súc mẹ bị mắc bệnh Brucellosis
hoặc Vibriosis thì nhau mẹ và nhau con thường dính chặt với nhau. Riêng ở
trâu, bò do cấu tạo của núm nhau mẹ và nhau con rất đặc biệt, mối liên hệ của
chúng theo hình thức cài răng lược khá chặt chẽ nên sau khi sổ thai chỉ cần tử
cung co bóp yếu cũng dễ dàng gây nên sát nhau.
11
Người ta chia ra hai loại sát nhau toàn phần và sát nhau một phần. Bò
bị sát nhau phải can thiệp ngay nếu không nhau sẽ bị thối gây trúng độc toàn
thân, sẽ chết hoặc mất sữa.
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2016) [10], triệu chứng bệnh sát nhau đối
với trâu bị thì tùy vào mức độ của bệnh mà tồn bộ nhau thai cịn nằm trong
tử cung hoặc một phần màng thai, núm nhau con đã tách khỏi núm nhau mẹ
và được đẩy ra treo lòng thòng ở mép âm mơn, có khi một phần của màng ối
đã rời hẳn ra ngồi.
Trâu, bị xuất hiện trạng thái đau đớn, bồn chồn, khó chịu trong trạng
thái bị kích thích và cong lưng, cong đuôi rặn. Sau khi sổ thai 2 - 3 ngày mà
nhau thai khơng được đẩy ra ngồi thì các loại vi khuẩn phát triển mạnh trong
tử cung làm cho nhau thai bị thối rữa và từ cơ quan sinh dục ln thải ra ngồi
hỗ dịch bao gồm dịch thai, máu, mủ, niêm dịch, mảnh vụn tổ chức, tế bào
phân giải có mùi hơi thối, khó chịu.
Càng về sau mức độ biến đổi của nhau thai càng nặng hơn càng hôi thối
hơn. Lúc này con mẹ xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt cao, ăn
uống giảm, lượng sữa giảm. Nếu thời gian càng lâu mà không được can thiệp
khi tình trạng con vật trở nên trầm trọng hơn: bỏ ăn, ngừng nhai lại, chướng
bụng đầy hơi, ngừng tiết sữa, nhiễm trùng huyết hoặc huyết nhiễm mủ và vật
có thể bị chết.
* Điều trị
Theo các tác giả Bạch Đăng Phong và Nguyễn Hữu Ninh (2000) [7],
biện pháp điều trị bệnh sát nhau trước tiên ở bò hiệu quả nhất là áp dụng
phương pháp bóc nhau: Thụt nước muối ấm 1% (4 - 6 lít) vào tử cung sau đó
vuốt ra. Sau khi bóc nhau xong tiến hành thụt các dung dịch: Lugol 1%,
rivanol 1% hoặc dung dịch thuốc tím 0,1% từ 3 - 5 lít. Sau đó chờ để dung
12
dịch thuốc sát trùng chảy ra hết, tiến hành đặt vào đường sinh dục của bò
bằng một số loại thuốc kháng sinh để chống viêm tử cung.
Các loại kháng sinh thường dùng: Dùng penicillin 2000000 UI +
streptomycin 1g + 20ml lít nước cất. Tiêm oxytocin 30 - 40 UI liều 6 - 8ml.
Tiếp tục thụt rửa và sử dụng kháng sinh 5 ngày cho đến khi sạch viêm. Kết
hợp sử dụng trợ sức, trợ lực: cafein.
2.2.3.3. Bệnh bại liệt sau đẻ
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Văn Thanh (2016) [10], bệnh liệt sau đẻ hay bệnh sốt sữa
là một bệnh nguy hiểm cho gia súc. Bệnh phát sinh đột ngột vào nhanh chóng.
Đặc điểm của bệnh là làm con vật mất cảm giác, tê ở các chân, ruột, họng và
gây rối loạn tất cả các phản xạ có và khơng điều kiện. Thường xảy ra đột ngột
ở bò cái đẻ từ lứa thứ 3 đến lứa thứ 6. Sau khi đẻ trong vòng từ 3 - 5 ngày
đầu, bò béo tốt, sản lượng sữa cao. Khi bị bệnh, bò thường thể hiện khơng n
tĩnh một số con cịn có biểu hiện về thần kinh như: Run rẩy, co giật... rồi 4
chân mất cảm giác và liệt hẳn.
Theo Nguyễn Xuân Trạch (2003) [12], bệnh liệt nhẹ sau đẻ có thể trong
giai đoạn mang thai nhất là giai đoạn cuối, bị cái khơng được cung cấp đầy
đủ phosphat canxi mà giai đoạn này bộ xương bào thai phát triển rất nhanh,
cần đến một lượng lớn muối canxi. Sau khi đẻ, bò cái lại tiết nhiều sữa, trong
đó có nhiều muối canxi của bị mẹ được chuyển vào sữa làm cho hàm lượng
canxi trong máu bò mẹ giảm gây ra bại liệt.
Nguyễn Văn Thanh (2016) [10] cho biết: nguyên nhân chủ yếu gây
bệnh chưa rõ ràng và khó xác định. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra
rằng: Nguyên nhân gây bệnh là do sự giảm canxi huyết, xuất hiện khi lượng
máu tập trung rất nhiều vào bầu vú sau khi đẻ, trong khi đó thành phần của
sữa chứa nhiều canxi. Hiện tượng giảm canxi huyết là do kết quả sự rối loạn
13
chức năng hoạt động của tuyến phó giáp trạng, do tuyến này bị sung huyết
trong thời gian sinh đẻ.
* Triệu chứng
Bạch Đăng Phong và Nguyễn Hữu Ninh (2000) [7], triệu chứng của
bệnh: bò kém ăn, bỏ ăn, nhu động dạ cỏ giảm, không nhai lại, không đại tiểu
tiện, chướng hơi nhẹ, lượng sữa giảm. Bò thở mạnh, hốt hoảng, thân nhiệt đột
ngột tăng cao 41 - 42oC. Trường hợp bò cái mắc bệnh sau khi đẻ vài giờ, nếu
không kịp thời chữa trị sau 12 - 48 giờ 60% số bò mắc bệnh sẽ chết.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2016) [10], bệnh liệt nhẹ sau đẻ phát triển
rất nhanh, từ lúc phát bệnh đến lúc phát hiện các triệu chứng điển hình khơng
q 12 giờ. Con vật giảm hay bỏ ăn và ngừng nhai lại. Sau đó, con vật ở trong
trạng thái không yên tĩnh, chân đi loạng choạng, đi thụt lùi, rung cơ. Thỉnh
thoảng con vật lại có hiện tượng hưng phấn thần kinh, kêu rống, thể hiện một
số triệu chứng loạn thần kinh giãy giụa nên vã mồ hôi. Khi bệnh phát triển thì
con vật bỏ ăn hồn tồn, nhu động dạ cỏ, nhai lại và đại tiểu tiện mất hẳn.
Khám qua trực tràng thì bàng quang sưng to và chứa đầy nước tiểu, con vật
chướng hơi nhẹ và lượng sữa giảm. Thân nhiệt ở thời kỳ cuối không biến đổi
nhiều, chỉ tăng khi con vật hưng phấn.
Thời gian sau nhiệt độ hạ dần, có thể xuống tới 35 - 36 oC. Đầu, gốc
sừng, gốc tai, da, bốn chân lạnh giá. Con vật thở sâu, chậm do lưỡi và phần
hầu bị liệt, nước bọt được tích lại trong miệng nên thở khị khè. Con vật ln
thè lưỡi ra ngồi và chảy nước dãi. Mạch yếu rất khó phát hiện. Trường hợp
đặc biệt, nếu gia súc xuất hiện bệnh trong thời gian sinh đẻ thì tử cung ngừng
co bóp, con mẹ ngừng rặn, q trình sinh đẻ gặp khó khăn.
Cuối cùng hai chân sau của con vật bị bại liệt, khơng đứng lên được.
Con vật ở trong tình trạng hơn mê, phản xạ mắt rất yếu hoặc mất hẳn, đồng tử
mắt mở rộng, rọi ánh sáng vào mắt không thấy phản ứng. Con vật nằm với tư
14
thế phủ phục, bốn chân đặt dưới bụng, đầu gục thẳng xuống đất, về sau đầu
quẹo sang một bên. Khi dùng tay kéo đầu con vật thẳng ra, buông tay thì đầu
lại quẹo sang một bên ngực. Cũng có con nằm nghiêng, bốn chân duỗi thẳng
và run rẩy.
Trường hợp nếu bệnh xảy ra dưới thể nhẹ thì ngồi hiện tượng bại liệt,
con vật còn xuất hiện một số triệu chứng đặc biệt khác. Đặc biệt nhất là tư thế
nằm của con vật: đầu, cổ, vai và lưng con vật tạo thành hình cong chữ S. Con
vật ủ rũ, bồn chồn, mắt lờ đờ, run cơ và có khi tất cả các bắp thịt trên cơ thể
đầu run. Thân nhiệt nói chung bình thường hoặc có khi hạ xuống một ít. Con
vật bỏ ăn, lượng sữa giảm, không muốn đi lại, chân sau lảo đảo, đứng dậy rất
khó khăn, đứng khơng vững.
* Điều trị
Theo tác giả Nguyễn Văn Thanh (2016) [10], phương pháp điều trị
bệnh liệt sau đẻ bằng các pháp đồ sau: Bổ sung canxi: calcium - F100 150ml. Trợ sức, trợ lực: strychnin - B1 2 - 5ml. Dùng để tiêm bắp thịt hoặc
tĩnh mạch.
Chăm sóc hộ lý: Để bò nằm yên tĩnh, giữ vệ sinh sạch sẽ, tăng lượng
canxi cần thiết trong khẩu phần ăn hàng ngày.
2.2.3.4. Rặn đẻ quá yếu
* Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng bị rặn đẻ q yếu:
Rặn đẻ q yếu thời kỳ thứ nhất xuất hiện chủ yếu do khẩu phần thức ăn
khơng đầy đủ, chăm sóc, ni dưỡng khơng hợp lý, gia súc ít được vận động.
Dịch thai quá nhiều, thai quá to, làm cho thành tử cung dãn ra quá mức.
Hoặc có thể do phù thũng xoang bụng, cơ thành bụng bị dãn ra. Nguyên nhân
chủ yếu do chiều hướng và tư thế của thai khơng bình thường, đường sinh dục
hẹp, thai quá to không phù hợp với xoang chậu. Với gia súc đa thai thường
xuất hiện khi quá nhiều thai.
15
Do tử cung bị dị hình, dị dạng phát triển khơng hồn chỉnh hoặc do rối
loạn cơ năng nội tiết của kích tố hậu yên.
Rặn đẻ quá yếu ở thời gian thứ hai xuất hiện sau khi cơ tử cung và
thành bụng co bóp bình thường mà hiện tượng sinh đẻ vẫn khơng có kết quả.
* Triệu chứng
Căn cứ vào thời gian của quá trình sinh đẻ để xác định.
+ Gia súc mẹ có thai đủ ngày, tháng. Một số triệu chứng của hiện tượng
đẻ đã xuất hiện qua nhiều lần rặn mà thai vẫn khơng được ra ngồi, thời gian
kéo dài.
+ Kiểm tra qua âm đạo, cổ tử cung mở to, các hoa nở đã mềm và bào
thai đã nằm trước cổ tử cung, nhưng thai không thể lọt qua được.
+ Nếu phát hiện muộn và điều trị không kịp thời, có thể thai bị chết,
q trình bệnh lý trở nên trầm trọng hơn.
+ Trường hợp rặn đẻ quá yếu, lúc đầu sự co bóp của tử cung, thành
bụng, sức rặn con mẹ cịn bình thường, một số bào thai được đẩy ra ngồi (gia
súc đa thai). Sau đó xuất hiện trạng thái co bóp quá yếu và quá trình sinh đẻ bị
đình trệ lại. Khám qua âm đạo, trực tràng hay quan sát bên ngoài (gia súc
nhỏ) sẽ phát hiện được bào thai còn ở trong tử cùng.
+ Bệnh này có thể gây nên tình trạng chết thai, con mẹ bị bại liệt sau
khi đẻ, sa tử cung, tử cung hồi phục khơng hồn tồn.
* Điều trị
- Chủ yếu dùng các loại thuốc có tác dụng kích thích hoạt động co bóp
của tử cung như :
+ Ergotin: Ngựa 10 - 12ml, Bò 15 - 20ml, Lợn 3 - 5ml.
+ Oxytocin: 6 - 8ml gia súc lớn, 2 - 5ml gia súc nhỏ.
+ Hoặc dùng Pitiutri, Sinestrol
+ Trợ sức trợ lực cho bò bằng dung dịch Glucose 5 - 30 tiêm tĩnh mạch.
16
Chú ý khi sử dụng thuốc thì cổ tử cung phải được mở hoàn toàn, tư thế
và chiều hướng của bào thai phải bình thường, trường hợp cổ tử cung mở cịn
ít, tư thế chiều hướng của thai chưa bình thường trước hết phải can thiệp để cổ
tử cung mở rộng hồn tồn, sửa thai trở lại trạng thái bình thường, sau đó mới
được sử dụng thuốc.
Phương pháp thủ thuật: Áp dụng phương pháp kéo thai ra khỏi tử cung
mẹ khi kéo thai cần chú ý:
- Dụng cụ kéo thai phải được vô trùng, làm trơn bằng vaselin hay
glycerin, dầu thực vật, để tránh hiện tượng nhiễm trùng và tổn thương cơ quan
sinh dục.
- Chiều hướng, tư thế của thai phải bình thường.
- Chọn dụng cụ kéo thai thích hợp khi thai còn sống hay dã chết.
- Khi kéo thai phải kết hợp với cơn rặn của con mẹ, kéo từ từ theo đúng
hướng của trục xoang chậu.
Phương pháp phẫu thuật: Bằng những phương pháp điều trị trên, nếu
khơng có kết quả, cuối cùng áp dụng phương pháp phẫu thuật. Cưa cắt thai ra
từ từng bộ phận nhỏ để lấy từng phần ra ngoài. Hoặc phẫu thuật cơ thể mẹ để
lấy bào thai (phương pháp mổ bụng lấy thai).
2.2.3.5. Rặn đẻ quá mạnh
* Nguyên nhân
Chủ yếu do chiều hướng và tư thế của bào thai khơng bình thường, thai
q to không phù hợp với độ lớn của đường sinh dục. Có thể do khi dùng các
loại thuốc có tác dụng kích thích tử cung co bóp khơng đúng liều lượng, gây
cho tử cung co bóp dữ dội. Có thể do con mẹ tiết ra nhiều acetylcolin.
* Triệu chứng
Gia súc rặn liên tục mạnh, khoảng cách giữa hai lần rặn rất ngắn. Nếu
chiều hướng và tư thế của thai bình thường thì thai sẽ được đẩy ra ngồi rất
nhanh chóng.
17
Ngược lại, nếu chiều hướng và tư thế của thai khơng bình thường, có
thể dẫn đến tình trạng rách, vỡ tử cung, sa âm đạo, thai bị chết ngạt, tử cung
xuất huyết.
Trường hợp sau khi thai đã ra ngoài, tử cung vẫn co bóp mạnh, mẹ rặn
liên tục thì có thể tử cung bị lộn bít tất.
* Điều trị
Để gia súc đúng hoặc nằm trên nền chuồng phía đầu thấp hơn đuôi để
giảm áp lực xoang chậu.
Giảm và ức chế hiện tượng co bóp của tử cung.
Cho uống rượu trắng hay cồn 30°, hoặc dùng các loại thuốc giảm đau khác.
2.2.3.6. Viêm nội mạc tử cung
* Nguyên nhân
Có các nguyên nhân gây viêm nội mạc tử cung sau:
- Do trong quá trình sinh đẻ niêm mạc tử cung bị tổn thương và bị
nhiễm khuẩn.
- Bị nhiễm vi khuẩn khi giao phối hoặc gia súc đực bị viêm cơ quan
sinh dục.
- Thụ tinh nhân tạo hoặc can thiệp đẻ khó khơng đảm bảo vô trùng và
không đúng kỹ thuật.
- Kế phát của bệnh viêm âm đạo, sát nhau.
* Triệu chứng
Bệnh viêm nội mạc tử cung sảy ra ở hai thể là thể cấp tính và thể mạn tính:
- Thể cấp tính: con vật sốt, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, âm môn
sưng tấy đỏ, con vật tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài
hỗn dịch nhầy trắng đục. Phát hiện rõ nhất là con vật nằm ban đêm hoặc sáng
sớm. Xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mơng đính nhiều dịch viêm, khi
khơ thành đám vẩy khô màu trắng xám.