Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại trại lợn vũ hoàng lân, xã an hòa, huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DIỆP MẠNH CƯỜNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI
TẠI TRẠI LỢN VŨ HỒNG LÂN, XÃ AN HỊA,
HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K47 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và làm đề tài tốt nghiệp, đến nay khóa luận tốt nghiệp
của em đã hoàn thành, để đạt được những kết quả trên, ngồi sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, em cịn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiệu thuận lợi nhất từ BGH Nhà
trường, các thầy cô giáo, cán bộ viên chức trong trường và khoa Chăn nuôi thú y.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y cùng
tồn thể các thầy giáo, cơ giáo trong khoa đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ chúng em
trong tồn khoá học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thu Quyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành tốt khóa luận
này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới anh Vũ Hoàng Lân - chủ trang trại chăn ni
lợn cùng tồn thể cơ, chú, anh, chị, em trong trang trại đã nhiệt tình, quan tâm giúp
đỡ và hướng dẫn các công tác kỹ thuật để em được rèn luyện, thành thạo các kỹ
thuật trong chăn nuôi lợn và hoàn thành tốt đợt thực tập. Qua đây em xin tỏ lòng
biết ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực tập
tại trại.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y và ban
giám hiệu trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên có nhiều sức khỏe, để
thực hiện sứ mệnh của mình, truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Chúc cho hội
đồng đánh giá khóa luận thành cơng tốt đẹp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Diệp Mạnh Cường

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn Vũ Hoàng Lân qua 2 năm 2017 - 2018 ............... 31
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại .............................................................33
Bảng 4.3. Kết quả chăm sóc ni dưỡng đàn lợn tại trại trong thời gian thực tập .............. 33
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con ..............................36
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian thực tập
.................................................................................................................37
Bảng 4.6. Lịch sát trùng tại trại .................................................................................39
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn trong thời gian thực tập ...............41
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại .................42
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn thịt tại trại ..................44


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản...............................................42
Hình 4.2. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn thịt ............................................................43


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Kg:

Kilogam

LMLM:

Lở mồm long móng

Ml:

Mililit

Mm:

Milimet

Stt:


Số thứ tự

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn .......................................................................................4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước có liên
quan đến nội dung của chuyên đề ...............................................................................5

2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ..............................................................5
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ..........................................................9
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con .....................................................................................................................13
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở.......................................16
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................26
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ...................................................................28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................ 29
3.1. Đối tượng và phạm vi theo dõi...........................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................29


vi

3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................29
3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) .....................................................29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................31
4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trại Vũ Hoàng Lân, huyện Tam Dương - Vĩnh Phúc
năm 2017 và năm 2018 .............................................................................................31
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn ..........................................32
4.2.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ...........................................32
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con .......................................................34
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại trong thời gian thực tập .................37
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn tại trại lợn Vũ Hoàng Lân
...................................................................................................................................39
4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh........................................................39

4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn.......................................................41
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại.....................................42
4.5.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt ...................................42
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại trong thời gian
thực tập ......................................................................................................................44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................46
5.1. Kết luận ..............................................................................................................46
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp
nước ta. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu đối với
đời sống con người. Trong đó, chăn ni lợn đang trở thành yếu tố quan trọng để
phát triển kinh tế. Với mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng đa ngành như hiện
nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn ni nói
riêng và phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong nơng nghiệp nói chung.
Bên cạnh đó cơng tác vệ sinh là cơ sở, nền tảng của biện pháp phịng bệnh
trong chăn ni. Khi mơi trường sống bất lợi cho gia súc như chăm sóc ni dưỡng
không tốt, dinh dưỡng kém, chuồng trại thiết kế không đúng quy chuẩn, chuồng trại
không vệ sinh,… sẽ làm vật nuôi giảm sức đề kháng (miễn dịch) và dễ bị các tác
nhân vi trùng, virus và ký sinh trùng xâm nhập tạo ra dịch bệnh. Để phịng bệnh
ngồi biện pháp tạo môi trường sống tốt, giảm các yếu tố gây bất lợi cho thú nuôi,
nâng cao được sức chống chịu và sự miễn dịch của thú nuôi, nhà chăn nuôi cũng

cần phải giảm thiểu sự tiếp xúc các tác nhân gây bệnh đối với vật ni từ đó sẽ hạn
chế được khả năng lan truyền của dịch bệnh. Việc chăm sóc ni dưỡng tốt và vệ
sinh phịng bệnh là những yếu tố quan trọng hàng đầu giúp người chăn nuôi có thể
giảm bớt thiệt hại kinh tế do dịch bệnh gây ra.
Dịch bệnh có thể lan truyền qua con đường tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp. Một
vài dịch bệnh như viêm phổi do mycoplasma chủ yếu lan truyền do tiếp xúc trực
tiếp từ con vật này sang con vật khác; cịn virus Lở mồm long móng lây truyền trực
tiếp từ con vật mang bệnh sang con vật khỏe hoặc gián tiếp qua thức ăn nước uống,
dụng cụ chăn nuôi, khơng khí, phương tiện vận chuyển,… hoặc gián tiếp từ người
chăn nuôi và cán bộ thú y mang mầm bệnh truyền sang. Khi hiểu rõ tính chất lây lan
của từng loại mầm bệnh chúng ta sẽ chủ động hơn trong cơng tác vệ sinh phịng
dịch, đạt hiệu quả hơn. Làm vệ sinh và khử trùng là giải pháp khống chế dịch bệnh
một cách hiệu quả.


2

Là một sinh viên ngành Chăn nuôi thú y, với mong muốn được rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp, ứng dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn sản xuất,
em tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng, phịng và trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại trại lợn Vũ
Hồng Lân, xã An Hịa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thơng qua việc áp
dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn
lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Học tập kỹ năng quản lý trang trại chăn ni có hiệu quả.
1.2.2. u cầu

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi của trang trại chăn nuôi lợn.
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn của trại
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn của trại
- Thành thạo các kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn
- Thành thạo các kỹ năng phòng bệnh cho đàn lợn của trại
- Biết chẩn đoán bệnh cho lợn ốm và kê đơn, điều trị cho lợn bị bệnh.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni của anh Vũ Hồng Lân thuộc địa bàn xã An Hòa, huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Vị trí địa lý huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo.
- Phía Đơng giáp huyện Bình Xuyên và thành phố Vĩnh Yên.
- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc.
- Phía Tây giáp huyện Lập Thạch.
2.1.1.2. Khí hậu
Tam Dương là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm trong vùng chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của anh Vũ Hồng Lân chịu
ảnh hưởng của khí hậu vùng.
Huyện Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ
rệt là mùa đơng và mùa hạ. Ngồi ra cịn mùa xn và mùa thu là hai mùa chuyển
tiếp với thời gian không dài.
Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.348,87mm. Mưa nhiều từ tháng 6 đến

tháng 9 hàng năm.
Nhiệt độ khơng khí trung bình trong năm là 24,1C, nhiệt độ trung bình tháng
cao nhất 30C (tháng 6), thấp nhất là 16,3C (tháng 1).
Độ ẩm khơng khí trung bình năm 82,33%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất là
86% (tháng 4, tháng 8). Độ ẩm trung bình thấp nhất là 76% (tháng 12).
Gió theo hai mùa chính trong năm:
- Mùa hạ: Gió mùa Đơng - Nam thịnh hành thổi từ tháng 3 đến tháng 10.
- Mùa Đông: Gió mùa Đơng - Bắc thịnh hành thổi từ tháng 11 đến tháng 2
năm sau.


4

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:
- 01 chủ trại
- 01 kỹ sư công ty cám
- 01 quản lý kiêm kế toán
- 02 công nhân (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ )
- 03 sinh viên thực tập
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích 2ha bao gồm: Khu chăn nuôi, khu nhà ở, ao cá,
các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả.
Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều
hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản xuất
gồm: 2 chuồng thịt, 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu. Một số công trình khác phục vụ cho
chăn ni như: kho thức ăn, phịng tinh, phịng sát trùng, kho chứa vật liệu...
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín, hiện đại kết hợp hầm biogas tận
dụng chất thải trong chăn nuôi. Đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối chuồng là hệ
thống quạt gió cùng với đó là hệ thống nước uống tự động và hệ thống máng ăn

hiện đại phục vụ cho chăn ni. Trại có tường rào bao quanh cùng hệ thống cây
xanh nhằm ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập từ ngồi vào mơi trường chăn nuôi.
Nguồn nước uống, tắm, rửa, xả gầm hằng ngày đều được xử lý trước khi sử dụng.
Các khu vực trong khu chăn nuôi, đường đi giữa các ô chuồng đề được đổ bê
tơng và có hố sát trùng để diệt mầm bệnh. Mọi công nhân trong trại và khách tới
thăm đều phải qua hệ thống sát trùng, thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên
dụng trước khi và chuồng.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm huyết với
nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
Đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
cao trong cơng việc.


5

Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại nên rất
phù hợp với chăn nuôi cơng nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
Thời tiết diễn biến phức tạp hay xảy ra rét đậm rét hại, nguy cơ hạn hán, thiên
tai, dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó
khăn, khơng triệt để, chi phí phịng ngừa và chữa bệnh tăng, ảnh hưởng tới giá
thành chăn nuôi.
Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây
ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại.
Dịch bệnh sảy ra triền miên, khó kiểm sốt, giá lợn bấp bênh... làm ảnh hưởng
đến số đầu lợn của trại cũng như hiệu quả chăn nuôi.
2.1.2.3. Đối tượng

Trại đưa vào hoạt động năm 2017 và đến tháng 1 năm 2018 bắt đầu có lứa lợn
đẻ đầu tiên. Cơng tác chọn giống được chủ trại quan tâm, chú trọng, trại đã chọn
mua giống lợn hai máu Yorkshire và Landrace nuôi gây giống, ưu điểm của giống
này là đẻ sai con, nuôi con khéo, tuổi sử dụng kéo dài, khả năng tiết sữa tốt, chịu
đựng tốt trong điều kiện khí hậu. Mỗi con lợn nái có thể đẻ từ 2,2 - 2,5 lứa/năm,
mỗi lứa đạt từ 10 - 12 con lợn. Lợn con 21 đến 23 ngày thì cai sữa tách đàn.
2.1.2.4. Kết quả sản xuất
Năm 2017: Có 1500 lợn thịt (lúc này do mới đi vào hoạt động nên số lợn thịt
này phải nhập từ Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam).
Với quy mô hai chuồng thịt là 1000 con, chuồng bầu 200 nái thì trại hồn tồn
có khả năng đẩy mạnh số lượng nhưng do tình hình về giá cả xuống thấp kỷ lục, kết
hợp với dịch LMLM sẩy ra nên việc tăng đàn bị hạn chế.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chun đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính
- Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục
đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con vật xuất


6

hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả năng thụ thai, tử cung
cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ
chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn,
những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc
lớn.

Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỳ (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. Ở
lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn
máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở
lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6-7 tháng khi lợn
có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý
mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4-5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace)
có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động
dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có
thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp
trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa
thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác
trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động
ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái.
Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong
điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188, 5 ngày (6 tháng
tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính


7

sẽ xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến
yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng khơng tốt tới
sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm

giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các
hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của hoocmon
trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt
thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn cái hậu bị
tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James,
(1996) [30], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại
thành thục tính so với lợn cái được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố
trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của
lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh
động dục hơn lợn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và
James, (1996) [30], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp
xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị
động dục lần đầu.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là
sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỳ, (2003) [4] cho
rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn
chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín
một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền
cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh


8


trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về
tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời
cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn cịn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên
cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng
đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng
đạt 100 - 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.3. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì tồn bộ
cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái
cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất
chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2017) [28] Lợn nái sau khi thành thục về tính thì
bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15-16
ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang
tính chu kỳ.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh, (1993) [25], chu kỳ tính của lợn nái
thường diễn ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3- 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba
giai đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống),
giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn
ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần

mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng n khi có đực đến


9

gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ
thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [25], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3h và
tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối
với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính
từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng
ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên
cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn hồng
và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí
thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ
trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất
nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu,
sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày
trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì
ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ
thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 ngày (Jose Bento
và cs, 2013) [34].
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục

* Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phơi thai
được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích lũy các
chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều ngang, khối
lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di truyền từ thế hệ
trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân chia các tế bào trong cơ
thể.


10

Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất nhanh.
Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 – 12 lần. So với các
gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần
(Nguyễn Quang Linh, 2005) [15].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng
trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con
kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [14].
Theo Trần Thị Dân (2004) [3]: Lợn con mới đẻ trong máu khơng có glubulin
nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang con qua
sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu,... được tổng hợp cịn
ít khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
* Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể ln hồn thiện chức
năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay đổi về chất
lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất, chức năng của các
cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật ni hồn thiện được các chức năng của
cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm.
* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh. Trần

Văn Phùng và cs, (2004) [21] cho biết: Tốc độ sinh trưởng của lợn không đồng đều
qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm. So với khối
lượng sơ sinh thì khối lượng lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng
gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc
50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và vào lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ như
vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con thấp. Do lợn có tốc độ sinh trưởng và
phát triển nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con 21
ngày tuổi có thể tích lũy 9 -14 g protein/ 1 kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn


11

trưởng thành tích lũy được 0,3 – 0,4 kg protein. Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ
thể lợn con cần rất ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn thấp vì khối lượng chủ
yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn sản
xuất ra 1 kg thịt mỡ.
2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh: Trọng lượng bộ máy tiêu hóa
tăng lên từ 10 – 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu
hóa tăng lên 40 – 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 – 50 lần. Lúc đầu trọng
lượng dạ dày chỉ là 6 – 8g và chứa được 35 – 50 g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng
gấp 4 lần và đến lúc lợn con dạt 60 ngày tuổi đã nặng 150 g và chứa được 700 –
1000 g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15].
Qua nghiên cứu trên cho thấy, lợn là loài sinh trưởng và phát triển nhanh,
nhưng để khai thác hết khả năng sản xuất thịt của chúng thì người chăn ni cần
nắm vững đặc điểm tiêu hóa của lợn để tác động đúng lúc và thu được hiệu quả kinh
tế cao.
2.2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của lợn

con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản ứng
kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs, (2001) [8] ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát
triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa
của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng.
Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa
của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh
dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy
nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong
thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân
nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.


12

Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai,
điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hồn tồn
mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ mắc bệnh cịi cọc và chết.
Ngồi ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện tích bề
mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất
nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất
dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa
nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đơng đầu
mùa xn, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm
cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát
sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con

Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là
mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức
năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hố và lượng HCl
tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối loạn trao đổi chất,
dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh
(Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây
bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể
tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu
được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng
protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác
dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn


13

dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá
trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian.
Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi
đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin
tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ
sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới
20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và
khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu  - globulin
kém hơn, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần
tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có
khoảng 65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con khơng được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự

tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém,
dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn con có
tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con Chính vì vậy
quá trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để
có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một
tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức
ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm


14

dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú
mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn
ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày
lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc
ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột
mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt,
dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc

Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, ( 2004)
[21] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường
để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10-15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ
chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng
dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy
đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3-5 ngày trước khi lợn
nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa
sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phịng lau sạch
bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm
khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch
sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và cs, (2004) [21], ô
úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn
con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong
sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích
hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ô úm


15

tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho
lợn con lúc 7-10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước
ô úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3-5 ngày
trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con

* Q trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21]: Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.
Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động,
đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái ni con ăn các loại
thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành
phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100
Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 – 1,0 %, phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Trong
q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1- 23kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày =
2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)


16

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh)

+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 – 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ.
Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận
động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là
30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu
hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần
phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và
vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo
luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] chuồng lợn
nái nuôi con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng
ni thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở
2.2.4.1. Bệnh ở lợn nái sinh sản
* Đẻ khó
Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia súc
mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơn co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra trùng
với cơn rặn đẻ nguyên phát.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ mạnh
nhưng khơng có kết quả.


17

- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển được.

Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy khi vi phạm
chế độ chăm sóc ni dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động, cũng như khi bị bệnh
làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu lợn con và mẹ (Trần Văn
Bình, 2010) [38].
* Khơ âm đạo: Đẻ kéo dài do co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát hoặc thứ phát,
mà trước đó dịch ối và nước tiểu đã chảy ra hết, hoặc do nhân tạo làm vỡ bào thai
trước khi cổ tử cung mở hết, thường dẫn đến khô đường sinh dục.
Xương chậu hẹp bẩm sinh, thai quá to: Vì chế độ ăn uống cho lợn nái khi có
chửa không đúng quy trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do mắc các bệnh
truyền nhiễm đã điều trị trong thời gian khá dài.
* Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh
dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện
dinh dưỡng khơng phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ sảy ra.
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau
đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây
rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh
sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [5].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (2002) [13], Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], bệnh
viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn
nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường...
Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp
yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên
nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi
khuẩn.
- Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang
hoặc các bệnh truyền nhiễm: Sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao...
thường gây ra các bệnh viêm tử cung.



18

- Trong q trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột,
protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh
dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm
nhập cũng gây viêm.
- Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm
trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
- Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh
sang lợn nái.
- Bệnh cịn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết khí
hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
- Lợn nái sinh ra đều mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ
khi cổ tử cung mở, chất tiết chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Theo Lê Thị Tài và cs, (2002) [22] đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái.
Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia
súc cái.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [3]: Khi lợn nái bị
viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy thai, bào thai phát triển
kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoặc mất sữa, nếu lợn nái bị viêm tử cung
mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng cơ
quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh
trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc tố làm tiêu tinh trùng).
Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh
trùng, ngồi ra nếu có thụ thai được thì phơi ở trong mơi trường dại con bất lợi cũng
dễ bị chết non (Lê Văn Năm, 1999) [19].
* Triệu chứng:
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [5], triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua

3 thể viêm:
- Viêm nội mạc: Lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có màu trắng hoặc xám
và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung giảm nhẹ.


×