Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

nghiệp vụ cho vay tín chấp – không tài sản đảm bảo .thực trạng và giải pháp tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh( vpbank) 97 trần hưng đạo, quận hoàn kiếm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.93 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu:
Hiện nay tình hình kinh tế - tài chính có rất nhiều biến động theo hướng
tăng trưởng cao, hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước đột phá
quan trọng. Nền kinh tế tiếp tục chuyển biến theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa. Trong đó, sự hoạt động và định hướng phát triển của các tổ chức
tín dụng đang là mối quan tâm của các chuyên gia kinh tế. Với hàng loạt
Ngân hàng đang mọc lên, tham gia vào nền kinh tế và thu hiệu quả tương đối
cao. Đã kích thích trí tò mò của những sinh viên chuẩn bị ra trường và có nhu
cầu tìm việc. Không ngoại lệ, Tôi đã chọn địa điểm thưc tập tại Chi nhánh
ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh (VPBANK) 97 Trần Hưng
Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội để biết được quy mô cũng như cơ
cấu tổ chức và ngành nghề kinh doanh của tổ chức tín dụng này.
1
Chương I:
Tổng quan về Ngân hàng thương mại
cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam ( VPBANK).
1.VPBANK – Sự hình thành và phát triển.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-
GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm
1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày
04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04
tháng 09 năm 1993.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu
cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến
tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006,
VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần
cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn
nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp


theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ
đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào
tháng 7/2007.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến
việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố
lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi
2
nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở
thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà
Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được
mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận
trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi
nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi
nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh
Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang.
Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một
số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng
giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai
Bà Trưng, Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank tiếp
tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở
chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba
(trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch
Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (trực
thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi
nhánh Hồ Chí Minh), phòng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh),
phòng giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng giao
dịch Hưng Lợi (trực thộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới
giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty
trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng

Khoán.
Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm
giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch
tại các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc
3
Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006, VPBank sẽ mở thêm các Chi nhánh
mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương;
Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch
trên toàn Hệ thống của VPBank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Hiện tại
VPBank đã có 90 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành
trên cả nước.
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên
2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và
trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính
là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh
tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội
nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm
nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
Đại hội cổ đông năm 2005 được tổ chức vào cuối tháng 3/2006, một lần
nữa, VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn
đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía
Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả
nước.
2.Cơ cấu tổ chức.
2.1. Hội đồng Quản trị:
Hội đồng Quản trị được bầu tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2005,
ngày 31/3/2006, với nhiệm kỳ 4 năm (2006 - 2009), gồm 6 thành viên:
4
Ông Phạm Hà Trung (Cử nhân Kinh tế) Chủ tịch Hội đồng Quản trị

Ông Lâm Hoàng Lộc
(Cử nhân Kinh tế, Cử nhân tâm lý)
Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Nguyễn Quang A (Tiến sĩ Khoa học) Ủy viên
Ông Lê Đắc Sơn
(Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư Kinh tế)
Ủy viên
Ông Bùi Hải Quân (Cử nhân Kinh tế) Ủy viên
Ông Linus Goh (Cử nhân Nhân văn) Ủy viên
2.2. Ban Kiểm soát:
Do Đại hội Cổ đông bầu, gồm 3 thành viên
Ông Vũ Hải Bằng (Cử nhân Luật) Trưởng ban
Bà Phan Thị Thu Hà (Cử nhân Kinh tế) Thành viên chuyên trách tại Hội sở
Ông Trần Đức Hạ (Cử nhân Kinh tế) Thành viên chuyên trách tại TP Hồ Chí
Minh
5
2.3. Hội đồng tín dụng: Là tổ chức do HĐQT thành lập ra.
Tại khu vực phía Bắc gồm các thành viên sau:
Ông Lê Đắc Sơn
(Ủy viên HĐQT - Tổng Giám đốc)
Chủ tịch
Ông Nguyễn Thanh Bình (Phó Tổng Giám đốc) Phó Chủ tịch Hội đồng
Ông Nguyễn Quang A (Ủy viên HĐQT) Thành viên
Ông Trần Văn Hải (Phó Tổng Giám đốc) Thành viên
Ồng Đinh Như Tuynh
(Phụ trách phòng Thu hồi nợ)
Thành viên
Tại khu vực phía Nam gồm các thành viên sau:
Ông Lâm Hoàng Lộc
(Phó Chủ tịch HĐQT)

Chủ tịch
Ông Nguyễn Đình Long
(Giám đốc Chi nhánh Sài Gòn)
Phó Chủ tịch
Ông Nguyễn Trí Dũng
(Giám đốc Chi nhánh Hồ Chí Minh)
Thành viên
Ngoài ra, HĐQT cũng thành lập các Ban Tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấp
I. Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét phê duyệt các
quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn tín dụng khác nhau.
6
2.4. Hội đồng Quản lý Tài sản nợ - tài sản có: gồm các thành viên sau:
Ông Lê Đắc Sơn
(Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư Kinh tế)
Chủ tịch
Ông Nguyễn Thanh Bình
(Cử nhân Kinh tế Ngân hàng)
Phó Chủ tịch
Ông Trần Văn Hải
(Cử nhân Kinh tế Ngân hàng)
Thành viên
Ông Vũ Minh Quỳnh
(Cử nhân Kinh tế Ngân hàng)
Thành viên
Bà Hoàng Mai Thảo
(Cử nhân Kinh tế Ngân hàng)
Thành viên
7
2.5. Ban Điều hành:
Ông Lê Đắc Sơn

(Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư Kinh tế)
Tổng Giám đốc
Ông Trần Văn Hải
(Cử nhân Kinh tế ngân hàng)
Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Thanh Bình
(Cử nhân Kinh tế Ngân hàng)
Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Đình Long
(Cử nhân Kinh tế Ngân hàng)
Phó Tổng Giám đốc
Ông Vũ Minh Quỳnh
(Cử nhân Kinh tế Ngân hàng)
Kế toán Trưởng
3.Chức năng.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả
năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương
phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch
giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN
Việt Nam.
8
4.Lĩnh vực hoạt động.
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
- Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành

- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ
- Huy động nguồn vốn từ nước ngoài
- Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán
quốc tế
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức,
đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union
Chương II.
Tình hình hoạt động của VPBANK
Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm:
lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi
ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng
đồng. Đối với Khách hàng VPBank cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của khách
9
hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú,
đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh. Đối với nhân viên
VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người lao
động. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định và có tính cạnh tranh cao trong thị
trường lao động ngành tài chính ngân hàng. Đảm bảo người lao động thường
xuyên được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được phát triển cả
quyền lợi chính trị và văn hoá
Đối với cổ đông VPBank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì
mức cổ tức cao hàng năm Đối với cộng đồng VPBank cam kết thực hiện tốt
nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công
tác xã hội, từ thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng.
Với định hướng khách hàng là nền tảng hoạt động , kết hợp hài hòa lợi ích
khách hàng, nhân viên, cổ đông và cộng đồng là sợi chỉ xuyên suốt mọi hành
động. Xây dựng nền văn hóa ngân hàng theo phương châm tạo dựng một tập
thể đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi để hoàn thiện, luôn trao
đổi thông tin để cùng tiến bộ …Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có

khoa học là cơ sở để tăng tốc và duy trì sức mạnh.Luôn phấn đấu có đội ngũ
nhân viên minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, thể hiện tính chuyên nghiệp
và sáng tạo cùng với sự nỗ lực cả trong hoạt động kinh doanh cũng như các
hoạt động xã hội, tập thể lãnh đạo và nhân viên VPBank đã đạt được nhiều
thành tích đáng chú ý và được xã hội công nhận :
- Cúp vàng “Doanh nghiệp vì tiến bộ xã hội và Phát triển bền vững”
- Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước dành cho Tập thể lao động
xuất sắc năm 2005
- Giấy chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc năm 2004 do Ngân hàng
UNION BANK – Mỹ trao tặng
10
- Giấy chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc năm 2005 do Ngân hàng
THE BANK OF NEWYORK – Mỹ trao tặng
- Giấy khen: đối với Tập thể lãnh đạo và nhân viên Hội sở VPBank “ Đã có
thành tích góp phần chấn chỉnh, củng cố hoạt động của VPBank” của Ngân
hàng Nhà nước thành phố Hà Nội (23/7/2004)
- Công nhận danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh năm 2005 của Công
đoàn Ngân hàng Việt Nam (27/4/2006)
- Giấy khen: “ Đã có thành tích trong công tác Đoàn và phong trào Thanh
thiếu nhi Thủ đô năm 2005” của Ban chấp hành TNCS Hồ Chí Minh TP Hà
Nội trao tặng.
- Chứng nhận “Doanh nhân văn hóa” của Trung tâm Văn hóa doanh nhân
Việt Nam đối với Tổng Giám đốc Lê Đắc Sơn (năm 2006)
- Giải thưởng : “ Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” của Tổng liên
đoàn Lao động Việt Nam.
- Công nhận Cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh của Đảng bộ thành phố Hà
Nội.
- Giấy chứng nhận của hội sở hữu trí tuệ Việt Nam công nhận VPBank đạt
Nhãn hiệu nổi tiếng 2007.
- Giấy chứng nhận Ngân hàng Thanh toán xuất sắc năm 2006 do Ngân hàng

Citibank trao tặng
- Chứng nhận"Doanh nhân Văn hóa" của Trung tâm Văn hóa Doanh nhân
Việt Nam đối với TGĐ Lê Đắc Sơn năm 2007
11
- Bằng khen và cúp Thăng Long "Nhà Doanh nghiệp giỏi thành phố Hà Nội"
do UBND Thành phố Hà Nội trao tặng cho TGĐ Lê Đắc Sơn
- Đơn vị đạt giải phong trào xuất sắc Hội diễn ca múa nhạc kỷ niệm 60 năm
ngày thương binh liệt sỹ do UBND Quận Hoàn Kiếm trao tặng
- Giấy khen đã có thành tích trong công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu
nhi nhiệm kỳ 2002-2007 do Thành Đoàn trao tặng
- Giấy khen do UBND Thành phố trao tặng cho Tập thể Tốt năm 2007
1. Cho vay cá nhân.
1.1.Tiết kiệm.
1.1.1. Tiết kiệm thường.
Thể lệ này áp dụng cho các đối tượng khách hàng là cá nhân có tiền gửi tiết
kiệm tại VPBank. Khách hang gửi tiền vào VPBank có thể bằng đồng Việt
Nam hoặc ngoại tệ. Khi gửi vào bằng tiền nào sẽ được thanh toán cả gốc và
lãi bằng loại tiền đó.Đối với những khách gửi ngoại tệ bằng chuyển khoản
hoặc tiền mặt nhưng thời gian nộp từ 5 ngày trở lên thì áp dụng tỷ giá mua
chuyển khoản của VPBank tại thời điểm thanh toán.Còn đối với số ngoại tệ
gửi bằng tiền mặt vào VPBank chưa quá 5 ngày áp dụng tỷ giá mua tiền mặt
của VPBank tại thời điểm thanh toán .Khi gửi tiền tiết kiệm vào VPBank với
số tiền gửi không kỳ hạn khách hang được hưởng lãi suất Ngân hang công bố
từng thời kỳ. Nếu khách hang gửi tiền có kỳ hạn thì lãi suất được công bố tại
thời điểm gửi( trừ trường hợp rút trước hạn). Tiền lãi của các khoản tiền gửi
được tính trên cơ sở số tiền gốc và lãi suất đã quy định trong thời hạn gửi tiền.
12
1.1.2.Tiết kiệm rút gốc linh hoạt.
Tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt là một hình thức tiết kiệm có kỳ hạn
nhưng khách hàng được quyền rút gốc làm nhiều lần tùy theo nhu cầu sử

dụng của mình.Loại tiền gửi này có lãi suất thấp hơn lãi suất cùng kỳ hạn của
loại tiết kiệm thông thường .Riêng mức lãi suất không cùng kỳ hạn của loại
hình này vẫn áp dụng bằng mức lãi suất không kỳ hạn bậc thang của hình
thức tiết kiệm thông thường .Sản phẩm “ Tiết kiệm rút gốc linh hoạt” chỉ áp
dụng cho phương thức tính lãi cuối kỳ, và không áp dụng các hình thức tiết
kiệm đặc biệt đã có thể lệ riêng như: Tiết kiệm VND được bù đắp trượt giá
USD, Tiết kiệm VND bảo đảm bằng USD…Nếu khách hàng rút một phần
hoặc toàn bộ tiền tiết kiệm khi chưa đủ thời hạn tối đa ghi trên sổ tiết kiệm thì
số tiền rút trước hạn được hưởng mức lãi suất không kỳ hạn bậc thang do
VPBank quy định tại thời điểm rút đối với loại tiền gửi thông thường, Số dư
tiền còn lại tiếp tục được hưởng lãi suất đã quy đinh ban đầu. Trường hợp
khách hàng rút gốc khi thời gian gửi thực tế đúng bằng thời hạn tối đa trên sổ
tiết kiệm thì được hưởng 100% lãi suất ghi trên sổ tiết kiệm.Số tiền rút gốc
mỗi lần không thấp hơn 2 triệu đồng và phải là bội số của 1 triệu đồng. Số lần
rút gốc tối đa trong mỗi tháng không quá 2 lần.Tong thời hạn của khoản tiền
tiết kiệm, khách hàng chỉ được rút ra, không được gửi thêm tiền vào chính sổ
tiết kiệm đó.Khi sổ tiết kiệm đến hạn rút gốc cuối cùng mà khách hang khồn
rút thì toàn bộ số tiền gốc còn lại và lãi được hưởng sẽ được chuyển tiếp kỳ
hạn mới theo quy định tại VPBank.
1.2.Tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi thanh toán là tài khoản chính mà bạn sử dụng để nhận và lưu
trữ các khoản tiền vào sử dụng để nhận và lưu trữ các khoản tiền chuyển vào
và sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích chi tiêu và thanh toán
13
thường xuyên của mình. Tài khoản thanh toán không bị hạn chế về số lần bạn
muốn gửi tiền vào hoặc rút tiền ra khi sử dụng.
Có nhiều loại tiền gửi thanh toán
1.2.1. Tiền gửi thanh toán thông thường.
Đây là loại hình tiền gửi rất phổ biến .Tại VPBank khách hàng chỉ cần điền
thông tin vào “ đăng ký mở tài khoản” theo mẫu in sẵn của Ngân hàng và xuất

trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu. Đến với VPBank khi khách hàng
có nhu cầu đột xuất khách hàng gửi tiền sẽ được Ngân hàng tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất.Loại hình tiền gửi thanh toán thông thường gồm:
- Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn lãi suất bậc thang.
- Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn rút gốc linh hoạt
- Tài khoản tiền gửi “ Siêu lãi suất”:Khách hàng vay vốn nếu có tiền
nhàn rỗi tamh thời gửi trên tài khoản tiền gửi sẽ được hưởng “ Siêu lãi
suất”.
1.2.1. Tiền gửi thanh toán lãi suất bậc thang.
Loại tiền gửi này áp dụng với tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.Lãi suất
sẽ tăng dần theo số dư tiền gửi bình quân hàng tháng.Hiện nay VPBank đang
áp dụng các mức lãi suất sau( từ ngày 10/07/2006):
LOẠI KỲ
HẠN
TIỀN GỬI VND (%THÁNG) Tiền gửi
USD
(%năm)
Dưới 100
triệu đồng
Từ 100 triệu đồng
đến 500 triệu đồng
Từ 500 triệu
đồng trở lên
KHH
0.25 0.26 0.27 1.50
14
1.3.Tín dụng bán lẻ.
1.3.1.Sản phẩm cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý.
Sản phẩm được thiết kế dành cho cán bộ cấp quản lý (từ cấp Phó
trưởng phòng trở lên) vay tín chấp – không cần tài sản đảm bảo, số tiền vay

lên đến 200 triệu đồng để phục vụ mục đích chi tiêu cá nhân.
1.3.2.Sản phẩm cho vay tín chấp đối với công nhân viên.
Sản phẩm được thiết kế dành cho cán bộ nhân viên vay tín chấp –
không cần tài sản đảm bảo, số tiền cho vay lên đến 70 triệu đồng để phục vụ
mục đích chi tiêu cá nhân.
1.3.3.Sản phẩm ôtô cá nhân thành đạt.
Quý khách hàng là người thành đạt trong xã hội.Quý khách mong
muốn sở hữu một chiếc xe hơi sang trọng.Để nâng tầm vị thế và cần thiết cho
nhu cầu cuộc sống….Sản phẩm cá nhân ô tô thành đạt sẽ biến ước mơ của
quý khách thành hiện thực.
1.3.4.Sản phẩm ôtô cá nhân kinh doanh.
Quý khách hàng đã có phương án kinh doanh ô tô với mục đích tự
doanh (như kinh doanh du lịch, cho thuê xe, tự chạy theo thỏa thuận) và cần
vốn để thực hiện kế hoạch. Sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh của VPBank sẽ
hỗ trợ nhu cầu vốn hiện đang thiếu hụt của quý khách hàng.
1.3.5. Cho vay hỗ trợ kinh doanh cá thể và tiêu dùng.
Quý khách hàng đã có phương án kinh doanh ô tô với mục đích tự
doanh (như kinh doanh du lịch, cho thuê xe, tự chạy theo thỏa thuận) và cần
15
vốn để thực hiện kế hoạch. Sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh của VPBank sẽ
hỗ trợ nhu cầu vốn hiện đang thiếu hụt của quý khách hàng.
1.3.6.Cho vay trả góp mua nhà.
VPBank sẵn sàng giúp Quý khách hàng vay trả góp để mua nhà, sửa
chữa nhà với thủ tục nhanh chóng, đơn giản và lãi suất hợp lý.
1.3.7.Cho vay cầm cố các cổ phiếu Ngân hàng thương mại.
VPBank thực hiện hỗ trợ vốn cho cá nhân sở hữu cổ phiếu của các
ngân hàng thương mại có tên trong danh mục mà VPBank đưa ra.
1.4. Sản phẩm và các dịch vụ khác.
1.4.1.Bảo lãnh.
VPBank cung cấp các nghiệp vụ Bảo lãnh rất phong phú, thủ tục đơn

giản, phí hấp dẫn, không phân biệt các thành phần kinh tế. Bảo lãnh đóng vai
trò tương đối quan trọng trong các nghiệp vụ của Ngân hàng.
1.4.2.Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước.
Với hệ thống mạng lưới ngày càng được mở rộng tại các tỉnh thành trên
toàn quốc, được kết nối trực tuyến nội bộ với nhau qua hệ thống phần mềm
hiện đại cũng như với các ngân hàng khác qua hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng, VPBank luôn sẵn sàng cung ứng cho quý khách hàng các dịch
vụ chuyển tiền thanh toán, chi trả gấp theo yêu cầu với thời gian ngắn nhất và
mức phí cạnh tranh. Khách hàng có thể chuyển tiền cho người nhận an toàn,
nhanh chóng, hiệu quả. Với dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước của
VPBank khách hàng tiết kiệm chi phí và thời gian giao nhận tiền mặt. Thủ tục
chuyển tiền, nhận tiền đơn giản và thuận tiện, mọi đối tượng khách hàng tới
giao dịch đều có thể sử dụng dịch vụ chuyển tiền nhanh, không cần đăng ký
16
tài khoản tại ngân hàng. Mức phí chuyển tiền hợp lý, tiết kiệm hơn so với
chuyển tiền bằng dịch vụ bưu chính .
1.4.3.Dịch vụ kiều hối( Western union).
Khách hàng có thể nhận và chuyển tiền đến 194 quốc gia trên thế giới
thông qua mạng lưới VPBank- Western Union. Hàng triệu người trên khắp
thế giới đã chọn dịc vụ Western Union để quản lý số tiền họ kiêms được do
làm việc chăm chỉ.Họ biết hệ thống của Western Union sau được thử thách
qua thời gian, đã chứng tỏ an toàn, đáng tin cậy và nhanh chóng, không bao
giờ làm cho thất vọng. Hơn bất cứ dịch vụ chuyển tiền nào khác nhiều người
thông qua Western Union trợ giúp gia đình mình tại quê nhà, cấp cứu những
người đang đi du lịch gặp trường hợp khẩn cấp giúp các sinh viên đang học
tập ở nước ngoài và giữ cho việc kinh doanh buôn bán trôi chảy.
Với khẩu hiệu:
“Western Union nhanh chóng, đáng tin cậy như nhận tiền
từ chính tay người thân”.
VPBank muốn khách hàng được tiếp cận nhanh chóng với hình thức

mới này mà vẫn đảm bảo mang lại lợi ích cho khách hàng sử dụng.
1.4.4. Dịch vụ thanh toán hóa đơn Bịbox.
VPBank nhận ủy quyền thanh toán hóa đơn dịch vụ cho khách hàng tại
nơi các nhà cung cấp dịch vụ không thực hiện thu tiền dịch vụ tại nhà.Điều đó
giúp khách hàng tiết kiệm thời gian cho việc chi trả các khoản thanh toán có
tính chất thường xuyên, tạo điều kiện để tập trung hơn vào các hoạt động
khác.Mặt khác, hỗ trợ khách hàng quản lý tốt hơn tình hình thanh toán , chi
tiêu. Đồng thời đảm bảo tính an toàn và bí mật các khoản thanh toán của
17
khách hàng và đăng ký dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện tại tất cả các điểm
giao dịch của VPbank trên toàn quốc.
1.4.5. Hỗ trợ cho vay du học.
Hình thức này áp dụng với công dân Việt Nam có con, em hoặc (người
thân có quan hệ ruột thịt khác) có nhu cầu đi du học nước ngoài hoặc du học
tại chỗ (trúng tuyển các chương trình đào tạo đại học hoặc trên đại học do các
tổ chức giáo dục ngoài nước và trong nước tổ chức hoặc các tổ chức giáo dục
nước ngoài kết hợp với các đơn vị trong nước và được cấp bằng của nước
ngoài )
Điều đó có thể phục vụ cho nhu cầu tài chính của người đi du học hoặc
người đi lao động ở nước ngoài. Với những điều kiện vay, tương đối đơn giản
miễn sử dụng vốn vay rõ ràng , hợp pháp và đảm bảo tiền vay theo quuy định
của chính phủ.
2. Cho vay doanh nghiệp.
2.1. Tín dụng doanh nghiệp.
2.1.1. Sản phẩm ôtô doanh nghiệp kinh doanh.
Trong nền kinh tế hiện đại và phát triển, nhu cầu giao thương vận
chuyển hành hóa và vận tải hành khách là rất lớn. Phát triển kinh doanh taxi,
vận tải hành khách, hành hóa là hướng đi mang lại hiệu quả cao cho DN bạn.
Vốn để mua xe phục vụ kinh doanh có phải là vấn đề nóng bỏng trong DN
bạn? VPBank sẽ luôn sát cánh cùng DN bạn: hỗ trợ tới 70% nhu cầu vốn mua

xe ô tô thực hiện dự án kinh doanh của doanh nghiệp. Quý doanh nghiệp sẽ
được tư vấn bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để có thể sở hữu đội xe ô tô
hiện đại, chi phí phù hợp, chất lượng tốt…Sản phẩm ô tô doanh nghiệp kinh
doanh là lựa chọn phù hợp cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
18
VPBank sẵn sàng cho khách hàng vay với thời gian linh hoạt nhất, mức cho
vay hấp dẫn nhất.Thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng, tài sản đảm bảo
linh hoạt và mức lãi suất cạnh tranh.
2.1.2. Sản phẩm ôtô doanh nghiệp thành đạt.
Sản phẩm ô tô doanh nghiệp thành đạt của VPBank là giải pháp hoàn
hảo cho quý doanh nghiệp có nhu cầu mua xe ô tô để sử dụng trong nội bộ cơ
quan, doanh nghiệp để phục vụ mục đích đi lại, đưa đón cán bộ công nhân
viên.Sản phẩm hỗ trợ khách hàng sở hữu xe như mong muốn. VPBank sẵn
sàng cho khách hàng vay với thời gian linh hoạt nhất, mức cho vay hấp dẫn
nhất.Thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng, tài sản đảm bảo linh hoạt và
mức lãi suất cạnh tranh.
2.1.3.Cho vay từng lần.
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay bổ sung
vốn lưu động không thường xuyên hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh
doanh dài. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo
quy định. Việc thẩm định, xét duyệt cho vay, quản lý, giám sát tình hình sử
dụng vốn vay và thu hồi nợ được thực hiện theo từng Hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ sử
dụng vốn, nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt quá số tiền
cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp rút vốn nhiều lần, mỗi lần
rút vốn khách hàng phải ký giấy nhận nợ và gửi cho VPBank bản sao các
chứng từ,tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. Trường hợp cho vay
thanh toán L/C, khách hàng ký hợp đồng tín dụng ngay khi mở L/C. VPBank
2.1.4.Cho vay chiết khấu chứng từ xuất khẩu.
2.1.5.Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.

19
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu dự
phòng nguồn vốn tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm
bảo khả năng chủ động về tài chính khi thực hiện sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
2.1.6.Cho vay hợp vốn.
VPBank phối hợp với một hoặc một số tổ chức tín dụng khác cùng cho
vay đối với một số dự án vay vốn của khách hàng, trong đó VPBank hoặc một
tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Việc cho vay hợp vốn được thực
hiện theo Quy chế cho vay đồng tài trợ của NHNN và các quy định của
VPBank.
2.1.7. Cho vay theo đự án đầu tư.
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinhdoanh, dịch vụ và các dự
án phục vụ đời sống. Khách hàng vay vốn phải có vốn tự có đầu tư tham gia
vào dự án. Vốn tham gia dự án có thể là tiền hoặc tài sản đưa vào sử dụng cho
dự án kể cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà xưởng, tiền thuê đất
đã trả, các chi phí khác mà khách hàng đã tự đầu tư vào dự án. Vốn tham gia
của chủ đầu tư phải đưa vào công trình trước, VPBank cho vay sau hoặc cùng
tham gia theo tỉ lệ.
2.1.8.Cho vay theo hạn mức tín dụng .
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay bổ sung
vốn lưu động thường xuyên, mục đích sử dụng vổn rõ ràng và có tín nhiệm
với Ngân hàng ( có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi,
trong thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín
dụng). Căn cứ vào nhu cầu vay vốn theo hạn mức của khách hàng, trị giá tài
20
sản thế chấp, tài sản cầm cố bảo lãnh (nếu có) và khả năng nguồn vốn của
mình, VPBank và khách hàng vay xác định hạn mức tín dụng phù hợp với đặc
điểm chu kỳ sản xuất, kinh doanh, vòng lưu chuyển tiền tệ. Hợp đồng tín

dụng phù hợp với đặc điểm chu kỳ sản xuất, kinh doanh, vòng lưu chuyển
tiền tệ. Hợp đồng tín dụng được ký kết trong phạm vi hạn mức được xác định.
Khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức còn trong thời hạn hiệu lực, mỗi
lần rút vốn vay khách hàng không phải ký thêm hợp đồng tín dụng mà chỉ cần
lập giấy nhận nợ kèm bảng kê và bản sao chứng từ tài liệu chứng minh mục
đích sử dụng tiền vay và dẫn chiếu đến Hợp đồng tín dụng hạn mức. Mỗi giấy
nhận nợ có thời hạn phù hợp với từng mục đích sử dụng vốn nhưng không
vượt quá thời hạn còn lại của hạn mức đã được duyệt. Trong thời hạn rút tiền
vay theo quy định trong Hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể vừa rút tiền
vay, vừa trả nợ vay nhưng tổng dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã
thỏa thuận. VPBank kiểm tra, giám sát và thu hồi nợ theo thời hạn ghi trên
từng giấy nhận nợ.
2.2.Dịch vụ thanh toán trong nước.
2.2.1.Mở tài khoản tiền gửi.
Sẽ có rất nhiều rủi ro khiến Quý Khách không an tâm khi nắm giữ và
giao dịch với một số lượng lớn tiền mặt. VPBank sẽ giúp Quý Khách loại trừ
các rủi ro có thể xảy ra, đồng thời sẽ giúp Quý khách theo dõi và quản lý hiệu
quả việc sử dụng các nguồn tiền của mình. Thông qua tài khoản tiền gửi thanh
toán và giao dịch tại VPBank, Quý khách sẽ đơn giản hóa được việc thanh
toán/nhận thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ giữa Quý khách và các đối tác
của mình, đồng thời được hưởng thêm nhiều lợi ích khác mà VPBank dành
cho Quý Khách tùy theo số dư tiền gửi có trên tài khoản tiền gửi của Quý
Khách.
21
2.2.2.Trả lương qua tài khoản.
Dịch vụ chi hộ lương hỗ trợ cho Quý khách thực hiện chi trả tiền lương
cho nhân viên. Tiền lương của nhân viên sẽ được chuyển vào tài khoản tiền
gửi thanh toán của nhân viên của Quý khách mở tại VPBank hoặc tại một
ngân hàng khác. Điều đó tiết kiệm được chi phí quản lý và chi phí nhân
công.Tiết kiệm thời gian kiểm đếm, quản lý tiền mặt.

2.2.3. Thanh toán qua tài khoản.
Dịch vụ thanh toán qua tài khoản của VPBank cung ứng tới Quý
Khách hàng các phương thức thanh toán truyền thống và hiện đại một cách
nhanh chóng, chính xác và an toàn với chi phí thấp và hiệu quả, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của Khách hàng. Mặt khác đem lại rất
nhiều tiện ích cho khách hàng sử dụng như: An toàn chính xác nhanh chóng
và tiết kiệm.
2.2.4. Chuyển tiền.
Với dịch vụ chuyển tiền của VPBank, Quý khách có thể thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ cho các đối tác của mình hoặc chuyển tiền mặt cho người
nhận tại bất cứ nơi nào trên lãnh thổ Việt Nam. Việc chuyển tiền sẽ được thực
hiện một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn với mức chi phí hợp lý. Giúp
cho khách hàng chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của người nhận do khách
hàng chỉ định hoặc người nhận có thể nhận tiền mặt tại quầy. Thủ tục nhanh
chóng. Chuyển tiền được thực hiện chính xac an toàn.
2.3. Dịch vụ thanh toán quốc tế.
2.3.1. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C).
22
Dịch vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ (L/C) của VPBank giúp các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng
2.3.2.Thanh toán nhờ thu chứng từ.
Với khách hàng xuất khẩu, thanh toán nhờ thu chứng từ là dịch vụ lập
và chuyển chứng từ đến ngân hàng nhập khẩu và yêu cầu thanh toán theo
phương thức trả ngay hoặc trả chậm.
Với khách hàng nhập khẩu, thanh toán nhờ thu chứng từ là dịch vụ
nhận, kiểm tra, thông báo chứng từ đến cùng với các điều kiện đi kèm và thực
hiện các lệnh thanh toán của khách hàng nhập khẩu.
Quý khách nhập khẩu hàng hóa theo phương thức nhờ thu và muốn lựa
chọn ngân hàng thu hộ để tiếp nhận bộ chứng từ nước ngoài chuyển về, thông
báo cho Quý khách và thực hiện thanh toán cho nước ngoài theo chỉ thị? Quý

khách hãy sử dụng dịch vụ nhờ thu nhập khẩu của VPBank để đảm bảo quý
khách sẽ nhận được bộ chứng từ nhanh nhất.
2.3.3.Thanh toán chuyển tiền bằng điện.
Quý Khách hàng là người mua hàng - nhà nhập khẩu cần chuyển tiền
thanh toán cho người bán hàng – nhà xuất khẩu, VPBank sẽ đáp ứng yêu cầu
thanh toán của Quý Khách bằng một phương thức thanh toán thông qua
“Lệnh chuyển tiền bằng điện”. Với tỷ lệ điện chuẩn của VPBank luôn duy trì
trên 99% đã được The Bank of New York trao chứng nhận tỷ lệ điện chuẩn
cao, các khoản thanh toán của khách hàng luôn được bảo đảm độ chính xác và
thời gian xử lý nhanh nhất đến bất kỳ nước nào trên thế giới mà quý Khách
yêu cầu. Dịch vụ thanh toán chuyển tiền bằng điện theo lệnh của Quý Khách
để trả tiền cho người bán có thể thực hiện theo phương thức trả trước hoặc trả
sau khi nhận hàng.
23
3.Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu qua các năm.
3.1. Kết quả kinh doanh.
Đơn vị : triệu đồng.
Kết quả kinh doanh
(Trong năm)
2005 2004 2003 2002 2001
Tổng thu nhập hoạt
động
470.226 286.170 187.325 93.562 85.899
Tổng chi phí hoạt động (394.017) (226.092) (144.497) (72.998) (83.985)
Lợi nhuận trước thuế 76.209 60.078 42.828 20.564 1.914
3.2.Các chỉ tiêu về tài sản.
Đơn vị: triệu đồng.
Các chỉ tiêu về tài sản
(Đến 31/12)
2005 2004 2003 2002 2001

Tổng Tài sản có 6.093.163 4.149.288 2.491.867 1.476.468 1.292.696
Tiền huy động 3.178.389 3.872.813 2.192.945 1.183.074 921.750
Cho vay 3.014.209 1.865.364 1.525.212 1.103.426 852.910
Vốn cổ phần 309.386 198.409 174.900 174.900 174.900
24
Chương III.
Tổng quan và tình hình hoạt động
kinh doanh về chi nhánh VPBank –
Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
1. Lịch sử hình thành.
Tiền thân của VPBank - Trần Hưng Đạo là phòng giao dich 1. Ngày
23/1/2003 được chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội ban
hành công văn số 706/NHNN – HSN7 – KSDB chấp thuận cho VPBank
mở phòng gíao dịch Trần Hưng Đạo tại Thành phố Hà Nội. Và đến ngày
23/5/2005 phòng giao dịch Trần Hưng đạo được nâng cấp thành chi nhánh
cấp II Trần Hưng Đạo.
Nằm ở Quận Hoàn Kiếm , Phòng giao dịch đã hoạt động và thu hút khá
đông khách hàng trong nước và nước ngoài. Với tinh thần phục vụ khách
hàng cởi mở, Phòng giao dịch đã chiếm đượ sự tin tưởng của khách hàng
và đã thu hút được khách hàng không chỉ ở Hà Nội mà còn ở các tỉnh xa
đến giao dịch khá đông.
2. Cơ cấu nhân sự .
Là chi nhánh cấp II được nâng cấp chưa lâu, bộ máy chi nhánh được tổ
chức gọn nhẹ, độc lập, phân cấp rõ ràng phục vụ đắc lực cho giám đốc
quản lý chi nhánh. Theo đó bộ máy của VPBank - Chi nhánh Trần Hưng
đạo được tổ chức theo mô hình trực tuyến :
25

×