Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.97 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Bên cạnh đó công ty còn không ngừng chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ công
nhân viên. Ngoài giờ làm việc còn tổ chức các phong trào thể dục thể thao văn hóa
văn nghệ để công nhân viên có cơ hội giao lưu, thư giãn vì vậy đã có không ít công
nhân viên đạt được các giải trong các hội thi văn hóa văn nghệ 18
2.1 Hoạt động quản trị vật tư của Công ty 24
Thủ kho: 24
Phòng kế toán: 24
Thực trạng của hoạt động quản lý vật tư: 24
2.2. Hoạt động quản trị tài chính: 25
2.3. Hoạt động quản trị Marketing: 26
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật
Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật được thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh ngày 12/08/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cấp với số đăng ký kinh doanh là 0103002721.
Tên giao dịch : TECHNOLOGY SERVICE JOINT STOCK
COMPANY
Trụ sở giao dịch : Số nhà 37, đường Trung Yên 11B, Phường Trung
Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)7830537- (04) 7830591;
Fax : (04) 7830539;
Mã số thuế: 0101397873.
Website : www.wavin.vn và www.tsc.com.vn
Công ty hoạt động với vai trò chính là nhà phân phối (NPP) độc quyền
ống PPR và phụ kiện ngành nước cho hãng WAVIN tại Hà Lan. Ngoài ra công
ty còn hoạt động trong các lĩnh vực:


- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ
tầng;
- Buôn bán và cho thuê các phương tiện thi công cơ giới, thiết bị máy
móc, phương tiện vận tải, vật tư thiết bị xây dựng, thiết bị ngành điện.
- Buôn bán và lắp đặt thiết bị phòng cháy, chữa cháy, thiết bị áp lực;
- Buôn bán, lắp đặt thiết bị ngành truyền thanh, truyền hình viễn thông;
- Khai thuê hải quan;
- Vận tải hàng hoá;
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Môi giới thương mại;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá./.
Từ những ngày đầu mới thành lập, công ty đã gặp phải không ít khó
khăn. Đó là sự tiếp cận sản phẩm trong ngành vật liệu xây dựng vào Việt
Nam. Thêm vào đó, việc mở cửa nền kinh tế cũng tạo ra những thách thức đối
với công ty khi phải cạnh tranh với những hàng hoá nhập khẩu khác. Xét về
bản thân công ty, do mới được thành lập, kinh nghiệm thực tiễn ít nên còn
nhiều bỡ ngỡ trong việc tiếp cận thị trường, đội ngũ nhân viên bán hàng chưa
quen với cách làm việc trong nền kinh tế thị trường cũng như công tác điều
hành, quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty đôi lúc còn tỏ ra lúng
túng.
Trải qua hơn năm năm thành lập, đến nay những khó khăn đã dần được
khắc phục. Hàng hoá của công ty đã có mặt ở hầu khắp các thị trường Bắc -
Trung - Nam. Doanh số bán hàng liên tục tăng qua các năm, trung bình mỗi
năm trên 4 tỉ đồng. Năm đầu, số vốn điều lệ của công ty chỉ là 1,5 tỷ đồng,
đến nay đã lên tới hơn 2 tỷ đồng. Kết quả tuy chưa phải là lớn song đó là sự
nỗ lực làm việc của toàn thể các thành viên trong công ty. Trong thời gian tới,
chiến lược kinh doanh của công ty vẫn là: Không ngừng bám sát thị trường để
tạo ra thế chủ động, thích nghi với thị trường, đẩy mạnh công tác tiếp thị, giới

thiệu, quảng cáo sản phẩm, từng bước tiến sâu hơn nữa trên tiến trình hội
nhập thị trường.
2. Nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của công ty:
Công ty có những nhiệm vụ sau:
- Công ty kinh doanh đúng ngành nghề đã dăng ký và nộp thuế theo đúng quy
định.
- Công ty phải tuân thủ đúng luật kế toán các văn bản pháp luật có liên quan.
- Bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn, tạo hiệu quả kinh tế - xã hội, tăng
cường cơ sở vật chất thiết bị cho công ty.
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định.
- Tuân thủ luật lao động, tạo công ăn việc làm với mức lương ổn định, thực
hiện nghiêm túc các hình thức thưởng phạt đối với cán bộ công nhân viên của
công ty theo đúng quy định của công ty.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các cán
bộ công nhân viên của công ty.Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công nhân viên nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn.
Bên cạnh đó công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật có đầy đủ các quyền hạn
sau:
- Công ty có quyền tự chủ trong kinh doanh, được phép liên doanh liên kết
với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Công ty được phép lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp với các đối
tượng lao động trong công ty theo đúng quy định của pháp luật trên cơ sở
thực hiện hoạt động kinh doanh theo phương thức kinh doanh xã hội chủ
nghĩa, giải quyết mối tốt quan hệ giữa lợi ích của nhà nước, của tập thể và
của cá nhân người lao động.

3. Đặc điểm về hàng hóa:
Hiện nay công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật đang kinh doanh hai mặt
hàng chủ yếu là ống nhựa PPR và phụ kiện.Ống nhựa thì phân ra làm ống
nóng và ống lạnh.Mỗi loại ống lại có độ rộng (phi) khác nhau. Phụ kiện thì có
gần 100 loại khác nhau.Mỗi loại lại chia ra các kích cỡ khác nhau.
Sản phẩm của công ty có những đặc điểm sau:
- PP – R là viết tắt của “ Polypropylene Random Type III ”, là một loại
vật liệu cao phân tử hoàn hảo và lý tưởng cho việc chuyền dẫn các chất lỏng và
khí dưới áp suất và nhiệt độ cao .
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Ống PP-R hoàn toàn không gây độc hại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm . Chịu được nhiệt độ cao ( 110°c ) áp suất lớn ( 25 Bar ).
- Hoàn toàn không bị ăn mòn , chịu được các chất Axit, Bazơ và chất có
độ PH cao ( Tới 14 ).
- Có độ bền cơ học tốt, rất phù hợp với các đường ống phải chôn, lấp,
đặt trong tường phải chịu lực nén cao .
- Hoàn toàn không bị mài mòn và đóng cặn bời các ion cứng trong nước,
không gây tiếng ồn và rung khi nước chảy qua .
- Tính dẫn điện và dẫn nhiệt thấp hơn so với đường ống kim loại, nên
không gây chập điện khi có sự cố, không bị mất nhiệt với hệ thống nước nóng,
không làm nước đóng băng khi lạnh .
- Nhẹ dễ vận chuyển phù hợp với kết cấu nhà cao tầng , dễ lắp đặt thi
công => tiết kiệm thời gian và nhân công .
- Tuổi thọ ống PP-R, WAVIN trên 50 năm . Và được bảo hành 10 năm
trên toàn thế giới .
Các sản phẩm của Wavin đã khẳng định được chất lượng của mình thông
qua việc cung cấp cho các dự án lớn như : Dự án The manor Hà nội, Khu căn
hộ cao cấp Syrena hồ tây, Toà nhà của tổng công ty vật tư nông nghiệp, Toà

nhà Bắc á, Trung tâm thương mại tràng tiền Opera, Khách sạn Nacimex hải
Dương, Trung tâm thương mại TD Plaza Hải phòng, Trung tâm hội nghị qốc tế
Furama Đà nẵng, Khách sạn Năm sao Hoàng Anh Gia Lai Đà nẵng, Các khách
sạn , khu căn hộ cao cấp ở HCM như : Cantavil, Avalon, Dic, Amada, Sài gòn
Rivera
4. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường của công ty:
Thị trường ống nhựa chịu nhiệt ở Việt Nam hiện nay rất đa dạng về
chủng loại và phong phú về chất lượng. Chúng ta có thể chia thị trường nay
theo thứ tự chất lượng sản phẩm giảm dần của từng hãng như sau:
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Nhóm 1: Wavin (Hà Lan), Kelen ( Áo ), Aquatherm (Đức)
 Nhóm 2: Toro, Bugatty(Italy)
 Nhóm 3: Vesbo, Pilsa, Dizayn ( Thổ Nhĩ Kỳ )
 Nhóm 4: các hãng nội địa ( Cometco,Vico,Tiền Phong,Fuseng …) và
Trung Quốc ( Dismy, Era, Vecto…)
Trong nhóm thứ nhất, Wavin, Kelen và Aquatherm có sự tương đương nhau
về chất lượng cũng như giá thành trên thị trường Châu Âu.
Hiện nay tại thị trường Việt Nam.
Aquatherm mới chỉ có tại một số dự án ở Tp HCM. Với thị trường bán lẻ,
Aquatherm không có chỗ đứng vì giá bán quá cao.
Kelen thuộc tập đoàn Ketrix của Áo có nhà máy sản xuất đặt tại Malaysia (
nói Kelen là 1 sản phẩm của châu Âu thì cũng chưa chính xác lắm ).Kelen là
hãng đầu tiên đã đưa sản phẩm ống nhựa PP-R vào Việt Nam (10 năm) nên
giá bán của hãng hiện đang cao nhất trên thị trường.
Ống PP-R của Wavin trên thị trường Châu Âu được ưa chuộng hơn cả và có
cùng chất lượng cũng như giá cả so với 2 hãng trên. Do sản phẩm Wavin mới
vào thị trường Việt Nam với nhà phân phối độc quyền là Công ty cổ phần dịch
vụ kỹ thuật (TSC) nên Wavin – Việt Nam đã thể hiện sự quyết tâm vào thị

trường Việt Nam bằng cách hạ giá xuống từ 20-25% so với các hãng trên với
mong muốn cung cấp cho khách hàng 1 sản phẩm tốt nhất với mức gía cạnh
tranh. Do tập đoàn Wavin đang là một tập đoàn lớn nhất về sản xuất ống nhựa
trên thị trường thế giới, nên đã sử dụng vật liệu đầu vào từ các tập đoàn cung
cấp hạt nhựa lớn trên thế giới như Borealis, Basel … Wavin đang sở hữu
nguồn nguyên liệu nhựa cao phân tử tốt nhất thế giới cùng kinh nghiệm trên
50 năm đã tạo ra những sản phẩm có tuổi thọ cao (trên 50 năm) trong môi
trường nhiệt độ cao lên tới (110 độ), áp suất lớn (25 bar) và khả năng chịu hoá
chất có độ PH lên đến 14 Thương hiệu EK hoặc Ekoplastik cùng năm, tháng
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
sản xuất được in nổi trên sản phẩm để tránh hàng giả và khẳng định thương
hiệu tuyệt đối. Các sản phẩm có ren của Wavin đều từ đồng mạ Niken nên có
độ bóng và độ bền cao, các ren đều có khía chống cháy ren do đó trong quá
trình lắp đặt không sợ bị cháy ren.
Trong nhóm thứ 2 là các hãng nhỏ của Ý cũng có chất lượng tương đối tốt,
nhưng nếu so sánh về chất lượng chúng ta sẽ thấy vẫn có nhiều sự khác biệt
giữa Wavin với Toro và Bugatty.
- Ống Toro hay Bugatty không có được độ dẻo như của ống Wavin.
Điều này là do hàm lượng nhựa cao phân tử Polypropylen của Wavin nhiều hơn
( không bị pha nhiều chất phụ gia ) nên sản phẩm có độ dẻo và tính liên kết
phân tử của Wavin tốt hơn hẳn so với Toro, Bugatty và các SP kém chất lượng
khác.
- Phụ kiện của Toro và Bugatty đắt hơn hẳn. Trong 1 công trình với 40%
là ống, 60% là phụ kiện thì sẽ tạo nên một sự chênh lệch giữa giá và chất lượng
sản phẩm so với sản phẩm Wavin, ảnh hưởng trực tiếp đến tính thực tế của
công trình.
- Một điểm cần lưu ý là do chính sách bán hàng chưa tốt và đánh giá sai
thị trường nên các sản phẩm của Toro và Bugatty hiện nay đã mất uy tín và

cũng không có nhiều trên thị trường VN nữa.
Trong nhóm thứ 3 với sự góp mặt của các sản phẩm đến từ Thổ Nhĩ Kỳ :
Vesbo và Pilsa.
- 2 hãng trên có mức giá thấp hơn Wavin một chút nhưng xét về đẳng
cấp và chất lượng thì mức độ thua kém thể hiện rất rõ rệt nếu đem so sánh trong
thực tế (độ dày, độ bóng mịn, độ trơn tru, độ sắc nét…).
- Các phụ kiện cũng rất khác biệt: để 2 sản phẩm cạnh nhau, người tiêu
dùng dễ dàng thấy phụ kiện của Pilsa và Vesbo xấu hơn vì độ thô, chai nhất
định cũng như kém láng mịn hơn so với Wavin.
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Điều cần chú ý là Vesbo, Pilsa sử dụng công nghệ cũ của Đức để sản
xuất chứ không hề có nguồn gốc xuất xứ từ CHLB Đức.
Nhóm cuối cùng, với các sản phẩm nội địa và Trung Quốc đều có ưu điểm giá
rẻ nhưng không bền do nguyên vật liệu đầu vào không dược tốt cũng như kỹ
thuật sản xuất chưa đáp ứng được tiêu chuẩn cao cấp vốn cần có đối với loại
sản phẩm ống nhựa tiên tiến này. Các hãng sản xuất nội địa cũng không có đủ
dải sản phẩm cho 1 công trình.
5. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Do chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên quy trình hoạt động
kinh doanh của công ty gồm 2 giai đoạn là: mua hàng và tiêu thụ hàng
hóa.trong đó tiêu thụ hàng hóa chia thành: bán hàng theo dự án và bán lẻ.
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
5.1. Bán hàng theo dự án:
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
8
Tìm kiếm dự án

Tiếp cận xử lý thông tin, ra
quyết định tham gia hoặc
không
Tham gia
Làm hồ sơ thầu,chào hàng
cạnh tranh
Trúng thầu
Quy trình quản lý
tài chính hợp đồng
Phương án thực hiện,
tiến độ thi công
Lưu hồ sơ, rút
kinh nghiệm
Trượt thầu
Không tham gia
Theo dõi tiền
đặt cọc
Thực hiện
Đàm phán, ký
hợp đồng
Căn cứ triển
khai thực hiện
Cấp vật tư Triển khai thi
công
Báo cáo công
trường, xử lý
Báo cáo thực tập tổng hợp
5.1.1. Quản lý vật tư thiết bị mua cấp cho dự án:
- Mỗi dự án ngay sau khi ký hợp đồng đều phải lựa chọn và phân công người
chịu trách nhiệm cao nhất cho dự án – chủ nhiệm công trình.

- Ngay sau khi có hợp đồng bộ phận kỹ thuật dự án và chủ nhiệm công trình
phải có được bản khối lượng vật tư cần thiết để nhập khẩu cho dự án.
- Các chủng loại và số lượng vật tư cần mua sẽ do cán bộ kỹ thuật của dự án
bóc tách có xác nhận của chỉ huy trưởng công trường và chủ nhiệm công
trình.
- Chủ nhiệm công trình phải co trách nhiệm tổng hợp, cập nhật thường xuyên
số lượng hàng hóa còn trong kho hàng tháng chuyển cho phòng dự án và kế
toán để theo dõi.
- Chủ nhiệm công trình và chỉ huy trưởng công trường phải có trách nhiệm
kiểm soát việc lắp đặt đúng tránh lãng phí vật tư trong quá trình lắp đặt.
5.1.2. Quản lý tiến độ việc thi công và chất lượng công trình:
Chủ nhiệm công trình phải chịu trách nhiệm:
- Lập tiến độ thi công chi tiết cho toàn bộ dự án tại công trường,
- Lập sơ đồ tổ chức thi công tại công trường, danh sách công nhân thi công tại
công trường.
- Phải có biện pháp thi công và bản vẽ thiết kế đã được chủ đầu tư duyệt.
- Việc thi công phải được hướng dẫn đến từng tổ đội và phải có bản vẽ để cho
các tổ đội thi công.
- Chủ nhiệm công trình và các cán bộ kỹ thuật tại công trường phải chịu trách
nhiệm kiểm soát công nhân lắp đặt đúng kỹ thuật, đúng bản vẽ đã được chủ
đầu tư duyệt và đảm bảo chất lượng.
- Chủ nhiệm công trình và chỉ huy trưởng công trường phải tổ chức triển khai
lập các biên bản nghiệm thu, bản vẽ công trình và bàn giao công trình cho chủ
đầu tư theo hợp đồng.
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
5.2. Bán hàng lẻ
Quy trình kinh doanh bán lẻ:
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A

10
Không chấp
nhận
Không đồng ý
Nghiên cứu thị
trường
Đại lý
Tìm kiếm khách
hàng
Tư cách pháp nhân
khả năng bán hàng
Xin dự toán
công trình
Chấp nhận
Ký hợp đồng đại

Đồng ý mua
hàng
Khi đại lý có đơn
hàng
Chuyển đơn
hàng về đại lý
gần công ty
Giao hàng cho đại

Tổng hợp công nợ
các đại lý
Thu hồi công nợ
Xuất hàng cho
đại lý

Lập báo giá cho
khách hàng
Khách hàng
trực tiếp
Báo cáo thực tập tổng hợp
5.2.1 Nghiên cứu thị trường:
- Số lượng, chất lượng của các đối thủ cạnh tranh
- Giá cả của các đối thủ cạnh tranh khác trên hiện đang có bán trên thị trường
- Thị phần của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
- Chính sách của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
- Đặc điểm của thị trường mình được giao
5.2.2 Tìm kiếm khách hàng:
- Sau khi nghiên cứu, phân tích thị trường sẽ tiến hành tìm kiếm khách hàng
để tiêu thụ sản phẩm của công ty.Khách hàng có hai đối tượng chính là khách
hàng trực tiếp và khách hàng đại lý.
5.2.2.1 Đối với khách hàng đại lý:
Khách hàng đại lý là khách hàng bán hàng cho công ty thông qua hệ thống
của hàng đây là đối tượng khách hàng chính của công ty, công ty sẽ phân phối
chủ yếu qua kênh bán hàng này.
a. Tư cách pháp nhân, khả năng bán hàng:
- Xem xét vị trí cửa hàng, chủng loại, số lượng hàng hóa đang bán tại của
hàng.
- Doanh thu của cửa hàng
- Xem xét hồ sơ pháp lý của cửa hàng như giấy phép đăng ký kinh doanh, khả
năng thanh toán của cửa hàng.
b. Không chấp nhận đại lý:
- Không chấp nhận đại lý phải có những lý do cụ thể như mặt tiền không đẹp,
doanh thu không có, không có giấy phép kinh doanh, không có khả năng
thanh toán.
c. Chấp nhận đại lý:

- Các đại lý sẽ được chấp nhận khi có đầy đủ giấy phép kinh doanh, có khả
năng thanh toán…
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
d. Ký hợp đồng đại lý:
- Mang hợp đồng cho các đại lý ký, mang bảng sản phẩm mẫu đến các đại lý,
chuẩn bị tài liệu cho các đại lý, đề nghị treo biển tại đại lý, chuẩn bị đơn hàng
cho đại lý.
e. Khi đại lý có đơn hàng:
- Đơn hàng của đại lý có được có thể do đại lý tự bán có thể do nhân viên bán
hàng trực tiếp đem về.
f. Xuất hàng cho đại lý:
- Nhân viên nhận đơn hàng từ đại lý
- Làm phiếu đề nghị photo làm hai bản chuyển cho kế toán một bản để làm
phiếu xuất hàng và kho hàng một bản để chuẩn bị hàng.
h. Giao hàng cho đại lý:
- Sau khi chuyển phiếu đề nghị nhân viên báo cho lễ tân để chuẩn bị xe chở
hàng
- Nhân viên đi theo xe và giao hàng cho đại lý
- Sau khi giao hàng có xác nhận của đại lý về đưa cho kế toán lưu một bản
nhân viên lưu một bản
i. Tổng hợp công nợ các đại lý:
- Nhân viên tự tổng hợp công nợ của các đại lý rồi đem so sánh với kế toán
vào các ngày 25 hàng tháng
- Kế toán làm bảng tổng hợp công nợ các đại lý chuyển cho nhân viên kinh
doanh để nhân viên đi xác nhận và thu hồi công nợ với các đại lý
k. Thu hồi công nợ:
- Sau khi xác nhận công nợ với các đại lý nhân viên tiến hành đi thu hồi công
nợ tại các đại lý

Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Sau khi thu hồi công nợ nhân viên lấy xác nhận thanh toán của các đại lý
mang về cho phụ trách bộ phận quản lý. Tiền hàng nhân viên mang về nộp
cho bộ phận kế toán ngay trong tháng
5.2.2.2. Đối với khách hàng trực tiếp:
a. Xin dự toán công trình:
- Nhân viên tiếp xúc với chủ nhà, chủ thầu xây dựng, người trông coi, nhân
viên kỹ thuật và thợ nước để tìm ra người có vai trò quyết định lấy vật tư
- Sau khi tìm ra người có vai trò quyết định lấy vật tư nhân viên tập trung
thuyết phục và xin dự toán công trình
b. Lập báo giá cho khách hàng:
- Nhân viên cầm bảng dự toán về lập báo giá và đưa đến cho chủ đầu tư
c. Không đồng ý:
- Khi chủ đầu tư không đồng ý lấy hàng của hãng nhân viên phải tìm ra lý do
vì sao? Do chất lượng, giá cả, do dịch vụ không tốt hay vì một lý do gì…
d. Đồng ý mua hàng:
- Nhân viên lấy hợp đồng bán lẻ để ký với khách hàng, thỏa thuận số lần lấy
hàng, địa điểm giao hành, phương thức thanh toán.
- Sau khi ký hợp đồng bán lẻ với khách hàng, nhân viên chuyển hợp đồng về
cho đại lý gần nhất để đạilý thực hiện hợp đồng.
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2 : MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
1. Những kết quả trong hoạt động kinh doanh.
Tuy mới ra đời chưa lâu nhưng để có thể tồn tại và phát triển được như
hiện nay công ty đã có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai
đoạn: nhạy bén trong việc nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của thị trường; không

ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, nâng cao uy
tín và tạo dựng niềm tin trong lòng khách hàng.Cụ thể:
Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đvt: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Tổng doanh thu 2.005,195 3.455,897 4.494,145 5.252,985 5.824,653
2. Các khoản giảm trừ 78,243 85,543 103,092 173,843 184,132
3.Doanh thu thuần(3
= 1 – 2)
1.927,952 3.370,354 4.291,053 4.979,142 5.640,521
4. Giá vốn hàng bán 1.802,865 3.071,775 3.936,984 4.576,873 5.095,144
5. Lợi nhuận gộp
(5 = 3 – 4)
125,077 298,579 355,069 402,269 545,375
6.Chi phí bán hàng 44,734 65,642 74,601 97,257 113,921
7. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
11,475 24,578 40,687 54,247 61,577
8. Lợi nhuận thuần
(8 = 5 – 6 – 7)
68,868 208,359 229,781 250,765 370,977
9.Tổng lợi nhuận
trước thuế
68,245 205,255 237,121 265,179 369,546
10. Thuế TNDN 19,109 57,471 66,394 74,250 103,473
11.Lợi nhuận sau thuế
(11 = 9 – 10)
49,136 147,784 170,727 190,929 266,073
Qua bảng số liệu trên ta cho thấy:
Tổng doanh thu của công ty liên tục tăng từ năm 2003 là 2.005,195 lên

5.824,653 năm 2007. Có được điều này là do công ty không ngừng mở rộng
địa bàn hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,…
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật cũng tăng từ 49,136
trđ năm 2003 lên 266,073 trđ năm 2007.
Sự lớn lên không ngừng của lợi nhuận của công ty đã khiến cho thu nhập bình
quân người lao động cũng liên tục tăng đã khuyến khích người lao động gắn
bó với công việc của mình nhiều hơn.
Tuy nhiên bảng so sánh tốc độ tăng của các chỉ tiêu doanh thu thuần và lợi
nhuận sau thuế ở dưới đã cho thấy: tốc độ tăng trưởng của doanh thu giảm
dần và tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế cũng giảm dần nhưng đến năm
2007 lợi nhuận sau thuế có tăng lên đáng kể tăng 139,4% so với năm 2006.
Bảng: So sánh các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận của công ty
Đvt: Trđ
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch so
với năm 2003
Chênh lệch so
với 2004
Chênh lệch so
với 2005
Chênh lệch so
với 2006
±
%

±
%
±
%
±
%
Doanh
thu thuần 1.927,952 +1442,4 174,8 +920,7 127,3 +688,
1
116,0 +661,4 114
Lợi
nhuận
sau thuế
49,136 +98,6 300,7 +22,9 115,5 +20,2 111,
8
+75,1 139,4
Nhưng muốn biết hiệu quả kinh doanh của công ty, phải xét xem bảng đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
Bảng: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty
Đvt:Trđ
Chỉ tiêu Thứ tự Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu thuần 1 3.370,354 4.291,053 4.979,142 5.640,521
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lợi nhuận sau thuế 2 147,784 170,727 190,929 266,073
Lãi trả vốn vay 3 9,478 11,245 12,344 15,032
Tổng tài sản(Tổng
NV)
4 1.521,000 1.752,000 1.912,245 2.314,875

Vốn chủ sở hữu 5 1.214,563 1.344,654 1.461,545 1.877,145
Tỉ suất sinh lời trên
tổng tài sản(%)
6=2/4 9,712 9,745 9,998 11,494
Tỉ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu(%)
7=2/5 12,168 12,697 13,064 14,174
Số vòng quay Tổng
nguồn vốn (lần)
8=1/4 2,216 2,449 2,604 2,437
Doanh lợi tổng vốn
kinh doanh(%)
9=(2+3)/
4
10,339 10,387 10,630 12,143
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua bốn chỉ tiêu : Tỉ suất sinh
lời trên tổng tài sản, Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, Số vòng quay tổng
nguồn vốn, Doanh lợi tổng vốn kinh doanh.Các chỉ tiêu trên đều liên tục tăng
cho thấy công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật kinh doanh trong những năm gần
đây tương đối hiệu quả.
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Những kết quả trong hoạt động khác:
2.1. Hoạt động phúc lợi xã hội, từ thiện:
Công ty luôn ý thức được rằng việc hoạt động phúc lợi xã hội là nghĩa vụ và
trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và của công ty nói riêng và hơn nữa đó
là sự chia sẻ của công ty đối với những hoàn cảnh khó khăn trong xã hội hiện
nay. Do vậy khi có các phong trào hoạt động phúc lợi xã hội được phát động
bởi chính quyền địa phương cũng như các cơ quan, báo chí công ty luôn tham

gia, như phong trào hỗ trợ các gia đình gặp thiên tai, bão lũ, xây dựng nhà
tình nghĩa, chăm sóc gia đình thương binh liệt sỹ… Công ty còn tham gia các
hoạt động xã hội, như bảo trợ tài năng trẻ, tài trợ các cuộc thi phát động vì
thanh thiếu niên nghèo vượt khó…
2.2. Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên :
Công ty luôn chấp hành các quy định của bộ luật lao động: người lao động có
chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ lễ tết hàng năm. Tổ chức công đoàn đảm bảo
đầy đủ quyền lợi của người lao động. Công ty đảm bảo trả lương đúng kỳ
hạn, thu nhập bình quân của công nhân viên là: 2.500.000 đ/tháng năm 2007
và sẽ không ngừng được nâng cao. Chính sách thưởng hàng tháng, quý cho
công nhân viên làm tốt công việc được giao cùng các chế độ khen thưởng
khác được thực hiện đầy đủ. Hàng năm công ty còn tổ chức các buổi học tập
cho công nhân viên để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực
cho họ. Ngoài ra các cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn công ty
cho vay tiền và hỗ trợ tạo việc làm cho người thân trong gia đình để có thêm
thu nhập. Cụ thể:
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng: Quỹ tiền lương công ty
Chỉ tiêu Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007

Tổng quỹ tiền lương (Trđ) 230,40
0
345,60
0
456,00
0
579,600 840,000
Lao động bình quân
(Người)
16 18 20 23 28
Thu nhập bình quân
(Trđ/tháng/người)
1,200 1,600 1,900 2,100 2,500
Bên cạnh đó công ty còn không ngừng chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ
công nhân viên. Ngoài giờ làm việc còn tổ chức các phong trào thể dục thể
thao văn hóa văn nghệ để công nhân viên có cơ hội giao lưu, thư giãn vì vậy
đã có không ít công nhân viên đạt được các giải trong các hội thi văn hóa văn
nghệ.
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1. Cơ cấu tổ chức tổ chức của công ty
1.1 Sơ đồ bộ máy quản trị:
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
1.2.1 Ban giám đốc
- Đứng đầu là giám đốc công ty có vai trò điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của công ty.Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý,
sử dụng và phát triển vốn của công ty.

- Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc: là người tham mưu cho giám
đốc về hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm điều hành công ty
trong thời gian giám đốc vắng mặt hoặc đi công tác nếu được giám đốc ủy
quyền.
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
19
HĐQT
Ban giám
đốc
Logistic
+ Kho
Phòng kế
toán
Phòng
dự án
Phòng
kinh
doanh
Hành chính
văn phòng
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.2 Phòng kinh doanh
- Chịu trách nhiệm thúc đẩy việc bán hàng, phát triển thị trường, mở rộng các
đại lý bán hàng cho Công ty, nhận hàng từ kho của Công ty, giao hàng cho
khách hàng, thu hồi tiền hàng và theo dõi công nợ của khách hàng , đại lý.
- Thường xuyên gặp gỡ khách hàng và các đại lý, để xem xét nhu cầu của các
khách hàng, đại lý và các ý kiến đóng góp của các đại lý
- Giới thiệu và thuyết phục khách hàng về chất lượng sản phẩm, quy mô nhà
sản xuất, dịch vụ và các chính sách hỗ trợ của công ty (nếu có).
- Duy trì mối quan hệ tốt với các đại lý, thuyết phục các đại lý giới thiệu sản

phẩm của WAVIN cho các khách hàng, coi đại lý như 1 bộ phận của công ty.
- Đảm bảo cung cấp hàng hóa đúng chủng loại và đủ theo yêu cầu của các đại
lý trong thời gian nhanh nhất.
- Đảm bảo các hàng mẫu luôn sạch sẽ, rõ ràng và được treo ở vị trí để mọi
khách hàng có thể nhìn thấy rõ nhất.
- Lập kế hoạch làm việc với các đại lý của công ty để đảm bảo ít nhất thăm và
làm việc với mỗi đại lý 1 buổi/tuần/1 đại lý.
- Tất cả các yêu cầu của khách hàng phải giải quyết nhanh nhất và đảm bảo
chất lượng cao nhất.
- Báo cáo mọi thông tin về thị trường cũng như các ý kiến của các khách
hàng về công ty để giải quyết
- Tham gia các hội chợ, triển lãm của công ty.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng.
- Phối hợp với các bộ phận củ công ty để giải quyết công việc đạt hiệu quả
cao nhất.
- Đề xuất các phương án và giải pháp để thúc đẩy việc kinh doanh có hiệu quả
cao nhất.
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.3.Phòng dự án.
- Tập hợp các thông tin về các dự ansvaf tìm kiếm các dự án có liên quan dến
việc cung cáp ống, phụ kiện PPR và lắp đặt hệ thống nước trong nhà có đủ
năng lực, kinh nghiệm và uy tín để hợp tác thực hiện các dự án cung cấp và
lắp đặt vật tư thiết bị.
- Tìm kiếm các nhà thầu phụ chuyên lắp đặt hệ thống nước trong nhà có đủ
năng lực, kinh nghiệm và uy tín để hợp tác thực hiện các dự án cung cấp và
lắp đặt vật tư thiết bị.
- Giới thiệu và tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm ống và phụ kiện PPR
của hãng WAVIN.

- Tạo lập mối quan hệ tốt với công ty Tư vấn thiết kế, các công ty lắp máy
điện nước, các công ty xây dựng, các chủ đầu tư để giới thiệu sản phẩm của
công ty.
- Lập chào giá ống và phụ kiện PPR và các chủng loại vật tư thiết bị khác theo
yêu cầu của khách hàng, các công ty và của nhà thầu.
- Chuẩn bị và làm hồ sơ dự thầu đối với các dự án yêu cầu phải đấu thầu.
- Tìm kiếm các nhà cung cấp các vật tư thiết bị khác để có thể chào giá trọn
gói cho các công trình khi có yêu cầu.
- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án.
- Tổ chức hội thảo giới thiệu sản phẩm tới khách hàng
- Lập kế hoạch giao hàng cho các dự án đảm bảo tiến độ, đúng đủ chủng loại
theo hợp đồng.
- Phối hợp với bộ phận kế toán để thu hồi công nợ các dự án.
- Phối hợp với các bộ phận trong công ty để giải quyết và thực hiện các dự án
đạt hiệu quả nhất.
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.4. Phòng kế toán.
- Thu tiền của các khách hàng trả, chi tiền trả cho nhà cung cấp, thanh toán
các khoản chi phí của công ty, lập phiếu nhập xuất kho, phiếu thu, chi.
- Kiểm tra chứng từ tài chính, hóa đơn đầu vào, đầu ra đảm bảo đúng quy
định của luật hiện hành.
- Quản lý công nợ phải thu của khách hàng, phối hợp đôn đốc các bộ phận
kinh doanh, đại lý thu hồi công nợ theo hợp đồng đã ký.
- Quản lý công nợ phải trả cho nhà cung cấp, nhà thầu phụ.
- Giao dịch với ngân hàng, làm hồ sơ vay theo dõi việc thực hiện hợp đồng
vay, làm bảo lãnh ngân hành khi có yêu caacf từ bộ phận kinh doanh, dự án.
- Quản lý, theo dõi hàng tồn kho, kiểm kê theo định kỳ.
- Giao dịch với các cơ quan tài chính, thuế đảm bảo việc thực hiện chế độ báo

cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành.
- Quản lý việc nộp thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định.
- Quản lý chặt chẽ, chính xác và trong sạch về tài chíh, kiểm soát các khoản
chi tiêu của các bộ phận trong công ty, tránh chi tiêu lãng phí không cần thiết.
- Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho các cổ đông theo quý và báo cáo
khác theo yêu cầu quản lý.
- Đề xuất với ban giám đốc các phương án tài chính sao cho hoạt động kinh
doanh của công ty có hiệu quả cao hơn.
1.2.5 Bộ phận Logistis và kho hàng.
- Lập kế hoạch nhập khẩu hàng hóa PPR và nhập khẩu các hàng hóa khác
theo yêu cầu của công ty.
- Đàm phán hợp đồng nhập khẩu và thực hiện các nghiệp vụ Ngoại Thương
liên quan về nhập khẩu hàng hóa.
- Chuẩn bị hồ sơ, chứng từ hàng hóa liên quan, tờ khai hải quan để làm thủ
tục thông quan các hàng hóa nhập khẩu.
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Chịu trách nhiệm quản lý việc nhập xuất hàng hóa tại các kho của công ty.
- Cùng phối hợp với bộ phận kinh doanh, dự án để xuất hàng tại kho theo các
đơn hàng của đại lý và khách hàng.
- Theo dõi việc nhập xuất tồn hàng hóa tại kho và các đại lý.
- Phối hợp với bộ phận kế toán để theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa đã
giao cho các khách hàng.
- Tìm kiếm các đơn vị vận chuyển hàng hóa có năng lực và uy tín để vận
chuyển hàng hóa cho khách hàng.
- Đề xuất các phương án để quản lý hàng hóa, giao nhận vận chuyển hàng hóa
cho khách hàng đảm bảo nhanh, chính xác và đạt hiệu quả.
- Phối hợp với các bộ phận trong công ty để giải quyết các công việc đạt hiệu
quả cao nhất.

1.2.6 Bộ phận hành chính văn phòng.
- Chịu trách nhiệm nhận các công văn giấy tờ gửi đến và gửi các công văn
giấy tờ cho các đối tác, khách hàng. In catalogue, phong bì và các tài liệu cần
thiết cho công ty.
- Trực và nghe điện thoại.
- Gửi công văn giấy tờ cho các đối tác.
- Mua sắm, trang bị đồ văn phòng cho công ty.
- Liên hệ với các đơn vị để sửa chữa các thiêts bị, đồ dùng văn phòng ( nếu
hỏng).
- Đánh máy các công văn theo yêu cầu của ban giám đốc.
- Nhắc nhở các nhân viên trong công ty sắp xếp gọn gàng ở tầng 1.
- Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ khu vực lễ tân, khu sảnh chung, cầu thang của công
ty.
- Liên hệ các đơn vị vận chuyển hàng hóa.
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Các hoạt động quản trị khác:
2.1 Hoạt động quản trị vật tư của Công ty
Đặc điểm của hoạt động quản trị vật tư:
Hoạt động quản trị vật tư được thủ kho chịu trách nhiệm, công ty có 2
kho hàng và mỗi kho có 1 thủ kho riêng.
Thủ kho:
- Thủ kho tiếp nhận hàng hoá do bộ phận mua hàng nhập về, kiểm tra
tính chính xác về số lượng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng.
- Tiến hành bảo quản vật tư, hàng hoá mua về
- Cấp phát vật tư, hàng hoá theo phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT.
Phòng kế toán:
- Viết các phiếu, xuất kho. Phiếu nhập kho chỉ được thiết lập nếu có
đầy đủ các chứng từ sau:

- Phiếu yêu cầu cung cấp hàng hoá - dịch vụ.
- Hợp đồng kinh tế.
- Hoá đơn tài chính có xác nhận của thủ kho về hàng đã nhận.
- Biên bản bàn giao (nếu có).
Thực trạng của hoạt động quản lý vật tư:
Thủ kho của kho vật tư chịu sự quản lý trực tiếp của phòng kế toán, tất
cả các hoạt động xuất nhập vật tư đều được thực hiện theo đúng quy trình vì
vậy việc hoạt động quản lý vật tư là rất tốt. Đồng thời, nhận thấy rõ vai trò
của việc cung cấp vật tư cho hoạt động sản xuất cần đúng thời gian, số lượng,
chủng loại và chất lượng nên hoạt động quản lý vật tư rất được quan tâm.
Nhìn chung thủ kho đã hoàn thành vai trò và trách nhiệm của mình theo đúng
quy định, không để xảy ra tình trạng chậm trễ trong việc xuất - nhập vật tư,
đồng thời thủ kho cũng đã thực hiện đúng các biện pháp bảo quản vật tư theo
đúng hướng dẫn của nhà cung ứng để đảm bảo cho vật tư giữ nguyên được
chất lượng như lúc mới nhập kho. Hàng tháng thủ kho đều kiểm tra đối chiếu
hàng, hoàn thiện các thủ tục nhập xuất hàng theo đúng quy định.
Tuy nhiên cũng nảy sinh một số vấn đề trong quá trình quản lý hoạt
động xuất nhập vật tư:
Nguyễn Thị Linh Nhâm Lớp QTKDTH 46A
24

×