Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
Tràng An
1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ phần Tràng An.
Công ty bánh kẹo Tràng An đợc thành lập ngày 08/12/1992 theo quyết định số
3128/QĐ - UB của UBND Thành phố Hà Nội. Từ năm 1994 đến nay, Công ty đã có
những bớc nhảy vọt về tiến bộ kỹ thuật, trong đó phải kể đến việc đầu t chiều sâu về
máy móc thiết bị. Công ty đã nghiên cứu thành công nhiều sản phẩm mới có sức
cạnh tranh mà đặc trng là kẹo Hơng cốm đợc thị trờng rất a chuộng và đạt nhiều
thành tích cao nh: Huy chơng Vàng, Bạc, Đồng tại các hội chợ Quốc tế hàng công
nghiệp. Đặc biệt, sản phẩm công ty bánh kẹo Tràng An đạt danh hiệu Hàng Việt
Nam chất lợng cao trong bốn năm liền (1997 - 1998 - 1999 - 2000).
Tháng 8 năm 2002, Công ty đã đổi tên thành Công ty Cổ phần Tràng An.
Tuy mới đi vào hoạt động cổ phần đợc gần 3 năm nhng bớc đầu Công ty đã có đợc
những thành công nhất định về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trong sản xuất và năng
suất cũng đã dần đợc nâng cao.
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Tràng An
Tên giao dịch đối ngoại : Trang An Joint - Stock company
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt
: TRANGAN JSC
Trụ sở chính : Phố Phùng Chí Kiên - Nghĩa Đô - Cầu Giấy - Hà Nội
Tài khoản : 10A - 00042 Ngân hàng Công thơng Cầu Giấy
Mã số thuế : 0100102911 - 1
Tel : (04)7564459 Fax : (84 4) 7564138
Công ty đã đợc xếp vào Top 12 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất về
thiết bị, công nghệ và cả quy mô.
Công ty Cổ phần Tràng An ở tốp thứ 2 và là một trong 10 doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam: Việt ý Perrypety, Bình Dơng Orion, Hải
Hà - Kotobuki, Vinabico, Công ty Cổ phần Hải Hà.
Công ty Cổ phần Tràng An có 3 xí nghiệp:
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hng
1
Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
o Xí nghiệp kẹo: Sản xuất kẹo cứng cao cấp (Lillipop, Lạc xốp, hoa quả),
Tổng hợp, kẹo mềm cao cấp - Toffee, Hơng cốm, Sôcôla sữa, Cà phê sữa,
Sữa dừa .
o Xí nghiệp bánh: Sản xuất Bánh quy, Bánh quế, Snacks, Gia vị.
o Xí nghiệp cơ nhiệt: Xí nghiệp phục vụ (Cơ - Nhiệt - Điện)
Quy mô hiện tại của Công ty Cổ phần Tràng An
Tổng diện tích đất sử dụng : 26.634 m2
o Vốn cố định : 15.743 triệu đồng
o Vốn lu động : 19.620 triệu đồng
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Từ khi đợc thành lập đến nay, nhất là sau khi chuyển sang cơ chế thị trờng,
Công ty Cổ phần Tràng An luôn tìm ra đờng đi đúng cho mình nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trờng đi đôi với các biện
pháp tăng năng suất lao động, tăng doanh thu.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất kẹo, bánh và một số mặt hàng thực
phẩm khác. Hàng năm, Công ty xuất khoảng 4000 tấn với 40 - 50 chủng loại khác
nhau. (từ năm 1999 đến nay sản lợng có giảm sút) nh: Kẹo tổng hợp, Kẹo hơng cốm,
Kẹo cà phê, Kẹo hoa quả, Bánh Snack, Bánh quế, Bánh sô đa hành . Công ty có thể
thay đổi chủng loại và mẫu mã các loại bánh theo nhu cầu thị trờng.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty:
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng đối với quá trình hoạt động của Doanh
nghiệp. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ chặt chẽ
với nhau và đợc phân thành các cấp quản lý với chức năng và quyền hạn nhất định
nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn
những yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức của Công ty không
ngừng đợc hoàn thiện. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Tràng An đợc thực
hiện cụ thể ở sơ đồ sau:
(Sơ đồ trang bên)
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hng
2
Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể :
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, toàn quyền nhân danh công ty
quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty nh chiến
luợc kinh doanh, phuơng án đầu t; bổ, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám
đốc, Kế toán trởng
- Giám đốc điều hành: Là nguời trực tiếp điều hành toàn bộ mọi hoạt động của Công
ty.
* Khối Văn phòng:
- Phòng Tổ chức nhân sự: Nghiên cứu xây dựng chiến lợc phát triển nguồn nhân lực,
hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của Công ty trong
từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố chí cán bộ, nhân viên. Lựa
chọn các tiêu chuẩn, phơng pháp tuyển chọn phù hợp.
- Phòng Hành chính: Thực hiện quản lý hành chính; quản lý hồ sơ văn th lu trữ và
các thiết bị văn phòng, nhà khách, tổ chức công tác thi đua tuyên truyền.
- Phòng Bảo vệ: An ninh trật tự, hớng dẫn kiểm soát ra vào.
- Phòng Y tế: Thực hiện công tác Y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khoẻ.
* Khối sản xuất và kinh doanh:
- Phòng nghiên cứu và đầu t phát triển:
+ Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng, quý theo yêu cầu.
+ Đăng ký chất lợng, mã số mã vạch, hệ thống quản lý chất lợng.
- Nghiên cứu: Chiến lợc, nghiên cứu phân tích bên ngoài và bên trong Công ty, pháp
lý.
- Phát triển: Dự án đầu t mới, phát triển sản phẩm Hoàn thiện quy trình sản xuất
đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới. Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng, quý
theo yêu cầu. Đăng ký chất lợng, mã số mã vạch, hệ thống quản lý chất lợng.
- Phòng marketing, bán hàng:
- Bán hàng:
+ Xử lý đặt hàng từ các đại lý. Tổ chức bán hàng 2 hoặc 3 cấp.
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hng
3
Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
+ Quản lý bán hàng vùng. Dịch vụ sau bán hàng.
+ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Marketing:
+ Phát triển thị trờng mới.Phát triển kinh doanh.
+ Thiết kế mẫu mã bao bì, phân tích đánh giá thị trờng.
+ Xúc tiến thơng mại. Quảng cáo mặt hàng.
- Phòng Kế hoạch - sản xuất, Kỹ thuật thiết bị: Lập kế hoạch điều độ sản xuất. Giá
thành kế hoạch. Xây dựng kỹ thuật công nghệ, quy trình công nghệ, quy trình tái
chế, các hành động khắc phục và phòng ngừa trong các dây chuyền sản xuất. Thanh
tra định kỳ quá trình sản xuất của các phân xởng. Quản lý các dụng cụ trong phòng
chế thử. Cung cấp hơi đốt điện.
- Phòng Quản lý chất lợng: Kiểm tra đảm bảo chất lợng nguyên liệu đầu vào. Xây
dựng các phơng pháp kiểm tra. Kiểm tra đảm bảo chất lợng bán thành phẩm nhập
kho hàng ngày. Kiểm tra chất lợng thành phẩm bao quản trong kho, thành phẩm trả
về của các đại lý và tổ bán hàng. Báo cáo tổng kết chất lợng sản phẩm toàn Công ty
hàng tháng, quý theo yêu cầu.
- Phòng Cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích nguồn nguyên
vật liệu đầu vào; đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ cả về số lợng và chất lợng cho
quá trình sản xuất; đồng thời tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Các tổ sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm cho Công ty.
- Tổ kho vận, tổ sửa chữa, tổ bốc xếp.
Cơ cấu bộ máy tổ chức theo cấu trúc trực tuyến - chức năng. Các phòng, ban
của Công ty đều có nhiệm vụ, chức năng riêng nhng tất cả đều làm việc giúp Giám
đốc, chịu sự quản lý của Giám đốc theo lĩnh vực chuyên môn đợc phân công và phải
chịu trách nhiệm trớc Giám đốc; trớc pháp luật, Nhà nớc về chức năng hoạt động và
về hiệu quả của công việc đợc giao.
4. Kết quả hoạt động Kinh doanh của Công ty :
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm
gần đây, xu hớng biến động về doanh thu và các chỉ tiêu khác là tơng đối ổn định .
Điều này đợc thể hiện ở bảng số liệu dới đây (Bảng số liệu trang bên).
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hng
4
Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm qua liên tục tăng. Mặc dù trong tình hình
thị trờng có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt nhng Công ty vẫn không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu hàng
đầu. Do liên tục đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, tăng cờng tiến bộ khoa học công
nghệ, năng lực sản xuất của Công ty ngày càng đợc mở rộng.
Doanh thu năm sau tăng hơn so với năm trớc. Năm 2003 so với 2002 tăng
2,78% hay 1.070 triệu đồng; năm 2004 so với 2003 tăng 7,92% hay 3.131 triệu
đồng.
Tổng chi phí tăng giữa các năm. Năm 2003 so với 2002 tăng 545 triệu đồng
(tơng ứng 1,60%); năm 2004 so với 2003 tăng 3.078 triệu đồng (tơng ứng 8,91%).
Nộp ngân sách Nhà nớc tăng. Năm 2003 so với 2002 tăng 69 triệu đồng (tơng
ứng 0,69%); năm 2004 so với 2003 tăng 330 triệu đồng (tơng ứng 3,27%)
Thu nhập bình quân ngời lao động cũng tăng. Năm 2002 thu nhập bình quân
là 1,2 triệu đến năm 2004 đã tăng lên 1,6 triệu.
Lợi nhuận cũng tăng qua các năm. Năm 2003 so với 2002 tăng 525 triệu đồng
(tơng ứng 11,82%); năm 2004 so với 2003 tăng 53 triệu đồng (tơng ứng 1,07%).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu và tổng chi phí năm sau so với
năm trớc đều tăng mạnh (cả về số tiền và tỷ lệ); nhng tốc độ tăng doanh thu năm
2004 (7,92 %) nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí (8,91%).
Năng suất lao động bình quân/ngời theo doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng
2,29 triệu đồng (1,74%). Năm 2004 tăng so với 2003 là 3,62 triệu đồng (2,70%).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ vào
đầu t sau một năm thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo số liệu trong bảng thì cứ
100 đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại 15,08 đồng lợi nhuận (2002);
14,28 đồng lợi nhuận (2003) và 14,20 đồng lợi nhuận (2004).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên chi phí phản ánh cứ 100 đồng chi phí bỏ vào sản xuất
kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng trên cho thấy cứ 100
đồng chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh thì đem lại 13,06 đồng lợi nhuận (2002);
14,38 đồng lợi nhuận (2003) và 13,43 đồng lợi nhuận (2004).
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hng
5
Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo bảng trên thì cứ 100 đồng doanh thu thì đem lại
11,55 đồng lợi nhuận (2002); 12,57 đồng lợi nhuận (2003) và 11,77 đồng lợi nhuận
(2004).
Hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí và tổng doanh thu của năm
2004 đều giảm (năm 2004 so với 2003 giảm 1,04 đồng chi phí và 0,8 đồng doanh
thu) cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn cần đợc cải thiện trong thời gian tới.
Nh vậy, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm đã đạt đợc
những thành tựu đáng kể, đa số các chỉ tiêu đều tăng (đặc biệt là lợi nhuận, doanh
thu, tổng quỹ lơng và quỹ lơng bình quân).
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hng
6
Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
I. những đặc điểm chủ yếu ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
của công ty cổ phần trang an.
1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng. Công ty đã tích
cực nghiên cứu thị truờng, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm; đa ra các loại mặt hàng
sau:
- Kẹo tổng hợp: Là loại kẹo cấp thấp có tỷ trọng lao động thủ công chiếm 90% trong
dây chuyền sản xuất, có công nghệ sản xuất đơn giản, giá trị vật liệu tơng đối rẻ tiền,
thị trờng tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn.
- Kẹo hơng cốm (Thuộc nhóm kẹo mềm cao cấp): Là sản phẩm chính của Công ty
từ năm 1993 đến nay, là hình ảnh Công ty Cổ phần Tràng An, đợc thị trờng trên cả n-
ớc chấp nhận. Trong 2 năm (2001 - 2002), sản lợng kẹo hơng cốm có nhiều hớng
giảm thì một số sản phẩm kẹo mềm cao cấp đợc sản xuất trên cùng một dây chuyền
với kẹo hơng cốm dần dần tăng sản lợng và đã có chỗ đứng trên thị trờng. Đó là các
loại kẹo: Sôcôla sữa, Sôcôla lạc mềm và cà phê sữa.
- Bánh Quế: Là sản phẩm đợc đa vào sản xuất từ tháng 1/1999. Đây là sản phẩm
bánh cao cấp, công nghệ và thiết bị sản xuất của Indonesia rất phù hợp với thị hiếu
tiêu dùng của ngời dân Châu á và có khả năng tiêu thụ quanh năm.
- Snack: Là sản phẩm mới đa vào sản xuất năm 2000, nhng năm 2001 mới đợc đa
vào thị trờng. Đây là sản phẩm cao cấp sản xuất bằng công nghệ của cộng hoà Pháp
và sản phẩm này có sự tăng đột biến trên thị trờng tiêu thụ năm 2002. Sản lợng bình
quân hiện nay của sản phẩm này là 1,6 tấn/ngày. Sản phẩm Snack của công ty có đặc
điểm nổi bật khác biệt là đợc sử dụng công nghệ đùn ép, rất đảm bảo vệ sinh và an
toàn cho ngời tiêu dùng.
- Bánh quy cao cấp: Đây là sản phẩm mới của công ty đợc đa vào sản xuất năm
2003, với dây chuyền máy móc hiện đại, nhập mới nên sản phẩm có chất lợng cao,
mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng trong cả nớc.
Nhìn chung, các sản phẩm hiện nay của Công ty có chất lợng tốt, đáp ứng đ-
ợc nhu cầu của đông đảo ngời tiêu dùng trong nớc, sức tiêu thụ cao, đợc ngời tiêu
dùng a chuộng. Tuy nhiên để đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của thị trờng.
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hng
7
Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Công ty cần tiếp tục đầu t để đa dạng hoá chủng loại sản phẩm; phát huy đợc tiềm
năng, giá trị thơng hiệu vốn có của Công ty.
2. Thị trờng tiêu thụ của Công ty:
Thị truờng Hà Nội là thị trờng lớn nhất của Công ty (chiếm 50% tổng sản lợng
tiêu thụ). Tuy nhiên thị phần của Công ty trên thị truờng này có giảm sút trong
những năm gần đây do bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ khác. Sau thị truờng Hà
Nội là thị trờng các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc (chiếm 40% tổng sản lợng tiêu thụ).
Đây là thị trờng hết sức rộng lớn, có triển vọng khai thác cả về chiều rộng và chiều
sâu. ở thị trờng miền Trung, chủ yếu tập trung tiêu thụ ở một số Tỉnh: Nghệ An và
Thanh Hoá. Các sản phẩm bình dân rất phù hợp với nhu cầu của vùng thị trờng này.
Đối với thị trờng miền Nam, sản phẩm của Công ty mới có mặt vài năm gần đây, chủ
yếu ở một số Tỉnh nh: Vũng Tàu, Đắc Lắc, TP Hồ Chí Minh, Quy Nhơn. Sản lợng
tiêu thụ ở các Tỉnh miền Trung và miền Nam còn thấp (khoảng 5 - 6% sản lợng tiêu
thụ của Công ty). Nguyên nhân do khoảng cách địa lý quá xa, Công ty không đủ lực
để quản lý, thêm vào đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất Bánh kẹo
Phía Nam có lợi thế hơn hẳn Tràng An. Khu vực thị trờng này gần nh bỏ trống.
Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục tập trung vào chiếm lĩnh thị phần ở thị trờng
Hà Nội vì đây là thành phố lớn, có lợng tiêu thụ mặt hàng Bánh kẹo cao. Công ty đã
mở thêm các đại lý, đồng thời cũng có hoa hồng u đãi cho các đơn vị đứng ra làm đại
lý cho Công ty. Ngoài ra Công ty còn áp dụng một số các chơng trình khuyến mại
sản phẩm vào các dịp lễ, tết.
50%
6%
40%
4%
Thi truong Ha
Noi
Thi truong cac
tinh mien Trung
Thi truong cac
tinh Tay Bac va
Dong Bac
Xuat khau
Sơ đồ 1: Cơ cấu thị phần của Công ty Cổ phần Tràng An năm 2004
3. Nguyên vật liệu cho sản xuất :
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hng
8
Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Tràng An là đơn vị sản xuất các mặt hàng thực phẩm cho nên
nguyên vật liệu đa vào sản xuất thờng rất khó bảo quản dễ h hỏng hoặc kém phẩm
chất. Các nguyên vật liệu chủ yếu dùng để sản xuất ra các mặt hàng của Công ty :
(Bảng 4, 5 trang bên).
Đặc điểm của nguồn nguyên vật liệu này là dễ bị hỏng theo thời gian, khó bảo
quản, giá cả không ổn định. Để đảm bảo chất lợng nguyên vật liệu bên cạnh vấn đề
giá cả hợp lý, nó còn phải đảm bảo chất lợng tốt, dễ bảo quản.
Phần lớn nguyên vật liệu của Công ty đều phải nhập từ nớc ngoài nh: Bột mỳ,
hơng liệu, túi nhãn cao cấp còn lại là mua ở các công ty trong n ớc nh đờng kính
dầu thực vật... Nh vậy có sự biến động nào từ phía ngời cung cấp cũng nh sự thay đổi
trong chính sách tiền tệ của chính phủ trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái đều ảnh
hởng đến sản xuất của Công ty, đặc biệt là các nguồn cung cấp ở nớc ngoài. Tránh
tình trạng này Công ty đã một mặt tính toán mua sắm nguyên vật liệu để luôn luôn
có một lợng dự trữ nhất định đảm bảo sản xuất đợc tiến hành liên tục và phòng khi
có sự cố xảy ra từ nguồn nhập. Một mặt Công ty cố gắng tìm nguồn hàng với chất l-
ợng cao mà giá thành hạ để tăng hiệu quả, và tăng cờng nghiên cứu sử dụng nguyên
liệu thay thế để giảm bớt chi phí sản xuất và chất lợng vẫn đảm bảo.
Công ty cũng thực hiện các chế độ kiểm tra và bảo quản nghiêm ngặt các
nguồn nguyên liệu để giảm thiểu tình trạng ẩm, mốc, h hỏng.
4. Về lao động của Công ty:
Lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh và quản lý
trong doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm lao động sẽ giảm chi phí trực tiếp
lao động, thúc đẩy sử dụng hợp lý, tiết kiệm những yếu tố khác dẫn đến Công ty sẽ
hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất tiêu thụ, giảm đợc giá thành sản phẩm.
Là một nhà máy có quy mô lớn và có uy tín trong cả nớc về sản phẩm bánh
kẹo. Công ty Cổ phần Tràng An có một đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh cả về
số lợng lẫn chất lợng.
- Về số lợng:
Hiện nay công ty có 401 ngời. Trong đó lao động nữ chiếm 80% số lao động
trong Công ty. Lao động nữ chiếm tỷ lệ đông nh vậy do đặc điểm của nữ là cần cù,
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hng
9
Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
khéo léo, rất thích hợp với công việc gói kẹo, đóng gói. Tuy nhiên bên cạnh đó
cũng có những hạn chế: thờng hay đau ốm, thai sản, nuôi con ốm dẫn đến hoạt động
bị ảnh hởng có khi dẫn đến gián đoạn sản xuất. Đặc biệt vào dịp lễ tết hay lúc yêu
cầu tiêu thụ cao sẽ ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lao
động nam chủ yếu làm việc ở khâu bốc xếp kẹo ở khâu nhập kho ở tổ cơ khí, nấu
kẹo.
Công ty có một lực lợng lao động thời vụ khá đông do đặc điểm sản phẩm của
Công ty là lợng tiêu thụ không đồng đều giữa các mùa trong năm: lợng tiêu thụ th-
ờng lớn vào mùa lễ tết. Nên số lợng lao động của Công ty cũng thay đổi theo mùa
vụ. Vấn đề đặt ra là liệu lợng lao động này có đáp ứng về khả năng và trình độ
chuyên môn không? Đó là bài toán khó đối với các cấp lãnh đạo của công ty và nó
ảnh hởng đến công tác nâng cao chất lợng sản phẩm.
(Bảng 1,2,3 trang bên).
- Về chất lợng:
Tất cả các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đều có trình độ đại học, cao đẳng
hay trung cấp, cụ thể là:
+ Ngời có trình độ đại học: 96 ngời.
+ Ngời có trình độ cao đẳng: 75 ngời.
+ Ngời có trình độ trung cấp: 90 ngời.
+ Bậc thợ bình quân của công nhân trong toàn Công ty là 4/7.
Với cơ cấu lao động tơng đối hoàn chỉnh, nhng do yếu tố cạnh tranh nên Công
ty luôn luôn chú ý không ngừng nâng cao kiến thức chuyên môn cho công nhân, th-
ờng xuyên mở các lớp đào tạo doanh nghiệp, gửi đi học quản lý kinh tế và an toàn
lao động ở bên ngoài. Do đó công tác tổ chức của Công ty ngày một hoàn thiện hơn.
5. Cơ cấu về vốn kinh doanh:
(Đơn vị: triệu đồng)
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hng
10
Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
VLĐ
18.336 62,23 19.047 54,77 19.620 55,48
VCĐ
11.127 37,77 15.729 45,23 15.743 44,52
Tổng NV
29.463 100 34.776 100 35.363 100
Bảng 7 : Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Tràng An
( Nguồn: Phòng Kế toán- Công ty Cổ phần Tràng An)
Cơ cấu vốn lu động và vốn cố định của Công ty đang tiến tới tỷ lệ gần bằng
nhau. Năm 2004 tỷ lệ vốn lu động và vốn cố định tơng ứng là 55,48% và 44,52%. Tỷ
lệ vốn nh vậy là phù hợp với hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả nên uy tín của
Công ty trên thị trờng không ngừng tăng lên. Vì vậy, Công ty dễ dàng huy động các
nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, số vốn vay chiếm hơn
2/3 tổng số vốn huy động (trong đó vay lu động là chủ yếu) để đáp ứng nhu cầu sản
xuất và kinh doanh thờng xuyên của Công ty. Hàng năm, các nhà đầu t cung cấp
nguồn vốn chiếm tới 75% tổng doanh thu. Bên cạnh đó, Công ty còn huy động một l-
ợng vốn không nhỏ từ ngời lao động trong Công ty, từ các cổ đông và từ các tổ chức
tín dụng.
Cơ cấu vốn luôn đợc Công ty điều chỉnh, phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh trong từng thời kỳ. Phơng hớng của Công ty trong thời gian tới là mở
rộng sản xuất đồng thời tiếp tục đầu t theo chiều sâu bằng nguồn vốn huy động từ
bên ngoài nh: vay ngân hàng, vốn ứng trớc của các nhà đầu t, phát hành cổ phiếu
bằng cách tham gia thị trờng chứng khoán
6. Thực trạng máy móc, thiết bị và công nghệ chế biến sản phẩm của
Công ty:
Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định: áp dụng các biện
pháp khoa học công nghệ và đổi mới thể chế, chính sách quản lý nhằm nâng cao chất
lợng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong và ngoài nớc. Nhận thức đ-
ợc điều này nhiều doanh nghiệp đã xác định biện pháp chủ yếu của quản lý chất lợng
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm: Đổi mới công nghệ là khâu đột phá, xây dựng
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hng
11
Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
và thực hiện tiêu chuẩn chất lợng là cơ sở, kiểm tra, kiểm soát chất lợng là việc làm
thờng xuyên
Công ty Cổ phần Tràng An trên cơ sở nắm bắt đợc nhu cầu về số lợng và chất
lợng bánh kẹo trên thị trờng đã chuyển hớng sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản
phẩm với mẫu mã đẹp, giá thành hạ và chất lợng cao. Công ty đã tự thiết kế xây
dựng, mở rộng, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất với công nghệ hiện đại đợc nhập từ
Pháp, Đức, Indonesia nh dây truyền sản xuất bánh Snack, kẹo mềm cao cấp, bánh
quế.
(Bảng 6 trang bên).
Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh của sản xuất, nguồn vốn còn hạn hẹp nên
việc đầu t vào máy móc thiết bị của Công ty cha đợc đồng bộ. Công ty vẫn còn sử
dụng một số máy móc đã cũ kỹ, lạc hậu nh:
- Máy trộn nguyên liệu máy quật kẹo, máy cán của Trung Quốc đợc nhập vào
từ năm 1960.
- Nồi sấy WKA4, nồi hoà đờng CK22, máy tạo tinh của Ba Lan từ những
năm 1966, 1977, 1978
Và một số máy móc khác đợc nhập của Đức, Hà Lan cũng rất lạc hậu.
Đây có thể nói là một khó khăn lớn cho quá trình nâng cao chất lợng sản
phẩm của công. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần tập trung vay vốn từ nhiều
nguồn để mua sắm, trang bị lại dây chuyền sản xuất, đó là vấn đề mang tính chiến l-
ợc của Công ty.
Một vấn đề nữa công ty phải quan tâm là hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị
của công ty cha cao, thời gian ngừng máy còn nhiều. Điều này dẫn đến giá trị khấu
hao phân bổ của công ty còn cao, làm đội giá thành lên. Đây là tình trạng chung của
các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nói chung, của Công ty bánh kẹo Tràng An nói
riêng. Trong thời gian tới, Công ty phải chú ý bảo đảm khai thác tốt nhất công suất
máy móc thiết bị, giảm chi phí, hạn giá thành sản phẩm hơn nữa nhằm nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm.
7. Quá trình sản xuất Kẹo hơng cốm truyền thống:
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hng
12
Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
7.1/ Sơ đồ quá trình sản xuất :
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo hơng cốm.
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ SX bánh quế trên dây chuyền Indonesia.
7.2/ Mô tả quá trình:
- Cốm tơi: Cốm đã đợc bào chế thu mua trớc khi đa vào sử dụng đều đợc kiểm tra
theo các tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở.
- Cho cốm, đờng, các sản phẩm khác vào máy nhào trộn và cô quấy. Sau đó thu đợc
sản phẩm thạch nha đã qua chế biến sau đó để nguội cho vào máy cắt thành từng
viên. Tiến hành cuộn kẹo, đóng túi.
Qua sơ đồ ta thấy quy trình sản xuất mỗi mặt hàng là khác nhau nhng luôn
theo một trình tự nhất định. Để dây chuyền sản xuất thực hiện liên tục, có hiệu quả, ở
mỗi công đoạn đều đợc bố trí số lợng công nhân hợp lý, thực hiện đúng nhiệm vụ đ-
ợc giao rõ ràng. Sau mỗi ca làm việc, công nhân công nghệ, công nhân phụ trợ đều
phải kiểm tra lại quá trình hoạt động của máy móc thiết bị và vệ sinh công nghiệp
trong phạm vi đảm nhiệm. Vì vậy, những yêu cầu đặt ra đối với công nhân rất khắt
khe, không những đảm nhiệm công việc đợc giao mà còn có khả năng tính toán, phát
hiện và xử lý kịp thời những trục trặc của máy móc thiết bị. Có nh vậy thì sự kết hợp
giữa con ngời và máy móc mới đem lại hiệu quả cao trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Ii. hệ thống chỉ tiêu đáng giá chất lợng sản phẩm tại công ty.
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hng
Sơ chế
phụ liệu
Hoà trộn đư
ờng
Cô, khuâý
trộn
Làm
nguội
Cuộn
kẹo
Thành
phẩm
Vào
thùng
Đóng
túi
Vận
chuyển
Định hình
và gói
13
Xay đường, đỗ xanh,
thắng dịch Caramen
Cân, sản xuất
dịch vỏ
Nhân kem chuyển đến
lò nướng, bơm nhân
Cân kiểm tra sản
phẩm bánh trần
Đóng gói
bánh quế
Đóng
hộp
Vào
thùng
Thành
phẩm