Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ở thị xã hồng lĩnh, tỉnh hà tĩnh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.71 KB, 112 trang )

1

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh

TRN èNH ĐỀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ Ở THỊ XÃ HỒNG LĨNH, TNH NGH AN

CHUYÊN NGàNH QUảN Lý GIáO DụC
MÃ Số 60.14.05

LUậN VĂN THạC Sỹ KHOA HọC GIáO DụC

NGƯời hớng dẫn khoa häc:
TS. PHAN QUỐC LÂM

NGHỆ AN- NĂM 2012


2

BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BD
BDGV
CNH, HĐH
CNTT
DH


ĐT
GD
GD - ĐT
GV
HT
NXB
PHT
PPDH
QLGD
SGK
TBDH
THCS

Chữ ngun nghĩa
Bồi dưỡng
Bồi dưỡng giáo viên
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Cơng nghệ thơng tin
Dạy học
Đào tạo
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hiệu trưởng
Nhà xuất bản.
Phó hiệu trưởng
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Sách giáo khoa
Thiết bị dạy học

Trung học cơ sở


3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


4

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH và hội nhập
quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. GD - ĐT giữ vai trò đặc biệt quan trọng: Giáo dục đóng
vai trị chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, BD nhân tài,
nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặt
nền tảng cho sự đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của đất nước đồng
thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển quốc gia. Do đó Đảng, Nhà
nước ta hết sức quan tâm đến sự phát triển của sự nghiệp GD - ĐT và trước
hết là đội ngũ GV.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: ”Cùng
với khoa học công nghệ, Giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu ...” [9,
tr130].
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương khoá VIII khẳng định:
“GV là nhân tố quyết định chất lượng của GD và được xã hội tơn vinh. GV
phải có đủ đức, tài... đào tạo GV gắn với địa chỉ và có chính sách sử dụng hợp
lý để khắc phục nhanh chóng tình trạng thiếu GV hiện nay... Thực hiện
chương trình BD thường xuyên, BD chuẩn hoá, nâng cao phẩm chất và năng
lực cho đội ngũ GV... Khơng bố trí người kém phẩm chất, đạo đức làm GV,

kể cả GV hợp đồng” [10, Tr39].
Chỉ thị số 40 CT/TƯ về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ QLGD, đã khẳng định: “Phát triển GD - ĐT là quốc sách hàng
đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm
của tồn Đảng, tồn dân trong đó nhà giáo và cán bộ QLGD là lực lượng
nịng cốt, có vai trị quan trọng”. Chỉ thị nêu rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội


5

ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo”.[1]
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Khẳng định: “ Phát triển
GD là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ GV và cán bộ QL là khâu then
chốt...” [ 12, tr 130 - 131]
Trong nhà trường, đội ngũ GV và cán bộ QL các cấp là yếu tố quyết định
chất lượng GD. Đội ngũ GV là người trực tiếp thực thi hàng ngày các mục
tiêu chiến lược phát triển GDĐT. Với vai trò chủ đạo trong quá trình ĐT của
các trường, các cơ sở ĐT. Trong chiến lược phát triển GD 2011 - 2020 xác
định, để đạt được mục tiêu của chiến lược GD, cần tập trung thực hiện 8
nhóm giải pháp lớn, trong đó: Đổi mới QLGD là giải pháp đột phá, phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là giải pháp then chốt [7, Tr 9]
Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển GD là phải đặc biệt
chăm lo ĐT, BD và tiêu chuẩn hoá đội ngũ GV cũng như cán bộ QLGD cả về
chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ [10,Tr12].
Những năm qua, chúng ta xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ

QLGD ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính
trị tốt, trình độ chun mơn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ nhà
giáo và cán bộ QLGD hiện nay cơ bản đã đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí,
ĐT nhân lực, BD nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng
đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển GD trong
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD có
những hạn chế, bất cập… Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà
giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD và phát triển kinh tế - xã hội,


6

đa số vẫn dạy theo lối cũ nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển
tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; một bộ phận nhà
giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt
cho học sinh, sinh viên...[1].
Đội ngũ GV các trường THCS thị xã Hồng Lĩnh hiện nay hầu hết có
phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, say mê nghề nghiệp, biết khắc phục khó
khăn để hồn thành nhiệm vụ; năng lực chun môn khá.
Tuy nhiên, đội ngũ GV THCS ở thị xã Hồng Lĩnh vẫn còn một số hạn
chế sau: Một số GV chưa ý thức được việc BD, tự BD để nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ và nâng cao ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức; các
GV hầu như ngại đổi mới phương pháp giảng dạy; ngại sử dụng TBDH và các
dụng cụ thí nghiệm; GV chưa thực sự quan tâm đến vấn đề nghiên cứu khoa
học và viết sáng kiến kinh nghiệm; một số ít GV chưa toàn tâm, toàn ý cho
bài giảng và cho nghề nghiệp của mình.
Từ những lý do về mặt lý luận và mặt thực tiễn ở trên, chúng tôi nhận
thấy để nâng cao chất lượng GD THCS thị xã Hồng Lĩnh thì việc nâng cao
chất lượng đội ngũ GV là việc làm cấp thiết. Để làm được việc này, cần có
những giải pháp có tính tổng thể mà trước hết là cần có những giải pháp QL

cơng tác BDGV THCS tại thị xã Hồng Lĩnh, nhưng hiện nay chưa có đề tài
nào nghiên cứu vấn đề này. Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải
pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ở thị xã Hồng
Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp QL công tác BDGV tại các trường THCS ở thị
xã Hồng Lĩnh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở các trường
THCS trên địa bàn.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


7

3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề QL công tác BDGV ở các trường THCS.
3.2. Khách thể điều tra
Các trường THCS trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp QL công tác BDGV tại các trường THCS trên địa bàn thị
xã Hồng Lĩnh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Có thể được nâng cao Chất lượng cơng tác BDGV THCS ở thị xã Hồng
Lĩnh, nếu đề xuất và thực thi được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính
khả thi.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề BDGV THCS.
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác BDGV THCS trên địa bàn
thị xã Hồng Lĩnh và thực trạng các giải pháp QL đã sử dụng.
- Đề xuất, thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của một số giải pháp QL
công tác BDGV THCS trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh, đáp ứng yêu cầu của

GD THCS hiện nay.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhằm thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu lý luận, gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan.
- Khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhằm thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu thực trạng, gồm:
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn bằng bảng hỏi: Nhằm thu thập các
thông tin cần thiết về đối tượng khảo sát (GV, cán bộ QL).


8

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm thu thập kinh nghiệm của
các trường THCS trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh về việc QL công tác BD đội
ngũ GV.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia về các
vấn đề đánh giá thực trạng, tính hợp lý, khả thi của các biện pháp được đề
xuất.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: Thống kê tốn học, so sánh, tổng hợp...
nhằm xử lý các số liệu thu được về mặt định lượng.
7. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần khái quát lý luận về các giải pháp QL công tác BDGV
THCS.
- Phản ánh được thực trạng chất lượng đội ngũ GV THCS và chất lượng
công tác BDGV tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh.
- Đề xuất các giải pháp QL công tác BDGV THCS thị xã Hồng Lĩnh, đáp
ứng yêu cầu đổi mới GD THCS hiện nay.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận kiến nghị và phần phụ lục, luận văn
bao gồm 3 chương.
- Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
- Chương 3. Một số giải pháp QL công tác BDGV tại các trường
THCS thị xã Hồng Lĩnh Tĩnh Hà Tĩnh


9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu các tư tưởng về GD, QLGD của các nhà Triết học
đồng thời là các nhà GD học trên thế giới qua các thời kì của lịch sử phát triển
xã hội như: Đức Khổng Tử (551 - 479 TCN); Socrates (469 - 399 TCN);
J.A.Komenxki (1592 - 1670); J.J.Rousseau (1717 - 1778)...và nghiên cứu về
quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Các tư tưởng
đã cho ta thấy: Giáo dục – Đào tạo là một lĩnh vực quan trọng của đời sống xã
hội, QL GD là vấn đề mấu chốt đề phát triển GD.
Đặc biệt thời đại ngày nay - thời đại của nền kinh tế tri thức, vai trò của
GD đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, địi hỏi phải có sự QL
cả về vĩ mô lẫn vi mô, phải tương xứng, phù hợp với sự phát triển của GD ĐT mà xã hội u cầu. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về QLGD trong và
ngoài nước. Các quan điểm về QL như quan điểm hiệu quả, quan điểm kết
quả, quan điểm đáp ứng, quan điểm phù hợp lần lượt ra đời, phù hợp với sự
phát triển của khoa học QL và sự phát triển của nền GD.
Song song với những cơng trình nghiên cứu có tính chất tổng quan về
QLGD thì các cơng trình nghiên cứu về nhà trường, QL nhà trường có ý
nghĩa thiết thực. Vì nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế
chuyên biệt của xã hội để GD - ĐT thế hệ trẻ trở thành những cơng dân có ích
cho xã hội.

Trong việc QL nhà trường thì QL đội ngũ GV là một bộ phận cấu thành
chủ yếu của toàn bộ hệ thống QL quá trình GD - ĐT, vì đội ngũ cán bộ QL
cùng với đội ngũ GV là yếu tố quyết định chất lượng GD. Kết quả toàn bộ
hoạt động của nhà trường, chất lượng GD của nhà trường phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ GV.


10

1.1.1. Ở ngoài nước
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về DH và quản lý DH đã được thể hiện
trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục. Đức
Khổng Tử (551- 479 TCN) đã giúp học trị phát triển bằng cách khuyến khích
sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là khải phát
(gợi mở). Socrates (469 - 399 TCN) đã đề xuất thực hiện phương pháp dạy
học và được sử dụng cho đến ngày nay...
Từ cuối thế kỷ XIV, khi mà chủ nghĩa Tư bản bất đầu xuất hiện, vấn đề
DH và QL DH đã được nhiều nhà GD thật sự quan tâm. Nổi bật là các cơng
trình nghiên cứu của các tác giả Cômenxki, V.A.Xukhômlinxki, P.V.Zimin,
M.I.Kônđakôp, N.I.Xaxerđatôp, Zakharôp. Cômenxki đưa ra nguyên tắc DH
như nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính
khoa học và tính hệ thống... Qua đó thể hiện gián tiếp rằng hiệu quả DH có
liên quan đến chất lượng người dạy trong việc vận dụng có hiệu quả các
nguyên tắc DH. Về việc chỉ đạo q trình DH, Xukhơmlinxki rất coi trọng
BD đội ngũ GV, dự giờ - phân tích gìờ dạy, giúp đỡ cá biệt GV để nâng cao
tay nghề, hồn thiện nghệ thuật sư phạm. Xukhơmlinxki quan niệm rằng:
“Một nhà giáo chân chính là một người yêu sách”. Cịn M.I. Kơnđakơp thì đi
sâu phân tích cơng tác kế hoạch hố, vai trị của tập thể sư phạm, quan hệ giữa
HT với tập thể sư phạm nhằm hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ GD - DH của nhà
trường. Việc BD lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ cho GV, cơng tác

kiểm tra q trình DH được ơng nhấn mạnh và cụ thể hóa ở nhiều khía cạnh.
Theo ơng phương pháp chỉ có thể có hiệu quả khi việc tự học của GV gắn bó
qua lại với tìm tịi sáng tạo tập thể. Về QL q trình DH, Zakharơp rất quan
tâm thu thập, phân tích những số liệu, chỉ số phản ánh tình hình giảng dạy,
học tập, việc phối hợp trong BGH nhằm giúp đỡ GV tiến bộ về chuyên môn
qua công tác phương pháp.


11

1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, có nhiều cơng trình nghiên cứu về QL nhà trường nói
chung và QL đội ngũ GV nói riêng. Như các tác giả: Nguyễn Ngọc Hợi, Trần
Bá Hoành, Thái Duy Tuyên;…tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng
Quốc Bảo cho rằng: “Đội ngũ GV và đội ngũ QLGD: QL các nhà trường và
QL các cơ quan trong hệ thống GD quốc dân có vai trò rất quan trọng cho sự
thành bại của sự nghiệp GD....Sứ mệnh của đội ngũ GV và cán bộ QLGD có
ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước. Lao
động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của đất nước, cộng
đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững” [14].
Các cơng trình khoa học trên với tầm vóc quy mơ về giá trị lý luận và
thực tiễn đó được áp dụng rộng rãi và mang lại những hiệu quả nhất định
trong QLGD, QL nhà trường. Phần lớn các cơng trình đó chủ yếu đi sâu
nghiên cứu lý luận có tính chất tổng quan về QLGD, QL nhà trường, xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Tuy nhiên theo chúng tơi ít có cơng
trình nghiên cứu đi sâu vào các biện pháp quản công tác BDGV THCS. Đặc
biệt, tại thị xã Hồng Lĩnh chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề QL và
phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS.
Trong giai đoạn đổi mới tồn diện GD nói chung, GD THCS nói riêng
thì việc BD đội ngũ GV là hết sức quan trọng, nó địi hỏi các Nhà lãnh đạo,

các nhà QLGD cần phải có những giải pháp hợp lý, phù hợp với điều kiện
thực tế của từng trường để nâng cao chất lượng công tác BDGV, nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ GV. Vì vậy, trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng
các trường THCS tại địa bàn thị xã Hồng Lĩnh, chúng tôi tập trung quy hoạch
các giải pháp để QL và phát triển, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV.


12

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Giáo viên và giáo viên THCS
1.2.1.1. Giáo viên
Điều 70 Luật GD năm 2005 quy định: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, GD trong nhà trường hoặc các cơ sở GD khác” [21, tr 56].
“GV là những người làm công tác DH - GD, người trực tiếp biến các chủ
trương, các chương trình, cải cách, đổi mới GD thành hiện thực” [16, Tr 9].
1.2.1.2. Giáo viên THCS
Giáo viên THCS là những người làm công tác dạy học, giáo dục trong
các nhà trường THCS, các cơ sở GD ở bậc THCS. Quy định về trình độ chuẩn
của GV THCS là: “Trình độ chuẩn được ĐT của GV cấp THCS là có bằng tốt
nghiệp Cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp Cao đẳng và có chứng chỉ
BD nghiệp vụ sư phạm” [3, tr 19].
1.2.2. Đội ngũ giáo viên và đội ngũ giáo viên THCS.
1.2.2.1. Đội ngũ giáo viên
- Theo quan niệm của một số tác giả ở nước ngồi thì: “Đội ngũ GV là
những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy
học và giáo dục như thế nào thì có khả năng cống hiến tồn bộ sức lực và tài
năng của họ đối với giáo dục” [ 33, tr 10 ].
- Đối với các tác giả Việt Nam vấn đề này được quan niệm: ” Đội ngũ
GV trong ngành GD là một tập thể người, bao gồm cán bộ QL,GV và nhân

viên. Nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội
ngũ GV và đội ngũ cán bộ QLGD” [ 33, tr 10 ].
Từ những quan niệm đã nêu ở trên của các tác giả trong và ngoài nước,
ta có thể hiểu đội ngũ GV như sau: Đội ngũ GV là một tập hợp những người
làm nghề dạy học – giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung
một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các


13

nhiện vụ và được hưởng các quyền lợi theo luật giáo dục và các luật khác
được Nhà nước quy định.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên THCS
Đội ngũ GV THCS là lực lượng chủ yếu để tổ chức giảng dạy, GD trong
các nhà trường THCS. Đây là bộ phận rất quan trọng trong một tập thể sư
phạm. Chất lượng GD - ĐT cao hay thấp phụ thuộc phần lớn chất lượng đội
ngũ. Một đội ngũ giáo viên có trình độ cao, có đầy đủ phẩm chất và năng lực
cần thiết, yêu ngề, tận tụy với công việc ...sẽ là động lực cơ bản tạo nên mọi
thành tích chung của nhà trường. Vì vậy, người QL nhà trường bao giờ cũng
biết nhìn nhận, đánh giá đúng vai trò của đội ngũ GV và có những chủ
trương, biện pháp thích hợp để xây dựng và phát triển lực lượng giáo viên
ngày càng vững mạnh.
1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của GV
1.2.3.1. Nhiệm vụ
GV có những nhiệm vụ sau đây:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý GD, thực hiện đầy đủ và
có chất lượng chương trình GD;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách

của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
- Khơng ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật [21, Điều 71].


14

1.2.3.2. Quyền của GV
- Được giảng dạy theo chuyên ngành ĐT;
- Được ĐT nâng cao trình độ, BD chun mơn, nghiệp vụ;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học ở các trường, cơ sở
GD khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ nơi mình cơng tác;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ GD - ĐT và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động
[21, Điều 73].
1.2.4. Phẩm chất, năng lực sư phạm của GV
1.2.4.1. Phẩm chất của giáo viên
Phẩm chất của nhà giáo là những nét tâm lý đặc trưng của nhà giáo thể
hiện trong các mối quan hệ với công tác GD, với học sinh, với đồng nghiệp và
các lực lượng GD.
Nhà giáo cần có những phẩm chất sau đây:
- Phải là một công dân mẫu mực, có lập trường chính trị, tư tưởng vững
vàng, có thế giới quan khoa học và có ý thức pháp luật tốt.
- Có tư cách, đạo đức, có lối sống lành mạnh, gương mẫu, trung thực,
công bằng, nhân ái với mọi người để học sinh noi theo.

- Yêu nghề, mến trẻ, có lương tâm nghề nghiệp, nhiệt tình, tận tuỵ với sự
nghiệp GD trước yêu cầu mới của đất nước và thời đại, để dìu dắt thế hệ trẻ
bước vào cuộc sống lao động sáng tạo [32, Tr101].
1.2.4.2. Năng lực sư phạm của GV
- Năng lực sư phạm của nhà giáo là tổ hợp những thuộc tính tâm lý đặc
trưng của nhà giáo phù hợp với yêu cầu của hoạt động sư phạm và đảm bảo
sự thành công của các hoạt động sư phạm.


15

- Năng lực sư phạm của nhà giáo là khả năng thực hiện các hoạt động
DH- GD với chất lượng cao. Năng lực bộc lộ trong hoạt động và gắn liền với
một số kỹ năng tương ứng.
- Có thể trình bày các nhóm năng lực sư phạm cơ bản của GV một cách
khái quát như sau:
+ Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng DH- GD.
+ Năng lực thiết kế kế hoạch DH- GD.
+ Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch DH- GD.
+ Năng lực giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động DH- GD.
+ Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn DH- GD.
- Về cụ thể, năng lực sư phạm của nhà giáo thể hiện ở các mặt sau đây:
+ Nắm vững mục tiêu, nguyên lý GD, chương trình, nội dung mơn học và
các đặc điểm tâm lí học sinh.
+ Hiểu được tâm lí, trình độ, năng lực học tập, dự đoán được triển vọng
phát triển của học sinh để có những phương pháp GD có hiệu quả.
+ Có kiến thức sâu về chuyên ngành, rộng về liên ngành, có hiểu biết thực
tiễn phong phú, có kinh nghiệm GD.
+ Có phương pháp tự học, tự nghiên cứu, biết ngoại ngữ để mở rộng kiến
thức chuyên môn và nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm.

+ Có khả năng phát triển chương trình, thiết kế bài giảng.
+ Có khả năng tổ chức các hoạt động GD và DH bằng phương pháp tích
cực.
+ Biết sử dụng các thiết bị kĩ thuật DH, đặc biệt là ứng dụng CNTT vào
quá trình giảng dạy môn học.
+ Linh hoạt, tế nhị trong giao tiếp, ứng xử sư phạm và cảm hoá học sinh.
+ Biết phối hợp các lực lượng GD, trước yêu cầu mới của đất nước và
thời đại.


16

+ Biết ngoại ngữ để có thể tự học, tự nghiên cứu, giúp đỡ học sinh học
tập và có thể giao tiếp với người nước ngoài, học tập kinh nghiệm quốc tế [32,
Tr101-102].
1.2.5. Những yêu cầu mới đối với GV, Vai trị của GD và vị trí của người
GV trong giai đoạn hiện nay
1.2.5.1. Những yêu cầu mới đối với GV
Trong thời đại ngày nay, GV có vai trị xã hội rộng hơn nhiều so với
chức năng truyền đạt tri thức. GV trước hết phải là nhà GD, bằng chính nhân
cách của mình tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách học sinh. GV
phải có tính tích cực cơng dân, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham
gia sự phát triển cộng đồng. GV là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu
khơng khí dân chủ trong nhà trường, có lịng u trẻ và có khả năng hợp tác
với trẻ. GV phải được ĐT ở trình độ cao về học vấn, nhất là GV trung học,
không phải chỉ yêu cầu cao về khoa học tự nhiên, các khoa học ứng dụng, kĩ
thuật và công nghệ mà còn phải được chú trọng ĐT về khoa học nhân văn,
khoa học xã hội. Người GV phải có nhu cầu và năng lực khơng ngừng hồn
thiện, phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong hoạt động sư phạm cũng
như biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể sư phạm nhà trường trong việc thực

hiện mục tiêu GD [17, Tr 37].
1.2.5.2. Vai trị của GD và vị trí của người GV trong giai đoạn hiện nay
Hiện nay, loài người đang sống những năm đầu của thế kỉ XXI, thế kỉ
của đỉnh cao trí tuệ.
Theo tác giả Trần Bá Hồnh thì thế kỉ XXI có những đặc điểm nổi bật là:
“Sự bùng nổ của tri thức và khoa học công nghệ; sự xuất hiện một thế giới
phụ thuộc lẫn nhau; sự đối mặt những vấn đề lớn có tính toàn cầu, vượt ra
ngoài phạm vi của mỗi quốc gia; con người là trung tâm của sự phát triển”
[17, tr.11].


17

Đánh giá vai trò của GD trong thế kỉ XXI, tác giả Trần Bá Hồnh khẳng
định:
- GD đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi
quốc gia. Sự bùng nổ của tri thức khoa học và cơng nghệ địi hỏi khơng những
khoa học mà cả kĩ thuật và công nghệ phải trở thành những yếu tố không thể
thiếu trong cấu trúc nhân cách con người hiện đại thì mới bảo đảm sự thích
nghi với đời sống xã hội và khả năng đóng góp vào sự phát triển của cộng
đồng
- Sự xuất hiện của một thế giới phụ thuộc lẫn nhau yêu cầu GD phải
phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi cá nhân đồng thời xây dựng ý thức
và kĩ năng hợp tác trong tập thể.
- Sự đối mặt với những vấn đề toàn cầu đặt ra nhiệm vụ cho GD không
chỉ trang bị những kiến thức mà phải chăm lo hình thành trong lớp trẻ những
tình cảm, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử hợp lí để góp phần ngăn chặn các
hiểm hoạ của nhân loại, bảo đảm sự phát triển bền vững.
- Việc đặt con người vào trung tâm của sự phát triển khiến cho GD phải
rà soát lại nhận thức về mục tiêu: từ chỗ “học để biết” sang nhấn mạnh “học

để làm”, rồi “học để tồn tại, để cùng chung sống”. GD phải nhằm xây dựng
nguồn lực con người thành động lực cho sự phát triển bền vững.
Như vậy, trong những năm của thế kỉ XXI, GD phải thay đổi mục tiêu
của nó cho phù hợp với những yêu cầu của thời đại.
Đội ngũ GV là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu GD thành hiện thực,
giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả GD. Xu thế đổi mới GD đang
đặt ra những yêu cầu mới về phẩm chất, năng lực, làm thay đổi vai trò và
chức năng của người GV [17, tr13-14].
Trong quá trình DH, GV không chỉ là người truyền thụ những tri thức rời
rạc. GV giúp người học thường xuyên gắn với cơ cấu lớn hơn. GV cũng đồng


18

thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người học. GV
không phải là người chuyên về một ngành hẹp mà là người cán bộ tri thức,
người học suốt đời. Trong cơng cuộc hồn thiện q trình DH, người dạy,
người học là những người bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và khám
phá” [14, Tr 270].
Nước Việt Nam của chúng ta nằm trong một khu vực năng động về kinh
tế, đồng thời đang phải đối mặt với sức ép dân số và suy thối mơi trường.
Đảng ta đã khẳng định: GD - ĐT cùng với khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là một động lực thúc đẩy và là một điều kiện cơ bản bảo đảm
việc thực hiện những mục tiêu kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước.
Trong thời kì CNH, HĐH, GD nước ta nhằm mục tiêu: nâng cao dân trí, ĐT
nhân lực, BD nhân tài; coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng và phát huy hiệu quả.
Đảng ta cũng xác định: Để bảo đảm chất lượng GD phải giải quyết tốt
vấn đề thầy giáo, và để có sự chuyển biến căn bản trong đội ngũ thầy giáo
phải thực hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với GV,

khuyến khích người giỏi làm nghề DH,... phải đổi mới công tác ĐT và BD đội
ngũ GV và cán bộ QLGD, sử dụng GV đúng năng lực, đãi ngộ đúng công sức
và tài năng, với tinh thần ưu đãi và tôn vinh nghề DH [17, Tr15].
Đảng ta khẳng định: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
QLGD được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc QL, phát triển đúng định hướng và
có hiệu quả sự nghiệp GD để nâng cao chất lượng ĐT nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.” [1]
Như vậy, vị trí, vai trị, giá trị của người GV luôn được xã hội tôn vinh.
Đứng trước nhiệm vụ lớn lao của ngành GD - ĐT của nước ta hiện nay thì sứ


19

mệnh lịch sử của người GV trong việc thực hiện yêu cầu nâng cao dân trí, ĐT
nhân lực và BD nhân tài đáp ứng cho sự nghiệp CNH, HĐH, tiến tới mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh là rất nặng nề
nhưng cũng rất vẻ vang.
1.2.6. Đánh giá chất lượng GV
1.2.6.1. Khái niệm đánh giá
“Đánh giá là nhận định, bình phẩm về giá trị” [33, Tr 224].
Thuật ngữ đánh giá (Evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ
kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra/ lượng giá (assessment) trong quá
trình và khi kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã
được xác định rõ ràng trước đó trong các mục tiêu [19, tr27].
Như vậy, nội hàm của đánh giá có thể hiểu là:
- Đánh giá là q trình thu thập, xử lý thơng tin để lượng định tình hình
và kết quả cơng việc giúp q trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có
kết quả.

- Đánh giá là q trình mà qua đó ta gán (quy) cho đối tượng một giá trị
nào đó.
- Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng
ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay chuẩn mực đã được xác lập.
[20, Tr 24]
1.2.6.2. Đánh giá chất lượng GV
Nội dung đánh giá chất lượng GV bao gồm: Trình độ nghiệp vụ; thực
hiện quy chế chuyên môn; kết quả giảng dạy, GD; việc thực hiện các công tác
khác được phân công.
Căn cứ vào đặc điểm lao động sư phạm của GV; căn cứ vào nội dung cần
đánh giá (theo quy định của Bộ GD - ĐT) đối với GV ở các bậc học.
Có thể nêu ra chuẩn đánh giá chất lượng GV theo các tiêu chí sau:


20

+ Trình độ kiến thức: đảm bảo nội dung giảng dạy chính xác, khơng sai
sót kiến thức, khắc sâu được kiến thức cơ bản, mở rộng được kiến thức.
+ Trình độ phương pháp: Giảng DH sinh dễ hiểu, dễ nhớ, phát huy được
tính tích cực nhận thức của học sinh trong học tập; vận dụng và thể hiện tốt
phương pháp đặc trưng của bộ môn; tổ chức lớp tốt, bao quát lớp đầy đủ; điều
khiển tối ưu hoạt động học tập trên lớp của học sinh.
+ Kết quả giảng dạy: Kết quả học tập của học sinh.
+ Thái độ: Có tinh thần trách nhiệm cao, tơn trọng quy chế, có ý thức
trau dồi nghề nghiệp; thương yêu và tận tình giúp đỡ học sinh; tôn trọng, học
hỏi và sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp; là một công dân tốt, thầy giáo tốt, quan
hệ tốt với các lực lượng GD khác ngồi xã hội. [19, tr 31]
1.2.7. Bồi dưỡng và cơng tác BDGV
1.2.7.1. Bồi dưỡng
- Theo Từ điển tiếng Việt: Bồi duỡng là làm cho tăng thêm năng lực

hoặc phẩm chất. BD là làm nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ
diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng
chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. BD có
thể coi là q trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến thức để bù đắp
kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát triển của xã hội,
thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó BD có những yếu tố cơ bản là:
- Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ
trong lĩnh vực chun mơn qua hình thức học tập ĐT nào đó.
- BD có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương thức
thực hiện, cụ thể là:
+ Đối tượng được BD phải có một trình độ chun mơn nhất định, cần
được BD thêm về chun mơn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ … để
đáp ứng sự nghiệp GD phục vụ CNH - HĐH đất nước.


21

+ Mục đích BD nhằm nâng cao phẩm chất, chuyên mơn để người lao
động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để đạt
được hiệu quả cơng việc đang làm.
Tóm lại, khái niệm "BD" thường chỉ cho hoạt động DH nhằm bổ sung,
bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người học. Xét về mặt
thời gian thì ĐT thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng cấp thì bằng cấp
chứng nhận về mặt trình độ, cịn BD có thời gian ngắn và có thể có giấy
chứng nhận đã học xong khoá BD. Tuy nhiên khái niệm ĐT và BD chỉ là
tương đối.
Xét một cách khác, BD được xác định như một quá trình làm biến đổi
hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thơng qua việc học tập. Việc
học tập nảy sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, GD và quá trình lĩnh hội
kinh nghiệm từ sách vở.

1.2.7.2. Bồi dưỡng giáo viên
“BD đạo đức, BD kiến thức nghiệp vụ là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [33,
Tr 56].
“BD có thể coi là q trình cập nhật hố kiến thức cịn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, ĐT thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có
cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng,
chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động một cách có hiệu quả hơn và
thường được xác nhận bằng một chứng chỉ”. [24, tr56]
Thuật ngữ BDGV chỉ việc nâng cao, hồn thiện trình độ chính trị,
chun mơn, nghiệp vụ cho các GV đang DH. BDGV được xem là việc ĐT
lại, đổi mới, cập nhật kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp. Ở nước ta có 3 loại hình
BD: BD thường xun theo chu kì, BD để dạy chương trình và SGK mới (gọi
tắt là BD thay sách) và BD chuẩn hoá (cho những GV chưa đạt chuẩn).


22

Như vậy, BDGV là một loại hoạt động có chủ đích nhằm bổ sung tri
thức, kỹ năng giúp cho GV cập nhật kiến thức, kỹ năng mới hoặc nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ. Trên cơ sở đó, thoả mãn đòi hỏi nghề nghiệp
của GV và nâng cao chất lượng giảng dạy và GD.
a. Ý nghĩa công tác BDGV.
Đội ngũ GV nước ta hiện nay không đồng bộ, một bộ phận chưa đạt
chuẩn ĐT( ở những vùng khó khăn ), một số có biểu hiện thiếu năng lực
giảng dạy và tinh thần trách nhiệm, vì thế chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển sự nghiệp GD- ĐT trong thời kì CNH, HĐH đất nước.
Chất lượng GD lại phụ thuộc rất lớn và chủ yếu vào đội ngũ GV, như
Luật GD đã quy định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo
chất lượng GD”. Vì vậy, cơng tác BDGV là một u cầu khách quan có tính

cấp thiết để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD
ở nước ta hiện nay. [22, Tr103]
“Tiếp tục ĐT trong thời gian làm việc là một yêu cầu khách quan, giúp
cho việc nâng cao, cập nhật hoá tri thức, kỹ năng của GV, đáp ứng yêu cầu
đổi mới của xã hội đối với GD, yêu cầu của ngành GD trong việc chuẩn hoá
đội ngũ GV, yêu cầu của cá nhân GV được tiếp thu các chương trình giảng
dạy mới, các phương pháp giảng dạy mới”. [17, Tr41]
Do vậy, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Khẳng định: “
Phát triển GD là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ GV và cán bộ QL là khâu
then chốt...” [12, tr130 - 131]
Giáo dục phổ thơng hiện nay đang có sự thay đổi mạnh mẽ về nội dung
chương trình và PPDH theo hướng hiện đại hố, tiếp cận trình độ của các
nước trong khu vực và trên thế giới.


23

Sự đổi mới về nội dung, chương trình và PPDH địi hỏi cơng tác BDGV
phải tạo tiềm lực để GV khơng chỉ thích ứng mà cịn tích cực chủ động tham
gia vào q trình đổi mới đó.
Giáo dục trong nước và trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ theo xu
thế: Tăng cường GD nhân văn, GD tin học và ngoại ngữ; ĐT những con
người có năng lực, đóng góp tích cực vào sự tiến bộ của xã hội; hiện đại hoá
phương pháp, xây dựng hệ thống GD suốt đời làm cơ sở cho cho xã hội học
tập; đội ngũ GV là nhân tố quan trọng góp phần to lớn tạo nên diện mạo và
chất lượng GD mỗi quốc gia. Vì thế GV phải được trang bị đầy đủ về bản
lĩnh, kiến thức chuyên môn và năng lực nghề nghiệp để đáp ứng xu thế GD
trong thế kỉ XXI.

Chuẩn GV là những yêu cầu về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp mà
người GV ở các bậc học cần phải có. Cơng tác BDGV cũng dựa vào chuẩn
GV để bổ sung những những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính
trị, kiến thức, kĩ năng sư phạm hiện cịn thiếu ở GV nhằm giúp cho tất cả GV
có thể đạt chuẩn theo cấp độ GV tương ứng. [22, Tr104]
Số GV mới bổ sung hàng năm chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong đội ngũ,
nhất là giai đoạn hiện nay. Về thâm niên nghề nghiệp của GV- THCS, khoảng
1/5 là dưới 5 năm, 2/5 từ 5 – 10 năm, 3/5 trên 10 năm.... Vì vậy, việc ĐT tiếp
tục, ĐT lại số GV hiện có, nhất là số trẻ, có ý nghĩa chiến lược quan trọng đối
với sự nghiệp phát triển GD trong những tập kỉ tới. Cần phải đặt đúng vị trí
của cơng tác BD thường xun sau ĐT ban đầu. [17, Tr 45]
Như vậy, từ những yêu cầu của xã hội cũng như những yêu cầu của bản
thân mỗi GV thì vấn đề tăng cường và đổi mới công tác BDGV là một vấn đề
tất yếu.
b. Chất lượng GV và chất lượng công tác BDGV
* Khái niệm chất lượng


24

Khái niệm về chất lượng hiện nay còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau:
- Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản.
- Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.
- Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu người sử dụng.
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra, hoặc nhu
cầu tiềm ẩn.

- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật,
hiện tượng.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (mục tiêu ở đây được hiểu một
cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích…, cịn sự phù hợp với mục
tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những người quan tâm, là đạt được hay
vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra…).
Tóm lại: “Thuật ngữ “chất lượng” phản ánh thuộc tính đặc trưng, giá trị,
bản chất của sự vật và tạo nên sự khác biệt (về chất) giữa sự vật này và sự vật
khác. Theo quan điểm triết học, chất lượng hay sự biến đổi về chất là kết quả
của quá trình tích luỹ về lượng (q trình tích luỹ, biến đổi) tạo nên những
bước nhảy vọt về chất của sự vật hiện tượng” [14, Tr 257], [16, Tr 21].
* Chất lượng GV
Chất lượng GV là tập hợp các yếu tố: bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn đảm bảo cho
GV đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD trong công cuộc đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước.[16, Tr 22]
* Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng GV


25

- Hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của người GV
Năng lực chỉ biểu hiện trong hoạt động, mà chất lượng hoạt động lại phụ
thuộc khá nhiều vào hoàn cảnh, điều kiện lao động (chế độ lao động, môi
trường lao động, điều kiện sống và làm việc...). Được DH trong một mơi
trường sư phạm tốt, có đủ điều kiện cần thiết để khơng những phát huy mà
cịn nâng cao, hồn thiện các năng lực hiện có là một hạnh phúc lớn của người
GV có tâm huyết với nghề. Có một người QL sắc sảo, hiểu rõ lao động sư
phạm, biết tổ chức hợp lí lao động của đội ngũ GV là điều mong muốn của
mỗi GV; đồng thời, có một tập thể sư phạm gần gũi trong tổ, trong trường,

đoàn kết thân ái, say sưa với nghề nghiệp, hăng hái học hỏi giúp đỡ nhau là
những yếu tố tinh thần có ý nghĩa cao hơn những điều kiện vật chất.
- Ý chí, thói quen và năng lực tự học của người GV
Sự phát triển nhanh của xã hội đòi hỏi GD nhà trường phải chuyển từ
kiểu dạy thông báo- đồng loạt, học tập thụ động sang kiểu dạy hoạt độngphân hố, học tập tích cực. Muốn vậy, GV phải là người có năng lực tự học,
trên cơ sở đó biết dạy phương pháp tự học cho học sinh của mình.
Nếu các GV tương lai trong các trường sư phạm đều được rèn luyện tốt
về năng lực tự học thì chắc chắn chất lượng DH- GD của các GV ở trường
phổ thông sẽ không ngừng được nâng cao.[17, Tr23- 24]
- Quá trình ĐT, đặc biệt quá trình sử dụng và BDGV
Q trình ĐT (chính sách, chất lượng tuyển sinh sư phạm, chương trình,
phương pháp tổ chức ĐT, kiểm tra, đánh giá) tạo ra những cơ sở ban đầu về
phẩm chất, năng lực của người GV. Những phẩm chất, năng lực biểu hiện rõ
nét dần trong thời gian thời gian tập sự, tiếp tục được củng cố, phát triển trong
suốt những năm lao động nghề nghiệp.
Chính sách, cơ chế QL sử dụng GV, BD trong quá trình sử dụng, vị thế
xã hội của người GV, lương và các khoản phụ cấp, đời sống vật chất và tinh


×