Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nam việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.8 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÝ THỊ NGỌC ĐIỂM

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

download by :


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÝ THỊ NGỌC ĐIỂM

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Chuyên ngành Kinh tế Tài chính, Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ DIỆU
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

download by :


LỜI CAM ĐOAN
---***--Tôi tên: Lý Thị Ngọc Điểm.
Sinh ngày: 22 tháng 09 năm 1986 – tại Tây Ninh.
Quê quán: TP. Hồ Chí Minh.
Là học viên cao học khóa XI, niên khóa (2009-2012) của Trường Đại học
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Mã số học viên: 020111090110.
Cam đoan đề tài: “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam
Việt”.
Là luận văn thạc sỹ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế Tài chính, Ngân hàng; Mã
số: 60.31.12
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Diệu.
Đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ
nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Ngày 12 tháng 12 năm 2012
Người cam đoan

Lý Thị Ngọc Điểm


download by :


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA CỦA CHỮ VIẾT TẮT

1

CN

Chi nhánh

2

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4


TCTD

Tổ chức tín dụng

5

TMCP

Thương mại cổ phần

6

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

download by :


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

THỨ TỰ

TÊN BẢNG

BẢNG


Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng theo ngun nhân

TRANG
05

1

Hình 1.1

2

Hình 2.1

3

Bảng 2.2

4

Bảng 2.3

Phân loại nợ giai đoạn 2007-2011 của Navibank

32

5

Bảng 2.3

Các tỷ lệ đánh giá rủi ro tín dụng của Navibank


33

6

Hình 3.1

Sơ đồ minh họa phân loại khách hàng

49

phát sinh
Hệ thống cơ cấu tổ chức của Navibank
Dư nợ tín dụng và cơ cấu dư nợ tín dụng của
Navibank

download by :

25
29


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Mục lục
Mở đầu

CHƯƠNG 1:
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .......................................................................................... 01
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại .............. 01
1.1.1. Tín dụng ngân hàng .................................................................... 01
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ...................................... 01
1.1.1.2. Vai trị của tín dụng trong nền kinh tế thị trường ............. 02
1.1.2. Rủi ro và rủi ro tín dụng ............................................................. 03
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................. 05
1.1.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ...................................................... 06
1.1.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ........................................... 07
1.1.5.1. Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng... 07
1.1.5.2. Nguyên nhân thuộc phía khách hàng ................................ 08
1.1.5.3. Nguyên nhân khách quan có liên quan đến mơi trường hoạt
động kinh doanh ......................................................................................... 08
1.1.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng ........................................................ 09
1.2. Các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng .......................................... 10
1.2.1. Các mơ hình định lượng rủi ro ................................................... 10
1.2.1.1. Mơ hình định tính về rủi ro tín dụng- Mơ hình 6C ........... 11

download by :


1.2.1.2. Mơ hình điểm số ............................................................... 11
1.2.2. Phân loại nợ và các tỷ lệ đánh giá rủi ro tín dụng ...................... 13
1.2.2.1. Phân loại nợ theo quy định của NHNN Việt Nam ........... 13
1.2.2.2. Các tỷ lệ đánh giá rủi ro tín dụng ...................................... 14
1.2.2.3. Phương pháp xếp hạng và giám sát rủi ro danh mục tín
dụng ............................................................................................................ 15
1.3. Phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel ................................ 17

1.3.1. Quản lý rủi ro tín dụng theo Basel I ........................................... 18
1.3.2. Tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel II ........................................ 19
1.3.3. Ưu điểm của Basel II so với Basel I .......................................... 21
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 23
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NAM VIỆT .............................................................................. 24
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Nam Việt ......................................... 24
2.1.1. Lịch sử hình thành ...................................................................... 24
2.1.2. Hệ thống tổ chức ngân hàng ...................................................... 25
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Navibank ..................................... 25
2.2.1. Các hoạt động cho vay chính của ngân hàng ............................. 25
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ................................................... 26
2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Navibank ............................................. 30
2.3.1. Các thơng tin và chỉ tiêu liên quan đến rủi ro ............................ 30
2.3.1.1. Phân loại nợ ...................................................................... 30
2.3.1.2. Các tỷ lệ đánh giá rủi ro tín dụng ...................................... 32
2.3.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ....................................... 35
2.4. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng tại Navibank .... 38
2.4.1. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng .............................................. 39

download by :


2.4.2. Nguyên nhân khách quan ........................................................... 41
2.4.3. Nguyên nhân liên quan đến khách hàng vay ............................. 42
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 45
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NAVIBANK ............. 46
3.1. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Navibank .............................. 46

3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Navibank .................................. 47
3.2.1. Phân loại khách hàng ................................................................. 47
3.2.2. Nâng cao hiệu quả thẩm định hồ sơ vay vốn ............................. 49
3.2.3. Xây dựng mơ hình tổ chức theo dõi và quản trị rủi ro ............... 52
3.2.4. Tổ chức kiểm tra các khoản cho vay nhằm kịp thời phát hiện rủi
ro tín dụng và xử lý .................................................................................... 55
3.3. Các giải pháp xử lý rủi ro tín dụng tại Navibank ................................ 58
3.4. Các giải pháp quản lý nhà nước nhằm hỗ trợ cho các NHTM trong
việc quản trị rủi ro ...................................................................................... 61
3.4.1. Đối với Nhà nước ....................................................................... 61
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................... 62
3.4.2.1. Nâng cao chất lượng quản lý điều hành ........................... 62
3.4.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thơng tin tín
dụng ............................................................................................................. 62
3.4.2.3. Tăng cường cơng tác thanh tra, giám sát ngân hàng ........ 63
3.4.3. Kiến nghị đối với ban ngành địa phương .................................. 64
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 65
Kết luận ...................................................................................................... 66
Tài liệu tham khảo

download by :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng thương mại là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung
gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy
động, tập trung lại với số lượng đủ lớn, với chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm

mục đích phục vụ phát triển kinh tế-xã hội. Với hoạt động này, ngân hàng là
nhịp cầu nối giữa những chủ thể thừa vốn và những chủ thể thiếu vốn. Với
phần lớn các ngân hàng thương mại Việt Nam thì hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng lớn, đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh đem lại nguồn
thu chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng là hoạt động
thường xuyên mang đến nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp)
xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam
kết hoặc mất khả năng thanh toán. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân
hàng là làm tăng thêm chi phí cho ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất
đi cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính và cuối cùng
làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng. Rủi ro tín dụng tồn tại song
song với hoạt động tín dụng, khơng thể loại bỏ hồn tồn mà chỉ có thể áp
dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiểu tối đa thiệt hại khi rủi ro
xảy ra, hướng đến mục tiêu hoạt động tín dụng an tồn, hiệu quả trong tăng
trưởng.
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu, nền
kinh tế Việt Nam cũng đã và đang xảy ra những bất ổn, ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của tất cả các ngành nghề, dẫn đến tình hình tài

download by :


chính trở nên khó khăn. Theo đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại cũng bị ảnh hưởng. Người đi vay chậm trả nợ, thậm chí khơng có khả
năng trả nợ gây ra rủi ro và tổn thất cho ngân hàng. Chính vì vậy, rủi ro tín
dụng phải được quản lý, kiểm sốt một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo
tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, giảm thiểu các thiệt
hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân
hàng nhằm thực hiện tốt mục tiêu chung là đảm bảo hoạt động ngân hàng an

toàn, hiệu quả năm 2012 nói riêng và những năm tiếp theo nói chung. Đó
chính là lý do tơi chọn đề tài “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Nam Việt”.
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Nam Việt, luận văn đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần hạn chế
và xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng,
tìm hiểu ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần kiểm
sốt và hạn chế rủi ro tín dụng để có thể góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng trong thời gian sắp tới của Ngân hàng TMCP Nam Việt.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế rủi ro tín dụng,
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian 5 năm (2007-2011) tại
Ngân hàng TMCP Nam Việt, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hạn
chế và xử lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng.

download by :


- Trên cơ sở lý luận, kết hợp với số liệu thực tế, sử dụng phương pháp
thống kê, tổng hợp, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín
dụng, rủi ro tín dụng từ đó tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
nhằm kiểm sốt và hạn chế rủi ro tín dụng.
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài:
Đề tài bao gồm những nội dung chính sau:
Mở đầu

Chương 1: Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Nam Việt
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Navibank
Kết luận

download by :


1

CHƯƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Thuật ngữ Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latin là Credo có nghĩa là
tin tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo bối
cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng cũng có nội dung riêng. Trong quan hệ tài
chính, tín dụng có thể hiểu theo nghĩa sau:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là giao dịch về tài sản trên cơ sở
có hồn trả giữa hai chủ thể. Theo đó, giao dịch giữa ngân hàng và các định
chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức
cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn

nhất định người đi vay phải thanh tốn vốn gốc và lãi.
Có nhiều định nghĩa về tín dụng, nhưng trên cơ sở xem xét tín dụng như
là một chức năng cơ bản của hoạt động ngân hàng thì tín dụng được hiểu như
sau:
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,

download by :


2

bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh tốn.
1.1.1.2. Vai trị của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
- Tín dụng góp phần thúc đẩy q trình tái sản xuất của xã hội:
Tín dụng giúp điều hòa vốn từ các chủ thể tạm thời thừa vốn tới các chủ
thể cần vốn. Như vậy những nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trở nên hữu
ích, sinh lời cho chủ thể thừa vốn; các chủ thể thiếu hụt vốn nhờ đó mà bổ
sung vốn kịp thời vụ việc sản xuất, mở rộng phát triển sản xuất, đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ hàng hóa. Các nguồn vốn tín dụng được cấp thường đi kèm những
điều kiện nhất định nhằm hạn chế rủi ro và cũng góp phần buộc những người
sử dụng vốn vay cần quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Tín dụng là kênh truyền tải ảnh hưởng của nhà nước đến các mục tiêu
vĩ mô:
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Các mục tiêu trên đều
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi khối lượng và cơ cấu tín dụng cung ứng trên thị

trường. Thơng qua cơ chế tác động vào các điều kiện tín dụng như là lãi suất,
điều kiện vay…Nhà nước có thể điều chỉnh được khối lượng, cơ cấu tín dụng.
Việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng một mặt ảnh hưởng đến lượng tiền cung
ứng và lãi suất trên thị trường, do đó tác động đến tình trạng giá cả trong nền
kinh tế, mặt khác, việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, giảm hay tăng lãi suất
và thay đổi cơ cấu tín dụng sẽ tác động đến quy mơ đầu tư, cơ cấu đầu tư, do
đó sẽ đồng thời tác động đến sản lượng, việc làm và cơ cấu kinh tế.
- Tín dụng là cơng cụ thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước:
Hỗ trợ bằng tín dụng bằng cách áp dụng chính sách tín dụng ưu đãi đối
với vùng sâu vùng xa, đối tượng xóa đói giảm nghèo, học sinh sinh viên
nghèo hiếu học…Từ đó, các đối tượng chính sách xã hội, bản thân được sự

download by :


3

quan tâm của nhà nước, xã hội, để từ đó có trách nhiệm và nghĩa vụ sử dụng
vốn vay hiệu quả, đảm bảo hồn trả tín dụng, nên góp phần nâng cao kỹ năng,
hiệu quả lao động sản xuất, học tập, từ đó có điều kiện phát triển như các chủ
thể khác trong xã hội.
- Tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại:
Việc cung cấp các khoản tín dụng tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu, thu
hút nguồn vốn tín dụng của nước ngồi…góp phần thúc đẩy, mở rộng các
quan hệ kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn.
1.1.2. Rủi ro và rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro là những biến cố không
mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm
sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí

để có thể hồn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến
với nhau trong phạm vi nhất định. Thêm vào đó, rủi ro là một yếu tố khách
quan nên không thể nào loại trừ được hẳn mà các ngân hàng chỉ có thể hạn
chế sự xuất hiện cũng như tác hại của nó. Theo đó, trong nền kinh tế thị
trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng thương
mại, là hoạt động quan trọng, đem đến nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, vì vậy
nó cũng là hoạt động mang đến nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Trong “Financial Institution Management - A modern Perpective”, A
Suanders và H.Lange định nghĩa “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu
nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực
hiện đầy đủ cả về số lượng và thời hạn”.[9]

download by :


4

Còn theo Hennie Van Greuning trong Analyzing banking Risk, Rủi ro tín
dụng “là nguy cơ mà ngưởi đi vay khơng thể trả được tiền lãi hoặc hoàn trả
vốn gốc theo thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng” [10]. Rủi ro tín
dụng là thuộc tính vốn có của ngân hàng, khi rủi ro tín dụng xảy ra tức là việc
chi trả bị trì hỗn hoặc tồi tệ hơn là khơng được chi trả tồn bộ, điều này gây
ra sự cố đối với dòng lưu chuyển tiền và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Theo Khoản 2, Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì rủi ro tín dụng được hiểu như

sau: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo mình
cam kết”. [6]
Mặc dù có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng nhưng rủi ro tín dụng
được hiểu trong đề tài này là: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong
q trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách
hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng”. [2]
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng
và giảm giá trị thị trường của vốn.Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn là phá sản.
- Đối với các nước đang phát triển (như Việt Nam), lợi nhuận của các
ngân hàng (đặc biệt là các ngân hàng có quy mơ nhỏ) chủ yếu thu về từ hoạt
động tín dụng, do đó rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.

download by :


5

- Mặt khác rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao
thì rủi ro tiềm ẩn càng nhiều).
- Rủi ro tín dụng tồn tại hồn tồn khách quan nên người ta khơng thể
nào loại trừ hồn tồn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như
tác hại do chúng gây ra.
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy
theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta

chia rủi ro tín thành nhiều loại khác nhau.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia
thành các loại như sau:
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát
sinh
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch
Rủi ro
lựa
chọn

Rủi ro
bảo
đảm

Rủi ro danh mục
Rủi ro
nghiệp
vụ

Rủi ro
nội
tại

Rủi ro
tập
trung

(Nguồn: Phân loại rủi ro tín dụng [2])

Theo sơ đồ trên, rủi ro tín dụng bao gồm : rủi ro giao dịch (Transaction
risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk).
- Rủi ro giao dịch: Là hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh

download by :


6

giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro
bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sảm đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập
trung (Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tónh riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá

nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc trong cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phịng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả thì việc nhận biết
các đặc điểm của rủi ro tín dụng là rất cần thiết. Rủi ro tín dụng có những đặc
điểm cơ bản sau:

download by :


7

- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi
khách hàng gặp những thất bại và tổn thất trong q trình sử dụng vốn; hay
nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanhh của khách hàng là
nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín
dụng do đặc thù của ngành tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phịng
ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ
nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp
thực hiện cho phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: bản chất của rủi ro là tồn tại khách quan
Với bản chất đó, rủi ro tín dụng ln tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại. Tình trạng thơng tin bất cân xứng đã làm
cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện
và đầy đủ, điều này đã làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro cho
ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức độ

phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.1.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, hay nói cách khác hoạt động
ngân hàng ln phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, phải nhận diện những nguyên
nhân gây ra rủi ro để có các biện pháp phịng ngừa hiệu quả. Có 3 nhóm
ngun nhân căn bản sau:
1.1.5.1. Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
- Chính sách tín dụng khơng hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một hoặc một nhóm doanh nghiệp, hoặc một ngành kinh tế nào đó.

download by :


8

- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thơng tin
khơng đầy đủ, dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
- Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn cho tỷ trọng, thị phần
cao hơn khác ngân hàng khác.
- Cán bộ tín dụng khơng tn thủ chính sách tín dụng, khơng chấp hành
đúnh quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ, cán
bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
- Định giá tài sản khơng chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là:
dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
1.1.5.2. Nguyên nhân thuộc phía khách hàng
- Năng lực quản trị, năng lực pháp lý.
- Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
- Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa khơng tiêu thụ được.

- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
- Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ơ, lừa đảo.
- Do mất đồn kết nội bộ trong Hội đồng quản trị, ban điều hành.
1.1.5.3. Ngun nhân khách quan có liên quan đến mơi trường hoạt động
kinh doanh
- Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hạn, chiến tranh, nội chiến… hay còn gọi
là rủi ro bất khả kháng.
- Các yếu tố kinh tế vĩ mô như chu kỳ kinh tế, khủng hoảng hoặc suy
thoái kinh tế, lạm phát, tỷ giá…
- Các thay đổi về chính sách có ảnh hưởng chung như Luật đất đai, Luật
thuế… hay các chính sách liên quan đến ngành nghề, phương án kinh doanh
cụ thể của doanh nghiệp.

download by :


9

Tóm lại, ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những
nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ
tín dụng. Những ngun nhân từ phía chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm sốt được nếu có những biện pháp
thích hợp.
1.1.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và gây ra nhiều
hậu quả nghiêm trọng không những cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, thậm
chí có thể lan rộng trên phạm vi tồn cầu.
- Đối với ngân hàng bị rủi ro:
Rủi ro tín dụng sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Khi rủi ro xảy

ra, vốn vay và lãi của ngân hàng sẽ bị giảm sút, thậm chí có khả năng khơng
thể thu hồi, hoặc trường hợp có tài sản đảm bảo nhưng tài sản đảm bảo lại thu
hồi giá trị không đủ bù đắp khoản cho vay và lãi, từ đó làm gia tăng chi phí
hoạt động, giảm lợi nhuận. Từ đó uy tín của ngân hàng bị giảm sút và có thể
đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng làm ăn thua lỗ liên tục,
ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản, dẫn đến khó khăn về nhiều mặt thì
nguy cơ phá sản ngân hàng là điều khó có thể tránh khỏi. Vì vậy, rủi ro tín
dụng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại.
- Đối với hệ thống ngân hàng:
Mỗi một ngân hàng trong một quốc gia đều có liên quan đến hệ thống
ngân hàng và các tổ chức kinh tế-xã hội, cá nhân trong nền kinh tế. Do vậy
nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng
thanh tốn và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu
đến các ngân hàng khác. Nếu khơng có sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước
và Chính Phủ thì sẽ dẫn đến tâm lý sợ mất tiền lây lan đến toàn bộ người gửi

download by :


10

tiền, từ đó ồ ạt rút tiền tại các ngân hàng thương mại khác vơ hình chung làm
cho các ngân hàng cũng rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán.
- Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng là một bộ phận của nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với
nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng
gây nên sự phá sản của một ngân hàng, gây ra hiệu ứng “đô-mi-nô” kéo theo
hàng loạt các ngân hàng khác sụp đổ sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt
động kinh tế mất ổn định và ngừng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm
phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn…

- Đối với quan hệ kinh tế đối ngoại:
Làm ảnh hưởng đến hình ảnh và vị thế của hệ thống ngân hàng-tài chính
quốc gia cũng như ảnh hưởng đến uy tín nền kinh tế của quốc gia đó trên thị
trường thế giới.
Tóm lại: Rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở
các mức độ khác nhau: từ việc ngân hàng bị giảm lợi nhuận do phải trích lập
dự phịng, không thu hồi được lãi cho vay đến việc ngân hàng không thu được
vốn gốc, lãi vay, nợ xấu tỷ lệ cao, tử đó ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình
trạng này kéo dài khơng khắc phục được gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ
thống ngân hàng nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy địi
hỏi các nhà quản lý ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp
thích hợp nhằm kiểm soát, hạn chế rủi ro cũng như giảm thiểu tối đa mức độ
tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra cho ngân hàng.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Các mơ hình định lượng rủi ro
1.2.1.1. Mơ hình định tính về rủi ro tín dụng- Mơ hình 6C

download by :


11

Đối với mỗi khoản vay, điều mà ngân hàng quan tâm đầu tiên chính là
khách hàng có thiện chí và khả năng thanh toán khi khoản vay đến hạn, liên
quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh-6C” của khách hàng.
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn người
vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến
hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách
hàng vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả
nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm sốt (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của
ngân hàng.
Việc sử dụng mơ hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình
này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả
năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.
1.2.1.2. Mơ hình điểm số
- Mơ hình điểm số Z (Z- Credit scoring model):
Đây là mơ hình do E.I.Altman dùng để cho tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng để làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi
ro tín dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào: (i) Trị số của các chỉ số tài
chính của người vay; (ii) Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác
định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ.

download by :


12

Mơ hình điểm của Altman như sau:
Z= 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1: Hệ số vốn lưu động rịng/ tổng tài sản.
X2: hệ số lãi chưa phân phối /tổng tài sản

X3: Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4: Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của
nợ.
X5: Hệ số doanh thu/ tổng tài sản
Trị số Z càng cao thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp, ngược
lại khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào
nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mơ hình này thì bất kỳ cơng ty nào só điểm
số Z<1,81 thì phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
Ưu điểm: kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Mơ hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay
có rủi ro và khơng có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng
tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi,
không trả lãi được cho đến mức là mất cả vốn và lãi của khoản vay. Thêm vào
đó các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức cũng
như các yếu tố chỉ số tài chính khơng thể chứng minh được là bất biến, đặc
biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang
thay đổi liên tục.
- Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngồi mơ hình điểm số Z, nhiều ngân hàng cịn áp dụng mơ hình cho
điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị
gia đình, bất động sản….Các yếu tố quan trọng trong mơ hình cho điểm tín
dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc,

download by :


13

sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm
việc.

Mơ hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho
điểm từ 1-10.
Ưu điểm: Mơ hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình
cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: Mơ hình khơng thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để
thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
- Mơ hình xếp hạng của Moody và Standar & Poor:
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc
xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody và Standar & Poor là
những công ty cung cấp dịch vụ này tốt nhất. Moody và Standar & Poor xếp
hạng trái phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần, trong
đó 4 hạng đầu thì ngân hàng nên cho vay, cịn các hạng mục sau thì ngân hàng
không nên đầu tư, cho vay.
1.2.2. Phân loại nợ và các tỷ lệ đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Phân loại nợ theo quy định của NHNN Việt Nam
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về việc ban
hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD và Quyết định 18/2007/QĐNHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN Việt Nam, trong đó quy định
phân loại nợ thành 5 nhóm:
- Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn.
- Nhóm 2: nợ cần chú ý.
- Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nhóm 4: nợ nghi ngờ.
- Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn.

download by :


14


Việc phân loại nợ phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, là cơ sở để thực hiện trích lập dự phịng rủi ro tín
dụng, tính tốn tỷ lệ nợ xấu.
Tuy nhiên việc phân loại chất lượng tín dụng được tính theo thời gian
nên những khoản tín dụng ở Việt Nam tiềm ẩn rất nhiều rủi ro vì những khoản
nợ đã quá hạn do khách hàng khơng cịn đủ khả năng thanh tốn nhưng vì một
lý do nào đó được Ngân hàng gia hạn nợ thì khoản nợ trên sẽ trở thành nợ
trong hạn, khơng trích lập dự phịng rủi ro, khách hàng không được xếp vào
diện cần theo dõi. Hoặc như khoản nợ cịn trong hạn, nhưng khách hàng kinh
doanh khơng hiệu quả, khả năng trả nợ mong manh, nhưng vẫn chưa được
xếp vào loại nợ xấu để tiến hành những biện pháp phòng ngừa.
1.2.2.2. Các tỷ lệ đánh giá rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay) x 100
Nợ quá hạn (non performing loan-NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn, nói cách khác nợ quá hạn là những
khoản tín dụng khơng hồn trả đúng hạn, khơng được phép và không đủ điều
kiện để được gia hạn nợ. Nợ quá hạn theo hệ thống phân loại nợ Việt Nam
bao gồm: nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý), nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4
(nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
* Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
Nợ xấu (Bad debt): là những khoản nợ q hạn 90 ngày mà khơng địi
được và không được tái cơ cấu. Nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu
có những đặc trưng sau:
- Khách hàng đã khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã đến hạn.

download by :



×