Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

luận văn thạc sĩ rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển việt nam (BIDV) chi nhánh hải dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 122 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học
trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa
học nào khác.
Tác giả

Nguyễn Quốc Vinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Phùng Việt Hà, người đã toàn
tâm, toàn ý hướng dẫn tôi về mặt khoa học để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo; các cán bộ, nhân viên Khoa Quản trị
kinh doanh - Trường Đại học thương mại về những ý kiến đóng góp thẳng thắn, sâu
sắc và giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới lãnh đạo và cán bộ nhân viên tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương đã tạo
điều kiện, cung cấp thông tin phục vụ cho việc phân tích cũng như những lời góp ý để
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã
thường xuyên động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi những lúc khó khăn nhất để tôi vượt
qua và hoàn thành bài luận văn này.


iii


MỤC LỤC
- ĐIỀU KIỆN VAY VỐN
64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV – CN HẢI DƯƠNG
94
3.1. 1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV
94
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV - CN HẢI DƯƠNG
95
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHCN CỦA BIDV - CN HẢI DƯƠNG
97
3.2.2. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của BIDV - CN Hải Dương.................99
3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHCN TẠI BIDV - CN HẢI DƯƠNG
100
3.4.1. Kiến nghị đối với nhà nước......................................................................................................114
3.4.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam........................................116


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS
BIDV
BIDV –
CN Hải
Dương
CBTD
CVTDH
CVNH
CNTT

DPRR
DV
DVNHBL
GTCG
KH
KHCN
KHPT
KHQT
KHTT
KHQTTN
NHBL
NHNN
NHTM
QLKH
RRTD
TDH
TGBQ
TT

- Bất động sản
- Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
- Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, chi nhánh Hải Dương
- Cán bộ tín dụng
- Cho vay trung dài hạn
- Cho vay ngắn hạn
- Công nghệ thông tin
- Dự phòng rủi ro
- Dịch vụ

- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
- Giấy tờ có giá
- Khách hàng
- Khách hàng cá nhân
- Khách hàng phổ thông
- Khách hàng quan trọng
- Khách hàng thân thiết
- Khách hàng quan trọng tiềm năng
- Ngân hàng bán lẻ
- Ngân hàng nhà nước
- Ngân hàng thương mại
- Quản lý khách hàng
- Rủi ro tín dụng
- Trung dài hạn
- Tiền gửi bình quân
- Thông tư


v

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

BẢNG 1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA BIDV - CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015............................46
BẢNG 2. TÌNH HÌNH DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA BIDV - CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015................49
BẢNG 3. DOANH THU RÒNG DỊCH VỤ WESTERN UNION TẠI BIDV - CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2013 2015............................................................................................................................................................. 54
BẢNG 4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ TẠI BIDV - CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015.........54
BẢNG 5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI BIDV - CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015........58
BẢNG 6. DƯ NỢ CHO VAY KHCN TẠI BIDV – CN HẢI DƯƠNG................................................................70
GIAI ĐOẠN NĂM 2013 ĐẾN HẾT QUÝ 2 NĂM 2016..............................................................................70
BẢNG 7. THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI BIDV - CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM 2013

ĐẾN QUÝ 2 NĂM 2016.................................................................................................................................. 77
BẢNG 8. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN, NỢ XẤU CHO VAY KHCN TẠI BIDV - CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM
2013 ĐẾN QUÝ 2 NĂM 2016.......................................................................................................................... 80
BẢNG 9. THỜI GIAN THU HỒI VỐN VÀ HỆ SỐ THU NỢ.........................................................................83
TRONG CHO VAY KHCN TẠI BIDV - CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM 2013..........................................83
ĐẾN QUÝ 2 NĂM 2016....................................................................................................................... 83
BẢNG 10. KẾT QUẢ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG VÀ XỬ LÝ DPRR TẠI BIDV - CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM
2013 ĐẾN QUÝ 2 NĂM 2016.......................................................................................................................... 84


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1. HÌNH THỨC CHO VAY KHCN GIÁN TIẾP..............................................................................13
SƠ ĐỒ 1.2. HÌNH THỨC CHO VAY KHCN QUA NGƯỜI BÁN LẺ...............................................................14
SƠ ĐỒ 1.3. QUY TRÌNH CHO VAY KHCN............................................................................................... 15
SƠ ĐỒ 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BIDV CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG.......................................................45
BIỂU ĐỒ 1. DƯ NỢ TÍN DỤNG PHÂN THEO KỲ HẠN.............................................................................50
BIỂU ĐỒ 2. DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG..........................................................51
BIỂU ĐỒ 3. DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH TẾ..........................................................................52
BIỂU ĐỒ 4: CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY KHCN THEO THỜI GIAN..............................................................69
BIỂU ĐỒ 5: CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY KHCN THEO SẢN PHẨM.............................................................73
BIỂU ĐỒ 6: TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN CHO VAY KHCN...................................................................................81
BIỂU ĐỒ 7: TỶ LỆ NỢ XẤU CHO VAY KHCN........................................................................................... 81
BIỂU ĐỒ 8: TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN CHO VAY KHCN THEO KỲ HẠN.............................................................82


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động cho vay là hoạt động truyền
thống, quan trong nhất và tạo ra thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Ngân hàng thường
cho vay khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, trong
điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các cá nhân ngày càng tham gia nhiều vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, cá nhân không thể huy động vốn thông
qua phát hành cổ phiếu như doanh nghiệp, vốn tự có nhỏ, vay mượn ngoài thường chịu
mức lãi suất cao. Hơn nữa pháp luật đang khuyến khích các ngân hàng mở rộng hoạt
động; cho phép ngân hàng mới được thành lập; mở rộng dần phạm vi hoạt động của
ngân hàng nước ngoài. Vì vậy các ngân hàng đang cạnh tranh nhau quyết liệt để dành
thị phần. Vì vậy cho vay khách hàng cá nhân là tất yếu và là xu hướng phát triển chung
của cả hệ thống ngân hàng. Khách hàng cá nhân đã và đang là đối tượng khách hàng
tiềm năng, được nhiều ngân hàng chú trọng khai thác.
Việc phục vụ khách hàng cá nhân sẽ đảm bảo cho Ngân hàng có được một thị
trường khai thác rộng lớn. Nếu công tác quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng các dịch vụ
chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh sẽ giúp Ngân hàng đạt hiệu
quả kinh doanh tối ưu. Không nằm ngoài xu thế chung đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Hải Dương đã rất chú trọng cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ giành cho khách hàng cá nhân một cách đồng bộ, đa dạng với chất
lượng tốt nhất, trong đó đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm tín dụng. Mặc dù vậy
trước nhu cầu tín dụng cá nhân ngày một gia tăng, chính sách cũng như quy chế cho
vay và khả năng mở rộng khách hàng của BIDV - Chi nhánh Hải Dương vẫn còn tồn
tại những vướng mắc làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng
như: Hệ thống thông tin tín dụng của BIDV - Chi nhánh Hải Dương còn yếu; việc phân
tích, đánh giá rủi ro khách hàng còn nhiều bất cập; rủi ro tín dụng chưa được xác định,
đo lường, đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ; tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu còn cao so


2


với ngân hàng khác trên cùng địa bàn… Do đó, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động tín dụng cá nhân trong toàn hệ thống BIDV nói chung cũng như tại Chi nhánh
Hải Dương nói riêng, với mục tiêu đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân là thực sự cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn.
Vì vậy, em chọn vấn đề “Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Hải Dương”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Vấn đề rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân của
NHTM trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là đề tài dành được nhiều sự
quan tâm trong các công trình nghiên cứu và bài báo khoa học thời gian gần đây.
Đề tài: “Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân nhằm tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành Đô” (2013) của
Nguyễn Thị Hằng, Đại học Ngoại thương. Tác giả đã nghiên cứu về các loại hình cho
vay tiêu dùng cá nhân, mối quan hệ giữa cho vay tiêu dùng cá nhân với tăng trưởng tín
dụng bán lẻ, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành Đô trong các năm từ 2010 2012 và đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ này nhằm thúc đẩy tín dụng bán lẻ của
Ngân hàng.
Đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Hải Dương” (2014) của tác giả Đỗ Đình Bắc. Tác
giả đã đề xuất khái niệm mới về rủi ro tín dụng, khác biệt với quan điểm của nhiều
chuyên gia kinh tế và nhà quản lý thực tiễn ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh là khả
năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa thu nhập thực tế và thu nhập kỳ vọng
đúng hạn, nhận được đầy đủ gốc và lãi. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính tức
là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Khái niệm này là cơ sở lý


3


luận quan trọng để xác định nội dung cụ thể của hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng. Đồng thời, tác giả đã phát triển hệ thống lý luận về quản lý rủi ro tín dụng áp
dụng cho ngân hàng với các nội dung là: Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng theo
hướng tiếp cận những phương pháp quản lý rủi ro tín dụng hiện đại; Áp dụng các mô hình
đánh giá rủi ro tín dụng; Nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của quản lý rủi ro tín dụng,
ngân hàng nên xây dựng các chính sách tín dụng mới từ khâu hậu kiểm, tư vấn đến ra
quyết định và quản lý khoản vay dựa trên hệ thống phân tích và rà soát tín dụng.
Đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương” (2015) của tác giả Nguyễn Tiến Lâm.
Tác giả luận giải và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro nói chung và
quản trị rủi ro tín dụng của NHTM nói riêng; phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng tại BIDV- Chi nhánh Hải Dương, giai đoạn 2012 - 2014; đề xuất giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV- Chi nhánh Hải Dương
Như vậy, các nghiên cứu nêu trên đã giải quyết cơ bản các vấn đề cơ sở lý luận về
rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng; phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trên phạm
vi cả hệ thống NHTM Việt Nam nói chung, hay một NHTM cụ thể, hoặc trong giới
hạn hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại một NHTM cụ thể. Các đề tài đều có
những đóng góp nhất định trong việc đưa ra các giải pháp mới để hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng cho các ngân hàng, để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay đặc biệt là đối tượng khách hàng cá nhân vốn luôn chứa đựng những rủi ro.
Một số công trình đã nghiên cứu phân tích rủi ro tín dụng của BIDV nhưng vẫn
mang tính định tính, chưa đo lường rủi ro, tổn thất của ngân hàng phải gánh chịu khi
rủi ro tín dụng xảy ra, chưa đo lường và phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của
ngân hàng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV - chi nhánh Hải
Dương. Những “khoảng trống” trên đây của các công trình nghiên cứu đã gợi cho tác
giả những hướng nghiên cứu mới nhằm thực hiện tốt luận văn của mình.


4


3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại.
- Mục tiêu thực tiễn: Phân tích thực trạng các rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân tại BIDV - CN Hải Dương. Đánh giá các kết quả đạt được và những hạn
chế trong công tác kiểm soát rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại chi
nhánh. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu các rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV - CN Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu lí luận và thực trạng rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam - CN Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: Nghiên cứu rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân giai đoạn năm 2013-2015.
+ Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - CN Hải Dương.
+ Về nội dung nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng rủi ro khách
hàng cá nhân của BIDV - CN Hải Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu này, sau khi hệ thống hóa một cách chọn
lọc những nội dung kiến thức lý luận cơ bản, cần thiết làm nền tảng xuyên suốt quá
trình nghiên cứu; tác giả lựa chọn và vận dụng sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm tạo cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng hàng cá nhân tại
BIDV - CN Hải Dương.



5

- Phương pháp so sánh theo thời gian và theo không gian giữa các NHTM trên
cùng địa bàn nhằm đánh giá rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
BIDV - CN Hải Dương so với các NHTM khác trên thị trường.
Đồng thời kết hợp thống kê tập hợp các nguồn dữ liệu thứ cấp có liên quan, trong
một khoảng thời gian cần thiết; từ đó phân tích, đánh giá thực trạng, kết hợp đối chiếu
so sánh các hiện tượng có liên quan. Trên cơ sở kết quả phân tích, tiến hành tổng hợp
nhận định để rút ra các vấn đề tồn tại, cùng với những nguyên nhân của những tồn tại
đó. Đây cũng chính là căn cứ xuất phát, để tìm giải pháp khác phục những vấn đề tồn
tại được phát hiện từ quá trình phân tích.
Về nguồn số liệu sử dụng: Bao gồm nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Nguồn số liệu sơ cấp: thông tin thu được thông qua phỏng vấn lãnh đạo ngân
hàng, nhân viên ngân hàng và khách hàng.
- Nguồn số liệu thứ cấp: từ các bảng biểu, báo cáo tài chính hàng năm của BIDV CN Hải Dương; Báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh thu thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn…; Tổng hợp dữ liệu từ bên ngoài như các sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế,
internet, các bài luận văn, chuyên đề đã có, tạp chí, bản tin nội bộ ngân hàng, những tư
liệu tín dụng tại Ngân hàng và những thông tin, số liệu thu thập được từ việc tiếp xúc
trực tiếp và trao đổi với cán bộ tín dụng tại đơn vị nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động tín
dụng nói chung và tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nói riêng.
6. Kết cấu luận văn (Tóm tắt nội dung chính từng chương)
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Hải Dương
Chương 3: Giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Hải Dương


6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt
động mang lại rủi ro nhất. Có thể hiểu “Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể (NHTM và người vay), trong đó một bên là NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản
cho bên kia (người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận
tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện theo
thời gian đã thỏa thuận”. (Nguyễn Thị Mùi: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại, NXB Tài chính, 2008).
Theo Khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN):
Có thể hiểu: Cho vay KHCN là hình thức cấp tín dụng mà trong NHTM giao cho
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh một khoản tiền để sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích đáp ứng
nhu cầu vay vốn để tiêu dùng và phục vụ sản xuất, kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Về đối tượng: là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho
những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khác
với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu
vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi KHCN là không
thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội.



7

Quy mô và số lượng các khoản vay: Thông thường quy mô của mỗi khoản vay
của KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các NHTM
số lượng các khoản vay KHCN thường lớn. Ở các NHTM hoạt động theo định hướng
là ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân là rất lớn và do đó
tổng quy mô các khoản vay KHCN thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của
ngân hàng.
Về chi phí cho vay: Chi phí mà NHTM bỏ ra đối với các khoản cho vay KHCN
thường lớn vả về chi phí nhân lực và công cụ. Bởi đối tượng cho vay KHCN là cá nhân
có diễn biến phức tạp, số lượng các khoản vay là lớn, song quy mô mỗi khoản vay lại
tương đối nhỏ.
Về lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các
khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí cho vay KHCN tính trên
mỗi đơn vị đồng vốn cho vay là lớn, các khoản cho vay KHCN có mức độ rủi ro cao và
kém nhạy bén với lãi suất.
Về rủi ro tín dụng: Các khoản cho vay KHCN bao giờ cũng tiềm ẩn rủi ro tín
dụng cao. Sở dĩ như vậy là do đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình nên tình
hình tài chính dễ thay đổi tùy theo tình trạng công việc, sức khỏe của họ. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu,
thiếu kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh
tranh trên thị trường bị hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi
người vay bị thất nghiệp, gặp tại nạn hay phá sản. Bên cạnh đó việc thẩm định và quyết
định cho vay KHCN thường không đầy đủ về thông tin cũng là một trong những lý do
dẫn tới tình trạng rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay KHCN.
1.1.1.3. Vai trò cho vay khách hàng cá nhân
- Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng thương mại cho KHCN vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng sẽ làm tăng
đáng kể những nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, qua đó làm cho nền kinh tế trở nên năng



8

động hơn. Khi sức mua người tiêu dùng tăng lên làm tăng khả năng cạnh tranh hàng
hóa trong nước, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên, thu nhập của người
dân Việt Nam còn ở mức trung bình, chưa đủ để mua sắm những hàng hóa có giá thành
cao, người ta thường quan niệm tiết kiệm hiện tại để chi tiêu cho tương lai. Vì vậy, cho
vay tiêu dùng là một cách tiêu dùng hiện tại và thanh toán trong tương lai.
Việc cho vay phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh là đóng góp một phần không
nhỏ vào thúc đẩy phát triển kinh tế, gia tăng việc làm, nâng cao mức sống người dân.
Nhiều người dân sẽ mạnh dạn vay vốn đầu tư hơn, ví dụ các làng nghề truyền thống
sản xuất ra các mặt hàng rất được ưa chuộng nhưng còn thiếu vốn đầu tư để mở rộng
sản xuất kinh doanh… Không những thế, nhiều khách hàng có ý tưởng kinh doanh
nhưng lại thiếu vốn có thể triển khai kế hoạch của mình, khi họ thành công sẽ là động
lực phát triển cho những người khác. Vì thế, cho vay nhu cầu sản xuất kinh doanh
không những đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, thương nghiệp, dịch
vụ mà còn giữ vững, phát triển các ngành nghề truyền thống, kích thích tính sáng tạo
dám nghĩ dám làm giúp phát triển nền kinh tế.
- Đối với KHCN:
Đối với cho vay tiêu dùng: Khi vay vốn của NHTM, họ sẽ được đáp ứng kịp thời
các nhu cầu phát sinh ở hiện tại trước khi có đủ khả năng về tài chính trong tương lai.
Từ thực tế cho thấy có rất nhiều nhu cầu mang tính thiết yếu, tự nhiên, có ý nghĩa quan
trọng trong cuộc sống mỗi cá nhân, hộ gia đình. Ví dụ như mua sắm, sửa chữa nhà cửa,
… Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng còn tạo động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm và có
them những khoản thu nhập mới.
Đối với cho vay sản xuất kinh doanh: Khi cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng
này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho họ sản xuất kinh doanh. Như đặc trưng sản xuất kinh
doanh của hộ sản xuất, họ chưa thu hoạch được sản phẩm để bán khi đó họ cần tiền để
trang trải chi phí cần thiết như nguyên vật liệu, mua phân bón,… Chính vì thế, việc cho

vay không những tạo ra cho họ công ăn việc làm mới mà còn giúp họ duy trì sản xuất
kinh doanh đảm bảo thu nhập.
- Đối với Ngân hàng thương mại


9

Xu hướng phát triển của ngân hàng là đa năng tổng hợp cho nên thực hiện và phát
triển cho vay KHCN vừa mở rộng được đối tượng khách hàng vay vốn, tận dụng được
nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hàng hóa sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng. Từ đó, ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng được sức mạnh
trong cạnh tranh, đồng thời tạo ra nét đặc trưng hấp dẫn riêng của mỗi ngân hàng.
Lãi suất ngân hàng đối với cho vay KHCN tương đối cao đem lại lợi nhuận
không nhỏ. Khách hàng hiện nay có xu hướng sử dụng kèm các dịch vụ khác của ngân
hàng như chuyển tiền, thanh toán, sử dụng trả lương qua thẻ,… Đây cũng là điều kiện
giúp các ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, tăng khả năng huy động các loại
tiền gửi từ dân cư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập với xu thế quốc tế.
1.1.2. Các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân.
NHTM cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng với sự đa dạng
trong mục đích vay vốn của khách hàng, từ việc mua ô tô và sắm sửa các phương tiện
sinh hoạt, chuẩn bị cho các kỳ nghỉ, tài trợ cho quá trình học tập đến việc xây nhà ở,
văn phòng… Các danh mục cho vay có thể được sắp xếp rất đa dạng tùy theo các tiêu
thức quản lý khác nhau của các NHTM.
1.1.2.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng trở xuống,
chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn
của khách hàng. Cho vay ngắn hạn thường có mức độ rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn
nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, lạm phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh
tế vĩ mô và thị trường, vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại cho vay khác.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến

60 tháng và sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu
hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng đáp ứng
cho nhu cầu đầu tư dài hạn như: xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô


10

lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài, nên tín dụng dai hạn thường áp dụng hình thức
giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, cho vay dài hạn chịu rủi ro rất lớn,
bởi vì thời hạn càng dài, thì biến động không dự tính có thể xảy ra càng lớn.
1.1.2.2. Căn cứ theo hình thức bảo đảm
- Cho vay không bảo đảm: là hoạt động cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.
Thông thường ngân hàng chỉ cho vay không bảo đảm đối với những khách hàng truyền
thống, có khả năng tài chính mạnh, hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt.
- Cho vay có tài sản bảo đảm: là loại hình tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức cho vay này thường
được các ngân hàng cung cấp cho khách hàng có mức độ tin cậy thấp, khách hàng vay
vốn lần đầu tiên… Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn
trả nợ thứ hai trong trường hợp rủi ro khách hàng không trả được nợ từ nguồn trả nợ
thứ nhất; đồng thời đây cũng là một biện pháp để khách hàng nâng cao trách nhiệm sử
dụng đồng vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và trả nợ vay đúng thời hạn.
Khách hàng có thể bảo đảm bằng nhiều loại tài sản khác nhau, có thể bảo đảm bằng
chính tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng hoặc bảo đảm bằng uy tín của mình.
+ Bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng lâu dài của khách hàng: sử
dụng trong cho vay cầm cố và cho vay thế chấp.
Cho vay cầm cố: NHTM cho khách hàng vay với điều kiện là khách hàng phải
chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết.

Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên
quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố
là các tài sản mà ngân hàng có thể kểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng
thời việc nắm giữ không ảnh hưởng đến quy trình hoạt động của khách hàng, chẳng
hạn như: các loại giấy tờ có giá, kim loại quý, ngoại tệ mạnh...
Cho vay thế chấp: Trong hình thức cho vay thế chấp, người vay phải chuyển các
giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng nắm giữ trong thời hạn đã cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động


11

sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất... hoặc là những động sản mà việc nắm giữ tài sản
này không thuận tiện như ô tô, xe máy... Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người
nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay, tuy nhiên quá trình sử
dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát tài sản đảm bảo của
ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải
có sự thẩm định kỹ lưỡng, tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc
định giá quá thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên, đối với
cho vay cá nhân thì tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như nhà xưởng, dây chuyền
sản xuất... như đối với cho vay kinh doanh.
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khi khách hàng có nhu cầu vay
vốn nhưng không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đó không đáp ứng được các yêu cầu
của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình
thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền
mua ô tô, ngân hàng có thể yêu cầu lấy chính chiếc ô tô đó làm vật bảo đảm, khi khách
hàng không có khả năng hoàn trả thì ngân hàng sẽ phải phát mại ô tô đó để thu nợ.
Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán được sử dụng không cẩn thận, làm
giảm giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản

tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy
tờ sở hữu tài sản cho ngân hàng.
1.1.2.3. Theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân và hộ gia đình như mua ô tô, mua sắm vật dụng trang thiết bị gia đình,…
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung
vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình, bổ sung vốn lưu động, mua
máy móc, đầu tư cơ sở vật chất… Các phương thức cho vay phổ biến là cho vay từng
lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay hạn mức thấu chi, cho vay trả góp…
- Cho vay chứng minh tài chính và hỗ trợ chi phí du học: Cho vay chứng minh tài
chính và hỗ trợ chi phí du học là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân có


12

nhu cầu hỗ trợ tài chính để làm thủ tục chứng minh tài chính xin xét cấp Visa và/hoặc
thanh toán học phí cùng các chi phí phát sinh trong thời gian du học.
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và
tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Đây
là hình thức tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu
vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách
hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu
thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ
tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay từng
lần là hình thức cho vay theo món khi khách hàng có nhu cầu;
- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn vay. Đây là loại hình cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường
thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Vì vậy, lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất

cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại;
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định pháp luật;
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và
khách xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì hạn mức cho vay được tính
từ thời điểm hạn mức cho vay bắt đầu có hiệu lực, cho đến thời điểm hạn mức tín dụng
đó hết hiệu lực hoặc hạn mức cho vay khác thay thế;
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm
ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của pháp luật về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.


13

1.1.2.5. Căn cứ vào đối tượng khách hàng cá nhân
- Cho vay KHCN cư trú: Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản vay nhằm mục
đích phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô tương đối lớn.
- Cho vay KHCN không cư trú: Đây là khoản cho vay tiêu dùng phục vụ các nhu
cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải
trí… Đặc điểm của khoản vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn.
1.1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
Cho vay trực tiếp: Là hình thức khách hàng trực tiếp vay tiền từ ngân hàng để
phục vụ cho mục đích tiêu dùng của mình.
Cho vay gián tiếp: Hiện nay, phần lớn các hoạt động cho vay của ngân hàng là

cho vay trực tiếp, nhưng bên cạnh đó, các ngân hàng cũng phát triển một số hình thức
cho vay gián tiếp như: hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian (Sơ đồ 1.1.),
hình thức cho vay thông qua người bán lẻ (Sơ đồ 1.2).
- Hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian
(1)
(2)

Ngân hàng

(4)

Trung gian:

(3)

Khách hàng (thường

Tổ, đội, hội,

là nông dân, người

nhóm

buôn bán nhỏ)

Sơ đồ 1.1. Hình thức cho vay KHCN gián tiếp
(1) Phân tích tín dụng trước khi cho vay
(2) Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng
(3) Các tổ chức trung gian thu nợ hộ cho ngân hàng
(4) Các tổ chức trung gian hoàn trả tiền cho ngân hàng

Ngân hàng cho vay qua các tổ chức trung gian như các Hội nông dân, Hội phụ nữ,
Hội cựu chiến binh, Hội thanh niên, sinh viên… Các hội này thường có mục đích hoạt


14

động với các thành viên khác nhau nhưng chủ yếu đều tập trung vào các mục đích xã hội
như giúp người dân xóa đói giảm nghèo, các khoản vay trợ cấp để phát triển kinh tế, giúp
người nông dân làm giàu…
Hình thức cho vay thông qua người bán lẻ:
(3)

Ngân hàng
(1)

Người bán
(2)

Người vay

Sơ đồ 1.2. Hình thức cho vay KHCN qua người bán lẻ
(1) Ngân hàng ký hợp đồng tín dụng với người vay (khách hàng)
(2) Người vay mua hàng (nguyên liệu cho sản xuất, nuôi trồng, thiết bị….)
(3) Người bán tập trung các hoá đơn bán hàng gửi lên ngân hàng đề nghị thanh
toán. Sau đó ngân hàng thu nợ của khách hàng.
Cho vay bằng hình thức này sẽ hạn chế việc người vay sử dụng tiền vay sai mục
đích.Tuy nhiên nên thường xuyên kiểm tra, giám sát, tránh trường hợp các nhà bán lẻ
có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng với giá đắt cho người vay vốn.
1.1.4. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân
Quy trình cho vay và quản lý cho vay cá nhân do Ban giám đốc ngân hàng quyết

định, được soạn thảo một cách chi tiết và quán triệt từ trên xuống dưới nhằm mục đích
giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi
ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay
vốn của khách hàng cá nhân. Quy trình cho vay là các bước, nội dung công việc mà
CBTD, các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ
cho khách hàng.
Một quy trình cho vay hợp lý và thống nhất sẽ giúp cho CBTD quản lý khoản vay


15

một cách chặt chẽ hơn. Do đó giảm thiểu nguy cơ phát sinh rủi ro tín dụng do các
nguyên nhân chủ quan trong quá trình phân tích, đánh giá, kiểm tra, kiểm soát tín dụng.
Qui trình cho vay là một yếu tố cơ bản và cần thiết trong việc tổ chức thực hiện hoạt
động cho vay của một ngân hàng. Một qui trình cho vay tổng quát bao gồm các bước:
ơ

Hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn, tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ

Tất toán khế
ước, thanh lý
hợp đồng và
lưu trữ hồ sơ

Thẩm định

Giám sát, theo dõi

cho vay. Thu nợ
và xử lý các vấn
đề phát sinh

Trình duyệt hồ sơ
vay vốn, phán
quyết cho vay

Giải
ngân

Lập, hoàn
thiện và
ký kết
hợpđồng

Sơ đồ 1.3. Quy trình cho vay KHCN
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
CBTD hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn các thủ tục, hồ sơ có liên quan.
Và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của người vay; hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ xin
vay nếu hợp lệ. Hồ sơ vay vốn bao gồm: Hồ sơ pháp lí, Hồ sơ khoản vay, Hồ sơ đảm
bảo tiền vay.
CBTD tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của mục đích vay vốn, kiểm tra tính xác
thực, đầy đủ của các hồ sơ trên. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình
của khách hàng để điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng đó. Thông qua
hồ sơ vay trước đây của khách hàng, thông qua trung tâm tín dụng và các cơ quan quản
lý trực tiếp của khách hàng để kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin.
Bước 2: Thẩm định
Đây là bước quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay. Thẩm định khách
hàng vay vốn thông qua tư cách và năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự; đánh giá

khả năng tài chính của khách hàng và tình hình quan hệ của khách hàng với NHTM.


16

Việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến
khả năng thu hồi vốn của NHTM. Trong bước này, các CBTD phải kiểm tra khả năng
tài chính của khách hàng có thể đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng hay không? Trong mọi trường hợp, cán bộ tín dụng phải tìm cách xác
minh những thông tin từ khách hàng qua các cách khác nhau.
Việc thẩm định phương án trả nợ được thực hiện thông qua việc phân tích nguồn
thu nhập của khách hàng, thu nhập tích lũy trong thời gian vay vốn để đảm bảo khả
năng trả nợ cho NHTM, làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay vốn, tạo
tiền đề để đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay đó, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế,
phòng ngừa rủi ro. Đồng thời đó là cơ sở để xác định số tiền vay, thời hạn cho vay, dự
kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý và những điều kiện khác liên quan; tạo tiền
đề cho khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của
NHTM.
Bên cạnh đó, khi nhận tài sản đảm bảo tiền vay, nhiệm vụ của các CBTD là tiến
hành phân tích, thẩm định những tài sản đó.
Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay
Sau khi xét duyệt, các CBTD nhận xét và có kết luận về tình hình tài chính của
khách hàng, sự cần thiết của mục đích vay vốn, mức độ đáp ứng các điều kiện tín dụng,
điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định và trình duyệt hồ sơ vay
vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được đệ trình trong tờ trình.
- Lập thông báo duyệt hay không duyệt cho vay và nêu rõ lý do.
- Phương thức cho vay.
- Số tiền cho vay.
- Lãi suất cho vay.
- Thời hạn cho vay.

- Cách thức trả nợ gốc, lãi vay.
Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng
Sau khi đã có sự phê duyệt, các CBTD soạn thảo và đàm phán các điều kiện của
hợp đồng với khách hàng. NHTM cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và cán bộ tín
dụng làm thủ tục giao nhận các giấy tờ có liên quan đến tài sản đảm bảo vay vốn.
Bước 5: Giải ngân vay vốn, giám sát sử dụng vốn vay:
Lập giấy nhận nợ (ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể);


17

Kiểm tra các căn cứ giải ngân;
Trình duyệt giải ngân.
Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay. Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh:
Các CBTD kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi các khoản
vay, việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng cho đến khi đến hạn; vấn đề giải chấp tài sản
đảm bảo tiền vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc và lãi cũng như việc
miễn giảm lãi, chuyển nợ quá hạn…
Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.
Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối hợp cùng với bên kế
toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán khế ước, khoản vay.
1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro là vấn đề muốn tránh trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Có
nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro, trong đó quan niệm khái quát về rủi ro là: “Rủi
ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả
thực tế khác kết quả kỳ vọng theo kế hoạch”. Rủi ro luôn tồn tại trong hoạt động kinh
doanh, có thể đề phòng, hạn chế nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro. Theo
Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 22/01/2013 và Thông tư 09/2014/ TT-NHNN

ngày 18/03/2014 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD
trong hoạt động ngân hàng của TCTD: “RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng khi xảy ra sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động của
ngân hàng, gây tổn thất về tài chính cho ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng có
thể dẫn đến thua lỗ và nguy cơ phá sản. Rủi ro tín dụng cũng là rủi ro phức tạp nhất,
quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất. Vì vậy, thiết lập một phương thức quản trị rủi ro
tín dụng hiệu quả luôn là vấn đề được các ngân hàng coi trọng.
Rủi ro tín dụng cá nhân là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân


18

Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN có hiệu quả, nhận
biết các đặc điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng trong cho
vay KHCN có những đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín
dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy
ra khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; hay nói
cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ
yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN có tính chất đa dạng và phức tạp: biểu
hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như
các hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực
hiện phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro,
xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
- Rủi ro có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của

NHTM: Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các
yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ
quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không
một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề xảy ra.
Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan, đặc biệt tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân
hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, nên bất
cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động tín dụng của các
NHTM. Vì vậy trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, các NHTM cần chủ động
có các biện pháp thích hợp để xác định rủi ro, định lượng rủi ro, quản lý rủi ro và kiểm
soát rủi ro. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt
được lợi nhuận tương ứng.
1.2.3. Mô hình giám sát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại


19

Ngân hàng thương mại giám sát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
từ các khâu kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay.
- Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm các bước: Thiết lập chính sách và thủ tục tín
dụng bằng văn bản; Thẩm định trước khi cho vay; Phê duyệt khoản vay.
- Kiểm soát trong khi cho vay: Xác lập Hợp đồng tín dụng; Giám sát quá trình
giải ngân; Giám sát tín dụng.
- Kiểm soát sau khi cho vay: Theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ; Tái xét tín dụng và phân
hạng tín dụng; Kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập; Đánh giá lại chính sách tín dụng.
Ngân hàng sử dụng một số mô hình quản lý rủi ro tín dụng sau:
Mô hình định tính về rủi ro tín dụng - Mô hình 6C: dựa vào 6 yếu tố
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiện chí và khả năng thanh toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan

đến việc nghiên cứu chi tiết 6 khía cạnh - 6C của khách hàng bao gồm:
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng (CBTD) phải chắc chắn rằng
người vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay
cho ngân hàng.
- Các điều kiện khác (Conditions): cụ thể là các điều kiện về chính trị, kinh tế, xã
hội, công nghệ luật pháp… Các điều kiện này là khách quan, nằm ngoài sự kiểm soát
của ngân hàng và người vay nhưng lại có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân.
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy
chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng thương mại.


×