Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

luận văn thạc sĩ rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển việt nam (BIDV) chi nhánh hải dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 119 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa
học trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
khoa học nào khác.
Tác giả

Nguyễn Quốc Vinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Phùng Việt Hà, người
đã toàn tâm, toàn ý hướng dẫn tôi về mặt khoa học để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo; các cán bộ, nhân viên Khoa Quản
trị kinh doanh - Trường Đại học thương mại về những ý kiến đóng góp thẳng thắn,
sâu sắc và giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành bài luận văn thạc sỹ của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới lãnh đạo và cán bộ nhân viên tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải
Dương đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin phục vụ cho việc phân tích cũng như
những lời góp ý để tôi hoàn thành bài luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã
thường xuyên động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi những lúc khó khăn nhất để tôi
vượt qua và hoàn thành khóa học đào tạo thạc sỹ.


iii


MỤC LỤC
- ĐIỀU KIỆN VAY VỐN
61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV - CN HẢI DƯƠNG
92
3.1.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV
92
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA BIDV - CN HẢI DƯƠNG
93
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHCN CỦA BIDV - CN HẢI DƯƠNG
95
3.2.2. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của BIDV - CN Hải Dương..........96
3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHCN TẠI BIDV - CN HẢI
DƯƠNG
97
3.4.1. Kiến nghị đối với nhà nước...............................................................................................105
3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam.................................108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................69
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BĐS
Bất động sản
BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV - CN Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi
Hải Dương
CBTD
CVTDH
CVNH
CNTT
DPRR
DV
DVNHBL
GTCG
KH
KHCN
KHPT
KHQT
KHTT
KHQTTN
NHBL
NHNN
NHTM
QLKH
RRTD
TDH
TGBQ
TT

nhánh Hải Dương
Cán bộ tín dụng
Cho vay trung dài hạn
Cho vay ngắn hạn

Công nghệ thông tin
Dự phòng rủi ro
Dịch vụ
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Giấy tờ có giá
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng phổ thông
Khách hàng quan trọng
Khách hàng thân thiết
Khách hàng quan trọng tiềm năng
Ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Quản lý khách hàng
Rủi ro tín dụng
Trung dài hạn
Tiền gửi bình quân
Thông tư


v

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
BẢNG 1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA BIDV - CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2013 - 2015.................................................................................................................46
BẢNG 2. TÌNH HÌNH DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA BIDV - CN HẢI DƯƠNG.......49
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015...........................................................................................49
BẢNG 3. DOANH THU RÒNG DỊCH VỤ WESTERN UNION TẠI BIDV - CN
HẢI DƯƠNG..............................................................................................................53

GIAI ĐOẠN 2013 - 2015...........................................................................................53
BẢNG 4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ TẠI BIDV - CN HẢI
DƯƠNG......................................................................................................................54
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015...........................................................................................54
BẢNG 5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI BIDV - CN HẢI
DƯƠNG......................................................................................................................57
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015...........................................................................................57
BẢNG 6. DƯ NỢ CHO VAY KHCN TẠI BIDV - CN HẢI DƯƠNG...................68
GIAI ĐOẠN NĂM 2013 ĐẾN HẾT QUÝ 2 NĂM 2016.........................................68
BẢNG 7. THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI BIDV - CN HẢI
DƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM 2013 ĐẾN QUÝ 2 NĂM 2016..................................74
BẢNG 8. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN, NỢ XẤU CHO VAY KHCN TẠI BIDV CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM 2013 ĐẾN QUÝ 2 NĂM 2016...................79
BẢNG 9. THỜI GIAN THU HỒI VỐN VÀ HỆ SỐ THU NỢ TRONG CHO VAY
KHCN TẠI BIDV - CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM 2013 ĐẾN QUÝ 2
NĂM 2016..................................................................................................................82
BẢNG 10. KẾT QUẢ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG VÀ XỬ LÝ DPRR TẠI BIDV CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM 2013 ĐẾN QUÝ 2 NĂM 2016...................82


vi


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 1. DƯ NỢ TÍN DỤNG PHÂN THEO KỲ HẠN.....................................50
BIỂU ĐỒ 2. DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG..............51
BIỂU ĐỒ 3. DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH TẾ.................................52
BIỂU ĐỒ 4: CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY KHCN THEO THỜI GIAN................67
BIỂU ĐỒ 5: CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY KHCN THEO SẢN PHẨM................70

BIỂU ĐỒ 6: TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN CHO VAY KHCN.........................................80
BIỂU ĐỒ 7: TỶ LỆ NỢ XẤU CHO VAY KHCN...................................................80
BIỂU ĐỒ 8: TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN CHO VAY KHCN THEO KỲ HẠN.............81
SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1. QUY TRÌNH CHO VAY KHCN.............................................................16
SƠ ĐỒ 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BIDV CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG..........46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có khách hàng doanh
nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường mà các khách hàng cá
nhân cũng có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày
càng hiện đại, mức sống cũng được nâng cao, cuộc sông giờ đây không chỉ bó hẹp
trong việc: “ăn no, mặc ấm” mà đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp” và còn rất
nhiều nhu cầu khác cần được đáp ứng. Giờ đây tâm lý của khách hàng cá nhân dần
quen việc đi vay để thỏa mãn nhu cầu sử dụng hàng hóa, kinh doanh khi thiếu vốn.
Đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân, các ngân hàng đã mở rộng cung
cấp vốn cho khách hàng cá nhân khi có nhu cầu, giúp xã hội giải quyết được tình
trạng thiếu hụt vốn tạm thời, làm cho quá trình sản xuất được liên tuc, nâng cao chất
lượng cuộc sống… Bên cạnh đó ngân hàng cũng có thêm một khoản thu nhập từ lãi,
giúp ngân hàng tồn tại và phát triển. Cho vay khách hàng cá nhân không chỉ mang
lại thu nhập cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro.
Trước đây, trong hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, nhóm
khách hàng cá nhân thường có thu nhập trung bình, thấp, rủi ro cho vay cao, doanh
số giao dịch chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên,
khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu giao dịch với ngân hàng của khách hàng cá nhân
ngày càng gia tăng thì việc quan tâm đúng mức đến vấn đề rủi ro tín dụng trong

hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một tất yếu trong chiến lược cạnh tranh
của ngân hàng thương mại, phù hợp với xu hướng phát triển kinh doanh của ngân
hàng bán lẻ.
Việc phục vụ khách hàng cá nhân sẽ đảm bảo cho Ngân hàng có được một thị
trường khai thác rộng lớn. Nếu công tác quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng các dịch
vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh sẽ giúp Ngân hàng đạt
hiệu quả kinh doanh tối ưu. Không nằm ngoài xu thế chung đó, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Hải Dương đã rất chú trọng cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ giành cho khách hàng cá nhân một cách đồng bộ, đa dạng với


2

chất lượng tốt nhất, trong đó đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm tín dụng. Mặc dù
vậy trước nhu cầu tín dụng cá nhân ngày một gia tăng, chính sách cũng như quy chế
cho vay và khả năng mở rộng khách hàng của BIDV - Chi nhánh Hải Dương vẫn
còn tồn tại những vướng mắc làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động
tín dụng như: Hệ thống thông tin tín dụng của BIDV - Chi nhánh Hải Dương còn
yếu; việc phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng còn nhiều bất cập; rủi ro tín dụng
chưa được xác định, đo lường, đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ;… Do đó,
nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng cá nhân trong toàn hệ thống
BIDV nói chung cũng như tại Chi nhánh Hải Dương nói riêng, với mục tiêu đưa ra
các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân là thực sự cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Vì vậy, em chọn vấn đề “Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Hải
Dương” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Vấn đề rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân
của NHTM trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là đề tài dành được

nhiều sự quan tâm trong các công trình nghiên cứu và bài báo khoa học thời gian
gần đây.
Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân nhằm tăng
trưởng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thành Đô” (2013) của Nguyễn Thị Hằng, Đại học Ngoại thương. Tác giả đã
nghiên cứu về các loại hình cho vay tiêu dùng cá nhân, mối quan hệ giữa cho vay
tiêu dùng cá nhân với tăng trưởng tín dụng bán lẻ, đánh giá thực trạng hoạt động
cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thành Đô trong các năm từ 2010 - 2012 và đề xuất các giải pháp phát
triển dịch vụ này nhằm thúc đẩy tín dụng bán lẻ của Ngân hàng.
Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Hải Dương” (2014) của
tác giả Đỗ Đình Bắc. Tác giả đã đề xuất khái niệm mới về rủi ro tín dụng, khác biệt


3

với quan điểm của nhiều chuyên gia kinh tế và nhà quản lý thực tiễn ở Việt Nam,
trong đó nhấn mạnh là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa thu
nhập thực tế và thu nhập kỳ vọng đúng hạn, nhận được đầy đủ gốc và lãi. Rủi ro tín
dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị
trường của vốn. Khái niệm này là cơ sở lý luận quan trọng để xác định nội dung cụ
thể của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Đồng thời, tác giả đã phát triển hệ thống
lý luận về quản lý rủi ro tín dụng áp dụng cho ngân hàng với các nội dung là: Xây
dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng theo hướng tiếp cận những phương pháp quản
lý rủi ro tín dụng hiện đại; Áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng; Nâng cao
hiệu quả và tính minh bạch của quản lý rủi ro tín dụng, ngân hàng nên xây dựng các
chính sách tín dụng mới từ khâu tư vấn đến ra quyết định và quản lý khoản vay dựa
trên hệ thống phân tích và rà soát tín dụng.
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương” (2015) của tác giả

Nguyễn Tiến Lâm. Tác giả luận giải và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản
trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM nói riêng; phân tích thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV- Chi nhánh Hải Dương, giai đoạn 2012 2014; đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
BIDV- Chi nhánh Hải Dương.
Như vậy, các nghiên cứu nêu trên đã giải quyết cơ bản các vấn đề cơ sở lý
luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng; phân tích thực trạng rủi ro tín dụng
trên phạm vi cả hệ thống NHTM Việt Nam nói chung, hay một NHTM cụ thể, hoặc
trong giới hạn hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại một NHTM cụ thể. Các đề
tài đều có những đóng góp nhất định trong việc đưa ra các giải pháp mới để hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng cho các ngân hàng, để từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay đặc biệt là đối tượng khách hàng cá nhân vốn luôn chứa
đựng những rủi ro.
Một số công trình đã nghiên cứu phân tích rủi ro tín dụng của BIDV nhưng
vẫn mang tính định tính, chưa đo lường rủi ro, tổn thất của ngân hàng phải gánh
chịu khi rủi ro tín dụng xảy ra, chưa đo lường và phản ánh được mức độ chấp nhận
rủi ro của ngân hàng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV - chi


4

nhánh Hải Dương. Những “khoảng trống” trên đây của các công trình nghiên cứu đã
gợi cho tác giả những hướng nghiên cứu mới nhằm thực hiện tốt luận văn của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại.
- Mục tiêu thực tiễn: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân, nghiên cứu thực trạng công tác giám sát rủi ro trong cho vay khách
hàng cá nhân tại BIDV - CN Hải Dương. Đánh giá các kết quả đạt được và những
hạn chế trong công tác kiểm soát rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho

vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm giảm
thiểu các rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV CN Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu lí luận và thực trạng
quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: Nghiên cứu rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân giai đoạn năm 2013-2015.
+ Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - CN Hải Dương.
+ Về nội dung nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của BIDV - CN Hải Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu này, sau khi hệ thống hóa một cách
chọn lọc những nội dung kiến thức lý luận cơ bản, cần thiết làm nền tảng xuyên
suốt quá trình nghiên cứu; tác giả lựa chọn và vận dụng sử dụng kết hợp các
phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm tạo cơ sở phân tích,
đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng hàng cá
nhân tại BIDV - CN Hải Dương.


5

- Phương pháp so sánh theo thời gian và theo không gian giữa các NHTM trên
cùng địa bàn nhằm đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại BIDV - CN Hải Dương so với các NHTM khác trên thị trường.
Đồng thời kết hợp thống kê tập hợp các nguồn dữ liệu thứ cấp có liên quan,
trong một khoảng thời gian cần thiết; từ đó phân tích, đánh giá thực trạng, kết hợp

đối chiếu so sánh các hiện tượng có liên quan. Trên cơ sở kết quả phân tích, tiến
hành tổng hợp nhận định để rút ra các vấn đề tồn tại, cùng với những nguyên nhân
của những tồn tại đó. Đây cũng chính là căn cứ xuất phát, để tìm giải pháp khác
phục những vấn đề tồn tại được phát hiện từ quá trình phân tích.
Về nguồn số liệu sử dụng: Bao gồm nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Nguồn số liệu sơ cấp: thu thập từ các bộ phận: phòng quản trị rủi ro, phòng
kiểm soát nội bộ, phòng tín dụng, các phòng giao dịch nơi trực tiếp làm tín dụng
như giám đốc đơn vị, lãnh đạo mảng, trưởng nhóm… Nội dung thu thập chủ yếu là
các thông tin cá nhân, các tài liệu nghiệp vụ chuyên môn, phỏng vấn lãnh đạo ngân
hàng, nhân viên ngân hàng và khách hàng quan điểm về rủi ro tín dụng trong cho
vay KHCN tại BIDV - CN Hải Dương.
- Nguồn số liệu thứ cấp: thu thập từ các bảng biểu, báo cáo kết quả kinh doanh,
bảng cân đối kế toán hàng năm của BIDV - CN Hải Dương; Báo cáo thống kê doanh
số cho vay, doanh thu thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn…; Tổng hợp dữ liệu từ bên ngoài
như các sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, internet, các bài luận văn, chuyên đề
đã có, bản tin nội bộ ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại Ngân hàng.
Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu được tập hợp, phân tổ thống kê và xử
lý trên máy tính, với chương trình Excel.
6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Hải Dương.


6

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại rủi ro nhất. Có thể hiểu “Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể (NHTM và người vay), trong đó một bên là NHTM chuyển giao tiền
hoặc tài sản cho bên kia (người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng
thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho bên cho vay
vô điều kiện theo thời gian đã thỏa thuận”. (Nguyễn Thị Mùi, 2008, Giáo trình
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính).
Theo Khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Nếu phân loại hoạt động cho vay theo đối tượng khách hàng thì hoạt động cho
vay bao gồm cho vay doanh nghiệp, cho vay các tổ chức tài chính và cho vay khách
hàng cá nhân. Do đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay KHCN nên
tác giả xin trình bày khái niệm cho vay KHCN.
Có thể hiểu: Cho vay KHCN là hình thức cấp tín dụng mà trong NHTM giao
cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh một khoản tiền để sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích
đáp ứng nhu cầu vay vốn để tiêu dùng và phục vụ sản xuất, kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
- Đối tượng: KHCN của NHTM là cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; có mục
đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn



7

cam kết; có phương án kinh doanh, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật; thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. KHCN gồm
các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích sinh
hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khác với các doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất
đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi KHCN là không thường
xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội.
- Các sản phẩm cho vay KHCN rất phong phú: vì khách hàng vay vốn rất
đa dạng và mục đích sử dụng vốn linh hoạt.
Như đã nói ở trên, do đối tượng của cho vay KHCN hướng đến là tất cả người
dân có thu nhập trong xã hội, tùy theo hoàn cảnh, thu nhập, và mong muốn của mỗi
người mà mục đích vay vốn của họ là hoàn toàn khác nhau. Những khách hàng là cá
nhân, có thu nhập cao trong xã hội thì nhu cầu tiêu dùng của họ khác hoàn toàn với
những cá nhân có thu nhập thấp hoặc trung bình. Hoặc tùy vào hoàn cảnh cụ thể của
mỗi người, có người có những nhu cầu về nhà ở, về những vật dụng xa xỉ, về những
phương tiện đi lại có giá trị cao như ô tô, xe máy… nhưng cũng có những người
vay với mục đích đi du học hoặc để trang trải các nhu cầu chi tiêu cho y tế… Chính
vì vậy sản phẩm cho vay KHCN cũng phải đa dạng và phong phú, nhằm đáp ứng tối
đa nhu cầu tiêu dùng của mọi người dân, mọi tầng lớp trong xã hội.
- Giá trị mỗi món vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn: Tùy thuộc
vào mục đích sử dụng và thu nhập hàng tháng của khách hàng mà giá trị các khoản
vay thường khác nhau. Tuy nhiên, có một điểm chung là giá trị các khoản vay này
thường rất nhỏ so với các khoản vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh do đây là
khoản vay phục vụ cho mục đích tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, thêm vào đó,
giá trị của hàng hóa tiêu dùng thường không quá lớn hoặc khách hàng vay vốn đã
có sự tích lũy từ trước đối với những nhu cầu của mình…

Trong điều kiện hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng
của người dân cũng theo đó đi lên, người tiêu dùng sẽ vay nhiều hơn để đáp ứng
nhu cầu của bản thân, gia đình do không phải ai cũng có khả năng chi trả cho nhưng


8

nhu cầu tiêu dùng của m.nh bằng nguồn thu nhập trong thời điểm hiện tại. Điều này
dẫn đến số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn là rất đông khiến tổng quy mô cho
vay KHCN trở nên rất lớn.
- Các khoản cho vay KHCN thường có độ rủi ro cao: Do nguồn trả nợ của
cho vay KHCN độc lập với khoản vay, chủ yếu là từ thu nhập của người đi vay, mà
nguồn thu nhập này có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc, tình
hình kinh tế chung hay tình hình sức khỏe của khách hàng vay vốn... Thêm vào đó,
việc thẩm định và quyết định cho vay đối với một khoản cho vay KHCN cũng
thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ hoặc thiếu tính chính xác.
Các thông tin cá nhân đưa ra thường không rõ ràng và minh bạch như các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, việc thẩm định xác minh cũng gặp nhiều khó khăn…
Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro nếu người vay gặp rủi ro hoặc cố
ý chây ỳ không trả nợ. Ngày nay, để hạn chế bớt rủi ro, trong hầu hết các khoản cho
vay KHCN ngân hàng đều đòi hỏi phải có đảm bảo bằng tài sản.
- Các khoản cho vay KHCN thường có lãi suất cao: Điều này xuất phát từ
việc các khoản cho vay KHCN có chi phí và rủi ro cao hơn trong các loại cho vay
của ngân hàng. Cho vay KHCN thường nhạy cảm theo chu kỳ, khi nền kinh tế phát
triển, người dân có thu nhập cao, nhu cầu về tiêu dùng của họ cũng tăng lên do họ
thấy lạc quan về tương lai, ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái đại bộ phận
dân cư đều có xu hướng thắt chặt tiêu dùng, tiết kiệm nhiều hơn chi tiêu. Mặt khác,
người tiêu dùng thường ít nhạy cảm với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải
trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng.
- Thời hạn cho vay KHCN đa dạng: Thời hạn cho vay KHCN còn tùy thuộc

vào mục đích vay vốn, giá trị mỗi khoản vay, thu nhập hàng tháng của khách hàng
và thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng trong hợp đồng tín dụng. Nếu khách
hàng vay vốn với mục đích phục vụ nhu cầu mua bất động sản, ô tô… thì giá trị các
khoản vay thường lớn, thời hạn trả nợ thường dài hơn. Và ngược lại nếu là các
khoản vay nhỏ hơn như mua xe máy, du học… thì thời hạn trả nợ thường ngắn hơn.
1.1.1.3. Vai trò cho vay khách hàng cá nhân


9

- Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng thương mại cho KHCN vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng sẽ làm tăng
đáng kể những nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, qua đó làm cho nền kinh tế trở nên năng
động hơn. Khi sức mua người tiêu dùng tăng lên làm tăng khả năng cạnh tranh hàng
hóa trong nước, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên, thu nhập của người
dân Việt Nam còn ở mức trung bình, chưa đủ để mua sắm những hàng hóa có giá
thành cao, người ta thường quan niệm tiết kiệm hiện tại để chi tiêu cho tương lai. Vì
vậy, cho vay tiêu dùng là một cách tiêu dùng hiện tại và thanh toán trong tương lai.
Việc cho vay phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh đóng góp một phần không
nhỏ vào thúc đẩy phát triển kinh tế, gia tăng việc làm, nâng cao mức sống người
dân. Nhiều người dân sẽ mạnh dạn vay vốn đầu tư hơn, ví dụ các làng nghề truyền
thống sản xuất ra các mặt hàng rất được ưa chuộng nhưng còn thiếu vốn đầu tư để
mở rộng sản xuất kinh doanh… Không những thế, nhiều khách hàng có ý tưởng
kinh doanh nhưng lại thiếu vốn có thể triển khai kế hoạch của mình, khi họ thành
công sẽ là động lực phát triển cho những người khác. Vì thế, cho vay nhu cầu sản
xuất kinh doanh không những đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu,
thương nghiệp, dịch vụ mà còn giữ vững, phát triển các ngành nghề truyền thống,
kích thích tính sáng tạo dám nghĩ dám làm giúp phát triển nền kinh tế.
- Đối với KHCN:
Đối với cho vay tiêu dùng: Khi vay vốn của NHTM, họ sẽ được đáp ứng kịp

thời các nhu cầu phát sinh ở hiện tại trước khi có đủ khả năng về tài chính trong
tương lai. Từ thực tế cho thấy có rất nhiều nhu cầu mang tính thiết yếu, tự nhiên, có
ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống mỗi cá nhân, hộ gia đình. Ví dụ như mua sắm,
sửa chữa nhà cửa,… Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng còn tạo động lực to lớn để làm
việc, tiết kiệm và có thêm những khoản thu nhập mới.
Đối với cho vay sản xuất kinh doanh: Khi cấp tín dụng cho đối tượng khách
hàng này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho họ sản xuất kinh doanh. Ví dụ: khi khách
hàng chưa thu hoạch được sản phẩm để bán nhưng lại cần tiền để trang trải chi phí
cần thiết như nguyên vật liệu, mua phân bón, hoặc khách hàng cần bổ sung vốn vào
hoạt động kinh doanh… Chính vì thế, việc cho vay không những tạo ra cho họ công
ăn việc làm mới mà còn giúp họ duy trì sản xuất kinh doanh đảm bảo thu nhập.


10

- Đối với Ngân hàng thương mại:
Xu hướng phát triển của ngân hàng là đa năng, tổng hợp cho nên thực hiện và
phát triển cho vay KHCN vừa mở rộng được đối tượng khách hàng vay vốn, tận
dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hàng hóa sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tăng được sức mạnh trong cạnh tranh, đồng thời tạo ra nét đặc trưng hấp dẫn riêng
của mỗi ngân hàng.
Lãi suất ngân hàng đối với cho vay KHCN tương đối cao đem lại lợi nhuận
không nhỏ cho ngân hàng. Khách hàng hiện nay có xu hướng sử dụng kèm các dịch
vụ khác của ngân hàng như chuyển tiền, thanh toán, sử dụng trả lương qua thẻ,…
Đây cũng là điều kiện giúp các ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, tăng
khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập với xu thế quốc tế.
1.1.2. Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân
NHTM cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng với sự đa dạng

trong mục đích vay vốn của khách hàng, từ việc mua ô tô và sắm sửa các phương
tiện sinh hoạt, chuẩn bị cho các kỳ nghỉ, tài trợ cho quá trình học tập đến việc xây
nhà ở, văn phòng… Các danh mục cho vay có thể được sắp xếp rất đa dạng tùy theo
các tiêu thức quản lý khác nhau của các NHTM.
1.1.2.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng trở
xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn
ngắn hạn của khách hàng. Cho vay ngắn hạn thường có mức độ rủi ro thấp vì thời hạn
hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, lạm phát cũng như sự bất ổn của
môi trường kinh tế vĩ mô và thị trường, vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại cho
vay khác.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng và sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu
hồi vốn nhanh.


11

- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng đáp
ứng cho nhu cầu đầu tư dài hạn như: xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài, nên tín dụng dài hạn thường áp
dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, cho vay dài hạn
chịu rủi ro rất lớn, bởi vì thời hạn càng dài, thì biến động không dự tính có thể xảy
ra càng lớn.
1.1.2.2. Căn cứ theo hình thức bảo đảm
- Cho vay không bảo đảm: là hoạt động cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách
hàng. Thông thường ngân hàng chỉ cho vay không bảo đảm đối với những khách
hàng truyền thống, có khả năng tài chính mạnh, hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt.

- Cho vay có tài sản bảo đảm: là loại hình tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức cho vay này thường
được các ngân hàng cung cấp cho khách hàng có mức độ tin cậy thấp, khách hàng
vay vốn lần đầu tiên… Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn trả nợ thứ hai trong trường hợp rủi ro khách hàng không trả được nợ từ
nguồn trả nợ thứ nhất; đồng thời đây cũng là một biện pháp để khách hàng nâng cao
trách nhiệm sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và trả nợ vay đúng
thời hạn.
Khách hàng có thể bảo đảm bằng nhiều loại tài sản khác nhau, có thể bảo đảm
bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng hoặc bảo đảm bằng uy tín
của mình.
+ Bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng lâu dài của khách hàng: sử
dụng trong cho vay cầm cố và cho vay thế chấp.
Cho vay cầm cố: NHTM cho khách hàng vay với điều kiện là khách hàng
phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian
cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng quy định cụ thể
dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài
sản cầm cố là các tài sản mà ngân hàng có thể kểm soát và bảo quản tương đối chắc
chắn, đồng thời việc nắm giữ không ảnh hưởng đến quy trình hoạt động của khách
hàng, chẳng hạn như: các loại giấy tờ có giá, kim loại quý, ngoại tệ mạnh...


12

Cho vay thế chấp: Trong hình thức cho vay thế chấp, người vay phải chuyển
các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho
ngân hàng nắm giữ trong thời hạn đã cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất
động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất... hoặc là những động sản mà việc nắm
giữ tài sản này không thuận tiện như ô tô, xe máy... Việc thế chấp bằng tài sản cho

phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay, tuy nhiên
quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát tài sản
đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó
khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng, tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho
ngân hàng hoặc định giá quá thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng.
Tuy nhiên, đối với cho vay cá nhân thì tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như nhà
xưởng, dây chuyền sản xuất... như đối với cho vay kinh doanh.
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khi khách hàng có nhu cầu vay
vốn nhưng không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đó không đáp ứng được các yêu
cầu của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản
được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách
hàng vay tiền mua ô tô, ngân hàng có thể yêu cầu lấy chính chiếc ô tô đó làm vật bảo
đảm, khi khách hàng không có khả năng hoàn trả thì ngân hàng sẽ phải phát mại ô tô
đó để thu nợ.
Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán, sử dụng không cẩn thận, làm giảm
giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài
sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy
tờ sở hữu tài sản cho ngân hàng.
1.1.2.3. Theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của các cá nhân và hộ gia đình như mua ô tô, mua sắm vật dụng trang thiết bị gia
đình,…
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: các khoản vay phục vụ mục đích bổ
sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình, bổ sung vốn lưu
động, mua máy móc, đầu tư cơ sở vật chất… Các phương thức cho vay phổ biến là


13

cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay hạn mức thấu chi, cho

vay trả góp…
- Cho vay chứng minh tài chính và hỗ trợ chi phí du học: Cho vay chứng minh
tài chính và hỗ trợ chi phí du học là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân có nhu cầu hỗ trợ tài chính để làm thủ tục chứng minh tài chính xin xét cấp
Visa và/hoặc thanh toán học phí cùng các chi phí phát sinh trong thời gian du học.
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng
và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Đây là hình thức tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có
nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một
số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi
có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ
ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món khi khách hàng có nhu cầu;
- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định
và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay. Đây là loại hình cho vay có rủi ro cao do khách
hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Vì vậy, lãi suất cho vay trả góp
thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại;
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức cho vay mà tổ chức tín
dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định pháp luật;
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và
khách xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì hạn mức cho vay được
tính từ thời điểm hạn mức cho vay bắt đầu có hiệu lực, cho đến thời điểm hạn mức
tín dụng đó hết hiệu lực hoặc hạn mức cho vay khác thay thế;
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động



14

hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của
pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
1.1.2.5. Căn cứ vào đối tượng khách hàng cá nhân
- Cho vay KHCN cư trú: Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản vay nhằm mục
đích phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia
đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô tương đối lớn.
- Cho vay KHCN không cư trú: Đây là khoản cho vay tiêu dùng phục vụ các
nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành
hoặc giải trí… Đặc điểm của khoản vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn.
1.1.3. Tổ chức cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Cho vay trực tiếp: Là hình thức khách hàng trực tiếp vay tiền từ ngân hàng để
phục vụ cho mục đích tiêu dùng của mình.
- Giao dịch tại quầy: Khách hàng trực tiếp đến thực hiện các giao dịch tại quầy
giao dịch, các chi nhánh của ngân hàng.
- Giao dịch online: là dịch vụ giúp KHCN quản lý tài khoản và thực hiện các
giao dịch với ngân hàng thông qua Internet hoặc trên ứng dụng Mobile mà không
cần phải tới Quầy giao dịch. Khách hàng có thể truy cập dịch vụ thông qua ứng
dụng ngân hàng Online được cài đặt trên điện thoại di động hoặc các trình duyệt
web trên di động, máy tính bảng để trải nghiệm các tiện ích của dịch vụ.
- Giao dịch tại nơi cư trú của khách hàng: là dịch vụ chăm sóc khách hàng
ngay tại nhà mà khách hàng không đi tới các quầy giao dịch của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Hiện nay, phần lớn các hoạt động cho vay của ngân hàng là
cho vay trực tiếp, nhưng bên cạnh đó, các ngân hàng cũng phát triển một số hình
thức cho vay gián tiếp như:
- Cho vay qua đại lý: Là hình thức thông qua các cộng tác viên của ngân hàng
để cho vay khách hàng. Các công tác viên sẽ là người trực tiếp cho vay và thu hồi

nợ tà khách hàng vay vốn.
- Cho vay qua trung gian: Ngân hàng cho vay qua các tổ chức trung gian như
các Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội thanh niên, sinh viên… Ngân


15

hàng có thể chuyển một vào khâu của quá trình cho vay sang các tổ chức trung gian
như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho các
thành viên vay vốn. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài
sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí trung gian, ngân hàng trích một phần thu
nhập để lại cho trung gian. Các tổ chức trung gian này thường có mục đích hoạt động
với các thành viên khác nhau nhưng chủ yếu đều tập trung vào các mục đích xã hội
như giúp người dân xóa đói giảm nghèo, các khoản vay trợ cấp để phát triển kinh tế,
giúp người nông dân làm giàu…
- Cho vay qua hệ thống bán lẻ: ngân hàng cho vay thông qua người bán lẻ các
sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Cho vay bằng hình thức này
sẽ hạn chế việc người vay sử dụng tiền vay sai mục đích. Tuy nhiên nên thường
xuyên kiểm tra, giám sát, tránh trường hợp các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán
hàng kém chất lượng với giá đắt cho người vay vốn.
1.1.4. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân
Quy trình cho vay và quản lý cho vay cá nhân do Ban giám đốc ngân hàng
quyết định, được soạn thảo một cách chi tiết và quán triệt từ trên xuống dưới nhằm
mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế,
phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt
hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân. Quy trình cho vay là các bước, nội
dung công việc mà CBTD, các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực
hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng.
Một quy trình cho vay hợp lý và thống nhất sẽ giúp cho CBTD quản lý khoản
vay một cách chặt chẽ hơn. Do đó giảm thiểu nguy cơ phát sinh rủi ro tín dụng do

các nguyên nhân chủ quan trong quá trình phân tích, đánh giá, kiểm tra, kiểm soát
tín dụng. Qui trình cho vay là một yếu tố cơ bản và cần thiết trong việc tổ chức thực
hiện hoạt động cho vay của một ngân hàng. Một qui trình cho vay tổng quát bao
gồm các bước:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
CBTD hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn các thủ tục, hồ sơ có liên


16

quan. Và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của người vay; hướng dẫn khách hàng hoàn thiện
hồ sơ xin vay nếu hợp lệ. Hồ sơ vay vốn bao gồm: Hồ sơ pháp lí, Hồ sơ khoản vay,
Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
CBTD tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của mục đích vay vốn, kiểm tra tính
xác thực, đầy đủ của các hồ sơ trên. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại
gia đình của khách hàng để điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng đó.
Thông qua hồ sơ vay trước đây của khách hàng, thông qua trung tâm tín dụng và
các cơ quan quản lý trực tiếp của khách hàng để kiểm tra, xác minh tính chính xác
của thông tin.

ơ

Hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn, tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ

Tất toán khế
ước, thanh lý
hợp đồng và

lưu trữ hồ sơ

Thẩm định

Giám sát, theo dõi
cho vay. Thu nợ
và xử lý các vấn
đề phát sinh

Trình duyệt hồ sơ
vay vốn, phán
quyết cho vay

Giải
ngân

Lập, hoàn
thiện và
ký kết
hợp đồng

Sơ đồ 1. Quy trình cho vay KHCN
Bước 2: Thẩm định
Đây là bước quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay. Thẩm định khách
hàng vay vốn thông qua tư cách và năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự; đánh
giá khả năng tài chính của khách hàng và tình hình quan hệ của khách hàng với
NHTM. Việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là rất quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến khả năng thu hồi vốn của NHTM. Trong bước này, các CBTD phải
kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng có thể đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng hay không? Trong mọi trường hợp, cán bộ tín dụng

phải tìm cách xác minh những thông tin từ khách hàng qua các cách khác nhau.


17

Việc thẩm định phương án trả nợ được thực hiện thông qua việc phân tích
nguồn thu nhập của khách hàng, thu nhập tích lũy trong thời gian vay vốn để đảm
bảo khả năng trả nợ cho NHTM, làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng
vay vốn, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay đó, thu được nợ gốc
đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro. Đồng thời đó là cơ sở để xác định số tiền
vay, thời hạn cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý và những điều
kiện khác liên quan; tạo tiền đề cho khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả và
đảm bảo mục tiêu đầu tư của NHTM. Bên cạnh đó, khi nhận tài sản đảm bảo tiền
vay, nhiệm vụ của các CBTD là tiến hành phân tích, thẩm định những tài sản đó.
Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay
Sau khi xét duyệt, các CBTD nhận xét và có kết luận về tình hình tài chính của
khách hàng, sự cần thiết của mục đích vay vốn, mức độ đáp ứng các điều kiện tín
dụng, điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định và trình duyệt hồ
sơ vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được đệ trình trong tờ trình.
- Lập thông báo duyệt hay không duyệt cho vay và nêu rõ lý do;
- Phương thức cho vay;
- Số tiền cho vay;
- Lãi suất cho vay;
- Thời hạn cho vay;
- Cách thức trả nợ gốc, lãi vay.
Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng
Sau khi đã có sự phê duyệt, các CBTD soạn thảo và đàm phán các điều kiện
của hợp đồng với khách hàng. NHTM cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và
cán bộ tín dụng làm thủ tục giao nhận các giấy tờ có liên quan đến tài sản đảm bảo
vay vốn.

Bước 5: Giải ngân vay vốn, giám sát sử dụng vốn vay:
- Lập giấy nhận nợ (ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể);
- Kiểm tra các căn cứ giải ngân;
- Trình duyệt giải ngân.
Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay, thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh:
Các CBTD kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi các khoản
vay, việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng cho đến khi đến hạn; vấn đề giải chấp tài
sản đảm bảo tiền vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc và lãi cũng như
việc miễn giảm lãi, chuyển nợ quá hạn…
Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.


18

Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối hợp cùng với bên kế
toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán khế ước, khoản vay.
1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro là vấn đề muốn tránh trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Đối với các NHTM, rủi ro là những biến cố không mong đợi có thể xảy ra gây mất
mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập trong quá trình hoạt động. Các NHTM cần đánh
giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ
hội đạt được lợi ích xứng đáng với mức đội rủi ro chấp nhận. Các NHTM sẽ hoạt
động tốt nếu mức rủi ro mà các NHTM gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được,
đồng thời nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính của NHTM.
Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro với các loại rủi ro khác nhau, trong
đó quan niệm khái quát về rủi ro là: “Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không
lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng theo kế
hoạch”. Theo định nghĩa của ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách

hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo
những điều khoản đã thỏa thuận”, cũng theo Ủy ban này, có định nghĩa khác là:
“Rủi ro thất thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong
hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào
đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc, lãi hoặc cả gốc và lãi”. Rủi ro luôn
tồn tại trong hoạt động kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế nhưng không thể loại
bỏ hoàn toàn rủi ro.
Theo Thomas P.Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa
vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ
yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng”
Theo Henie van Greuning- Sonnja B rajovic Bratanovic: “Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn
trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự
cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.”


×