Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần nam việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.12 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỒN PHƯƠNG THẢO

THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

download by :


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỒN PHƯƠNG THẢO

THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Chuyên ngành Kinh tế Tài chính, Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LOAN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

download by :


LỜI CAM ĐOAN
---***--Tơi tên là: Đồn Phương Thảo
Sinh ngày: 07 tháng 01 năm 1985 – tại Đồng Nai.
Quê quán: Thái Bình.
Hiện đang ở: 189/22E Đình Phong Phú, Phường Tăng Nhơn Phú B,
Quận 9, TP.Hồ Chí Minh
Là học viên cao học khóa XI, niên khóa (2009-2012) của Trường Đại
học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Mã số học viên: 020111090116.
Cam đoan đề tài: “Thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam
Việt”.
Là luận văn thạc sỹ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế Tài chính, Ngân
hàng; Mã số: 60.31.12
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh.
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Loan.
Đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu
có tính độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công
bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong
luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tơi.
Ngày 22 tháng 5 năm 2013

Ký tên

Đồn Phương Thảo

download by :


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

CSTT

Chính sách tiền tệ

ĐHĐCĐ
Eximbank

Đại hội đồng cổ đông
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt
Nam

FCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất


Navibank

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng trung ương

HSBC

Ngân hàng Hồng Kơng và Thượng Hải

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT


Tổ chức kinh tế

TNB

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn thương tín

SCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn

USD

Đơ la Mỹ

VND

Đồng Việt Nam

VPBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng

download by :



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
TT BẢNG,
TT

BIỂU ĐỒ,

TÊN BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH

TRANG

HÌNH
1

Bảng 2.1

Cơ cấu dư nợ Ngân hàng TMCP Nam Việt
2009 – 2012.

29

Tốc độ tăng trưởng tài sản, vốn điều lệ, vốn
2

Bảng 2.2

huy động và dư nợ của NaviBank năm 2011-

30


2012
3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

Đầu tư trái phiếu doang nghiệp Ngân hàng
TMCP Nam Việt 2009-2012.
Tình hình hoạt động đầu tư Ngân hàng
TMCP Nam Việt 2009-2012.
Tiền gửi thị trường liên ngân hàng Navibank
2011-2012

33
34
42

Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Nam Việt
6

Bảng 2.6

so với các ngân hàng TMCP khác trên TP.Hồ


47

Chí Minh giai đoạn từ năm 2009-2012.
7

Bảng 2.7

Chỉ số tiền mặt Ngân hàng TMCP Nam Việt
2009 – 2012

52

Góp vốn đầu tư của Ngân hàng TMCP Nam
8

Bảng 2.8

Việt vào các công ty thuộc đối tượng liên

65

quan cổ đơng lớn đến 31/12/2012.
9

Biểu đồ 2.1

Tình hình huy động vốn ngân hàng TMCP
Nam Việt 2009-2012.


download by :

27


Tốc độ tăng trưởng dư nợ, huy động vốn và
10

Biểu đồ 2.2 tài sản của Ngân hàng TMCP Nam Việt

31

2009-2012.
11

Biểu đồ 2.3

12

Biểu đồ 2.4

13

Hình 2.1

Lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP
Nam Việt từ 2009-2012.
Thị phần NHTMCP Nam Việt theo kết quả
điều tra
Cơ cấu điều hành quản trị thanh khoản tại

Ngân hàng TMCP Nam Việt

download by :

34
63
37


MỤC LỤC
Trang bìa phụ

Trang

Lời cam đoan
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ, hình
Mục lục
Mở đầu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ............................................................................................................... 01
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
....................................................................................................................... 01
1.1.1. Khái niệm về thanh khoản ngân hàng......................................... 01
1.1.2. Vai trò của thanh khoản trong ngân hàng ................................... 01
1.1.3. Cung cầu thanh khoản................................................................. 03
1.2. RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........ 08
1.2.1. Khái niệm về rủi ro thanh khoản NHTM.................................... 08
1.2.2. Hậu quả của vấn đề thanh khoản NHTM ................................... 09

1.2.3. Nguyên nhân vấn đề thanh khoản............................................... 09
1.3. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG.......................................... 11
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá về thanh khoản tại ngân hàng thương mại ..... 11
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng thanh khoản tại ngân hàng thương mại. 15
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THANH KHOẢN TẠI MỘT SỐ NGÂN
HÀNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .................................................. 16
1.4.1. Thanh khoản tại HSBC và ACB – Việt Nam ............................. 16
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thanh khoản đối với NHTM Việt

download by :


Nam .............................................................................................................. 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NAM VIỆT................................................................................. 24
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ
YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT.......... 24
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt .. 24
2.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng thương mại Nam
Việt ............................................................................................................... 26
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT...................................................... 35
2.2.1. Tổ chức và quy định nội bộ liên quan đến họat động thanh khoản
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt............................................... 35
2.2.2. Trạng thái thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam
Việt ............................................................................................................... 41
2.2.3. Đánh giá thanh khoản NHTMCP Nam Việt qua các chỉ số thanh

khoản ............................................................................................................. 52
2.2.4. Kết quả khảo sát niềm tin và thị phần khách hàng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Nam Việt ...................................................................... 56
2.3. KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT ......................................... 57
2.3.1. Kết quả đạt được trong thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Nam Việt .............................................................................................. 57
2.3.2. Các hạn chế về thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Nam Việt và nguyên nhân............................................................................. 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 70

download by :


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NGĂN NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT ..... 71
3.1. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM
VIỆT.............................................................................................................. 71
3.1.1. Nhóm biện pháp liên quan đến cung cầu thanh khoản ............... 71
3.1.2. Nhóm biện pháp hồn thiện quy trình quản lý thanh khoản....... 77
3.1.3. Nhóm biện pháp hỗ trợ quản lý thanh khoản.............................. 80
3.2. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ............... 82
3.2.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô .............................................. 82
3.2.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý ..................................................... 83
3.2.3. Vận dụng linh hoạt các cơng cụ của chính sách tiền tệ .............. 84
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra giam sát nhằm hạn chế tình trạng
lợi ích nhóm................................................................................................... 86
3.2.5. Phối hợp kịp thời với Ngân hàng thương mại trong công tác hỗ trợ
thanh khoản ................................................................................................... 87

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 89
KẾT LUẬN ................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

download by :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngập trong cuộc khủng hoảng, kinh
tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng rất lớn. Bất ổn kinh tế diễn ra liên tục, suốt
năm 2010-2012 các ngân hàng phải chạy đua lãi suất để có thể giữ khách
hàng và huy động vốn. Cuộc chạy đua huy động vốn của các ngân hàng trở
thành đỉnh điểm khi lãi suất thị trường liên ngân hàng có lúc lên đến 30%40%. Hàng loạt nhà phân tích cho rằng nền kinh tế Việt Nam bước đầu chịu
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 mà khởi đầu từ
cuộc khủng khoảng tài chính Mỹ. Theo quan điểm cá nhân tôi cho rằng cuộc
chạy đua lãi suất của các ngân hàng trong thời gian qua là điều tất yếu, đó là
hậu quả của việc quản lý nguồn tiền khơng hợp lý mà theo các nhà chun
mơn thì đó là sự yếu kém về hoạt động quản trị thanh khoản của hầu hết các
NHTMCP Việt Nam trong thời gian qua.
Một doanh nghiệp khơng có khả năng trả các khoản nợ đến hạn thì gọi là
doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn. Cịn ngân hàng khi khơng có khả
năng chi trả các khoản nợ đến hạn hoặc khơng có khả năng tài trợ các dự án
tốt thì cũng được xem là mất khả năng thanh toán. Việc một doanh nghiệp
mất khả năng thanh tốn có thể ảnh hưởng đến một hoặc vài doanh nghiệp
khác có liên quan. Nhưng một ngân hàng mất khả năng thanh tốn khơng chỉ
ảnh hưởng đến vài ngân hàng khác mà còn ảnh hưởng đến hầu hết các doanh
nghiệp khác và nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế.

Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro đáng lo ngại trong hoạt
động quản trị rủi ro ngân hàng. Nếu ví nền kinh tế như một cơ thể sống thì
ngân hàng và thanh khoản ngân hàng ví như quả tim của cơ thể và nguồn máu
len lỏi đến các nơi nuôi sống cơ thể, thanh khoản có ổn thì nguồn máu mới có

download by :


thể được bơm và luân chuyển tuần hoàn suốt cơ thể, giúp cơ thể khỏe mạnh.
Ngược lại, thanh khoản yếu ví như một cơ thể bị tắt nghẽn mạch máu, nhẹ thì
một phần cơ thể bị tê liệt, nặng thì cơ thể đó rơi vào sự chết.
Thanh khoản ngân hàng hoặc là làm tê liệt nền kinh tế hoặc là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hiểu được tầm quan trọng của thanh khoản và
muốn đi sâu nghiên cứu những biện pháp khả thi quản lý rủi ro thanh khoản
trong ngân hàng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là là: Thanh khoản tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Nam Việt.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích thực trạng thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Nam Việt và đề
xuất một số giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Nam Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Nam Việt.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Nam Việt từ năm 2009-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu dựa vào phương pháp thống kê, phương pháp suy luận,
khảo sát, phương pháp phân tích, tổng hợp để nghiên cứu luận văn.
5. Kết quả đạt được trong nghiên cứu:
Hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý luận về ngân hàng, ngân hàng
thương mại, các vấn đề về thanh khoản, tâm lý và hành vi ngân hàng trong
quản trị thanh khoản.

Phân tích thực trạng thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Nam Việt từ đó
đặt ra các giải pháp phòng ngừa, hạn chế các vấn đề thanh khoản tại Ngân
hàng TMCP Nam Việt.
6. Kết cấu của luận văn:
Đề tài gồm những nội dung chính sau:

download by :


- Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh khoản tại ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng về thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Nam Việt.
- Chương 3: Giải pháp góp phần ngăn ngừa, hạn chế các vấn đề thanh
khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt.

download by :


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm về thanh khoản ngân hàng
Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có
thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh.
Một nguồn vốn được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy
động thấp và thời gian huy động nhanh.

Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa
thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh [3].
Trong ngân hàng, thanh khoản bao gồm nhiều phương diện:
- Trong ngắn hạn: Thanh khoản là khả năng ngân hàng có thể thực hiện
nghĩa vụ thanh toán ngay thời điểm chúng phát sinh liên quan đến khả năng
sinh lãi và đảm bảo thanh khoản.
- Trong dài hạn: Thanh khoản là khả năng ngân hàng huy động đủ
nguồn vốn dài hạn với lãi suất hợp lý nhằm hỗ trợ cho việc tăng tài sản.
Thanh khoản của ngân hàng được hiểu đơn giản là khả năng của ngân
hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Một ngân hàng
có tính thanh khoản cao khi có nhiều tài sản thanh khoản hoặc có khả năng
mở rộng nguồn nhanh với chi phí thấp hoặc cả hai sao cho phù hợp với nhu
cầu thanh khoản.
1.1.2. Vai trò của thanh khoản trong ngân hàng
Một đặc tính của thanh khoản là nó phải ln có mặt vào mọi lúc, các
khoản thanh toán phải được chi trả vào ngày đến hạn, hoặc nếu không thể trả
được, ngân hàng sẽ bị xem như khơng có khả năng thanh khoản. Theo thống

download by :


2

kê thì khả năng này xảy ra rất thấp. Nhưng nếu điều này xảy ra, ảnh hưởng
của nó sẽ rất nghiêm trọng và có thể khiến ngân hàng rơi vào tình thế bị phá
sản.
Hiện tượng thiếu hụt thanh khoản thường là một trong những dấu hiệu
đầu tiên cho thấy ngân hàng đang trong tình trạng khó khăn về tài chính
nghiêm trọng. Điều này có thể khiến ngân hàng mất dần các khoản tiền gửi cũ
vì áp lực rút tiền ngày càng gia tăng, ngân hàng không thể thu hút thêm các

khoản tiền gửi mới do thái độ dè dặt của công chúng đối với ngân hàng, một
số ngân hàng lại nằm trong tình thế cho vay hỗ trợ một các miễn cưỡng vì
phải huy động vốn với lãi suất cao thậm chí cao hơn lãi suất cho vay và làm
suy giảm lợi nhuận của ngân hàng. Những khó khăn thanh khoản vẫn thường
xuyên xảy ra dù không quá nghiêm trọng để làm phá sản ngân hàng nhưng
vẫn đủ nguy hiểm để cản trở công việc kinh doanh trong một thời gian, khiến
ngân hàng phải thay đổi chiến lược kinh doanh, hoặc ít ra là thay đổi các yếu
tố cấu thành của chiến lược đó.
Trường hợp Ngân hàng dư thừa thanh khoản đồng nghĩa với việc ngân
hàng đang dự trữ một lượng tài sản có tính thanh khoản cao, điều này mâu
thuẫn với khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng.
Thanh khoản có vai trị quan trọng đối với NHTM thể hiện:
- Thứ nhất, NHTM cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay
mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc
những món vay ngân hàng muốn thu hồi nhưng cũng không được hay thanh
lý các khoản đầu tư có kỳ hạn.
- Thứ hai, NHTM cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động
hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự.
Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn và cho vay số tiền đó

download by :


3

với thời hạn dài hạn nên ngân hàng về cơ bản ln có nhu cầu thanh khoản rất
lớn.
- Thứ ba, Ngân hàng rất khó để duy trì trạng thái thanh khoản ròng
(cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản). Thanh khoản thiếu hụt
nghiêm trọng có thể khiến ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn, đi đến phá

sản đặc biệt là những trường hợp khách hàng kéo đến ngân hàng rút tiền hàng
loạt. Điều này khiến ngân hàng phải cân nhắc giữa an toàn trong hoạt động và
khả năng tạo lợi nhuận trong hoạt động ngân hàng. Nếu thiếu hụt thanh khoản
là nguyên nhân khiến ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn thanh khoản và
dẫn đến nguy cơ đổ vỡ ngân hàng thì thặng dư thanh khoản lại khiến lợi
nhuận của ngân hàng suy giảm, thậm chí là khơng có lợi nhuận nếu ngân hàng
duy trì thặng dư thanh khoản ở mức q cao.
Ngồi ra thanh khoản cịn ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và
người cho vay. Thanh khoản kém, chứ không phải là chất lượng tài sản kém,
mới là nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng.
1.1.3. Cung cầu thanh khoản tại NHTM
1.1.3.1. Cầu thanh khoản
- Cầu thanh khoản phát sinh từ Tài sản nợ:
+ Vay NHTW đến hạn: các khoản vay tái cấp vốn NHNN cho mục tiêu
thanh khoản khơng được gia hạn, quay vịng do vậy yêu cầu thanh khoản cho
khoản mục này cũng thường ở mức cao.
+ Vay ngân hàng khác đến hạn: đây cũng là khoản mục có yêu cầu
thanh khoản cao, tuy nhiên do phụ thuộc vào khả năng thanh khoản của đối
tác nên vẫn còn khả năng quay vòng, gia hạn.
+ Nhận vốn cho vay đồng tài trợ đến hạn: vốn cho vay đồng tài trợ là
các khoản vốn các ngân hàng đồng thời góp vốn cho ngân hàng đầu mối để

download by :


4

cho vay theo một dự án, chương trình nhất định, do vậy yêu cầu thanh khoản
đối với khoản mục này cũng tương đối cao.
+ Nhu cầu rút tiền gửi không kỳ hạn của dân cư và tổ chức kinh tế: là

khoản mục có tính thay đổi cao tùy thuộc vào từng thời kỳ và khó lường trước
hết được. Do đó, ngân hàng cần chú ý để bảo đảm cho nhu cầu thanh khoản
này thường xuyên.
+ Nhu cầu rút tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, rút tiền gửi trước hạn của tổ
chức kinh tế, dân cư: Theo lý thuyết thì khoản tiền gửi này sẽ bị rút khỏi ngân
hàng khi đến hạn. Nhưng thường thì ln có một tỷ lệ nhất định được quay
vòng hoặc chuyển sang kỳ hạn khác. Ngân hàng cũng phải duy trì một tỷ lệ
dự trữ nhất định cho khoản mục này, Tuy nhiên, để xác định tỷ lệ dự trữ khá
phức tạp nên các ngân hàng thường dựa vào dữ liệu lịch sử của mình.
+ Vốn huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá đến hạn: vốn
từ phát hành giấy tờ có giá có yêu cầu thanh khoản tương tự tiền gửi có kỳ
hạn. Ngân hàng cũng cần căn cứ số liệu lịch sử để lập kế hoạch thanh khoản
cho khoản mục này.
+ Các Tài sản nợ khác: các Tài sản nợ khác bao gồm các khoản phải
trả, thanh toán…nên kế hoạch thanh khoản tương đối khó xác định. Ngân
hàng thường xác định một tỷ lệ dự trữ nhất định trên tổng giá trị tài sản nợ
khác tại mỗi thời điểm.
- Cầu thanh khoản phát sinh từ Tài sản có:
+ Dự trữ bắt buộc: nhu cầu về thanh khoản đầu tiên mà một NHTM
phải đáp ứng là việc phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của
NHNN. Đó là khoản tiền mà các NHTM phải duy trì tại NHNN để thực hiện
mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Quy định về tỷ lệ dự trữ
bắt buộc sẽ được thay đổi trong từng thời kỳ phụ thuộc vào mục tiêu và chính
sách tiền tệ.

download by :


5


+ Cam kết cho vay: Cho vay được coi là chức năng kinh tế hàng đầu
của NHTM, chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập cũng như trong tổng tài
sản ngân hàng. Ở nước ta hiện nay, tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng tài sản
của các NHTM thường chiếm đến 60-80%, do vậy nhu cầu thanh khoản đáp
ứng được cam kết cho vay thường là rất lớn. Danh mục cho vay tương đối đa
dạng như : cho vay tổ chức kinh tế, cho vay các nhân, đầu tư tiền gửi và cho
vay liên ngân hàng…
+ Các khoản cho vay được cam kết trong tương lai: đây là những khoản
đã ký hợp đồng tín dụng với khách hàng nhưng chưa đến kỳ giải ngân. Ở Việt
Nam hiện nay chưa áp dụng phí cam kết (phí áp dụng đối với số tiền cho vay
đã ký hợp đồng tín dụng nhưng chưa giải ngân), do vậy việc kế hoạch các
khoản này tương đối khó khăn cho cơng tác quản lý thanh khoản trong khi
lượng thanh khoản là rất lớn.
- Cầu thanh khoản phát sinh từ khoản mục ngoại bảng:
+ Hợp đồng repo đến hạn: một giao dịch repo luôn kèm theo nó là cam
kết mua lại, do đó nhu cầu thanh toán để mua lại khi hợp đồng repo đến hạn
cũng làm tăng cầu thanh khoản của ngân hàng.
+ Cam kết mua kỳ hạn trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ: khi thực
hiện giao dịch tại thời điểm kì hạn cũng là lúc sẽ phát sinh nhu cầu thanh
toán.
1.1.3.2. Cung thanh khoản
- Cung thanh khoản phát sinh từ Tài sản Có:
+ Tiền mặt: Tiền mặt của ngân hàng được đánh giá là một trong những
khoản mục mang tính lỏng (tính thanh khoản) cao nhất, toàn bộ số dư tiền mặt
được coi là nguồn cung thanh khoản nhanh chóng và ít chi phí nhất.
+ Tiền gửi tại NHTW: là khoản mục mang tính lỏng khơng kém gì tiền
mặt.

download by :



6

+ Tiền gửi tại các ngân hàng khác: Do các NHTM khác được coi là
những đối tác có độ tín nhiệm cao nên khả năng thanh toán gần như là chắc
chắn. Đối với một số giao dịch có thỏa thuận được rút trước hạn thì tính thanh
khoản cũng gần như tiền gửi thanh toán.
+ Các khoản cho vay các NHTM khác được hồn trả: khoản mục này
tính thanh khoản cũng tương đương như tiền gửi tại các TCTD tuy nhiên
trong xếp loại thứ tự ưu tiên trong thanh tốn thì tiền vay nằm sau tiền gửi.
+ Các khoản cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân được hoàn trả: khoản
mục này khơng được đánh giá cao về tính thanh khoản, trong báo cáo khe hở
thanh khoản khoản mục này chỉ được lấy ở mức khoảng 70% số dự kiến phát
sinh.
+ Các khoản đầu tư chứng khoán đến hạn: chứng khốn ngân hàng nắm
giữ hiện nay thường có độ an tồn cao như Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu
Kho Bạc Nhà Nước, trái phiếu cơng trình…Do vậy tính thanh khoản cũng
được đánh giá tương đối cao, ở mức khoảng 90-95%.
Ngoài ra cịn một số Tài sản Có khác đến hạn như các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng…
- Cung thanh khoản phát sinh từ Tài sản Nợ:
+ Huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân: khả năng tăng
cung thanh khoản từ huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân là thanh
khoản trong dài hạn và thể hiện ở chính sách, kế hoạch huy động của ngân
hàng. Đây cũng là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá tính hiệu quả
trong quản lý ngân hàng và được coi là nguồn thanh khoản mang tính ổn định
nhất, là nền tảng lợi nhuận của ngân hàng.
+ Phát hành giấy tờ có giá: tương tự như trên, phát hành giấy tờ có giá
cũng là biện pháp tăng cung thanh khoản. Tuy nhiên các đợt phát hành
thường phục vụ cho mục tiêu nhất định ntrong thời hạn nhất định, lãi suất có


download by :


7

thể cao hơn tiền gửi tiết kiềm nên khoản mục này có thể tăng cung thanh
khoản một cách linh động hơn.
+ Vay cầm cố, vay chiết khấu NHNN: Nguồn tái cấp vốn từ NHNN
được coi là sự hỗ trợ thanh khoản cuối cùng của NHTM. Tuy nhiên trên thực
tế, các NHTM thường xuyên sử dụng nguồn này để bổ sung nguồn vốn kinh
doanh cũng như hỗ trợ thanh khoản qua sử dụng hạn mức chiết khấu, vay cầm
cố giấy tờ có giá do đây là nguồn vốn có chi phí thấp, quy mô lớn.
+ Nhận tiền gửi Kho bạc Nhà nước, nhận tiền gửi, vay các TCTD khác:
Đây cũng là nguồn cung thanh khoản dồi dào vì có chi phí thấp và quy mô
lớn, nhưng với nguồn này ngân hàng không chủ động được mà phụ thuộc vào
khả năng của đối tác và khả năng huy động của chính ngân hàng.
- Cung thanh khoản phát sinh từ khoản mục ngoại bảng:
Thị trường tài chính ngày nay ngày càng được phát triển và mở rộng,
các sản phẩm phái sinh và dịch vụ trở nên đa dạng và linh hoạt hơn. Do đó, sử
dụng các sản phẩm này cũng là cơng cụ giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận và
tăng cung thanh khoản khi cần. Các sản phẩm phái sinh thông dụng hiện nay
như là : Hợp đồng repo, mua bán kỳ hạn trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ,
quyền chọn trong giao dịch ngoại tệ, các hối phiếu của bộ chứng từ thanh toán
hàng xuất khẩu đã được ngân hàng nước ngồi chấp nhận...
1.1.3.3. Trạng thái thanh khoản rịng
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân
hàng được xác định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản.
Trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng thường có ba khả năng có

thể xảy ra:
- Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh
khoản (NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản

download by :


8

trị ngân hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại
hiệu quả cho tới khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản
trong tương lai.
- Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh
khoản (NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản.
Nhà quản trị phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu,
bao giờ thì có và chi phí bao nhiêu.
- Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu
thanh khoản (NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy
nhiên, đây là tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.
Đối với hoạt động ngân hàng thì trạng thái cân bằng thanh khoản là
trạng thái lý tưởng nhất. Ngân hàng vừa có thể đảm bảo các nhu cầu cần
thanh toán và tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, rất khó để duy trì trạng thái cân
bằng thanh khoản vì ngân hàng ln ở trạng thái vận động, dòng tiền ra và
vào liên tục.
1.2. RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về rủi ro thanh khoản Ngân hàng thương mại
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro quan trọng bậc nhất đối với một tổ
chức kinh tế, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức tài chính. Trong thực tế
có khơng ít trường hợp, một tổ chức kinh tế có tài sản nhiều, nợ rất ít nhưng
hồn tồn có thể phá sản do yếu tố rủi ro thanh khoản của tài sản không bù

đắp nổi khả năng thanh tốn trong thời điểm đó. Ở mức nhẹ hơn, rủi ro này có
thể gây nên khó khăn hoặc đình trệ hoạt động kinh doanh của tổ chức đó
trong một thời điểm cụ thể.
Trong ngân hàng, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong
trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại
tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp

download by :


9

đồng thanh toán. Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng khơng có khả
năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời hoặc
cung ứng đủ nhưng với chi phí cao.
Để được xem là thanh khoản thì ngân hàng phải có khả năng tiếp cận
được đầy đủ với các nguồn thanh khoản một cách tức thời tại mức chi phí hợp
lí tại thời điểm có nhu cầu. Từ đó để được xem là thanh khoản tốt thì ngân
hàng phải:
- Thứ nhất: Có sẵn trong tay một lượng tài sản cần thiết (lượng tài sản
dự trữ thanh khoản bên tài sản có – Stored liquidities)
- Thứ hai: có khả năng đi vay hay huy động tức thời được nguồn vốn
thanh khoản, hay bán được các tài sản thuộc bên tài sản có.
Vấn đề thanh khoản ở đây không chỉ là những rủi ro phát sinh do thâm
hụt thanh khoản mà còn là những tổn thất, chi phí cơ hội khi ngân hàng để
xảy ra tình trạng thặng dư thanh khoản quá cao.
1.2.2. Hậu quả của vấn đề thanh khoản Ngân hàng thương mại
Khó khăn trong thanh khoản thường là tín hiệu đầu tiên về những bất
ổn tài chính đối với Ngân hàng và hậu quả là: mất dần những người gửi tiền
truyền thống; buộc phải chuyển hố các tài sản có thanh khoản thành tiền do

thiếu hụt tiền mặt; tiếp cận với thị trường tiền tệ để tăng vốn với những điều
kiện khắt khe hơn như phải có tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao… và có
thể bị từ chối cho vay… Tất cả những biểu hiện này đều làm cho Ngân hàng
tiến gần đến bờ vực mất khả năng thanh toán và đi đến phá sản.
1.2.3. Nguyên nhân vấn đề thanh khoản
Như đã đề cập ở phần trên, khi nói đến nguyên nhân của rủi ro thanh
khoản phải xem xét những nhân tố khiến trạng thái thanh khoản ngân hàng
không cân bằng. Nghĩa là phải xem xét những nguyên nhân chính yếu làm
cho cung thanh khoản nhiều hơn cầu thanh khoản và ngược lại.

download by :


10

1.2.3.1. Những nguyên nhân dẫn đến thâm hụt thanh khoản
- Mất cân đối cơ cấu tài sản: ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản
tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và định chế tài chính khác; sau đó chuyển
hoá chúng thành những tài sản đầu tư dài hạn. Cho nên, đã xảy ra tình trạng
mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, mà thường gặp là
dòng tiền thu về từ tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi ra để trả các khoản
tiền gửi đến hạn.
- Sự nhạy cảm của tài sản đối với lãi suất: sự thay đổi của lãi suất có
thể tác động đến cả người gửi tiền và người vay vốn. Khi lãi suất giảm, một
số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi
cao hơn; cịn những người đi vay tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì lãi
suất đã thấp hơn trước. Như vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng trạng
thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng của sự thay đổi lãi
suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể
đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến

chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ.
- Khơng có bộ phận, chiến lược quản trị thanh khoản phù hợp, hoặc
ngân hàng không thực sự chú trọng đến vấn đề thanh khoản, khơng duy trì
mối liên hệ thân thiết với những khách hàng gửi tiền lớn và những khách hàng
vay đang nắm giữ hạn mức lớn để xác định có hay khơng và khi nào rút vốn..
làm tổn hại nghiêm trọng niềm tin của công chúng vào ngân hàng. Và hậu quả
có thể dẫn đến hiện tượng rút tiền hàng loạt.
1.2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến thặng dư thanh khoản
Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả.
Ngân hàng khơng có khả năng phân tích và dự báo dịng tiền vào và dòng tiền
ra hay Ngân hàng dự trữ quá nhiều tiền mặt và tài sản có tính thanh khoản cao

download by :


11

trong khi tỷ suất sinh lời từ nhóm tài sản này rất thấp khiến cho ngân hàng
không thể tối ưu hóa được lợi nhuận có thể đạt được.
1.3. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá về thanh khoản tại Ngân hàng thương mại
Chúng ta có thể đánh giá mức độ thanh khoản dựa trên khả năng của
ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động của mình. Những
yếu tố cần xem xét bao gồm mức độ biến động của tiền gửi, mức độ phụ
thuộc vào nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro, khả năng sẵn có của những tài sản
có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt, khả năng tiếp cận đến thị
trường tiền tệ, mức độ hiệu quả nói chung của chiến lược, chính sách quản lý
tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng, tn thủ với các chính sách thanh
khoản nội bộ ngân hàng, nội dung, quy mô và khả năng sử dụng dự kiến của

các cam kết cấp tín dụng. Rất khó có thể xây dựng một thước đo duy nhất để
định lượng hay bao quát được tất cả các yếu tố về thanh khoản, mức độ đủ
vốn, chất lượng tài sản có và lợi nhuận, do có nhiều khác biệt về quy mơ, hoạt
động giữa các ngân hàng khác nhau, cũng như do ảnh hưởng của điều kiện thị
trường khu vực, quốc gia và quốc tế. Khơng có một tỷ lệ nào thực sự bao hàm
được các khía cạnh khác nhau của yếu tố thanh khoản đối với tất cả các ngân
hàng với quy mô và loại hình khác nhau. Thơng thường khi đề cập đến vấn đề
thanh khoản ta thường thấy người ta nhắc đến một số chỉ tiêu sau: Chỉ số tiền
mặt, chỉ số về chứng khốn thanh khoản, Tỷ lệ cam kết tín dụng/tổng tài sản,
chỉ tiêu tiền nóng, chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên, cơ cấu tiền gửi, chỉ tiêu
năng lực cho vay…
1.3.1.1. Chỉ số tiền mặt
Tiền mặt hay còn gọi là tiền tươi là loại tiền tồn tại dưới dạng vật chất,
có hình dạng, kích thước và mệnh giá cụ thể, do ngân hàng trung ương phát

download by :


12

hành, được lưu thông rộng rãi cho mọi đối tượng, tiền mặt là tài sản có tính
thanh khoản cao nhất. Thông thường tiền mặt thường được dự trữ để thực
hiện các nghĩa vụ thanh toán trong tương lai gần.
Tiền mặt và tiền gửi ở các TCTD
Trạng thái tiền mặt =
Tổng tài sản có
Chỉ số thanh tốn tiền mặt có giá trị bằng bao nhiêu là tối ưu phụ thuộc
vào ngành nghề, độ lớn của doanh nghiệp cũng như thời gian đánh giá. Một tỉ
lệ tiền mặt cao sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh
khoản nhanh chóng.

Khơng có một quy định nào cụ thể hóa trạng thái tiền mặt của các
TCTD, tỷ lệ này hoàn tồn phụ thuộc vào tình hình thực tế từng giai đoạn và
từng ngân hàng nhất định. Tuy nhiên, tỷ lệ này quá cao có thể khiến lợi nhuận
của ngân hàng suy giảm và ngược lại tỷ lệ này quá thấp cũng là nguyên nhân
đẩy ngân hàng rơi vào trạng thái mất thanh khoản.
1.3.1.2. Chỉ số về chứng khoán thanh khoản
Chứng khốn thanh khoản là các khoản trái phiếu Chính phủ, tín phiếu
NHNN, các chứng khốn này có tính thanh khoản cao vì có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền mặt với chi phí thấp. Nắm giữ một tài sản chứng khoán
lỏng cũng tăng khả năng thanh khoản của Ngân hàng.
Chỉ số này phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khốn có thể dễ dàng
chuyển đổi thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản có
của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng
càng tốt.
Do mâu thuẫn giữa việc dự trữ tiền mặt để đảm thanh khoản và vấn đề
lợi nhuận nên các NHTM có thể đầu tư vào chứng khốn thanh khoản thay vì

download by :


13

dự trữ tiền mặt quá nhiều. Chứng khoán thanh khoản vừa đảm bảo ngân hàng
có thể tìm kiếm được nguồn lợi nhuận nhất định vừa đảm bảo có thể kịp thời
nhu cầu thanh toán khi cần thiết.
Chỉ số chứng khoán thanh khoản là tỷ số giữa chứng khoán lỏng và
tổng tài sản:
Chứng khốn chính phủ
Chứng khốn có tính thanh khoản =
Tài sản “Có”


1.3.1.3. Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi
Tiền gửi không kỳ hạn
Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi =
Tiền gửi có kỳ hạn
Chỉ tiêu này càng lớn thì nhu cầu thanh khoản đối với một ngân hàng
càng tăng. Điều này đồng nghĩa với việc dự đốn dịng tiền ra của ngân hàng
gặp nhiều khó khăn hơn. Ngân hàng khơng biết được số tiền ngân hàng buộc
phải thanh toán trong ngày hôm sau, 07 ngày sau là bao nhiêu nếu ngân hàng
có tiền gửi khơng kỳ hạn nhiều hơn tiền gửi có kỳ hạn. Rủi ro thanh khoản
theo đó cũng tăng.
1.3.1.4. Chỉ tiêu năng lực cho vay
Năng lực cho vay của một ngân hàng là khả năng cung ứng vốn và thu
hồi nợ cho khách hàng tốt.
Tổng dư nợ
Năng lực cho vay =
Tổng tài sản có
Đây là chỉ số thanh khoản âm bởi vì cho vay là tài sản có tính thanh
khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Vì tín dụng và cho thuê tài chính
được xem là những tài sản ít thanh khoản nhất, do đó nếu chỉ số năng lực cho

download by :


×