Tải bản đầy đủ (.doc) (256 trang)

Giáo án văn 8 học kì 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.22 MB, 256 trang )

Ngày soạn : ...........................
Tiết theo PPCT : 73
Văn bản :
NHỚ RỪNG
(Tiết 1)
- Thế Lữ I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm được sơ giản về phong trào thơ mới
- Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán
ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Cảm nhận được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ
rừng.
2. Kĩ năng
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ
- - Chăm chỉ lắng nghe.
* Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức: giá trị sống: TRÁCH NHIỆM, HẠNH PHÚC,
ĐỒN KẾT, U THƯƠNG, HỢP TÁC, TƠN TRỌNG.
* Tích hợp môi trường: Bảo vệ môi trường sống của chúa sơn lâm.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Các năng lực chung:
+ Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề;
+ Năng lực tư duy; năng lực giao tiếp;
+ Năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác
- Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên:


+ Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.
+ Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu)
- Học sinh:
+ Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.
+ Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
1. Ổn định tổ chức
- Kiểm tra vệ sinh, nề nếp:……………………………………………….
- Kiểm tra sĩ số học sinh:

Ngày giảng

Lớp

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (1’):

Sĩ số (vắng)
NỘI DUNG BÀI HỌC


- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.
- Hình thức: hoạt động cá nhân.
- Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, hồn thành nhiệm vụ.
Gv tổ chức trị chơi: Đuổi hình bắt chữ. Có 4 hình ảnh tương ứng với 4 câu chuyện/ tác
phẩm. Em hãy đốn đó là tác phẩm nào?

Con cáo và tổ ong

Thỏ và rùa


Con sói và bầy cừu

Ca dao về con cò
(Con cò chết rũ..., con cị ăn đêm....)

Mượn hình ảnh lồi vật để giáo dục hoặc truyền tải một thơng điệp nào đó là cách dùng
quen thuộc trong các tác phẩm văn học. Thế lữ cũng chọn cách này, thơng qua hình
tượng con hổ bị giam cầm để để bày tỏ nỗi niềm của mình trong bài thơ "Nhớ rừng".
Đây cũng chính là nội dung tiết học của chúng ta ngày hơm nay.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (23’)
- Mục tiêu: tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP vấn đáp.
- Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu
- Kĩ thuật: động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ, hồn tất một nhiệm vụ, trình bày một
phút,...
Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu I. Giới thiệu chung
về tác giả, tác phẩm.
* Cho HS quan sát chân dung...S11
1. Tác giả
? Hãy giới thiệu những nét tiêu biểu về tác
giả?
- Thế Lữ ( 1907 - 1989)
- Tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ Quê ở Bắc Ninh.
- Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong
trào thơ mới.
- Hồn thơ dồi dào, giàu cảm xúc lãng


mạn.


Trình bày.
* Bổ sung:
- Bút danh Thế Lữ là cách nói lái tên thật của ơng Nguyễn Thứ Lễ, ngồi ra cịn có
hàm ý ơng tự nhận mình là người lữ khách trên trần thế, sống ở đời chỉ đi săn tìm cái
đẹp để vui chơi.
Thế Lữ từng học Cao đẳng mỹ thuật trung ương nên có nhiều ảnh hưởng tới sáng tác
thơ. Thơ ông không chỉ dạt dào cảm xúc lãng mạn mà còn rất giàu mầu sắc nhạc điệu .
- Như chúng ta đã biết phong trào thơ mới được mở đầu = cuộc tranh luận về thơ cũ và
thơ mới diễn ra khá sôi nổi, gay gắt trên báo chí và trên nhiều diễn đàn từ Bắc vào
Nam. Nhưng rồi thơ mới đã tồn thắng, khơng phải = lí lẽ mà =1 loạt những bài thơ
mới hay, trước hết là thơ của Thế Lữ.
- Hoài thanh viết: “ Thế Lữ không bàn về thơ mới, không bênh vực thơ mới, không bút
chiến, không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ lặng lẽ, chỉ điềm nhiên bước những bước vững
vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ. Bởi vì khơng có gì khiến
người đọc tin ở thơ mới hơn là đọc những bài thơ mới hay”.
=> Thế Lữ là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho thơ mới.
? Em hiểu gì về thơ mới?
GV: Lúc đầu dùng để gọi tên một thể thơ tự do
Sau: để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bột phát năm
1932 và kết thúc vào năm 1945. gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân
Diệu, Huy Cận, Hàn Mạc Tử, Chế Lan Viên...
? So với thơ cũ, thơ mới được đánh giá ntn?
GV: Tự do, phóng khống, linh hoạt hơn không bị ràng buộc bởi những quy tắc nghiệt
ngã của thi pháp cổ điển.
? Em hãy kể tên những sáng tác chính của nhà thơ Thế Lữ?
-Tác phẩm chính:
Mấy vần thơ - Thơ ( 1935)
Vàng và Máu - Truyện ( 1934)
Bên đường Thiên lơi - Truyện (1936)

? Em biết gì về b.thơ "Nhớ rừng"?
2. Tác phẩm
- Bài thơ được sáng tác 1934, in trong tập - Viết năm 1934, in trong tập “Mấy
“Mấy vần thơ” xuất bản 1935. Năm 1943, vần thơ” xuất bản 1935.
được tuyển vào cuốn “ Thi nhân VN” => Đây - Là một trong những bài thơ tiêu biểu
là bài thơ nổi tiếng đầu tiên của Thế Lữ và nhất của Thế Lữ, góp phần mở đường
cũng là bài thơ tiêu biểu nhất, hay nhất của cho sự thắng lợi của thơ mới.
phong trào Thơ mới chặng đầu.
GV: Bổ sung về những ảnh hưởng vang dội
của bài thơ trong những năm 30 của TK XX.
-> Bài thơ được khơi nguồn từ 1 lần đi chơi


vườn bách thú (HN). Tác giả mượn lời con Hổ
bị nhốt trong vườn bách thú để nói đầy đủ tam
sự u uất của 1 lớp người, 1 thế hệ những năm
1930, bất hòa với cuộc sống thực tại ….Đây là
thời kỳ mà cả dân tộc ta đang chìm đắm dưới
ách áp bức của thực dân phong kiến, các nhà
trí thức Tiểu tư sản ý thức được điều đó nhưng
lại bế tắc trong đường đi. Vì thế một số người
đã tìm đến vần thơ để gửi gắm vào đó tâm sự
kín đáo của mình, với cái tơi được khẳng định.
Ví dụ: Tản Đà muốn thoát ly bằng mộng
tưởng, khao khát tới CS tự do rộng lớn. cịn
Thế Lữ thì mượn lời con Hổ để nói lên nỗi đau
khổ vì thân phận nô lệ, sống nhục nhằn tù
hãm, khao khát cuộc sống tự do, cùng với nỗi
tiếc nhớ 1 thời oanh liệt, trang lịch sử hào
hùng của dân tộc…

-> Bài thơ đã nhận được sự đồng cảm rộng rãi,
tạo được tiếng vang lớn. Về mặt nào đó có thể
coi là áng thơ trữ tình yêu nước trong văn thơ
hợp pháp đầu TK 20. Đây là bài thơ hay nhất,
nổi tiếng nhất của Thế Lữ và được vào tốp 10
bài thơ tiêu biểu nhất của "Thơ mới". Bài thơ
là tiêu biểu cho cảm xúc lãng mạn, cho cái
"tơi" cá nhân khát khao địi tự do, địi giải
phóng khỏi những tầm thường tù túng.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn
bản
- Đoạn 1 + 4 đọc với giọng buồn, ngao ngán,
bực bội, u uất.
- Đoạn 2,3,5: Giọng vừa háo hức vừa tiếc
nuối...
- Bên cạnh đó cần đọc nhấn giọng ở những từ
ngữ miêu tả, những từ ngữ bộc lộ tâm trạng,
chú ý đọc liền mạch những câu thơ vắt dòng
(câu thơ bắc cầu).
GV: Đọc mẫu  H đọc tiếp-> Gọi 2 - 3 học sinh
đọc bài thơ.
HS: Giải thích theo chú thích SGK
? Tìm từ đồng nghĩa với từ Hổ ?
- Từ đồng nghĩa với từ Hổ : Chúa sơn lâm, ông
ba mươi, hùm, Cọp, ơng Kễnh.
? Giải thích nghĩa của từ “sa cơ, oanh liệt”
? Từ cả ( Nghĩa là lớn) Hãy tìm từ cả với
nghĩa trên trong 1 bài thơ em đã học?
? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?
HS: Trình bày.

? Hãy nêu điểm nhận diện thể thơ? Số tiếng,

II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc - chú thích

2. Kết cấu, bố cục
- Thể thơ 8 chữ ( thơ mới)


số dòng, ngắt nhịp, gieo vần?
=> Đây là sự sáng tạo thơ mới trên cơ sở kế
thừa thơ 8 chữ (ca trù, hát nói) truyền thống
? Chỉ ra những điểm mới của bài thơ so với
những bài thơ đường luật đã học?
GV: Thể thơ 8 chữ, gieo vần liền (hai câu liền
nhau có vần với nhau) vần bằng, vần trắc hoán
vị đều đặn. Đây là thể thơ vừa mới x.hiện và
được s.dụng khá rộng rãi trong thơ mới
? Em có nhận xét gì về âm điệu của bài thơ?
H: Đầy nhạc tính, dồi dào âm điệu, cách ngắt
nhịp linh hoạt.
? Bài thơ được viết theo phương thức biểu
đạt nào?
H: Biểu cảm gián tiếp
-> GV: Nhà thơ đã dùng phương pháp miêu tả
và nhân hố để biểu cảm.
? Bài thơ có bố cục như thế nào? Chỉ ra các
nội dung chính
HS: 3 phần
- Phần 1: Đoạn 1 + 4: H/ ả con hổ ở vườn bách

thú
- Phần 2: Đoạn 2 + 3: Hình ảnh con hổ trong
chốn giang sơn hùng vĩ.
- Phần 3: Đoạn 5: Nỗi khao khát “giấc mộng
ngàn” của con hổ.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích
- Đọc lại đoạn 1 + 4
? Đoạn thơ thể hiện điều gì?
HS: Tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị tù
hãm ở vườn bách thú.
? Đoạn thơ diễn tả nỗi căm hờn trong cũi sắt
của con hổ tạo ra một sự xung đột khơng thể
dung hồ được. Vì sao?
HS: Hồn cảnh thay đổi, con hổ khơng đổi
thay nó khơng cam chịu, khơng chấp nhận
hồn cảnh.
? Đọc 2 câu thơ đầu. Em có nhận xét gì về
âm hưởng của 2 câu thơ đó?
HS:
Câu 1: một loạt thanh trắc  tạo âm thanh chối
tai, sự gậm nhấm đầy uất úc.
Câu 2: Sử dụng một loạt thanh bằng  trải rộng
như một tiếng thở dài ngao ngán.
Cách thức: 4 bước
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ.
(Thời gian: 5 phút.
Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập

- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
gián tiếp


- Bố cục: 3 phần

3. Phân tích
3.1. Hình ảnh con hổ ở vườn bách
thú (Đoạn 1, 4)


hoạt động theo nhóm bàn.
Nội dung: ? Con hổ ở vườn bách thú có
hồn cảnh ntn? Tâm trạng của con hổ được
thể hiện qua những từ ngữ nào? Phân tích
cái hay của từ ngữ đó?
Phân cơng: Bàn ...)
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Bước 3: Trao đổi thảo luận.
+ Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức
- Hoàn cảnh:...
- Tâm trạng:
+ Gậm: là 1 ĐT, có nghĩa là dùng răng miệng
mà ăn dần, cắn dần từng chút một 1 cách chậm
chạp, kiên trì.
+ Khối: Là 1 DT , chỉ svật đã được đóng vón,
kết tụ lại thành tảng, cứng, khó tan.
Khối căm hờn -> Nỗi căm hờn, uất hận kết
thành khối
Từ ngữ: Gặm, khối
-> Nỗi căm hờn lớn đúc kết thành hình, gây ấn
tượng mạnh về sự tích tụ, ngưng kết không
tan. Thể kiện thái độ không cam chịu (Không

phải là “ngậm” muốn nghiền nát “Khối căm
hờn” ấy-> Nỗi căm hờn âm thầm mà dữ dội->
Chán ghét cuộc sống tù túng.
+ Hình ảnh “nằm dài trơng ngày tháng dần
qua”
-> Nỗi ngao ngán trơng bề ngồi tưởng như hổ
đã hết thời hung dữ như đã bất lực, cay đắng
cam chịu, tưởng như đã thuần hoá. Nhưng
đằng sau vẻ ấy là sự căm hờn, uất hận dữ dội,
mãnh liệt.
+ Từ ngữ hình ảnh...
? Tại sao con hổ lại có tâm trạng như vậy?
- Vì con hổ là chúa tể mn lồi. Tất cả đều
khiếp sợ, đang tự do tung hoành chốn núi non
hùng vĩ, nay bị mất tự do, bị nhốt chặt trở
thành đồ chơi cho đám người nhỏ bé mà ngạo
mạn.
? Từ sự căm hờn đó, con hổ biểu hiện một
thái độ sống như thế nào?
HS: => khát vọng được sống với đúng phẩm
chất của mình.
? Tâm trạng của hổ có gì gần gũi với tâm
trạng của ngưịi dân mất nước lúc bấy giờ?
? Đọc khổ thơ 4?
Cách thức: 4 bước
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ.

- Hoàn cảnh: Bị nhốt trong cũi sắt,
trở thành thứ đồ chơi
- Tâm trạng:


+ “Gậm một mối căm hờn trong cũi
sắt”
-> sự căm hờn, uất hận tạo thành khối
âm thầm nhưng dữ dội như muốn
nghiền nát, nghiền tan.
+ “Ta nằm dài”: cách xưng hô đầy
kiêu hãnh của vị chúa tể
-> Sự ngao ngán cảnh tượng cứ chầm
chậm trôi, nằm buông xuôi bất lực.
+ “Khinh lũ người”: sự khinh thường,
thương hại cho những kẻ (báo, gấu)
tầm thường bé nhỏ, dở hơi, vô tư
trong môi trường tù túng tầm thường.
NT: Từ ngữ hình ảnh chọn lọc, giàu
sắc thái gợi tả, giọng thơ u uất.
-> diễn tả tâm trạng căm giận, uất ức,
ngao ngán, chán ghét cảnh sống tầm
thường, tù túng.
- Tâm trạng của con hổ cũng như tâm
trạng của người dân mất nước, uất
hận, căn hờn, ngao ngán trong cảnh
đời tối tăm.

- Cảnh vườn bách thú ( Đoạn 4)


(Thời gian: 5 phút.
Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập
hoạt động theo nhóm bàn.

Nội dung: điền vào bảng hai
Phân công: Bàn ...)
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Bước 3: Trao đổi thảo luận.
+ Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức
? Dưới con mắt của chúa sơn lâm cảnh + Không thay đổi, hoa chăm, cỏ
vườn bách thú hiện lên như thế nào?
xén, dải nước đen giả suối, mơ gị
? Nhận xét của em về cảnh đó?
thấp kém, vừng lá hiền lành khơng
? Em có nhận xét gì về giọng thơ, nhịp thơ?
bí hiểm.
- Dưới con mắt của con hổ cảnh vườn bách thú
là cảnh tầm thường, giả dối nhân tạo, tù túng.
- Cảnh vật vườn bách thú đựơc miêu tả:
GV: - Giải nước đen, giả suối
-> Cảnh đơn điệu, nhàm tẻ, vô hồn ...
- Hoa chăm, cỏ xén..
không phải là của thế giới tự nhiên to
- Nhận xét của em về cảnh đó:
lớn, mạnh mẽ, bí hiểm.
HS: Giả dối, tầm thường, vô hồn, đơn điệu...
+ Nhịp thơ: Ngắn, dồn dập, từ ngữ liệt
GV: Tất cả chỉ là đơn điệu do bàn tay sửa kê, giọng thơ giễu cợt ở hai câu đầu.
sang, tỉa tót của con người nên rất tầm thường Câu tiếp theo như được kéo dài ra.
giả dối chứ không phải là thế giới của tự nhiên -> Cảnh tù túng đáng chán, đáng
to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm.
khinh, đáng ghét.
(? Cảnh tượng ấy gây nên phản ứng nào => Cảnh vườn bách thú là thực tại xã
trong tình cảm của con hổ?) Niềm uất hận.

hội đương thời, thái độ của hổ là thái
- Giọng thơ, nhịp thơ:...
độ của người dân đối với xã hội đó.
? Từ 2 đoạn thơ trên em hiểu cảnh tượng
vườn bách thú dưới con mắt của hổ chính là
gì?
GV: Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối
với cảnh vườn bách thú của con hổ là thái độ
phủ nhận thực tại tầm thường, cũng chính là
thái độ của con người trong xã hội đương thời.
Là nỗi đau của người dân bị mất nước, sống
trong cảnh nơ lệ.
Vì vậy bài thơ có tiếng vang rộng rãi vì nó đã
khơi được tình cảm yêu nước khát khao độc
lập tự do của người dân Việt Nam.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: Học sinh vận dụng những kiến thức mới đã học ở phần hình thành kiến
thức vào các tình huống cụ thể thơng qua hệ thống bài tập
- Phương pháp:
- Kĩ thuật: Trả lời nhanh, KT khăn phủ bàn
- Thời gian: ( )
? Em hiểu gì về cụm từ” kẻ ngạo mạn, bọn gấu dở hơi, cặp báo vơ tư lự” Có thể
coi là lớp người nào trong XHPKVN lúc đó?
HS thảo luận, đưa ý kiến giả định.
GV: Lời đề từ của bài thơ là "lời con hổ trong vườn bách thú" đây chính là tiếng nói


của một tâm hồn lãng mạn, tiếng nói địi giải phóng, địi được tự do. Tâm sự của con
hổ ở phần đầu này có gì đồng điệu với tâm hồn của người Việt Nam mất nước thời
ấy?

4. Hướng dẫn về nhà (3’):
* Đối với bài cũ:
- Học thuộc lòng đoạn 1 + 4.
- Phân tích được cảnh tượng con hổ ở vườn bách thú?
* Đối với bài mới:
+ Đoạn 2- 3: Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ
? Cảnh giang sơn được miêu tả như thế nào? Nhận xét từ ngữ được sử dụng trong
đoạn thơ?
? Trên cảnh đại ngàn ấy, chúa tể sơn lâm xuất hiện như thế nào?
? Đoạn thơ là một bức tranh tứ bình và hãy chỉ ra bộ tranh tứ bình? Trình bày
cảm nhận của em về bộ tranh tứ bình đó?
+ Đoạn 5: Niềm khát khao tự do mãnh liệt
? Nỗi khao khát “giấc mộng ngàn” của con hổ được thể hiện như thế nào?
Qua sự đối lập sâu sắc giữa 2 cảnh tượng ( vườn bách thú và núi rừng hùng vĩ)
tâm sự của con hổ vườn bách ở biểu hiện như thế nào?


Ngày soạn : .............................
Tiết theo PPCT : 74
Văn bản :
NHỚ RỪNG
(Tiết 2)
- Thế Lữ A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm được sơ giản về phong trào thơ mới
- Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán
ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Cảm nhận được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ
rừng.
2. Kĩ năng

- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.
4. Thái độ
- - Chăm chỉ lắng nghe.
* Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức: giá trị sống: TRÁCH NHIỆM, HẠNH PHÚC,
ĐOÀN KẾT, U THƯƠNG, HỢP TÁC, TƠN TRỌNG.
* Tích hợp mơi trường: Bảo vệ môi trường sống của chúa sơn lâm.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên:
+ Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.
+ Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu)
- Học sinh:
+ Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.
+ Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhpóm, giải quyết vấn đề,
dạy học theo tình huống...
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài
liệu...
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra vệ sinh, nề nếp:……………………………………………….
- Kiểm tra sĩ số học sinh:

Ngày giảng

Lớp


Sĩ số (vắng)

Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
- GV yêu cầu các tổ báo cáo kết quả chuẩn bị bài.
- GV nhận xét thái độ chuẩn bị của học sinh, đánh giá cao học sinh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (1’):


- Mục tiêu: kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề tiếp cận bài học.
- Hình thức: hoạt động cá nhân.
- Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ.
Gv hỏi học sinh: Kỉ niệm nào để lại dấu ấn sâu sắc nhất trong em? (có thể là vui/
buồn)
Hs tự bộc lộ
Trong số chúng ta, ai cũng sống với những vùng trời kỉ niệm, đó có thể là những kỉ
niệm vui, cũng có thể là những điều đau buồn. Nếu đó là kỉ niệm buồn thì chắc chắn
chúng ta sẽ chẳng muốn nhớ và nhắc đến làm gì. Nhưng ngược lại, nếu đó là một
điều hạnh phúc, là một miền kí ức tươi đẹp thì ta ln khao khát được trở lại để sống
tiếp với nó, khao khát ấy sẽ càng cháy bỏng hơn nếu ta đang bế tắc, bất lực ở thực
tại. Tiết 2 của bài "Nhớ rừng" sẽ giúp ta hình dung rõ hơn điều này.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25’)
- Mục tiêu: Phân tích hình ảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ xưa …
- Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP vấn đáp.
- Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu
- Kĩ thuật: KT chia nhóm, KT đặt câu hỏi, KT trình bày một phút, động não,...
I. Giới thiệu chung
II. Đọc - hiểu văn bản

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích
3. Phân tích
GV chiếu hình ảnh:
3.2. Hình ảnh con hổ trong
chốn giang sơn hùng vĩ xưa
(20’)

* Nỗi nhớ da diết về thời oanh
liệt, về sơn lâm hùng vĩ (Khổ
2)
? Đọc đoạn 2, 3 của bài thơ?
? Đọc 2 đoạn thơ này em có cảm nhận như thế
nào so với các khổ thơ khác trong bài?
HS: Là 2 đoạn hay nhất của bài thơ, miêu tả cảnh
sơn lâm hùng vĩ và hình ảnh con hổ qua nỗi nhớ
thời oanh liệt của chúa sơn lâm.
? Trước thực tại con hổ nhớ về quá khứ của
mình như thế nào?
? Cảnh giang sơn được miêu tả như thế nào?
Nhận xét từ ngữ được sử dụng trong đoạn thơ?
tác dụng của nó?
HS: Điệp ngữ "với", các động từ chỉ đặc điểm
hành động...
- Tác dụng: Gợi tả cảnh thiên nhiên hùng vĩ hoang
vu, đầy vẻ thâm nghiêm và âm thanh dữ dội; diễn
tả sức sống mãnh liệt, phi thường bí hiểm của núi

- Cảnh núi rừng: bóng cả, cây
già, gió gào ngàn, nguồn hét
núi, thét khúc trường ca dữ

dội...
-> NT: từ ngữ miêu tả phong
phú, giàu sức gợi cảm, gợi tả,
điệp ngữ "với", giọng kể say
sưa.
=> Cảnh núi rừng đại ngàn,
lớn lao, phi thường nhưng cũng
hoang vu, bí hiểm.


rừng bí ẩn...
? Trên cái phơng nền hùng vĩ đó, hình ảnh con
hổ - chúa sơn lâm được hiện ra như thế nào?
HS:
- "Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng
- Vờn bóng âm thầm...
...mắt thần khi đã quắc.
? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ,
nhịp điệu của đoạn thơ?
HS:
- Từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách...
- Nhịp thơ ngắn, linh hoạt
? Từ đó hình ảnh chúa tể mn lồi được hiện
lên với vẻ đẹp như thế nào?
GV: Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình
đã diễn tả vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa
mềm mại uyển chuyển của chúa tể mn lồi lấn
át thiên nhiên.Từ đó con hổ đầy kiêu hãnh khẳng
định địa vị của mình “ta biết ta là chúa tể mn
lồi”

HS: Theo dõi đoạn 3.
? Khổ thơ cho ta hiểu thêm gì về con hổ
- Nhớ cảnh rừng xưa ở 4 thời điểm khác nhau.
Cách thức: 4 bước
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ.
(Thời gian: 5 phút.
Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt
động theo nhóm bàn.
Nội dung: điền vào bảng hai
Phân công: Bàn ...)
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Bước 3: Trao đổi thảo luận.
+ Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức
- Nội dung câu hỏi:
? Đoạn thơ là một bức tranh tứ bình và hãy chỉ
ra bộ tranh tứ bình? Trình bày cảm nhận của
em về bộtranh tứ bình đó?
- Cách tiến hành:
+ Các nhóm thảo luận viết câu trả lời vào phiếu
học tập.
+ Hết thời gian đại diện nhóm báo cáo.
+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, chấm điểm
+ GV nhận xét và chốt kiến thức.
- Bộ tranh tứ bình
+ Đêm trăng vàng bên bờ suối
+ Ngày mưa,chuyển 4 phương ngàn
+ bình minh cây xanh nắng gội
+ Chiều lênh láng.

- Hình ảnh chúa sơn lâm:

Lượn tấm thân...
Vờn bóng âm thầm...
Mắt thần khi đã quắc...
-> Từ ngữ gợi tả hình dáng, tính
cách, động từ chỉ hoạt động,
nhịp nhàng, uyển chuyển, nhịp
thơ ngắn, linh hoạt
=> Vẻ đẹp oai phong lẫm liệt
vừa uy nghi, dũng mãnh vừa
mềm mại, uyển chuyển của
chúa sơn lâm.
* Nhớ về những kỉ niệm ở
chốn rừng xưa ( Khổ 3)


GV chiếu hình ảnh:

- Cảnh “đêm vàng bên bờ suối” (Đêm trăng)
+ Hình ảnh ẩn dụ “đêm vàng”-> Đêm sáng rực
ánh trăng, mọi vật như được nhuộm vàng bởi ánh
trăng, như tan chảy trong không gian.
+ Trong cảnh rực rỡ ấy, con hổ đứng uống nước,
uống ánh trăng chan hòa vàng tan trong lịng suối
-> Đó là đêm trăng đẹp, lộng lẫy, thơ mộng. Đó là
thời hồng kim tươi sáng của con hổ.
- Cảnh ngày mưa “Đâu những… đổi mới”
+ Mưa dữ dội, rung chuyển núi rừng, làm kinh
hồng mng thú, nhưng riêng con hổ “lặng ngắm
giang sơn ta đổi mới”
+ Vẫn vẻ uy nghiêm, bản lĩnh vững vàng của vị

chúa tể, ngắm nhìn cảnh núi rừng rung chuyển,
thay sắc trong mưa.
- Cảnh bình minh: “cây xanh nắng gội”, chan hòa
ánh nắg rực rỡ, rộn rã tiếng chim đang ca hát cho
giấc ngủ của chúa sơn lâm
-> Thiên nhiên êm ái chiều chuộng tô điểm thêm
cho giấc ngủ.
- Cảnh chiều tối: “lênh láng máu sau rừng”
-> Cảnh dữ dội ghê gớm với gam màu đỏ rực như
máu của ráng chiều với hình ảnh con hổ đang đợi
mặt trời “chết” để chiếm lấy “riêng phần bí mật”,
chiếm lấy quyền lực từ vũ trụ để ngự trị.
? Nhận xét về cảnh núi rừng?
GV bình: Cảnh núi rừng hùng vĩ ào ạt sống dậy
mãnh liệt trong tình thương nỗi nhớ của con hổ
được nhà thơ kể lại bằng một cảm xúc tràn đầy
lãnh mạn.Tình thương, nỗi nhớ: xúc cảm nối hai
bờ khơng gian, thời gian; gắn liền quá khứ với
hiện tại. Từ không gian cũi sắt tù tùng, chật hẹp
con hổ gợi nhớ về khơng gian rừng thẳm tự do
phóng khống. Chúa sơn lâm được MT, được khắc
họa trong chiều sâu của tâm linh, trong chiều cao
của uy quyền được khẳng định.
? Giữa thiên nhiên ấy chúa tể của mn lồi

- Cảnh đêm trăng: Đêm vàng
bên bờ suối
- NT: Ẩn dụ
-> Cảnh đẹp diễm lệ đầy thơ
mộng con hổ say mồi đứng

uống ánh trăng đầy lãng mạn.

- Cảnh ngày mưa: Vừa dữ dội
vừa hùng vĩ, hổ hiện ra với
dáng dấp bậc đế vương, uy
nghiêm, bản lĩnh.

- Cảnh bình minh: chan hịa ánh
sáng rộn rã tiếng chim ca hát
cho giấc ngủ của chúa Sơn
Lâm.
- Cảnh chiều tối: Hồng hơn
rực rỡ, chiến cơng đang chờ đợi
giây phút mặt trời “chết’ (lặn)
để chiếm lấy riêng phần bí mật
trong vũ trụ.
-> Một bộ tranh tứ bình đẹp vừa
hùng vĩ vừa thơ mộng bốn
cảnh, cảnh nào cũng có núi
rừng hùng vĩ tráng lệ và con hổ
nổi bật với tư thế lẫm liệt, uy
nghi, kiêu hùng đúng là một vị
chúa sơn lâm đầy uy lực.
- Hình ảnh con hổ ( Ta )


được hiện ra như thế nào?
HS: Ta: + say mồi -> lãng mạn
+ lặng ngắm -> đế vương
+ Tưng bừng-> lẫm liệt

? Đại từ "ta" được lặp lại có ý nghĩa như thế
nào
HS: Khí phách của chúa sơn lâm, tạo nhạc điệu
rắn rỏi, hùng tráng.
? Cách diễn đạt của tác giả có gì đặc sắc?
?(CHPTNL) Cũng là những hồi niệm về q
khứ nhưng ở đoạn 3 có gì khác với đoạn 2?
HS: Nó gắn với nỗi xót xa, nhớ tiếc, nỗi nhớ
đến quặn lòng được tạo ra bởi những ngữ điệu
riêng
GV: Những từ Nào đâu, đâu như kiếm tìm về
một thời xa xôi...
? Câu thơ nào trong đoạn thơ thể hiện sự mới
mẻ trong cách đặt câu? Tác dụng?
HS: Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt
- Đảo ngữ đắt giá tạo được cái lớn lao, kì lạ
? Trong đoạn thơ có nhiều câu thơ có thể coi là
tuyệt bút, em hãy chỉ ra những câu thơ đó và
phân tích?
? Đến đây đã thấy được 2 cảnh tượng miêu tả
trái ngược nhau. Đó là cảnh nào hãy chỉ ra sự
đối lập của 2 cảnh tượng ấy
HS: Cảnh vườn bách thú > < cảnh núi non hùng
vĩ. Đó là sự đối lập giữa một bên là cảnh tù túng,
tầm thường, giả dối, một bên là cuộc sống chân
thật phóng khống, tự do sơi nổi.
? Theo em sự đối lập này có ý nghĩa gì trong việc
diễn tả trạng thái tư tưởng của con hổ?
HS:
- Diễn tả niềm căm ghét cuộc sống giả dối tầm

thường.
- Diễn tả khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống
tự do, cao cả, chân thật...
? Điều đó có gì gần gũi với tâm trạng của
người dân đương thời?
GV: Thực tại người dân Việt Nam mất tự do,
sống nô lệ > < Cuộc sống tự do trong quá khứ,
thời oanh liệt của dân tộc.
- Làm nổi bật mối bất hòa sâu sắc với thực tại
và niềm khao khát tự do mãnh liệt của tác giả, của
mỗi người dân Việt Nam bấy giờ.
? Đọc khổ cuối? Nội dung của đoạn thơ?
? Nhận xét về giọng điệu khổ thơ?
? Qua đó thể hiện nỗi khao khát “giấc mộng

+ say mồi -> lãng mạn
+ lặng ngắm-> đế vương
+ Tưng bừng-> lẫm liệt
+ Đợi chết -> Kiêu hùng
-> Tư thế lẫm liệt, kiêu hùng
lãng mạn và đầy uy l
-> Nghệ thuật đặc sắc: Hình
ảnh thơ tráng lệ, câu hỏi tu từ,
điệp ngữ “nào đâu? đâu?” lặp
đi lặp lại nhiều lần, đảo ngữ,
nhịp điệu nhanh, dồn dập.
-> diễn tả thấm thía nỗi nhớ
tiếc da diết, đau đớn, của con
hổ đối với những quá khứ huy
hồng của nó.

-> Giấc mơ huy hồng đã khép
trong tiếng than u uất: Than ơi
thời oanh…

=> Cảnh tượng hồn toàn đối
lập với sự tù túng, tầm thường
của con hổ trong vườn bách
thú.

=> Thể hiện mối bất hòa sâu
sắc với hiện tại, niềm khao khát
tự do mãnh liệt.

3.3. Khao khát giấc mộng
ngàn


ngàn” như thế nào?
- Giấc mộng hướng tới một không gian oai linh,
hùng vĩ, thênh thang nhưng đó chỉ là trong mộng
( Vì là “nơi ta khơng cịn thấy bao giờ”)
- Đoạn thơ đưa con hổ trở lại với thực tại đó là
một khao khát giấc mộng ngàn của chúa sơn lâm.
-> Đây là lời nhắn gửi thống thiết của con hổ với
cảnh xưa.
? Các câu thơ mở đầu và kết thúc đoạn có kết
câu như thế nào? ý nghĩa của nó
HS: Câu cảm thán -> bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ
cuộc sống chân thật tự do.
? Từ đó em thấy giấc mộng ngàn của con hổ

như thế nào
HS:
? Từ nỗi đau và khát vọng đó phản ánh khát
vọng gì của con hổ và cũng là của con người
đương thời?
GV: Là nỗi căm hờn u uất vì mất tự do...
Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết
? Em hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật nổi bật
của bài thơ?
HS:- Tràn đầy cảm hứng lãng mạn
- Chọn biểu tượng thích hợp và đẹp để thể hiện
chủ đề bài thơ
- Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình
- Ngơn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức
biểu cảm

G ? Nội dung chính và ý nghĩa của bài thơ là
H gì?
- Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú
để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm
thường, tù túng & niềm khao khát tự do mãnh
liệt; khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của
người dân mất nước thuở ấy.

-> Dùng nhiều câu cảm thán,
thán từ bộc lộ cảm xúc, giọng
điệu trầm thống
-> Khát vọng được sống chân
thật với cuộc sống của chính
mình, trong xứ sở của mình. Đó

là khát vọng tự do, khát vọng
giải phóng.
-> Mãnh liệt, to lớn nhưng đau
xót, bất lực. Đó là bi kịch của
con hổ
-> Tâm sự của con hổ là tâm
trạng của người dân Việt Nam
mất nước đang sống trong cảnh
nộ lệ và tiếc nhớ khôn nguôi
thời oanh liệt với những chiến
công chống giặc ngoại xâm vẻ
vang trong lịch sử dân tộc.
4. Tổng kết
4.1. Nghệ thuật
- Sử dụng bút pháp lãng mạn,
với nhiều biện pháp nghệ thuật
như nhân hóa, đối lập, phóng
đại, sử dụng từ ngữ gợi hình,
giàu sức biểu cảm.
- Xây dựng hình tượng nghệ
thuật có nhiều tầng ý nghĩa.
- Hình ảnh thơ giàu chất tạo
hình
- Ngơn ngữ và nhạc điệu phong
phú, giàu sức biểu cảm. Có âm
điệu thơ biến hóa qua mỗi đoạn
thơ nhưng thống nhất ở giọng
điệu dữ dội, bi tráng trong toàn
bộ tác phẩm.
4.2. Nội dung - Ý nghĩa văn

bản
* Nội dung - Mượn lời con hổ
bị nhốt trong vườn bách thú:
+ Diễn tả sâu săc nỗi chán ghét
thực tại tầm thường, tù túng;
+ Bộc lộ niềm khao khát tự do
mãnh liệt.
* Ý nghĩa: Mượn lời con hổ
trong vườn bách thú, tác giả kín
đáo bộc lộ tình cảm u nước,
niềm khát khao thoát khỏi kiếp


đời nô lệ.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5’)
Mục tiêu: củng cố kiến thức, rèn kĩ năng kỹ năng phân tích thơ.
- Phương pháp: PP vấn đáp.
- Hình thức tổ chức: học theo cá nhân.
- Phương tiện: máy chiếu.
- Kĩ thuật: động não...
Hãy phân tích một số dẫn chứng để chứng minh rằng bài thơ có rất nhiều hình
ảnh mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc?
Gợi ý:
- Hình ảnh con hổ trong bài là biểu tượng của một người anh hùng chiến bại.
- Hình ảnh núi rừng trong dịng hồi ức là biểu tượng của cuộc sống tự do hào hùng.
- Hình ảnh vườn bách thú là biểu tượng cho hiện tại tù túng, giả dối tầm thường.
-> Chọn dẫn chứng để làm rõ từng hình ảnh.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (4’)
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn.
- Phương pháp: thuyết trình.

- Phương tiện: máy chiếu.
- Kĩ thuật: hợp tác...
? Có thể nói “Nhớ rừng” là áng thơ u nước khơng? Vì sao ?
=> Nhớ rừng là áng thơ yêu nước thầm kín mãnh liệt thiết tha. Nhà thơ mượn lời con
hổ để thể hiện lòng căm thù chế độ phong kiến đương thời. Chế độ mà đất nước mất
độc lập, dân ta mất tự do. Cõi lịng ln hướng về cuộc sống tự do, gắn bó thuỷ
chung với lịch sử oai hùng của đất nước.
? Trong bài thơ “nhớ rừng” vừa có nhạc vừa có họa. Tìm một số dẫn chứng trong
bài để làm rõ nhận xét trên
Gợi ý:
* Chất nhạc: Nhịp điệu linh hoạt ( Cách ngắt nhịp khi thì ngắn tạo cảm giác dồn dập
gấp gáp, náo nức; khi thì kéo dài trải ra với những câu thơ vắt dòng diễn tả sự tn
trào của dịng hồi niệm)
- Tác dụng: Bộc lộ tâm trạng và và dòng cảm xúcphong phú của nhân vật trữ tình:
bực bội chán chường trước thực tại, say sưa khi quay trở về quá khứ vàng son oanh
liệt; tuyệt vọng, than thở khi biết tất cả chỉ là giấc mơ xa.
- Dẫn chứng: Nên chọn đoạn 2, 3
* Chất họa: Thể hiện ở ngơn ngữ, hình ảnh có tính chất tạo hình
- Tác dụng: Tạo ngững bức tranh ngơn ngữ rất có hồn: bức tranh về cảnh núi rừng
hùng vĩ, bí hiểm, hoang vu; bức tranh về chân dung của vị chúa tể sơn lâm oai
phong, mãnh liệt; bức tranh về cảnh thực giả dối tầm thường.
- Các dẫn chứng tiêu biểu chọn trong đoạn 2,3,4
HS đánh giá mục tiêu đạt được trong tiết học.
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI – MỞ RỘNG (2’)
- Mục tiêu: mở rộng kiến thức đã học.
- Phương pháp: Giải quyết tình huống.
- Hình thức tổ chức: cho H quan sát tranh.
- Phương tiện: máy chiếu, tranh ảnh minh họa.
- Kĩ thuật: trình bày một phút, động não.
GV cho HS quan sát một số hình ảnh và đốn tên văn bản.

? Nhìn vào các bức tranh em hãy nhận xét về tàn phá rừng và hậu quả của việc


tàn phá rừng? Hãy đề xuất biện pháp bảo vệ rừng?

?Từ tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân
Việt Nam đầu thế kỉ XX, em có suy nghĩ gì về cuộc sống hịa bình tự do ngày nay
(trình bày bằng một đoạn văn khoảng ½ trang).
Gợi ý: Từ tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân
Việt Nam đầu thế kỉ XX, ta có thể thấy được rằng cuộc sống hịa bình và tự do chúng
ta đang được hưởng thụ ngày nay thật vô giá biết nhường nào. Đất nước được hịa
bình, chúng ta khơng phải sống trong cảnh khói lửa đạn bom, khơng phải chịu nỗi
đau mẹ mất con, con mất cha, vợ mất chồng. Đất nước được hịa bình, độc lập, chúng
ta được sống trong những điều kiện tốt nhất. Trẻ em được bình n khơn lớn và vui
vẻ cắp sách tới trường. Người dân khắp mọi miền hăng say lao động sản xuất, xây
dựng cuộc sống hạnh phúc, ấm no. Hịa bình tự do là một món q vơ giá mà thế hệ
cha ông đã phải hi sinh máu xương để đánh đổi. Vì vậy, thế hệ học sinh chúng ta cần
phải có ý thức hơn trong việc gìn giữ hịa bình để xây dựng một xã hội tốt đẹp, tươi
sáng hơn.
4. Hướng dẫn về nhà (2)
* Đối với bài cũ
- Học thuộc lịng bài thơ
- Phân tích được sự đối lập giữa hai cảnh tượng con hổ ở vườn bách thú và con hổ ở
chốn giang sơn hùng vĩ.
* Đối với bài mới : Chuẩn bị bài: Ông đồ.
- Đọc kĩ văn bản
+ Tìm hiểu về tác giả, kết cấu, bố cục bài thơ.
+ Phân tích hình ảnh ơng Đồ thời đắc ý, ông Đồ thời suy tàn và tâm trạng của tác giả



ÔNG ĐỒ

- Vũ Đình
Liên -

A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm được: Sự đổi thay trong đời sống XH và sự nuối tiếc của nhà thơ đối với những
giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang dần bị mai một
- Cảm nhận lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ.
2. Kĩ năng
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.
4. Thái độ
- Giáo dục lòng yêu những di sản văn hố của dân tộc.
* Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức: giá trị sống: TRÁCH NHIỆM, HẠNH PHÚC,
ĐOÀN KẾT, YÊU THƯƠNG, HỢP TÁC, TÔN TRỌNG.
- Yêu quý, trân trọng, giữ gìn, phát huy những di sản văn hóa của dân tộc
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên:
+ Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.
+ Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu)
- Học sinh:
+ Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.
+ Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
C. PHƯƠNG PHÁP

- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhpóm, giải quyết vấn đề,
dạy học theo tình huống...
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài
liệu...
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (1’):
- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.
- Hình thức: hoạt động cá nhân.
- Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, hồn thành nhiệm vụ.
Gv: Trình chiếu hình ảnh một chữ thường treo trong nhà: Hiếu, Lễ, tín, nghĩa,
nhẫn, tâm, Phúc-lộc-thọ, câu đối...và hỏi học sinh, em biết gì về những chữ này?
Hs: Suy nghĩ, trả lời
Gv chiếu video Ông đồ viết chữ cho học sinh xem
Gv: Vậy những người viết ra chữ Thư pháp đó chúng ta gọi là gì?
Hs: Ơng đồ
Mỗi năm tết đến, xn về, chúng ta lại bắt gặp hình ảnh biểu tượng cho ngày tết
như : Câu đối đỏ, bánh chưng xanh hay những con chữ được treo ở một vị trí
trang nghiêm trong nhà...những hình ảnh ấy chính là sản phẩm của ơng đồ, vậy
28


ông đồ là ai ? Ông viết những câu đối đó có giá trị như thế nào thì tiết học ...
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (23’)
- Mục tiêu: tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP vấn đáp.
- Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu
- Kĩ thuật: động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ, hồn tất một nhiệm vụ, trình bày
một phút,...
Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm I. Tìm hiểu chung

hiểu về tác giả, tác phẩm.
* Cho HS quan sát chân dung...
1. Tác giả
? Hãy giới thiệu những nét tiêu biểu về
tác giả?
- Là một trong những lớp đầu tiên
của phong trào thơ mới.
- Thơ ơng mang nặng lịng thương
người và niềm hồi cổ.

Trình bày.
* Bổ sung:
VĐL đã từng học luật ở trường Bảo Hộ, từng làm tham tá thương chính ở Hà Nội,
tức là rất hiện đại, rất “Tây học” nhưng lại làm thơ về 1 ông đồ xưa . Nhà phê bình
Hồi Thanh và Hồi Chân đã viết: “ Trong làng thơ mới, VĐL là 1 người cũ”.
- Ngoài những sáng tác thơ ơng cịn dạy học, là nhà giáo nhân dân, từng chủ
nhiệm khoa tiếng Pháp ở trường Đại học sư phạm ngoại ngữ HN. Ơng cịn dịch
sách tiếng Pháp.
? Em biết gì về ơng đồ và hình ảnh ơng 2. Tác phẩm
đồ trong bức tranh?
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Sáng tác 1939, in lần đầu tiên trên
báo “Tinh hoa”.
- Bài thơ “Ông đồ” tiêu biểu nhất
trong sự nghiệp sáng tác.
“Ơng đồ là di tích tiều tụy đáng
thương của 1 thời tàn” (Lời của Vũ
Đình Liên)
* Bổ sung: Ơng đồ là người dạy chữ nho xưa. nếu không đỗ đạt làm quan thì
thường làm nghề dạy học (ơng đồ, thày đồ). Theo phong tục, khi tết đến, người ta

thường sắm câu đối họăc đôi chữ nho viết trên giấy đỏ hoặc lụa đỏ để dán trên
vách, trên cột nhà, vừa để trang hoàng nhà cửa thêm đẹp, vừa để gửi gắm lời chúc
tốt lành. Khi đó người ta phải tìm đến ơng đồ (người hay chữ). Ơng đồ có dịp trổ
tài lại thêm tiền tiêu tết. Vì vậy, dịp giáp tết ông đồ thường xuất hiện với phương
29


tiện “ mực tàu, giấy đỏ” bày trên hè phố để viết câu đối thuê hoặc bán.Tuy viết
thuê song chữ của ông thường được mọi người trân trọng thưởng thức.
Nhưng rồi những năm đầu TK20, nền Hán học (chữ nho) dần mất vị thế quan
trọng khi chế độ thi cử PK bãi bỏ( Khoa thi cuối cùng vào năm 1915) -> một
thành trì văn hóa cũ sụp đổ. Các nhà nho từ chỗ là nhân vật trung tâm trong dời
sống VH tinh thần của dân tộc được XH tôn vinh bỗng chốc bước lạc hướng thời
đại, bị bỏ quên và cuối cùng vắng bóng. trẻ con khơng đi học chữ nho nữa mà học
chữ Pháp, Nhật, quốc ngữ. Cuộc sống tây hóa khiến người ta khơng cịn vui sắm
câu đối chơi tết nữa. Ơng đồ vắng bóng và biến mất trên đường phố ngày tết và
trong tâm trí của mọi người..
-> Bài thơ không bàn bạc về sự hết thời của chữ nho, nhà nho mà chỉ thể hiện tâm
trạng ngậm ngùi day dứt về sự tàn tạ, vắng bóng của ông đồ, của con người của 1
thời đã qua.
- 2 khổ đầu: giọng vui tươi, phấn chấn.
b. Đọc - chú thích
- 3 khổ tiếp: chậm rãi, trầm buồn, sâu lắng,
thiết tha...
- Nhịp: 2/3 hoặc 3/2
Giáo viên đọc mẫu
HS: Đọc bài thơ, GV uốn nắn.
? Ông đồ viết câu đối bằng mực tàu,
nghiên, bút, hãy giải thích?
HS: Chú thích 2 - 6 SGK.

GV chiếu:

? Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Thể
thơ này có gì khác với bài thơ “ Tụng giá
hoàn kinh sư” của Trần Quang Khải,
“Tĩnh dạ tứ” của Lí Bạch?
HS: Bài thơ được viết theo thể thơ 5 chữ,
một thể thơ quen thuộc trong thơ ca Việt
Nam. Khác với các bài thơ kể trên ở chỗ
đây không phải là thể thơ ngũ ngôn tứ
tuyệt mà là thơ ngũ ngôn gồm nhiều khổ,
mỗi khổ 4 câu thơ.
? Xác định phương thức biểu đạt, bố cục
cuả bài thơ?
HS: + 2 Khổ đầu: Hình ảnh ơng Đồ thời
đắc ý
+ 2 Khổ tiếp: ông Đồ thời tàn
+ Khổ cuối: Tâm trạng của tác giả.
30

c. Kết cấu, bố cục
- Thể thơ: ngũ ngôn

- PTBĐ: Tự sự+ miêu tả+ biểu cảm
- Bố cục: Ba phần:


GV: Hướng dẫn HS phân tích theo bố cục
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu II. Đọc – hiểu văn bản
văn

Giáo viên tổ chức thảo luận nhóm : 4 nhóm
- Thời gian thảo luận : 7 phút
- Nội dung thảo luận: Phân tích hình ảnh ơng đồ thời hồn kim và thời suy tàn
bằng cách hoàn thiện phiếu học tập sau
Nội dung miêu tả

Quá khứ (nhóm 1+2)

Hiện tại ( Nhóm 3+4)

Khơng gian
Thời gian
Tình cảnh của ơng đồ
Tâm trạng của ông đồ
Nhận xét về nghệ thuật
- Học sinh các nhóm tiến hành thảo luận; GV theo dõi, hộ trợ học sinh.
- Dự kiến sản phẩm
Nội dung
miêu tả

Quá khứ

Hiện tại

Không
gian

Phố đông người qua
-> Khung cảnh đông vui, náo nức
khi xuân về


Thời gian

Mùa xn với hoa đào nở

Khơng gian vắng lặng

Mùa xn

Tình cảnh Bao nhiêu người thuê viết
của ông đồ Tấm tắc ngợi khen tài
-> ông đồ được mọi người trọng
vọng, ngưỡng mộ tài năng

Ơng đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường khơng ai hay
-> Ông đồ đã bị mọi người lãng
quên

Tâm trạng “Hoa tay thảo những nét
của ông đồ Như phượng múa rồng bay
-> tâm trạng đầy đắc ý vì được
trọng vọng, ơng mang hết tài
năng của mình ra hiến cho cuộc
đời

Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
-> tâm trạng bẽ bàng, sầu tủi.
Lá vàng rơi trên giấy

Ngoài giời mưa bụi bay
-> Tâm trạng cô đơn, tàn tạ,
buồn bã, tủi phận.

Nhận xét
về nghệ
thuật

So sánh -> Ông đồ như một nghệ -> Bút pháp tả cảnh ngụ tình,
sĩ đang trổ tài với những nét chữ NT nhân hoá đặc sắc
uốn lượn sang trọng.
- So san
31


- Báo cáo sản phẩm: Nhóm 1, 3 trình bày; Nhóm 2,4 nhận xét, bổ sung.
- GV đánh giá, định hướng và chốt kiến thức
? Sự đối lập của hình ảnh ông đồ ở 4 khổ => 4 khổ thơ đầu sự dụng nghệ thuật
thơ đầu đã phản ánh điều gì trong đời đối lập -> Sự thay đổi trong đời sống
sống văn hoá của dân tộc?
văn hoá của người VN
Hình ảnh ơng đồ chính là “ di tích tiều
tụy, đáng thương của một thời tàn” – nói
như lời của tác giả. Và nhà thơ Tú Xương
cũng đã phản ánh sự suy tàn của chữ nho:
“ Nào có hay gì cái chữ nho
Ơng nghè, ơng cống cũng nằm co…”
GV chiếu nhận định của tác giả về hình
ảnh ơng đồ.
? Vậy bài thơ có phải chỉ nói về một ơng - Vấn đề đặt ra ở đây không phải là

đồ không? Thông qua ông đồ, nhà thơ thân phận của một ơng đồ mà cả một
muốn nói đến điều gì?
lớp người như ông đồ, một nền nho
GV chuyển: Và trong khi mọi người đã học
qn hẳn ơng đồ thì nhà thơ lại ln nhớ
đến ơng. điều đó thể hiện rõ ở khổ cuối .
3. Nỗi niềm của nhà thơ
? Nghệ thuật đặc sắc nào được sử dụng - NT: phép đối: thấy >< không thấy.
trong hai khổ dầu và cuối của bài thơ và - Kết cấu đầu cuối tương ứng ( Hình
tác dụng của nó?
ảnh hoa đào) chặt chẽ làm nổi bật
chủ đề: “Cảnh cũ người đâu” .
-> Sự thất thế, tàn tạ đáng buồn của
ông đồ.
? Tại sao tác giả lại gọi ơng đồ là “ơng - Ơng đồ xưa: Hình ảnh ơng đồ đã
đồ xưa”
trở thành dĩ vãng, vắng bóng trong
cuộc sống hiện đại.
? Câu hỏi tu từ có ý nghĩa gì?
=> Câu hỏi tu từ thể hiện nỗi niềm
thương tiếc khắc khoải của nhà thơ
với lớp người đã cũ… Câu hỏi như
gieo vào lòng người đọc những cảm
thương, tiếc nuối không dứt.
? Tâm tư nhà thơ được thể hiện như thế - Nhà thơ thương tiếc những giá trị
nào trong 2 câu cuối bài thơ?
tinh thần tốt đẹp bị tàn tạ, lãng quên.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết
? Em hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật
nổi bật của bài thơ?

HS trình bày.

32

III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Sử dụng bút pháp lãng mạn.
- Thể thơ ngũ ngơn hiện đại
- Xây dựng những hình ảnh đối lập
- Kết hợp biểu cảm, kể, tả.
- Lời thơ gợi cảm xúc.
2. Nội dung
- Tình cảnh thất thế, tàn tạ đáng
thương của ông đồ


- Niềm thương cảm của tác giả trước
một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ
tiếc cảnh cũ người xưa.
3. Ý nghĩa: Khắc họa hình ảnh ơng
đồ, nhà thơ thể hiện nỗi tiếc nuối cho
những giá trị văn hóa cổ truyền của
dân tộc đang bị tàn phai.
Tiết 77
CÂU NGHI VẤN
* Mục tiêu
- Hiểu được đặc điểm hình thức của câu nghi vấn.
- Nắm được chức năng chính của câu nghi vấn.
- Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
- Đặt được câu và viết được đoạn văn có sử dụng câu nghi vấn.

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập
nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu
kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập
- Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trị chơi
- Kĩ thuật: Động não, làm việc nhóm, khăn trải bàn, trình bày 1 phút
- Thời gian: ( )
Cách 1: Giáo viên in phiếu học tập cho học sinh:
Yêu cầu: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống:Dấu phấy (,), Chấm than (!), Dấu
chấm (.), Chấm hỏi (?)
Làm bạn với dấu câu
Dấu câu phân biệt rạch rịi
Khơng dùng, chỉ có người lười nghĩ suy
Dấu nào cũng có nghĩa riêng
Mỗi dấu đặt đúng vào nơi của mình
Dấu phấy (,) thường thấy ai ơi
Tách biệt từng phần, chuyển tiếp ý câu
Dấu chấm (.) kết thúc ý rồi
Giúp cho câu viết tròn câu rõ lời .
Chấm phẩy (;) phân cách vế câu
Bổ sung vế trước, ý càng thêm sâu
Chấm than (!) bộc lộ cảm tình
Gửi gắm đề nghị, mong chờ, khiến sai
Chấm hỏi (?) để hỏi bao điều
Hỏi người và cả hỏi mình tài ghê!
Nếu dấu chấm được dùng trong câu trần thuật, dấu chấm than dùng trong câu cảm
thán thì dấu chấm hỏi được dùng trong câu nghi vấn. Thế nào là câu nghi vấn cơ
và các em sẽ tìm hiểu bài học hơm nay
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS hiểu đặc điểm I. Đăc điểm hình thức và chức

hình thức và chức năng chính
năng chính.
33


GV chiếu bảng phụ ghi ngữ liệu.
? Đọc to, rõ ngữ liệu?
? Đoạn trích nằm trong văn bản gì? Của ai?
Nói về nội dung gì?
HS:- Tiểu thuyết “Tắt đèn”- Ngơ Tất Tố
- ND: Cuộc đối thoại của mẹ con chị Dậu
(sự quan tâm của cái Tí với mẹ)
Thảo luận: Nhóm bàn
Cách thức:
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ
- Dãy phải: đề a,
-Dãy trái : đề c, d
- Thời gian: 5 phút
Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập
hoạt động theo nhóm bàn.
Nội dung: Điền vào phiếu học tập
Phân cơng: Bàn...)
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Bước 3: Trao đổi thảo luận.
+ Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức.
? Trong đoạn trích câu nào là câu nghi vấn?
? Em thấy các câu đó có đặc điểm hình thức
như thế nào?
? Kể một số từ nghi vấn khác mà em biết?
- Đặc điểm hình thức:

GV: Cơ bản là có từ ngữ nghi vấn:
- Có..khơng
- Sao
- Hay (là)
Một số từ nghi vấn khác:
- Ai, đâu, bao nhiêu, ư, hả, hử chứ, ....
+ Có dấu (?) ở cuối câu ( khi viết).
? Những câu nghi vấn trong đoạn trích được
dùng để làm gì?
HS: Dùng để hỏi ( cái Tí hỏi chị Dậu).
GV lưu ý:
- Câu nghi vấn dùng để hỏi bao gồm cả tự hỏi
VD: Người đâu gặp gỡ làm chi
Trăm năm biết có dun gì hay khơng?
GV chiếu bảng so sánh:
Phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định

34

1. Phân tích ngữ liệu:
- Câu nghi vấn
+ Sáng nay...lắm không?
+ Thế làm sao...khoai?
+ Hay là...đói q?
- Hình thức:
+ Có từ nghi vấn: có, khơng, làm
sao, hay là...
+ Có dấu (?) ở cuối câu ( khi viết).
- Chức năng chính: Dùng để hỏi.
* Lưu ý:

- Câu nghi vấn dùng để hỏi bao gồm
cả tự hỏi.
- Phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm
định:

- Có những câu chứa từ nghi vấn
nhưng không phải là câu nghi vấn.


- Có những câu chứa từ nghi vấn nhưng
khơng phải là câu nghi vấn
VD: Tơi khơng biết nó ở đâu.
-> Nó ở đâu khơng phải là câu nghi vấn vì
kết cấu nghi vấn bị bao chứa trong một kết cấu
khác.
? Từ việc tìm hiểu các ví dụ trên, em hãy nêu
đặc điểm hình thức và chức năng của câu
nghi vấn
? Đọc ghi nhớ SGK/T11
GV chốt kiến thức...
? Em hãy lấy ví dụ về câu nghi vấn
HS: Trình bày.
GV: Cho ví dụ ( Bảng phụ)
+ Em giúp chị cho gà ăn được khơng?
+ Có ăn khơng thì bảo?
? Mục đích diễn đạt của hai câu đó là gì
H: ( Câu 1 đề nghị, câu 2 đe doạ)
GV: Về mặt hình thức là câu nghi vấn nhưng
mục đích khơng dùng để hỏi. Đó là những
chức năng khác của câu nghi vấn chúng ta sẽ

tìm hiểu ở tiết sau.
HS đọc ghi nhớ:
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
Bài tập 1: Trò chơi ai nhanh hơn
+ Cách thức tiến hành: Chia lớp thành 2 đội,
mỗi đội 5 bạn lần lượt viết đáp án lên bảng,
đội nào làm xong
+ Hết thời gian đại diện nhóm báo cáo.
+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, chấm
điểm
+ GV nhận xét và chốt kiến thức.
? Xác định câu nghi vấn trong những đoạn
trích sau. Những đặc điểm hình thức nào cho
biết đó là câu nghi vấn?
Bài tập 2,3
Thảo luận: Nhóm bàn
Cách thức:
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ
35

2. Ghi nhớ: SGK/ T11

II. Luyện tập
Bài tập 1/ T11
a. Chị khất...phải khơng?
b. Tại sao .... như thế?
c. Văn là gì?
- Chương là gì?
d. Chú mình...đùa vui khơng?
- Đùa trị gì?

- Cái gì thế?
- Chị Cốc... đấy hả?
* Đặc điểm hình thức:
- Từ để hỏi
- Dấu chấm hỏi ở cuối câu.
Bài tập 2 / T12
- Các câu này đều là câu nghi vấn vì
có chứa từ nghi vấn: "hay" ( nối các
vế có quan hệ lựa chọn.)


- Dãy phải: đề a,
- Dãy trái : đề c, d
- Thời gian: 5 phút
Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập
hoạt động theo nhóm bàn.
Nội dung: Điền vào phiếu học tập
Phân cơng:
Nhóm 1-Tổ 1: làm bài tập 2:
? Xét các câu sau và trả lời câu hỏi
- Căn cứ vào đâu để xác định những câu
trên là câu nghi vấn?
- Trong các câu đó có thể thay từ “hay”
bằng từ “hoặc” được khơng? Vì sao?
Nhóm 2 - Tổ 2- Bài tập 3:
? Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu
sau được khơng? Vì sao?
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Bước 3: Trao đổi thảo luận.
+ Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức.

Gợi ý: Tổ 1: Nhấn mạnh:
+ Từ “hay” cũng có thể xuất hiện trong các
kiểu câu khác, nhưng riêng trong câu nghi
nvấn từ “hay” không thể thay thế bằng từ
“hoặc” được.
- Trong trên từ “hay” khơng thể thay bằng từ
“hoặc” được vì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc
biến thành câu khác (thuộc kiểu câu trần thuật)
có ý nghĩa khác hẳn.
Bài tập 4: Hoạt động cá nhân.
? Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu
sau?
- Khác nhau về hình thức
- Khác nhau về ý nghĩa:
+ Câu thứ hai có giả định là người được hỏi
trước đó có vấn đề về sức khoẻ, nếu điều giả
định này khơng đúng thì câu hỏi trở lên vơ lí.
+ Câu hỏi thứ nhất khơng hề có giả định.
? Đặt một số cặp câu khác và phân tích để
chứng tỏ sự khác nhau giữa câu nghi vấn
mơ hình “có...khơng” với câu nghi vấn theo
mơ hình “đã...chưa’’
VD: - Cái áo này có cũ (lắm) khơng?
- Cái áo này đã cũ (lắm) chưa?
Bài tập 5: Hoạt động cá nhân
? Cho biết sự khác nhau về hình thức và ý
nghĩa của hai câu sau?
36

- Trong câu nghi vấn từ “hay” khơng

thể thay bằng từ “hoặc” được vì câu
trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành
câu khác thuộc kiểu câu trần thuật có
ý nghĩa khác hẳn.

Bài tập 3/ T13
- Khơng, vì đó khơng phải là những
câu nghi vấn.
+ Câu a, b có chứa từ nghi vấn như :
có...khơng, tại sao nhưng những kết
cấu chứa những từ này chỉ làm chức
năng bổ ngữ trong câu.
+ Câu c, d ( nào cũng, ai cũng) là từ
phiếm định chứ không phải nghi
vấn.

Bài tập 4/ T 13
- Hình thức: khác nhau
a. có...khơng
b. đã ... chưa
- ý nghĩa:
a. Khơng có giả định
b. Có giả định
HS: Đặt câu theo mơ hình
+ Có ... khơng
+ Đã ... chưa.

Bài tập 5/ T 13
- Hình thức: Khác nhau ở trật tự từ
+ Câu a: Bao giờ-> đầu câu

+ Câu b: Bao giờ-> cuối câu


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×