Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

tiểu luận tâm lý học đại cương: VẬT CHẤT và ý THỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.5 KB, 12 trang )

Chủ đề 1: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
(NHÓM 2)
Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản được các trường phái triết học quan
tâm, nghiên cứu nhưng tùy theo cách lý giải khác nhau sẽ có những quan niệm
khác nhau , là cơ sở hình thành các trường phái triết học khác nhau với hai đường
lối cơ bản đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa tâm.

A. Nguồn gốc của ý thức
1/ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
- khi lý giải nguồn gốc ra đời của vật chất. các nhà triết học duy tâm cho rằng
ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành chi phối
sự tồn tại và biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất:
- trong chủ nghĩa duy tâm tồn tại 2 trường phái:
* Chủ nghĩa duy tâm khách quan ( Platon,G.Heghen )
Tuyệt đối hóa vai trị lý tính, khẳng định thế giới ý niệm
🡪 Ý thức của con người chỉ là sự hồi tưởng về ý niệm, hay tự ý thức lại ý niệm
tuyệt đối
* Chủ nghĩa duy tâm chủ quan ( G.Beccoli, E.Makho )
Tuyệt đối hóa vai trị của cảm giác con người sinh ra nhưng không phải là sự phản
ánh khách quan mà chỉ là cái vốn có cá nhân tồn tại tách rời, biệt lập với thế giới
bên ngoài.
🡪quan niệm hết sức phiến diện và sai lầm
2/ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
- đối lập với các quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, các nhà duy vật siêu hình
phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần. Họ xuất phát từ thế giới hiện
thực để lý giải nguồn của ý thức – tuy nhiên do khoa học cịn hạn chế trong thời kỳ
đó và bị ảnh hưởng bởi phương pháp siêu hình nên những quan niệm còn nhiều sai
lầm và sau này tạo cơ hội để các giai cấp bóc lột, thống trị để lợi dụng làm công cụ
nô dịch tinh thần quần chúng lao động.


- các nhà duy vật siêu hình đã đồng nhất ý thức với vật chất, côi ý thức là dạng vật
chất đặc biệt do vật chất sản sinh ra.
VÍ DỤ: Thời cổ đại Đeemocorit quan niệm ý thức là những nguyên tử đặc biệt
( hình cầu, nhẹ, linh động ) liên kết nhau tạo thành
Thế kỉ XVII : “óc tiết ra ý thức như gan tiết ra mật”


- các nhà triết học thuộc phái “ Vaath hoạt luật” quan niệm rằng ý thức là thuộc
tính phổ biến của mọi loại vật chất, từ vô sinh đến hữu sinh và cao nhất là con
người.
Và theo như nhà triết học pháp Đibơrơ : “Cảm giác là đặc tính chung của vật chất
hay là sản phẩm của tính tổ chức của vật chất”

3/ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng : “ý niệm” có
trước, sáng tạo ra thế giới Các Mác đồng thời khẳng định quan điểm duy vật biện
chứng về ý thức ; “ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong
đầu óc con người và được cải biến đi trong đó”
Dựa vào sự phát triển của khoa học và nhất là sinh lý học thần kinh hiện đại, các
nhà khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin đã đưa ra khẳng định sau:
Xét về nguồn gốc tự nhiên:
- ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc
người
-óc người là khi khí quan vật chất của ý thức là chức năng của bộ óc người
🡪khơng thể đồng nhất hoặc tách rời ý thức và bộ óc người

Các nhân tố
- Sự phản ánh: phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được
biểu hiện trong sự tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau
* các trình độ phản ánh của thế giới vật chất

+ giới tự nhiên hữu sinh-phản ánh sinh học:
ở con người : ý thức phản ánh sáng tạo
ở động vật có hệ thần kinh : phản xạ khơng điều kiện và có điều kiện,
phản ánh tâm lý
ở động vật chưa có hệ thần kinh : phản xạ khơng điều kiện và có điều
kiện, phản ánh tâm lý
ở động vật chưa có hệ thần kinh : tính cảm ứng
ở thực vật : tính kích thích
+ giới tự nhiên vơ sinh phản ánh lý hóa:
Phản ánh thụ động
Chưa có tính chọn lọc
- bộ óc người hiện đại là sản phẩm của q trình tiến hóa lâu dài về mặt sinh vật –
xã hội và có cấu tạo rất phức tạp , gồm khoảng 14-15 tỷ tế bào thần kinh. Các tế


bào này tạo nên nhiều mối liên hệ nhằm thu nhận, xử lý, dẫn truyền và điều khiển
toàn bộ cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngồi thơng qua các phản xạ có điều
kiện và khơng điều kiện
🡪 ý thức chỉ nảy sinh ở giai đoạn phát triển cao của thế giới vật chất cùng với sự
xuất hiện của cong người. Nói ý thức là ý thức của con người người. Nội dung của
ý thức là thông tin của thế giới bên ngồi vào đầu óc con người.
🡪 sự xuất hiện của con người và bộ óc con người có năng lực phản ánh hiện
thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức

Xét về nguồn gốc xã hội
Để ý thức có thể ra đời, bên những nguồn gốc tự nhiên thì điều kiện quyết định cho
sự ra đời của ý thức là nguồn gốc xã hội. Hoạt động thực tiễn của loài người mới là
nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức và được thể hiện qua vai trị lao
động và ngơn ngữ.
“ sau lao động và cùng với lao động là ngơn ngữ đó là hai sức kích thích chủ yếu

của sự chuyển biến bộ não loài vật thành bộ não loài người, từ tâm lý động vật
thành ý thức” Engels.

* lao động
Lao động là gì? Là hoạt động đặc thù của con người, là hoạt động bản chất người.
Đó là hoạt động chủ động, sáng tạo, có mục đích.
“ lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như
thế đến một mức độ và trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói : lao động đã
sáng tạo ra bản chất con người”- engels
Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:
- lao động đóng vai trị quyết định trong việc hình thành con người lao động
đem lại cho con người dáng đi thẳng đứng, giải phóng hai tay
- lao động giúp con người cải tạo xã hội, tự nhiên và cải tạo chính bản thân
mình
- lao động giúp con người tìm hiểu , khám phá các thuộc tính của thế giới khách
quan.
🡪 Nhờ có lao động, bộ não con người được phát triển và ngày càng hoàn
thiện, làm cho khả năng tư duy trừu tượng của con người ngày càng cao.
Cũng là lao động ngay từ đầu đã liên kết con người lại với nhau trong mối liên
hệ tất yếu, khách quan. Mối liên hệ đó khơng ngừng được củng cố và phát
triển đến mức làm nảy sinh ở họ một nhu cầu “ cần thiết phải nói với nhau
một cái gì đó”. Và ngơn ngữ xuất hiện.

* ngơn ngữ
- là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức


Vai trị của ngơn ngữ
+ là cơng cụ biểu đạt ý thức, tư tưởng, là công cụ của tư duy
+ là phương tiện giao tiếp

+ là phương tiện truyền tải thơng tin, tri thức, tư tưởng, tình cảm,…
🡪 lao động và ngơn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ
óc của lồi vượn thành bộ óc con người và tâm lý động vật thành ý thức con
người
Xem xét nguồn gốc tự nhiên và xã hội thì ta thấy ý thức xuất hiện là kết quả của
q trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết
quả trực tiếp của thực tiễn xã hội – lịch sử con người. trong đó nguồn gốc tự
nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý thức hình thành,
tồn tại và phát triển. Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội luôn thống nhất,
không tách rời trong việc hình thành ý thức và nếu quên đi một trong nguồn
gốc thì đều dẫn đến những quan niệm sai lầm, phiến diện của chủ nghĩa duy
tâm hoặc duy vật siêu hình

B. Bản chất của ý thức
Trong chương trình học chúng ta bàn về 3 trường phái Triết học: Chủ nghĩa
duy tâm, Chủ nghĩa duy vật siêu hình và Chủ nghĩa duy vật biện chứng. Mỗi chủ
nghĩa lại có những quan điểm khác nhau về bản chất của ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm, do không hiểu được nguồn gốc ra đời của ý thức, nên đã có
những quan niệm sai lầm về bản chất của ý thức. Cụ thể là: Tuyệt đối hóa vai trị
của ý thức, xem ý thức là thực thể tồn tại duy nhất.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình, ngược lại với chủ nghĩa duy tâm, đã tầm thường hóa
vai trị của ý thức, xem ý thức là sự phản ánh giản đơn, thụ động thế giới vật chất.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã luận giải một cách khoa học bản chất của ý thức:
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là q trình phản ánh tích
cực, sáng tạo hiện thực khách quan bộ óc con người
Để tìm hiểu về bản chất của ý thức thì trước hết chúng ta cần phân biệt giữa ý thức
và vật chất
 Về sự giống nhau, vật chất và ý thức đều là hiện thực, đều tồn tại thực
 Về sự khác nhau, đối lập nhau: vật chất là hiện thực chủ quan, còn ý thức là
hiện thực khách quan. Ý thức là “hình ảnh” của sự vật trong óc con người.

Thế giới khách quan là ngun bản, là tính thứ nhất, cịn ý thức là “bản sao”
của thế giới đó, là tính thứ hai. Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào


nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử-xã hội, phẩm chất, năng
lực, kinh nghiệm, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh.
Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội.
 Ý thức có khả năng phản ánh chọn lọc, có định hướng, có mục đích hiện
thực khách quan
 Trên cơ sở tri thức đã có, ý thức có thể sáng tạo ra tri thức mới về sự vật
 Trên cơ sở hiểu biết về sự vật, ý thức có thể dự báo được xu hướng vận
động, biến đổi, phát triển sự vật trong tương lai
 Con người thơng qua hoạt động thực tiễn của mình, chủ động tác động
vào hiện thực khách quan, bắt hiện thực khách quan phải bộc lộ thuộc
tính,tính chất, quy luật để con người nhận thức
 Con người biết vận dụng sự hiểu biết để chỉ đạo hoạt động của bản thân
nhằm cải tạo hiện thực khách quan theo mục đích của mình
 Quá trình phản ánh là quá trình sáng tạo lại hiện thực dưới dạng hình ảnh
tinh thần
 Sáng tạo là đặc trưng bản chất của ý thức.

C.Kết cấu của ý thức
Ý thức là một hiện tượng tâm lý – xã hội có kết cấu rất phức tạp. Có nhiều
cách tiếp cận để nghiên cứu về kết cấu của ý thức song ở đây chúng ta sẽ nghiên
cứu theo các yếu tố hợp thành(các lớp cấu trúc) và theo chiều sâu của nội tâm(các
cấp độ của ý thức)

1)Theo các yếu tố hợp thành
Khi xét về các lớp cấu trúc của ý thức, thì ý thức bao gồm các yếu tố như: tri thức,
tình cảm, niềm tin, ý chí… trong đó tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất.


a,Tri thức
-Tri thức là kết quả quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm
tái hiện trong tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn
đạt chúng dưới hình thức ngơn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác.
-Muốn cải tạo được sự vật, trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự
vật đó. Do đó, tri thức chính là nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức.


Theo Mác: “phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì tồn tại
đối với ý thức là tri thức..., cho nên một cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức, chừng
nào ý thức biết cái đó”.
-Tri thức có nhiều loại khác nhau như: tri thức về tự nhiên, về xã hội, về con người
-Tri thức có nhiều cấp độ khác nhau như:
+ Tri thức cảm tính, tri thức lí tính
+ Tri thức kinh nghiệm, tri thức lí luận
+Tri thức tiền khoa học, tri thức khoa học
-Ngày nay, vai trò động lực của tri thức đối với sự phát triển kinh tế xã hội trở nên
rõ ràng, nổi bật. Loài người đang bước vào nền kinh tế tri thức – là nền kinh tế
trong đó sự sản sinh ra,phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối
với sự phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế tri thức, đa số các ngành kinh tế dựa
vào tri thức, dựa vào thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ, vì vậy, đầu tư
vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng kinh tế dài hạn.
-Tích cực tìm hiểu, tích lũy tri thức về thế giới xung quanh là yêu cầu thường
xuyên của con người trên bước đường cải tạo thế giới
-Tuy nhiên không thể đồng nhất ý thức với tri thức về sự vật.

b,Tình cảm
-Tình cảm là sự cảm động của con người trong quan hệ của mình với thực tại xung
quanh và đối với bản thân mình.

- Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh thực tại; nó phản ánh quan hệ
của con người đối với nhau, cũng như đối với thế giới khách quan.
- Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con người và giữ một vị trí quan trọng
trong việc điều chỉnh hoạt động của con người.
- Tình cảm có thể mang tính chất chủ động, chứa đựng sắc thái cảm xúc tích cực,
cũng như trở thành thụ động, chứa đựng sắc thái cảm xúc tiêu cực. Tình cảm tích
cực là một trong những động lực nâng cao năng lực hoạt động sống của con người.

c,NIỀM TIN
- Tri thức kết hợp với tình cảm hình thành nên niềm tin (đúng hoặc sai)
- Niềm tin lại góp phần tác động trực tiếp tới ý chí (khiến ý chí mạnh lên hay yếu
đi)


d,Ý chí
- Ý chí là là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi
con người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra.
-Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong thực
tiễn mà ở đó con người tự ý thức được mục đích của hành động nên tự đấu tranh
với mình và ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn.
-Vai trị của ý chí:
+ Là quyền lực của con người đối với mình
+ Ý chí điều khiển, điều chỉnh hành vi để con người hướng đến mục đích một
cách tự giác
+ Ý chí cho phép con người tự kiềm chế, tự làm chủ bản thân và quyết đoán
trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình
- Giá trị chân chính của ý chí khơng thể hiện ở cường độ của nó mạnh hay yếu mà
chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa của mục đích mà ý chí hướng đến.
-Lênin cho rằng: ý chí là một trong những yếu tố tạo nên sự nghiệp cách mạng của
hàng triệu người trong cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhằm giải phóng mình,

giải phóng nhân loại

=> Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ phổ cập và sử
dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế
của ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và
quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
=> Nhận rõ vị trí, vai trị của các nhân tố cấu thành ý thức và mối quan
hệ giữa các yếu tố đó, địi hỏi mỗi chủ thể phải ln tích cực học tập,
rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí trong
nhận thức và cải tạo thế giới.

2)Theo chiều sâu của nội tâm
Tiếp cận theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức bao gồm các cấp độ:
tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
a)Tự ý thức:
- Tự ý thức là ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên
ngoài.
-Đây là một thành tố rất quan trọng của ý thức, đánh dấu trình độ phát triển của ý
thức.


-Trong quá trình phản ánh thế giới khách quan, con người cũng tự phân biệt, tách
mình, đối lập mình với thế giới đó để đánh giá mình thơng qua các mối quan hệ.
Nhờ vậy con người tự nhận thức về bản thân mình như một thực thể hoạt động có
cảm giác, đang tư duy, tự đánh giá năng lực và trình độ hiểu biết của bản thân về
thế giới, cũng như các quan điểm, tư tưởng, tình cảm,nguyện vọng, hành vi, đạo
đức và lợi ích của mình. Qua đó, xác định đúng vị trí, mạnh yếu của mình, ý thức
về mình như một cá nhân-chủ thể có ý thức đầy đủ về hành động của mình; ln
làm chủ bản thân, chủ động điều chỉnh hành vi của mình trong tác động qua lại với
thế giới khách quan.

-Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân, mà còn là tự ý thức của các nhóm xã
hội khác nhau (một tập thể,một giai cấp,một dân tộc, thậm chí là cả xã hội) về địa
vị của họ trong hệ thống quan hệ sản xuất, về lợi ích và lý tưởng của mình.
-Chủ nghĩa duy tâm, phản động coi tự ý thức là một thực thể độc lập, tự nó, sẵn có
trong cá nhân, là sự tự hướng về bản thân mình, khẳng định cái tơi, tách rời khỏi
những quan hệ xã hội, trở thành cái tôi thuần túy, trừu tượng trống rỗng. Thực chất
quan điểm đó là nhằm phủ định bản chất xã hội của ý thức, biện hộ cho chủ nghĩa
cá nhân vị kỷ,cực đoan của các thế lực phản động hiện nay.

b)Tiềm thức:
-Tiềm thức là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm sốt của
ý thức, song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới
sự kiểm soát của chủ thể ấy.
- Về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng
đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ
thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức có thể chủ động gây ra các
hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm sốt chúng một cách
trực tiếp.
- Tiềm thức có vai trò quan trọng cả trong hoạt động tâm lý hàng ngày của con
người, cả trong tư duy khoa học. Trong tư duy khoa học, tiềm thức chủ yếu gắn với
các loại hình tư duy chính xác, với các hoạt động tư duy thường được lặp đi lặp lại
nhiều lần. ở đây tiềm thức góp phần giảm sự quá tải của đầu óc trong việc xử lý
khối lượng lớn các tài liệu, dữ kiện, tin tức diễn ra một cách lặp đi lặp lại mà vẫn
đảm bảo được độ chính xác và chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa học.

C)Vô thức:
-Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngồi
phạm vi của lý trí mà ý thức khơng kiểm sốt được trong một lúc nào đó. Chúng



điều khiển những hành vi thuộc về bản năng, thói quen...trong con người thông
qua phản xạ không điều kiện.
-Biểu hiện:
+Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng ham muốn,
giấc mơ, bị thôi miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói nhịu, trực giác…
+Hành vi được lặp đi lặp lại thành thói quen, khơng cần sự chỉ đạo của ý thức.
-Tầm quan trọng của vô thức:
+Mỗi hiện tượng ấy có vùng hoạt động riêng, có vai trị, chức năng riêng, song tất
cả đều có một chức năng chung là giải tỏa những ức chế trong hoạt động thần kinh
vượt ngưỡng, nhất là những ham muốn bản năng không được phép bộc lộ ra và
thực hiện trong quy tắc của đời sống cộng đồng.
+ Nó góp phần lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh thần của con người mà
không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức như ấm ức, “libiđo”…
=> vơ thức có vai trị tác dụng nhất định trong đời sống và hoạt động của con
người. Nhờ vô thức mà con người tránh được tình trạng căng thẳng khơng cần
thiết khi làm việc “q tải”. Nhờ vô thức mà chuẩn mực con người đặt ra được
thực hiện một cách tự nhiên… Vì vậy, khơng thể phủ nhận vai trị cái vơ thức trong
cuộc sống, nếu phủ nhận vô thức sẽ không thể hiểu đầy đủ và đúng đắn về con
người.
-Tuy nhiên không nên cường điệu, tuyệt đối hóa và thần bí vơ thức. Khơng nên coi
vô thức là hiện tượng tâm lý cô lập, hồn tồn tách khỏi hồn cảnh xã hội xung
quanh khơng liên quan gì đến ý thức. Thực ra, vơ thức là vơ thức nằm trong con
người có ý thức. Giữ vai trò chủ đạo trong con người là ý thức chứ khơng phải vơ
thức. Nhờ có ý thức mới điều khiển được các hiện tượng vô thức hướng tới chân,
thiện, mỹ. Vô thức chỉ là một mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con người.

3. Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”
-Ngày nay, khoa học và công nghệ hiện đại đã có những bước phát triển mạnh mẽ,
sản xuất ra nhiều loại máy móc khơng những có khả năng thay thế lao động cơ
bắp, mà cịn có thể thay thế cho một phần lao động trí óc của con người: máy tính

điện tử, “người máy thơng minh”, “trí tuệ nhân tạo”.
-Nhưng máy móc khơng thể có ý thức như con người.Máy không thể sáng tạo lại
hiện thực dưới dạng tinh thần trong bản thân nó.Năng lực đó chỉ có con người có ý
thức mới thực hiện được. Ý thức và máy tính điện tử là 2 q trình khác nhau về
bản chất:
+”Người máy thông minh” thực ra chỉ là một q trình vật lý. Hệ thống thao tác
của nó đã được con người lập trình phỏng theo một số thao tác của tư duy con
người.
+Máy móc chỉ là những kết cấu kỹ thuật do con người tạo ra


+con người là 1 thực thể xã hội năng động được hình thành trong tiến trình lịch
sử tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên và thực tiễn xã hội.
=>Máy móc có hiện đại đến đâu chăng nữa cũng khơng thể hồn thiện được như
bộ óc con người.
-Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất chỉ có ở óc người về hiện thực khách quan
trên cơ sở thực tiễn xã hội-lịch sử.
-Khẳng định vai trò to lớn của ý thức trong đời sống hiện thực của con người về
thực chất là khẳng định vai trò của con người-chủ thể mang ý thức đó => Cần có
thái độ đúng đối với con người, quan tâm, chăm lo phát triển con người toàn diện
cả về thể chất và tinh thần.

2)

Ph.Ăng-ghen định nghĩa :
“Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ
biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của
tư duy”
Và :
”Phương pháp biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật và những

phản ánh của chúng vào tư duy chủ yếu là trong mối liên hệ qua lại giữa chúng,
trong sự móc xích của chúng, trong sự vận động của chúng, trong sự phát sinh và
tiêu vong của chúng”
( Nguồn : Wikipedia.).
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến là một trong hai nguyên lý của phép biện
chứng duy vật , là nguyên lí cơ bản và đóng vai trị xương sống trong phép duy
vật biện chứng của triết học Mác-Lênin khi xem xét, kiến giải sự vật, hiện tượng .


Định nghĩa vật chất :


Vật chất là cái thực tại khách quan- cái tồn tại độc lập bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý
thức.



Vật chất là cái mà khi tác động vào giác quan của con người thì đem lại cho con người cảm giác.



Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Vì vậy vật chất là nguồn gốc của ý
thức.



Vật chất tồn tại là do sự vận động.

Nguyên nhân vận động


● Do sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố của
bản thân sự vật, hiện tượng
=> Tự thân vận động

VẬN ĐỘNG CƠ HỌC
Sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.

VẬN ĐỘNG VẬT LÝ
Sự vận động của các phân tử, hạt cơ bản, vận động điện
tử, các q trình nhiệt điện,v.v.

VẬN ĐỘNG HĨA HỌC
Sự vận động của các nguyên tử, các quá trình quang hợp
và phân giải các chất.

VẬN ĐỘNG SINH HỌC
Sự trao đổi chất giữa cơ thể sống và mơi trường, q
trình biến đổi của các cơ thể sống

VẬN ĐỘNG XÃ HỘI


Sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình
thái kinh tế - xã hội.
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC HÌNH THỨC VẬN
ĐỘNG CƠ BẢN CỦA VẬT CHẤT
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất.
Mọi sự quy giản các hình thức vận động thấp đều là sai lầm.
Bản thân sự tổn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bằng
một hình thức vận động cơ bản.




×