Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
Chơng I. Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Thơng Mại
Trong Nền Kinh Tế Thị Trờng
I. Tín dụng của NHTM
1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thơng mại đẫ đợc hình thành từ rất sớm là tất yếu của sự
phát triển xã hội ngày một tiến bộ về khoa học công nghệ, về một nền kinh tế
hiện đại, phát triển, là sản phẩm của nền kinh tế thị trờng,song NHTM đã đợc
hình thành từ rất lâu có rất nhiều giả thiết về vấn đề này. Mặc dù vậy bản
chất ngân hàng vẫn là hoạt động gắn lion với sự vận động của tiền tệ, bắt đầu
từ việc huy động vốn các nguồn vốn khác nhau trong nền kinh tế, sủ dụng số
vốn này, thu lợi nhuận và cung cấp các tiện ích, dich vụ khác nh trung gian
thanh toán,đại lí, bảo lãnh noi cách khác, NHTM chính là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Hoạt động kinh doanh tiền tệ làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi,sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2. Tín dụng của NHTM
2.1. Khái niệm
Quan hệ tín dụng là sự vay mợn sử dụng vốn của lẫn nhau dựa nguyên
tắc hoàn trả và sự tin tởng.
Thuận ngữ Tín dụng ngân hàng thờng đợc hiểu là hoạt động cho vay
của ngân hàng.
2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trờng
2.2.1 Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục và
ổn định
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể nào có sự trao đổi ngay
trực tiếp giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể không làm gián đoạn quá
trình sản xuất rất cần đến tín dụng của ngân hàng, làm cho quá trình sản xuất
đợc liên tục ổn định và có thể tồn tại đợc
1
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
2.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bớc nhảy vọt phát triển kinh tế xã
hội
Tiền luôn có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động
sản kinh doanh việc rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn do
đó mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện
pháp nh ứng dụng thành tựu khoa học công nghệnhững việc làm này đòi
hỏi một lợng lớn về vốn. Và tín dụng ngân hàng là nơi có thể cạnh tranh nhau
và sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt
2.2.3. Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc
Nhà nớc có thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các nghành, các lĩnh
vực khác nhau thông qua tín dụng ngân hàng của nhà nớc để có thể phát huy
mọi tiềm năng của cùng nghành đó, đa kinh tế của vùng đó phát triển mạnh
lên và có điều kiện nh những vùng khác
2.2.4. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại
Việc giữa các ngân hàng mở tài khoản ỏ các quốc gia khác nhau giup
cho việc quan hệ kinh doanh giữa các quốc gia đợc diễn ra thuận lợi hơn, tin
tởng nhau hơn để các đối tác yên tâm hợp tác làm ăn
2.3. Các phơng thức cấp tín dụng
2.3.1. Chiết khấu thơng phiếu
Khách hàng có thể đem thơng phiếu lên để xin chiết khấu trớc hạn.Số
tiền ngân hàng ứng trớc phụ thuộc vào lãi suât chiết khấu, thời hạn chiết
khấu. Thờng là ngân hàng kí với khách hợp đồng chiết khấu, khi cần chiết
khấu khách hàng chỉ cần gửi phiếu lên ngân hàng chiết khấu . Do có ít nhất
hai ngời cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thơng phiếu cao
2.3.2. Cho vay
2.3.2.1. Thấu chi:
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngơi vay đợc bội
chi(vợt) số d tiền gửi thanh toán .Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi của khách
2
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
hàng không phù hợp về thời gian và qui mô. Thời gian và số lợng thiếu có thể
dự đoán dựa vào dự đoán ngân quĩ song không chính xác
2.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay áp dụng đối với những khách hàng không có nhu
cầu vay thờng xuyên ,không có điều kiện để đợc cấp hạn mức thấu chi.Theo
từng kì hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi
2.3.2.3. Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối
kì.Đó là số d tối đa tại thời điểm tính . Trong nghiệp vụ này ngân hàng không
xác định trớc kì hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi khách hàng có thu nhập
ngân hàng sẽ thu nợ,do đó tạo chủ động quản lí ngân quĩ khách hàng
2.3.2..4. Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp
khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ
thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên ngân hàng lẫn
doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự
đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới .Cho vay luân chuyển thờng áp dụng
đối với các doanh nghiệp thơng nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu ki
tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thơng xuyên
2.3.2.5. Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thờng đ-
ợc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định
hoặc hàng lâu bền
2.3.2.6. Cho vay gián tiếp
3
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, các tổ đội,
hoặc qua ngời bán lẻ. Cho vay gián tiếp thờng đợc áp dụng đối với thị trờng
có nhiều món vay nhỏ, ngời vay phân tán, cách xa ngân hàng
2.3..3.Cho thuê tài sản ( thuê mua)
Cho thuê của ngân hàng là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân
hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải
thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị tài sản cho thuê cộng lãi .Hết hạn thuê khách
hang có thể mua lại tài sản đó.
2.3..4. Bảo lãnh (hoặc tái bảo lãnh)
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dới hình thức th bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hangf của ngân hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ nh cam kết. Bảo lãnh thơng
có ba bên : Bên hởng bảo lãnh, bên đợc bảo lãnh, và bên bảo lãnh,ngân hàng
là bên bảo lãnh
II. Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng
1. Bản chất, tác động của rủi ro tín dụng
1.1 Bản chất
Trong bất kì hoạt đọng nào của xã hội xảy ra những việc ngoài, ngẫu
nhiên không thêo ý muốn của con ngời. Có việc xảy ra theo chiều hớng tốt
hơn có việc xảy ra theo chiều hớng ngợc lại, nhng gần nh ai cũng đều quan
tâm đến việc xảy a theo chiều hớng xấu làm thiệt hại đến con ngời để có thể
tìm mọi cách phòng chống giảm thiểu sự rủi ro mà con ngời có thể lờng trớc
đợc
Tóm lại các khái niệm đều cho rằng rủi ro là sự xuất hiện một biến cố
không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể hay có thể rủi ro là
những sự kiện có thể xảy ra ngoài ý muốn của con ngời gây tổn thất
1.1.1. Rủi ro ngân hàng
4
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
ở bất kì hoạt động nào cũng xảy ra rủi ro ,rủi ro luôn luôn tồn tại trong
hoạt động kinh doanh, vì thế mọi chủ thể kinh doanh luôn phải đối mặt với
rủi ro và chỉ khi nào chủ thể kinh doanh khống chế và hạn chế đợc mức tối đa
rủi ro có thể xảy ra thì hạt động kinh doanh mới tồn tại và phát triển. Rủi ro
luôn xuất hiện và làm ảnh hởng xấu đi, ngợc lại sự mong đợi của chu thể
kinh doanh.Rủi co kinh doanh là d rất nhiều nguyên nhân gây ra bao gồm rủi
khách quan , rủi ro chủ quan. Điiêù cần nhất trong kinh doanh là ngời ta tìm
mọi cách khống chế đợc rủi ro chủ quan và giảm mức thiểu đợc tối đa hiệt
hại rủi ro khách quan để làm ít ảnh hởng tới hoạt động kinh doan, để hoạt
động kinh doanh vẫn đợc tiếp tục và phát triển.
Đối với ngân hàng cũng vậy,trong việc kinh doanh tiền tệ thì đó là hoạt
động rất dễ xảy ra rủi ro và thiệt hại là rất lớn do tiền đợc có mặt ở bất cứ
hoạt động nào và đợc luân chuyển qua rất nhiều ngời. Trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng thờng xảy ra những rủi ro nh: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá những rủi ro này rất dễ xảy ra làm tác
động gây thiêt hại đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2. Rủi ro tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng rất dễ xảy ra rủi ro
tín dụng nhất vì hoạt động tín dụng là hoạt động thờng xuyên và chủ yếu nhất
của ngân hàng.
Bản chất của tín dụng là sự ứng tiền trớc của ngân hàng cho ngời vay
sau một chu ki sản xuất hoặc luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới có
tiền trả nợ, do đó mà hoạt động tín dụng của ngân tham gia vào mọi giai
đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh,do đó mà việc xảy ra rủi ro rất đẽ vì
nó phải qua một thời gian nhất định và qua nhiều giai đoạn của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Có rất nhiều quan điểm rủi ro tín dụng khác nhau và khai niệm rủi ro tín
dụng là rất rộng. Nhng có thể nói chung rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra
5
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng
hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi
Do thời gian và phạm vi của đề tài có hạn em xin phép đựợc nghiên cứu
tập chung vao rủi ro tín dụng:
- Rủi ro mất vốn: là rủi ro không thu hồi đợc một phần hay toàn bộ vốn
- Rủi ro sai hẹn: là rủi ro không thu hồi đợc vốn đúng hạn
Rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng vay vốn, vi phạm đến nguyên tắc tín dụng chung, là tính hoàn trả và
thời gian gay nên sự mất lòng tin của ngân hàng với ngời vay vốn
1.2. Tác động của rủi ro tín dụng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm ảnh hởng đến rất nhiều chủ thể, đầu
tiên là làm ảnh hởng xấu tới ngân hàng sau đó là tới nền kinh tế và ngời đi
vay
1.2.1. Đối với ngân hàng
Ngân hàng là đối tợng trực tiếp chịu sự ảnh hởng của rủi ro tín dụng,
ban đầu là ngân hàng bị thiệt hại về tài sản và sau đó là dẫn tới sự mất uy tín
của ngân hàng, làm cho ngân hàng về tính lành mạnh trong hoạt động ngân
hàng. Trên mức đó là sự không tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng dẫn
tới rủi ro thanh khoản có thể đẩy ngân hàng tới bờ vực phá sản và đe doạ sự
ổn địng toàn bộ hệ thông ngân hàng.
Mặt khác khi khách hàng nhìn vào tình hình nợ quá hạn của ngân hàng
thì ngời gửi tiền có thể ngi ngờ và không gửi tiền vào ngân hàng đó làm cho
nguồn vốn ngân hàng giảm mạnh và ngời đã gửi tiền thì rut tiền ra để gi vao
ngân hàng khác vì ngi ngờ vào tiềm lực tài chính của ngân hàng dẫn đến
nguồn vốn của ngân hàng lại càng giảm mạnh hơn.
Đối với những rủi ro vừa phải thì ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận ngân
hàng bởi vì lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, khi rủi
ro tín dụng xảy ra thì lãi từ các khoản cho vay có nguy cơ không thu hồi và
6
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
để khắc phục rủi ro tín dụng thì ngân hàng phải lập quĩ dự phòng rủi ro và đ-
ợc tính là chi phí của ngân hàng. ở mức độ cao hơn nữa lợi nhuận không đủ
bù đắp thì phải dùng tới vốn tự có, điều này dẫn đến làm giảm vốn tự có của
ngân hàng ảnh hởng tới qui mô hoạt động của ngân hàng.
1.2.2. Đối với nền kinh tế xã hội
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ vừa phải thì không chỉ ngân hàng
chịu ảnh hởng mà ngời đi vay bị làm ăn thua lỗ phải phá sản ảnh hởng tới lợi
ích kinh tế - xã hội dự tính, nạn thất nghiệp tăng lên, ảnh hởng tới ngời gửi
tiền không đợc đảm bảo nh trớc nữa làm cho nguồn vốn ngân hàng giảm dẫn
đến ảnh hởng xấu về đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh trong nếnf kinh tế.
Có thể nói ngân hàng là một mấu chốt quan trọng trong nên kinh tế
nhất là nh nớc ta, mọi hoạt động kinh doanh đều thông qua ngân hàng dới
nhiều hình thức cả trong và ngoài nớc, và dù là có những ngân hàng khác
nhau nhng mối quan hệ của các ngân hàng là rất chặt chẽ gắn kết với nhau
không thể thiếu đợc tạo thanh một hệ thống liên kết với nhau không tách rời,
vì vậy khi rỉ tín dụng của một ngân hàng xảy ra co nguy cơ làm ngân hàng đó
đổ vỡ sẽ làm ảnh hởng dây chuyền đến ngân hàng khác, mà hầu nh hết các
chủ thể kinh tế đều liên quan chặt chẽ đến các ngân hàng sẽ làm rối loạn toàn
bộ nền kinh tế, nh vậy rủi ro tín dụng ở mức độ lớn là một trong những
nguyên nhân làm khủng hoảng kinh tế, đa nền kinh tế đi lùi lại sau mấy chục
năm.
1.2..2. Đối với ngời đi vay
Đối với ngời đi vay khi rủi ro tín dụng xảy ra thì các chủ thể kinh tế
chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân hàng thì sẽ bị giảm hoặc mất nguồn vốn
đầu t và mở rộng qui mô, nhất là ảnh hởng tới tính liên tục của quá trình sản
xuất có thể gây đến phá sản doanh nghiệp. Đối với chủ thể kinh doanh gây ra
rủi ro tín dụng thì mất đi hẳn nguồn vốn từ ngân hàng đó và gần nh không thể
đi tìm đợc nguồn vốn khác trong nền kinh tế vì không còn uy tín trong khả
năng trả nợ.
7
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại
2.1. Nguyên nhân khách quan
2.1.1. Môi trờng pháp lí
Đó là các văn bản, qui định, chính sách của nhà nớc thay đổi bất thờng
làm tổn thất nặng nề đến các chủ thể kinh doanh, làm thay đổi đến kế hoạch
sản xuất kinh doanh nh thế sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng trả nợ
đúng hạn hay không ttrả nợ đợc khi đó ngân hàng sẽ không thu hồi đợc vốn
dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ngoài ra các chính sách quy dịnh của pháp luật còn cha chặt chẽ tạo ra
những khe hở cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động phi pháp gây ra
những rủi ro tổn thất lớn cho ngân hàng. Đặc biệt là sự thiếu đồng bộ, chồng
chéo giữa các qui định và văn bản dới luật của các bộ nghành khác nhau để
điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh gây nên các tổn thất tín dụng
của ngân hàng.
2.1.2. Các yếu tố thị trờng
Tình hình diễn biến trong nớc cả về kinh tế lẫn chính trị đều tác động
đến rủi ro tín dụng một cách đáng kể. Đối với những thời kì kinh tế khủng
hoảng suy thoái thì việc sản xuất đình trệ, hay phá sản gây nên rủi ro tín
dụng rất lớn.
Ngoài ra tình hình chính trị an ninh bất ổn sẽ làm cho tình hình kinh tế
rối loạn, ngời kinh doanh sẽ không giám kinh doanh gây nên rủi ro tín dụng.
Sự biến động khá lớn của tỷ giá hối đoái, lãi suất, cung cầucũng gây
nên rủi ro tín dụng lớn.
Những nguyên nhân về tự nhiên nh thien tai, lũ lụt,động đấtgây cho
thiệt hại rất nặng nề về hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án làm cho rủi
ro tín dụng là rất đáng kể.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
2.2.2. Từ phía khách hàng
8
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
Rủi ro tín dụng thờng xuyên và chủ yếu nhất là do từ phia khách hàng.
Việc khách hàng không trả đợc nợ vay có thể là do nhiều nguyên nhân nh cố
tình không trả, hoặc bất lực không trả đợc, gặp khó khăn trong kinh doanh
- Đối với khách hàng là những cá nhân thờng không trả đợc nợ vay do có thu
nhập không ổn định, không có việc làm thờng xuyên, hoả hoạn, cố tình sử
dụng vốn sai mục đíchkhi gặp phải những trờng hợp này ngân hàng rất khó
đòi nợ và phức tạp.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp, các tr choc kinh tế thì nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới rủi ro tín dụng thờng là do lãnh đạo doanh nghiệp, rủi ro đạo
đức, sử dụng vốn sai mục đích, quản lí vốn không hợp lí
+ Trình độ của ngời lãnh đạo, điều hành kém hiệu quả, khôn guy tín trong
giới kinh doanh, thiếu sáng suốt và chủ động trong qua trình ra quyết định
trong sản xuất kinh doanh, khi gặp tình huống khó khăn không xoay sở đợc
dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ phá sản.
+ Quản lí vốn không hợp lí dẫn đến khả năng thanh toán của những thời kì
thấp gây nên không trả đợc do vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn do
đó đến hạn không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
+ Gặp khó khăn trên thị trờng cung cấp nguyên vật liệu hoặc thị trờng tiêu
thụ sản phẩm sẽ làm giá thành tăng cao không thu đợc lợi nhuận dự kiến hay
bị kéo dài thời gian do đó khách hàng không trả đợc nợ cho ngân hàng đủ và
đúng hạn.
+ Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp
chủ yếu là doanh nghiệp quốc doanh làm thiệt hại lớn đến chất lợng hoạt
động doanh nghiệp.
+ Rủi ro đạo đức, khách hàng cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân
hàng qua nhiều hình thức, thực hiện công ty ma, hoá đơn khống
Tóm lại nguyên nhân rủi ro tín dụng chính từ phía khách hàng là việc làm
ăn, kinh danh kém hiệu quả, muốn duy trì hoạt lại tiếp tục vay vốn của ngân
hàng, chủ yếu trông chờ vào nguồn vốn của ngân hàng do vốn tự có của
doanh nghiệp là rất nhỏ.
9
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
2.2.2. Từ phía ngân hàng.
Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng là rất đáng kể và quan
trọng. Chất lợng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc
đánh giá không tốt,cố tình làm saimặt khác nhân viên ngân hàng phải tiếp
cận với nhiều nghành nghề, nhiều vùng thậm chí với nhiều quốc gia do đó để
cho vay tốt họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh,
môi trờng mà khách sống, phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến
ngời vay hơn nữa họ tiếp xúc với tiền bạc thơng xuyên và khối lợng lớn dễ
bị đồng tiền cám dỗ. Nh vậy để hạn chế đợc rủi ro tín dụng ở mức tối đa cầm
phải đào tạo và tự đào tạo cán bộ nhân viên tín dụng một cách liên tục và
toàn diện cả về học vấn và đạo đức.
Ngoài ra chính sách cho vay của ngân hàng thiếu rõ dàng và không
phù hợp của bọ máy quản lí nh chế độ tín dụng, các quy định về thế chấp
Trong qua trình đã cho vay thiếu sự giám sát hoạt động kinh doanh, quá tin t-
ởng vào những khách hàng quen..rất dễ tạo nên rủi ro tín dụng.
Có thể thấy nguyên nhân rủi ro tín dụng xuất phát từ ngân hàng là
nguyên nhân xuất phát đầu tiên dẫn đến một số nguyên nhân khác của rủi ro
tín dụng, do đó cần phải chú trọng ngay từ khâu xet duyệt cho vay.
3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
- Dấu hiệu dựa vào các ngân hàng khác có thể phát hiện ra khách hàng vay
phát hành séc quá số d, khó khăn trong thanh toán lơng, số d của tài khoản
tiền gửi giảm liên tục, gia tăng nợ thơng mại,thờng sử dụng các nguồn tài trợ
ngắn hạn cho các hoạt động trung dài hạn,chấp nhận tài trợ đắt nhất, các
khoản phải trả tăng các khoản phảu thu giảm, mức độ vay tăng, thanh toán
chậm nợ gốc và lãi, vay lớn hơn nhu cầu
- Dựa vào thông tin tài chính kế toán nh chuẩn bị không đày đủ chậm trễ, trì
hoãn nôp báo cáo tài chính hay từ các báo cáo đó nhận thấy tỷ lệ nợ tăng,
hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm
4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
(1) NQH và tỷ lệ NQH / Tổng d nợ
10
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
(2) Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi / Tổng d nợ
(3) Tính đa dạng của tài sản
(4) Tình hình tài chính và phơng án của ngời vay
(5) Đảm bảo tiền vay
(6) Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
(7) Môi trờng hoạt động của ngời vay
Do thời gian và mức độ giới hạn của chuyên nên chỉ xét hai chỉ tiêu chính
và chủ yếu: NQH và tỷ lệ NQH / Tổng d nợ, Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi /
Tổng d nợ
- NQH là khoản nợ mà khách hàng không trả đợc khi đã đến hạn thoả
thuận trên hợp đồng.
- Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ.
- NQH / Tổng d nợ
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cho vay của ngân hàng thì có bao
nhiêu đồng cha thu đợc. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
- Nợ khó đòi / Tổng d nợ
Tỷ lệ này phản ánh tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Nợ khó đòi / NQH
Tổng giá trị NQH
Tổng dư nợ
Tỷ trọng NQH =
11
Nợ khó đòi
NQH
Tỷ trọng =
Tổng giá trị Nợ khó đòi
Tổng dư nợ
Tỷ trọng nợ khó
đòi
=
X 100
X 100
X 100
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả công tác xử lí rủi ro tín dụng của ngân
hàng, cho biết bao nhiêu NQH không xử lí đợc.
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ
rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng việc khách hàng không trả
đúng hạn có liên quan đến thanh khoản: Chi phí gia tăng để tím nguồn mới
để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng
12
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
Chơng II. Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân
hàng đầu t và phát triển lào cai trong
những năm gần đây
I. Khái quát tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hng u T V
Phỏt Trin Lo Cai
1. Một vài nét sơ lợc về Ngân Hng u T V Phỏt Trin Lo Cai
1.1. Giai on 1957-1976
Cựng vi s ra i ca ngõn hng kin thit VN 26/4/1957, trong 19
nm (1957-1976) ngõn hng kin thit Lo Cai ó cựng ton h thng luụn
bỏm sỏt nhim v c bn l cung ng kp thi vn NSNN dnh cho XDCB
gúp phn khụi phc v phỏt trin kinh t Min Bc XHCN v h tr kp
thi cho chin trng Min Nam.
1.2. Giai on 1976-1990
Sau khi t nc hon ton gii phúng.Nm 1976,ngõn Hng u T
V Phỏt Trin Lo Cai Lo Cai, Yờn Bỏi v Ngha L c sỏp nhp thành
chi nhánh Ngân Hàng Đầu T Hoàng Liên Sơn, tp th chi nhỏnh ngõn hng
u t Hong Liờn Sn ó nhanh chúng cựng h thng ti chớnh-tớn dng
hng vo vic to ra nhng tin vt cht gia tng khụng ngng tim
lc kinh t, tng bc m rng vn, phc v tt nht cho s nghip phỏt
trin kinh t ca a bn.
1.3. Giai on 1991-1994
Thc hin ngh quyt ca Quc Hi,10/1991 tnh Hong Liờn Sn
c tỏch thnh 2 tnh Lo Cai v Yờn Bỏi cựng vi s tỏi lp tnh, Ngõn
Hng u T V Phỏt Trin Lo Cai c thnh lp li theo quyt nh s
134/Q ngy 30/08/1991 ca thng c NH nh nc VN v chớnh thc i
vo hot ng t 01/10/1991.Tuy mi c thnh lp,va phi khn trng
kin ton li t chc b mỏy va phi nhanh chúng n nh c s vt cht
phc v hot ng Ngõn Hng u T V Phỏt Trin Lo Cai ó nhanh
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
chóng vươn lên đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, đang từng bước xây
dựng hình thành một ngân hàng kinh doanh đa năng,tổng hợp,mở rộng hoạt
động cả trong và ngoài nước.Trong giai đoạn này do đất nước vừa bước ra
khỏi chiến tranh, còn nhiều hậu quả của chiến tranh để lại, đất nước còn
nghèo nàn lạc hậu nên Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai cùng với
toàn bộ hệ thống ngân hàng thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, thanh
toán trên 300 tỷ đồng cho các công trình trên địa bàn tỉnh để khôi phục và
xây dựng mới cơ sở hạ tầng của tỉnh Lào Cai, bên cạnh đó ngân hàng cũng
thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh việc đầu tư vốn tín dụng theo kế hoạnh của
nhà nước đối với nhiều công trình kinh tế quan trọng của tỉnh, thường
xuyên đáp ứng đủ vốn ngắn hạn cho các đơn vị, tổ chức công tác thanh
toán, cung ứng đủ tiền mặt góp phần ổn định lưu thông tiền tệ trên địa bàn.
1.4. Giai đoạn cuối 1994 đến nay
Cuối 1994, sau khi bàn giao toàn bộ nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư xây
dựng cơ bản sang cho cục đầu tư và phát triển tỉnh, Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Lào Cai chuyển sang hoạt động như 1 NHTM, đây là bước
ngoặt đánh dấu thời kì đæi mới toàn diện, sâu sắc cùng toàn hệ thống
chuyển hẳn sang kinh doanh đa năng tổng hợp, chuẩn bị những tiền đề cần
thiết cho chiến lược phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư cho nền kinh tế,công tác nguån
vốn được đổi mới toàn diện.Bằng những giải pháp cụ thể, linh hoạt trong
tõng giai đoạn như: Mở rộng mạng lưới huy động, hình thức phục vụ khách
hàng, đưa ứng dụng công nghệ tin học vào nghiệp vụ, làm tốt công tác
tuyên truyền,quảng cáo tiếp thị…chỉ sau 6 năm (1995-2001) tổng nguồn
vốn đạt mức 200 tỷ 120 triệu (tăng 5 lần so với năm 1994)riêng vốn tự huy
động đạt 122 tỷ 520 triệu (tăng gấp 11 lần so với năm 1994),từ chỗ nguồn
vốn cho vay hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh
tế ,nguồn cấp phát tạm thời nhàn rỗi thì đến cuối 2001 Ngân Hàng Đầu Tư
Và Phát Triển Lào Cai đã từng bước cân đối để chủ động tăng trưởng tín
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động tín dụng và dịch vụ từ 1995 đến nay cũng được tích cực đổi
mới theo hướng an toàn vững chắc,thúc đảy sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh.Với kinh
nghiệm trong thẩm định và cho vay các trương trình,dự án trung và dài hạn,
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã nhanh chóng khẳng định vị
thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Trong giai đoạn 1995-2001
chi nhánh đã tích cực huy động các nguồn vốn nhàn rỗi, tranh thủ sự hỗ trợ
của NHTW để đầu tư 114 tỷ 332 triệu đồng vốn trung và dài hạn cho trên
40 dự án thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh,các dự án đổi mới thiết
bị sản xuất của các DN. Nhiều dự án như: nhà máy xi măng, nhà máy gạch
tuynen, dây chuyền thiết bị vận tải, dây chuyển tuyển đồng, phát triển vùng
chề nguyên liệu, thiết bị thi công của các đơn vị…đã nhanh chóng đi vào
hoạt động,cung ứng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu phát
triển sản xuất và đời sống. Bên cạnh nhiệm phục vụ đầu tư phát triển,
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai cũng đã thường xuyên đáp ứng
tốt nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các tổ chức và cá nhân với tổng doanh số
lên tới 921 tỷ 665triệu tính đến 2001, tổng dư nợ cho vay tại Ngân Hàng
Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đạt mức 161 tỷ 353 triệu đồng tăng gấp 5,7
lần so với năm 1994 trong đó:
+ Cho vay khu vực kinh tế quốc doanh : 78 tỷ 215 triệu (49%)
+ Cho vay khu vực ngoài quốc doanh : 83 tỷ 138 triệu (51%)
Trong đầu tư vốn tín dụng, ngoài việc thực hiện đúng chính sách
khuyến khích phát triển đối với các thành phần kinh tế của đảng và nhà
nước, chi nhánh đã đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho những ngành, những
lĩnh vực trọng điển nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Đồng vốn
ngân hàng cùng với sự nỗ lực đi lên của các DN đã tạo ra động lực góp
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
phần thúc đẩy sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống cho hàng ngàn lao động.
Không dừng lại ở các sản phẩm truyền thống, với phương châm “kinh
doanh đa năng tổng hợp” nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng và tăng
trưởng doanh lợi cho mình, chi nhánh đã phát triển nhiều dịch vụ mới với
công nghệ ngân hàng hiện đại. Từ chỗ trong những năm đầu nguồn thu chủ
yếu tập trung vào hoạt động tín dụng thì đến cuối 2001 thu dịch vụ đã
chiếm đáng kể trong cơ cấu thu nhập (28%). Các dịch vụ mới như chuyển
tiền nhanh qua mạng vi tính, bảo lãnh, bảo hiểm thiết bị…với chất lượng
tốt đã đem lại sự yên tâm, tin tưởng của mọi đối tượng khách hàng.
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã mạnh dạn đưa công
nghệ mới vào hoạt động nên công tác nghiệp vụ và quan lí đã được đôi mới
căn bản theo hướng áp dụng công nghệ hiện đại, giảm bớt lao động thủ
công nặng nhọc. Sau 12 năm tích cực cùng toàn hệ thống thực hiện đề án
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hiện đại hoá công nghệ đến nay tại
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã có một mạng cục bộ với trên
20 giàn máy vi tính hiện đại. Qui trình quản lí, nghiệp vụ không ngừng
được đổi mới và hoàn thiện,các phần mềm tin học có mặt trong hoạt động
quản lí va hầu hết các phần hành nghiệp vụ cơ bản (kế toán-thanh toán ,huy
đọng vốn,ín dụng…).
Cùng với việc đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng,dịch vụ…Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thường xuyên coi trọng công tác kiểm
tra,kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động,hạn chế thấp nhất những rủi ro
trong kinh doanh.Liên tục trong 13 năm qua,chất lượng hoạt động không
ngừng được nâng cao,đảm bảo hiệu quả và an toàn:nợ quá hạn dưới 1%,
kinh doanh có lãi, hoàn thành tốt nghĩa vụ với NSNN và đảm bảo đời sống
cho người lao động.
16
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
2. Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân Hng u T V Phỏt
Trin Lo Cai
2.1. Hoạt động huy động vốn
ở bất kì ngân hàng nào thì việc thu hút vốn là hoạt động rất quan trọng,
là cơ sở đểc ho các hoạt động khác của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng
mang tính chất nh một đầu vào và là chi phí chính của ngân hàng do đó cần
phải có một cơ cấu vốn hợp lí để tránh bị quá thừa hay thiếu vốn sẽ ảnh hởng
lớn đến ngân hàng.
Đối với Ngân Hng u T V Phỏt Trin Lo Cai hoạt động huy
động vốn ngày càng mở rộng và có nhiều nguồn đợc huy động ở nhiều lĩnh
vực và tầng lớp dân c tạo nên cho ngân hàng có một nguồn vốn rất đa dạng
phù hợp với dự phát triển của tỉnh. Tính từ những năm trớc năm 1992 thì
nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là trông chờ vào nguồn vốn của ngân hàng
cấp trên thì nay nay nguồn vốn chủ yếu và tăng đều qua các năm chứng tỏ
ngân hàng có những nguồn rất ổn định và ngày càng mở rộng đợc nguồn tự
huy động. Ngân hàng đã thu hút đợc nhiều khách hàng có nguồn vốn mở tài
khoản tại ngân hàng với điều kiện thủ tục nhanh gọn đơn giản, thực hiện
nhiều chiến lợc khách hàng, nâng cao chất lợng huy động. Tính đến cuối năm
2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 444tỷ 406triệu (tăng gấp 10 lần so năm
1994) riêng vốn tự huy động đạt 219tỷ 968 triệu ( tăng gấp 22 lần so với năm
1994). Với sự tăng trởng về nguồn vốn một cách có hiệu quả, ngân hàng đã
thực hiện đợc kế hoạch nguồn vốn trung ơng giao, lại vừa đảm bảo một
nguồn vốn dồi dào đáp ứng cho hoạt kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
17
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
B ảng 1 : Tình hình sử dụng vốn tự huy động của ngân hàng
Nguồn vốn tự huy động chiếm 49,5% trong tổng nguồn vốn tại năm
2003, tăng 63,734tỷ so năm 2002. Với một nguồn vốn t huy động tại Ngân
Hng u T V Phát Trin Lo Cai thì tỷ lệ chiếm 49,5% là một con số
khá tốt thể hiện khả năng t huy động rất cao,chất lợng trong công tác thu hut
vốn tốt.
Đối với tiền gửi của các tổ choc kinh tế đợc coi là nguồn chủ yếu với
chi phí thấp và thực hiện đợc việc kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp,
đảm bảo an toàn vốn cho vay, ngân hàng đã ứng dụng một lãi suất hợp lí, khả
năng thanh toán nhanh gọn có hiệu quả đã làm cho nguồn vốn này tăng lên
đáng kể, năm 2002 tăng 10,6% so 2001 thì đến năm 2003 nguồn vốn này
tăng lên 39,1% so năm 2002 và tăng 53,8% so năm 2001.
Đối với nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân c đến năm 2002 cha đợc chú
trọng làm nguồn này giảm đáng kể nhng đến năm 2003 ngân hàng đã đề ra
nhiều hình thức huy động nguồn nhà rỗi của dân c với lãi suất hấp dẫn, nhiều
hình thức trả lãi đã thu hút đợc một cách đáng kể làm nguồn này tăng lên đến
3,935tỷ tăng 58,7% so năm 2002, tăng 25,85% so năm 2001.
Đối với tiền gửi kỳ phiếu và trái phiếu của dân c do nhu cầu vốn trong
nền kinh tế của tỉnh, các nguồn trên cha đủ đáp ứng, ngân hàng đã huy động
bằng phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với lãi suất phù hợp để thu hút đợc một
lợnh vốn còn thiếu mà lại chịu một chi phí tối thiểu, tránh thu hut thừa. Nhìn
Chỉ tiêu
Nm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
so năm
2001(%
)
doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
So năm
2002(%)
1. Cho vay ngắn hạn 87 733 64,44 193 643 70,4 120,72 288 034 77,4 48,74
-D nợ VLĐ 85 145 62,54 188 709 68,61 121,63 284 146 76,4 50,57
-D nợ vay tiêu dùng 2 588 1,9 4 934 1,8 90,64 3 887 1,05 -21,21
2. Cho vay trung-dài
hạn 48 407 35,56 81 414 29,6 68,19 83 889 22,6 3,04
-D nợ theo dự án 38 359 28,17 71 170 25,9 85,53 77 705 20,9 9,18
-D nợ CBCNV 10 047 7,38 10 244 3,7 1,96 6 184 1,7 -39,63
Tổng d nợ 136 139 100 27 505 100 102,04 371 923 100 35,2
18
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
vào bảng ta thấy mức độ phát hành kì phiếu và trái phiếu rất phù hợp với
ngân hàng là cần vốn trung và dài hạn, kỳ phiếu chỉ tăng 6,3% so năm 2002
trong khi đó trái phiếu tăng 1756,2% so năm 2002. Điều này chứng tỏ năm
2003 nền kinh tế của tỉnh có sự đầu t mạnh vào các công trình lớn cần có
nguồn vốn lớn và dài hạn.
Qua những số liệu về tình hình huy động vốn Ngân Hng u T V
Phát Trin Lo Cai tuy còn gặp nhiều khó khăn do tỉnh vẫn còn đang trong
tình trạng bắt đầu đi lên, các công trình lớn đang đợc hinh thành do đó việc
cần vốn để đàu t là rất lớn nên ngân hàng vẫn phải dựa vào nguồn đi vay là
chủ yếu, năm 2003 nguồn đi vay đạt 224 tỷ 438 triệu tăng 31,02% so năm
2002 chiếm 50,5% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên trong tình trạng khó khăn nh
thế ngân hàng đã tìm mọi cách tối đa nhất thu hút vốn trong tỉnh một cách có
hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, tạo một niềm tin uy tín và chất lợng
phục vụ khách để các tổ choc cá nhân đến với ngân hàng. Năm 2003 đạt
219tỷ 98 triệu xấp xỉ bằng nguồn vốn đi vay chiếm 49,5% so tổng nguồn
vốn, những nỗ lực và chất lợng huy động vốn của ngân hàng là rất đáng khâm
phục, góp phần chủ lực đa nền kinh tế của tỉnh trên đà phát triển, khai thác đ-
ợc mọi tiềm năng vốn có của tỉnh một cách hiệu quả nhất.
2.3. Hoạt động sử dụng vốn
Tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều dùng cho mục đích cuối cùng
là cho vay, hoạt động sử dụng vốn là việc kinh doanh chính của ngân hàng,
có thể nói đây là sản phẩm của ngân hàng nhằm tạo nên lợi nhuận chủ yếu.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh loại hàng hoá nào đều phải tạo nên
lợi nhuận > 0 thì mới tồn tại và phát triển. Đối với ngân hàng thì hoạt động sử
dụng vốn đợc coi nh một sản phẩm đầu ra nhằm thu một khoản bù đắp đợc
những chi phí và phải chênh ra một khoản > 0 gọi là lợi nhuận ngân hàng
trong kinh doanh tín dụng.
Bảng 2 : Cơ cấu đầu t tín dụng theo thời gian
19
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Nm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
so năm
2001(%
)
doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
So năm
2002(%)
1. cho vay ngắn
hạn 87 733 64,44 193 643 70,4 120,72
288
034 77,4 48,74
-D nợ VLĐ 85 145 62,54 188 709 68,61 121,63
284
146 76,4 50,57
-D nợ vay tiêu
dùng 2 588 1,9 4 934 1,8 90,64 3 887 1,05 -21,21
2. Cho vay
trung-dài hạn 48 407 35,56 81 414 29,6 68,19 83 889 22,6 3,04
-D nợ theo dự án 38 359 28,17 71 170 25,9 85,53 77 705 20,9 9,18
-D nợ CBCNV 10 047 7,38 10 244 3,7 1,96 6 184 1,7 -39,63
Tổng d nợ 136 139 100 27 505 100 102,04
371
923 100 35,2
Nhìn vào bảng 2 ta thấy nguồn vốn của ngân hàng dùng cho đầu t ngắn
hạn là chủ yếu,tỷ trọng d nợ quá hạn đều có xu hớng tăng lên đáng kể so tổng
d nợ .
Năm 2003 d nợ ngắn hạn đạt 288tỷ 34 triệu chiếm 77,4% so tổng d nợ
tăng so 2002 là 48,74%. Điều này chứng tỏ nền kinh tế của tỉnh cha có nhiều
dự án rất lớn, có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hình thành,cần một lợng
vốn không lớn và nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu đáp ứng phục vụ doanh
nghiệp mua nguyên vật liệu, d nợ vốn lu động 284 tỷ 146 triệu chiếm 76,4%
Tổng d nợ tăng 50,57% so năm 2002.
D nợ trung và dài hạn tăng mạnh ở những năm trớc, riêng năm 2002 đạt
81tỷ 414 triệu chiếm 29,6% Tổng d nợ tăng 68,19% so 2001 nhng đến năm
2003 tăng không đáng kể là 3,04% so năm 2002.Năm 2001 và năm 2002 có
nhiều dự án lớn tốc độ tăng không bằng những năm trớc theo qui mô nguồn
vốn tăng, và đến năm 2003 phần lớn nguồn vốn đợc cấp cho các doanh
nghiệp, dự án đã hình thành để đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động sản
xuất. D nợ vay theo dự án đạt 77tỷ 705 triệu tăng 9,18% so 2002
20
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
Bảng 3: Cơ cấu đầu t tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Tỉnh Lào Cai là một tỉnh mà có tiềm năng rất lớn về du lịch, cửa khẩu và
quặng, là nơi thu hút rất hấp dẫn đối với các nhà đầu t . Khi mà nền kinh tế
đang phát triển đi lên với một nền kinh tế hiện đại, máy móc, phơng tiện, kỹ
thuật công nghệ đang rất phát triển giúp các nhà đầu t có thể đầu t ở bất cứ
đâu có tiềm năng, thuận lợi nhanh chóng và dễ dàng hơn trong việc đầu t ở
một nền kinh tế thị trờng đang rất có nhiều tiềm năng nh ở nớc ta. Tỉnh Lào
Cai là một trọng điểm rất đáng quan tâm của các nhà có vốn trong một nền
kinh tế đang mở cửa khuyến khích,tạo điều kiện cho việc đầu t nh ở nớc
ta.Chính vì thế những năm gần đây tỉnh Lào Cai đã đợc đầu t rất mạnh chủ
yếu là kinh tế ngoài quốc doanh đã liên tục tăng qua các năm nhất là vào năm
2002 d nợ đối với kinh tế ngoài quốc doanh của ngân hàng đạt 286 tỷ 367
triệu tăng 117,4% so năm 2001, đến hết năm 2003 đạt 216tỷ 846 triệu tăng
13,35% so năm 2002. D nợ kinh tế ngoài quốc doanh liên tục tăng qua các
năm ,chiếm 67,76% tổng d nợ vào năm 2002 và chiếm 58.3% tổng d nợ vào
năm 2003 trong đó dành chủ yếu vào các công ty cỏ phần- TNHH đạt 189 tỷ
864 triệu chiếm 51% tổng d nợ và tăng 25,52% so 2002.
10 doanh nghiệp có vốn đầu t lớn nhất tại Ngân Hng u T V Phỏt
Trin Lo Cai:
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
So năm
2001(%
)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
So năm
2002(%)
1. Kinh tế quốc
doanh 53 002 38,93 88 690 32,24 67,3 155 076 41,7 74,9
- DN nhà nớc 53 002 38,93 88 690 32,24 67,3 155 076 41,7 74,9
2. Kinh tế ngoài QD 85 726 62,97
186
367 67,76 117,4 216 846 58,3 13,35
- Công ty cổ
phần,TNHH 57 860 42,5
151
256 55 161,42 189 864 51 25,52
- DN t nhân 12 643 9,29 19 933 7,24 57,67 16 911 4,5 -15,16
- T nhân cá thể 15 223 11,18 15 178 5,52 -0,3 10 071 2,8 -49,92
Tổng số 136 139 100 27 057 100 102 371 923 100 35,2
21
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
+ Công ty xi măng Lào Cai
+ Công ty xây dựng công trình Nam Tiến
+ Ban quản lí công trình giao thông Lào cai
+ Văn phòng đại diện xí nghiệp giao thông vận tải Quyết Tiến
+ Tổng công ty đầu t xây dựng hạ tầng Lào Cai
+ Công ty xây dựng tổng hợp Minh Đức
+ Công ty TNHH Cơng Lĩnh
+ Doanh nghiệp Thành Tài
+ Công ty khoáng sản Lào Cai
+ Công ty TNHH Chiến Thắng
Sự tiến triển của tỉnh Lào Cai đang trên đà đổi mới trong lĩnh đàu t,
ngân hàng đã từng bớc chuyển đổi tín dụng phát triển từ cách truyền thống
sang cơ chế mới trong nền kinh tế thị trờng bằng việc đa ra các chính sách tín
dụng tập trung vào các nghành mũi nhọn của tỉnh đang có rất nhiều tiềm
năng đa nền kinh tế của tỉnh lên bằng chính những gì mà tỉnh vốn có.
Nguồn vốn đầu t vào tín dụng của Ngân Hng u T V Phỏt Trin
Lo Cai tập trung phần lớn vào kinh tế ngoài quốc doanh song kinh tế quốc
doanh vẫn không thể thiếu đợc và kinh tế quốc doanh vẫn phải giữ vị thế
quan trọng và chủ lực. Nhìn vào bảng ta thấy năm 2003 đạt 155tỷ 76triệu
chiếm 41,7% tổng d nợ tăng 74,9% so năm 2002, kinh tế quốc doanh luôn đ-
ợc chú trọng hàng đầu và đó là kinh tế chủ đạo của tỉnh, sở dĩ cơ cấu đầu t
của ngân hàng vào kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
tổng d nợ vì một phần lớn vốn đầu t vào kinh tế quốc doanh là do nhà nớc cấp
theo kế hoach nhà nớc, đầu t xây dựng cơ bản theo chỉ định.
22
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
Dư Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế Qua Các Năm
53002
88690
155076
85726
151256
189864
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
năm 2001 năm 2002 năm 2003
năm
triệu đồng
Cho vay kinh tế QD
Cho vay kinh tế ngoài QD
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn ®¾c th¾ng
D nî theo thêi gian qua c¸c n¨m
48407
81414
0
83889
87733
193643
288034
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
n¨m 2001 n¨m2002 n¨m 2003
n¨m
triÖu ®ång
cho vay trung dµi h¹n
cho vay ng¾n h¹n
24
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
2.4. Đánh giá tình hình kinh doanh tín dụng tại Ngân Hng u T V
Phỏt Trin Lo Cai
Qua các số liệu đợc đánh giá ở trên có thể thấy rằng tình hình kinh doanh
tín dụng của ngân hàng là rất tôt, liên tục tăng qua các năm, một điệu đặc biệt
có thể nhận thấy rõ dàng nhất là đối với Ngân Hng u T V Phát Trin
Lo Cai thì d nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn và là chủ yếu trong hoạt
tín dụng của ngân hàng, xét theo thành phần kinh tế thì cho vay ngoài kinh tế
quốc doanh luôn lớn hơn cho vay kinh tế quốc doanh và là hoạt động chủ yếu
của ngân hàng trong hoạt động tin dụng, thế nhng cho vay trung và dài hạn của
năm sau luôn lớn hơn cho vay ngắn hạn của năm trớc và cho vay kinh tế quốc
doanh của năm sau luôn cao hơn cho vay kinh tế ngoài quốc doanh của năm tr-
ớc. Để đạt đợc những thành quả nh vậy trớc tiên phải nói đến khả năng huy
động vốn của ngân hàng để có thể đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn, thực hiện
nhiều biện pháp huy động vốn, phát huy các chinh sách khách hàng nhằm thu
hut, tạo nên sự hấp dẫn về lãi suất, về các u đãi khác tạo nên niềm tin và uy
tín cho khách hàng.. để nhiều nguồn vốn trong nền kinh tế đến với ngân hàng.
Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng qua các
năm
Đơn vị: Triệu đồng
Nhìn vào bảng ta thấy tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng đều tăng nhng tăng
ở đây là do qui mô nguồn vốn tăng nên doanh số cho vay tăng, lãi trên đồng vốn
Chỉ tiêu
năm
2001
năm 2002 năm 2003
số tiền số tiền so 2001(%)
số
tiền
so 2002(%)
-Tổng thu nhập từ
hoạt động TD
13774 22483 63,2 31595 40,5
-Hệ số sinh lãi
trên 1 đồng vốn
đầu t kinh doanh
TD
0.105 0,1 -4,76 0,093 -7
25