Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp về Tổng công ty Dệt – May Hà Nội pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.39 KB, 58 trang )







TIỂU LUẬN:

Báo cáo tổng hợp về Tổng
công ty Dệt – May Hà Nội






Phần I : Tổng quan về Tổng công ty Dệt – May Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
- Tên công ty: Tổng công ty Dệt- May Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX
- Trụ sở chính: Số 1 –Mai Động - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Logo:

Tổng công ty Dệt – May Hà Nội là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của
ngành dệt may Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập trực
thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam mà hiện nay là Tập đoàn Dệt – May Việt
Nam. Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ tổ chức hoạt
động (điều lệ này do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội phê
chuẩn). Hiện nay, để thích ứng với môi trường kinh tế mới, mở cửa và hội nhập, Thủ
tướng Chính phủ đã cho phép Công ty Dệt – May Hà Nội (mà hiện nay là Tổng công
ty Dệt – May Hà Nội) xây dựng và thực hiện dự án chuyển đổi sang mô hình quản lý


Công ty mẹ – Công ty con. Trong đó Tổng công ty Dệt – May Hà Nội là công ty mẹ,
các nhà máy thành viên hiện nay đang được cổ phần hóa và trở thành công ty cổ phần
(công ty con), là doanh nghiệp có pháp nhân độc lập. Đây được coi là động lực mới
cho sự phát triển của công ty trong tương lai.
Tổng công ty Dệt – May Hà Nội tiền thân là Nhà máy Sợi Hà Nội, khi mà Tổng
công ty Nhập khẩu Thiết bị Việt Nam (TECHNO-IMPORT Vietnam) và hãng
UNIONMATEX (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng Nhà máy Sợi Hà
Nội vào ngày 7 tháng 4 năm 1978. Tháng 02/1979, công trình được khởi công xây
dựng. Và đến ngày 21/11/1984, công trình đã hoàn thành các hạng mục cơ bản, sau đó
được chính thức bàn giao cho nhà máy quản lý điều hành với tên gọi đầu tiên “Nhà
máy Sợi Hà Nội”. Đến tháng 12/1987 thì toàn bộ thiết bị công nghệ phụ trợ được đưa
vào sản xuất và 2 năm sau, tháng 12/1989 thì Dây chuyền Dệt kim số 1 được đầu tư
xây dựng. Ngày 30/04/1991, theo quyết định QĐ-138-CNN-TCLĐ của Bộ Công
nghiệp nhẹ, Nhà máy Sợi Hà Nội đã được chuyển đổi thành “Xí nghiệp liên hợp Sợi –


Dệt kim Hà Nội” với tên giao dịch quốc tế là Hanosimex. Đến tháng 10/1993, để vực
dậy nhiều doanh nghiệp yếu kém đang gặp khó khăn có nguy cơ phá sản, theo Quyết
định sáp nhập của Bộ Công nghiệp nhẹ, công ty đã tiếp nhận Nhà máy Sợi Vinh và
đến năm 1995, Công ty cũng tiếp nhận thêm cả Nhà máy Sợi Hà Đông. Đây là hai đơn
vị làm ăn yếu kém, có nhiều khó khăn. Để vực dậy hai đơn vị này, công ty đã phải
đầu tư nhiều công sức, tài chính và nguồn cán bộ. Sắp xếp lại tổ chức, phân loại và sử
dụng lao động hợp lý; chấn chỉnh các mặt quản lý, đưa vào nền nếp. Mặt khác, công
ty đầu tư vốn cải tạo, xây dựng xưởng sản xuất, nâng cấp đổi mới thiết bị. Sau một
thời gian nỗ lực củng cố, những năm gần đây hai nhà máy thành viên này đã có nhiều
chuyển biến, Tổng công ty đã giải quyết xong số lỗ và các khoản nợ đọng khoảng 30
tỷ đồng cho Nhà máy Sợi Vinh và Dệt Hà Đông. Hiện nay hai nhà máy này đang thực
sự sản xuất kinh doanh có lãi, năng lực sản xuất đã được nâng lên nhiều lần. Đời sống
cán bộ công nhân viên được cải thiện, thu nhập được nâng lên theo hiệu quả sản xuất
kinh doanh và cân đối với mặt bằng của cả Tổng công ty. năm 2003, thu nhập của Nhà

máy Sợi Vinh và của Nhà máy Dệt Hà Đông đã tăng lên khoảng 10 lần so với thời
điểm bắt đầu sáp nhập vào HANOSIMEX. Hiện nay là mức thu nhập khá so với Nghệ
An và Hà Đông.
Ngày 19/05/1994, Nhà máy Dệt kim được khánh thành bao gồm hai dây chuyền I
và II. Và khoảng nửa năm sau, tháng 01/1995, Công ty bắt đầu khởi công xây dựng
Nhà máy May – Thêu Đông Mỹ. Đến ngày 19/06/1995, theo Quyết định 840-TCLĐ
của Bộ Công nghiệp nhẹ, Công ty đã đổi tên từ “Xí nghiệp liên hợp Sợi – Dệt kim Hà
Nội” thành “Công ty Dệt Hà Nội”. Năm năm sau, ngày 28/02/2000, theo Quyết định
QĐ-103-HĐQT của Hội Đồng Quản Trị, Công ty Dệt hà Nội đã được đổi thành
“Công ty Dệt – May Hà Nội.
Từ năm 2003, theo yêu cầu của Tổng công ty Dệt – May Việt Nam, Công ty lại
nhận nhiệm vụ giúp đỡ, quản lý toàn diện Công ty Dệt kim Hoàng Thị Loan - Đây là
một doanh nghiệp trong tình trạng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, việc làm và đời
sống cán bộ công nhân viên rất khó khăn. Dưới sự điều hành, quản lý của Công ty Dệt
– May Hà Nội (mà hiện nay là Tổng công ty Dệt – May Hà Nội), Công ty Dệt kim
Hoàng Thị Loan đã chặn đứng tình trạng tụt dốc, thoát khỏi nguy cơ phá sản. Năng
lực sản xuất được khôi phục, các hoạt động được củng cố, có chuyển biến tích cực,


đang vào thế ổn định và phát triển. Dệt – May Hà Nội đã hoàn thành trách nhiệm hỗ
trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp được sáp nhập và các công ty khác. Giúp các đơn vị có
đủ việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Tháng 2 năm 2007, theo Quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ, Công ty Dệt – May
Hà Nội đã được đổi tên thành Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội. Ngày 6 tháng 2 năm
2007, Công ty đã tiến hành lễ đón nhận Huân chương và ra mắt Tổng Công ty.
Hiện nay Công ty có diện tích mặt bằng khoảng 24 ha với một đội ngũ cán bộ
lãnh đạo có năng lực và đội ngũ công nhân viên lành nghề lên đến khoảng 6000
người. Công ty cũng được trang bị toàn bộ những thiết bị của những nước có công
nghệ hiện đại như CHLB Đức, Italia, Hà Lan, Hàn Quốc, Với một nguồn nội lực
mạnh mẽ như vậy, tiềm năng phát triển hiện nay của Công ty là rất lớn. Trải qua hơn

20 năm, nhờ hoạch định và thực hiện các mục tiêu một cách toàn diện, Công ty đã đạt
nhiều thành tích xuất sắc, được Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý. Điều đó
khẳng định vị thế của Dệt – May Hà Nội, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của ngành Dệt – May Việt Nam.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty:
Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển. Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội
đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dêt – May Việt Nam.
Công ty cũng đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc xây dựng và phát triển đất
nước, thúc đẩy nhanh chóng quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, Tổng Công ty luôn quán triệt cho mình các chức
năng và nhiệm vụ như sau:
1.2.1. Chức năng:
Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội có chức năng sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu
các loại sản phẩm sau:
 Chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các loại sợi đơn, sợi xe như sợi cotton, sợi Pe,
có chỉ số từ Ne06 đến Ne60, các loại sợi kiểu và sợi co giãn.
 Chuyên nhập các loại bông xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành hóa chất, thuốc
nhuộm.
 Chuyên sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm như Rib, Interlock, Lacost,
Single, và các sản phẩm may bằng vải dệt kim, vải đẹt thoi.


 Chuyên sản xuất, kinh doanh các loại vải bò và sản phẩm may bằng vải bò Jean.
 Chuyên sản xuất các loại khăn bông, mũ thời trang.
1.2.2. Nhiệm vụ:
Để làm tốt các chức năng trên, Tổng Công ty có nhiệm vụ:
 Sản xuất các sản phẩm sợi phục vụ cho tiêu thụ trên thị trường và cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy dệt trong nội bộ công ty.
 Sản xuất và tiêu thụ các loại vải dệt kim, dệt thoi, để phục vụ cho thị trường và
cung cấp vải cho các nhà máy may trong nội bộ công ty. Sản xuất, tiêu thụ

khăn bông , khăn tay và các sản phẩm sản xuất từ vải khăn.
 May các loại áo dệt kim, vải kaki theo đơn đặt hàng của khách hàng. Kết hợp
với việc gia công cho các bạn hàng lâu năm, trao đổi hàng hóa, tiến hành các
hoạt động giao dịch thương mại, sẵn sàng hợp tác cùng các bạn hàng trong và
ngoài nước để đầu tư thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ mới nhằm không
ngừng mở rộng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm., tạo công ăn
việc làm cho các cán bộ công nhân viên trong công ty.
 Sản xuất 1 số sản phẩm phụ như lõi ống, sáp, hơi nước, khí nén phục vụ cho
sản xuất của các nhà máy thành viên và công ty con trong nội bộ công ty
 Kinh doanh và tiêu thụ các mặt hàng dệt may thông qua hệ thống các cửa hàng.
 Góp vốn cùng với Công ty thời trang Vinatex của Tập đoàn Dệt – May Việt
nam cùng kinh doanh thương mại thông qua siêu thị.
 Kinh doanh vận chuyển hàng hoá trong ngành qua chi nhánh Vinatex Hải phòng
 Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động; tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường; dự báo nhu cầu thị
trường trong tương lai, tổ chức sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của các đối tác.
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
1.3.1. Đặc điểm hoạt động:
1.3.1.1. Hình thức sở hữu vốn:
Có thể nói rằng vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu đối với mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh. Bước vào sản xuất kinh doanh, trước hết công tác tổ chức tài
chính doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ. Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội (Hanosimex) là doanh


nghiệp Nhà nước đầu tư vốn 100%. Năm 1990, Công ty được Nhà nước giao vốn 161
tỷ đồng và đến nay, giá trị tài sản của Công ty đạt gần 700 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu tại
ngày 31/12/2005 là 153.395.228.313 trong đó Công ty Dệt may Hà Nội là
144.281.300.457 và Công ty Sản xuất – Xuất Nhập khẩu Dệt may Hải Phòng là
9.113.927.856.

Là một Doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, với các trang thiết bị máy móc
tiên tiến, hiện đại, Tổng Công ty đã tạo được một vị thế vững chắc trên thương trường.
Hiện nay Công ty không chỉ chú trọng vào xuất khẩu như trước kia mà còn rất quan
tâm đến thị trường nội địa. Chính vì thế hàng năm công ty luôn cần một lượngvốn khá
lớn để đầu tư trang htiết bị, nâng cấp máy móc, đảm bảo cho kế hoạch sản xuất kinh
daonh được tiến hành theo đúng tiến độ đề ra.
1.3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh:
Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội Kinh doanh trong lĩnh vực sợi, sản phẩm may
dệt kim, dệt thoi, khăn, vải Denim và các dịch vụ khác.
1.3.1.3. Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp các loại sợi, vải dệt kim, vải dệt
thoi, sản phẩm dệt kim, dệt thoi, lều vải du lịch, nguyên vật liệu,, hóa chất, thuốc
nhuộm, phụ tùng máy mọc thiết bị thuộc ngành dệt may, kinh doanh kho vận, vận tải,
siêu thị,
1.3.2. Đặc điểm về các loại sản phẩm của Tổng Công ty:
Kinh doanh trong lĩnh vực dệt may, sản phẩm của Tổng Công ty Dệt – May Hà
Nội hết sức đa dạng với nhiều chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã khác nhau, đáp ứng tốt
nhất cho lượng nhu cầu phong phú của khách hàng.
Thứ nhất, về các sản phẩm sợi: Các sản phẩm sợi của Tổng Công ty Dệt – May
Hà Nội đa dạng với nhiều chủng loại như sợi cotton, sợi PE, sợi Ne 30 65/35, Ne 45
65/35, Ne 8 OE, Ne 11 OE, Ne 20 cotton, Ne 45 83/17, Ne 32 cotton, Ne 40 CK, Ne
30 CK, Ne 20 CK. Với sản lượng trên 15000 tấn mỗi năm thì đây cũng là mặt hàng
truyền thống và chủ đạo của Tổng Công ty. Được sản xuất bằng nguyên vật liệu đầu
vào (bông xơ) ngoại nhập, các sản phẩm sợi của Tổng Công ty luôn có chất lượng cao,
đạt đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng cần thiết, giúp cho Tổng Công ty trở thành bạn hàng


đáng tin cậy của các công ty thương mại sản xuất hàng dệt trong và ngoài nước, đặc biệt là ở
thị trường miền Nam.
Thứ hai, về các sản phẩm dệt kim: Sản phẩm dệt kim của Công ty bao gồm vải

dệt kim và các sản phẩm may dệt kim. Trong đó vải dệt kim gồm các loại như Rib,
Single, Interlock, Lacost, với sản lượng 400 tấn mỗi năm. Còn các sản phẩm may dệt
kim bao gồm quần áo người lớn, trẻ em với ba chủng loại chính là áo dệt kim có cổ
(polo shirt), áo dệt kim cổ bo (T – shirt + Hineck), quần áo thể thao, Hàng năm các
sản phẩm may dệt kim được sản xuất với sản lượng trên 8 triệu sản phẩm, trong đó
dành cho xuất khẩu là 7 triệu. Chất lượng sản phẩm dệt kim so với trong nước được
đánh giá khá tốt nhưng so với thế giới vẫn chỉ ở mức trung bình.
Thứ ba, sản phẩm khăn: Sản phẩm khăn bao gồm khăn tắm, khăn ăn với sản
lượng khoảng 700 tấn mỗi năm. Đối với loại sản phẩm này, công ty chủ yếu sản xuất
theo đơn đặt hàng của những khách hàng quen thuộc.
Thứ tư, các sản phẩm may: bao gồm các sản phẩm may dệt kim và dệt Denim như
áo T-shirt, dệt kim, sơ mi, bò, được sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách
hàng cả trong và ngoài nước. Phần còn lại được tiêu thụ nội địa thông qua hệ thống
đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm trong phạm vi cả nước.
Thứ năm, lều bạt du lịch. Đây là sản phẩm mới của Tổng công ty, được đưa ra để
đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu du lịch. Sản phẩm này có chất lượngmay gia công
khá tốt tuy nhiên năng suất lại không cao, chủ yếu được dùng cho xuất khẩu.
1.3.3. Đặc điểm về lao động và tiền lương:
1.3.3.1. Cơ cấu lao động:
Con người luôn là nhân tố không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh
doanh. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, Tổng Công ty luôn luôn quan tâm tới
công tác tuyển dụng, đào tạo nhân sự cũng như tới đời sống vật chất, tinh thần của
nhân viên, tạo đọng lực giúp công nhân viên làm việc hăng say và hiệu quả.
Nhìn chung qua các năm, số lượng lao động của Công ty ngày càng tăng, trong đó
số lượng lao động có trình độ chuyên môn chiếm một tỷ trọng cao. Đây là nhân tố
quan trọng giúp Công ty phát huy những tiềm năng sẵn có, những nguồn lực chưa
được khai thác triệt để.


Hàng năm Công ty luôn tổ chức thi nâng bậc tay nghề cho công nhân và tạo điều

kiện cho nhân viên các phòng ban đi học Đại học và tham dự một số khóa đào tạo
ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về quản lý, khoa học, kỹ
thuật. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành dệt – may mà chủ yếu lao động ở đây là nữ, độ
tuổi còn trẻ, tập trung vào bộ phận sản xuất.
TT Các chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng

Tỷ
trọng
I
Tổng số cán bộ
công nhân viên 5247

100

5474

100

5593


100

1

Lao động gián tiếp 585

11.15

597

10.91

640

11.45

2

Lao động trực tiếp 4662

88.85

4877

89.09

4953

88.55


II Phân theo khu vực
1

Hà Nội 3588

68.38

3800

69.42

3900

69.73

2

Vinh 579

11.38

649

11.86

653

11.68


3

Hà Đông 732

13.95

669

12.22

680

12.15

4

Đông Mỹ 330

6.29

356

6.5

360

6.44

III Phân theo trình độ
1


Đại học 672

12.81

711

12.99

803

14.36

2

Cao đẳng, trung cấp 191

3.64

213

3.89

254

4.54

3

Công nhân 4384


83.55

4550

83.12

453

81.1


Bảng 1: Tổng hợp nguồn nhân lực của công ty

STT

Trình độ công nhân

Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1

Tổng số 4384

4550


4536

2

Công nhân bậc 1 492

658

841

3

Công nhân bậc 2 530

630

763

4

Công nhân bậc 3 816

805

587



5


Công nhân bậc 4 1061

941

894

6

Công nhân bậc 5 1006

900

814

7

Công nhân bậc 6 431

537

536

8

Công nhân bậc 7 48

79

101



Bảng 2: Trình độ tay nghề của công nhân trong công ty

Cùng với việc mở rộng sản xuất, nhìn chung số lượng lao động của Tổng Công ty
cũng ngày càng tăng lên. Kèm theo đó sẽ là yêu cầu về việc chú trọng công tác đào tạo
để xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý tốt, thể hiện ở sự tăng lên của số lao động có
trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp.

1.3.3.2. Tiền lương và tổng tiền lương
Tổng quỹ tiền lương của Tổng Công ty bao gồm tiền lương năng suất lao động
hàng tháng (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp (lễ tết, ốm đau, ),
các khoản thưởng (thưởng năm, thưởng bậc thợ giỏi, thưởng hoàn thành nhiệm vụ),
các khoản trả theo chế độ bảo hiểm xã hội (độc hai, ốm đau, thai sản, ).
Xuất phát từ đặc điểm có hai khối làm việc là khối sản xuất và khối hành chính sự
nghiệp mà Tổng Công ty áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm
và trả lương theo thời gian đối với từng khối. Trong đó rtả lương theo thời gian được
áp dụng cho bộ phận giám đốc, các phòng ban chức năng, nhân viên kỹ thuật, nhân
viên khối nghiệp vụ. Còn hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng để trả
lương cho người lao động trực tiếp sản xuất.





Các chỉ tiêu Đơn vị tính

Thực hiện năm
So sánh

05/04



2003

2004

2005


Lao động
bình quân năm Ngời 5.247

5.474

5.593

102,2%
Tổng quỹ lương Triệu đồng 82.711

90.264

97.704

108,2%
Thu nhập
bình quân năm đ/ng/tháng
Khu vực Hà Nội " 1.400.000 1.560.000 1.700.000 109,0%
Khu vực Đông Mỹ " 1.320.000 1.350.000 1.500.000 111,1%
Khu vực Hà Đông " 980


1.400.000 1.520.000 108,6%
Khu vực Vinh " 1.200.000 1.290.000 1.320.000 102,3%

Bảng 3:Một số chỉ tiêu về lao động và thu nhập người lao động

Như vậy, nhìn chung so với ngành dệt – may Việt Nam thì mức thu nhập trên của
lao động ở Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội ở vào mức tương đối khá và ổn định.
1.3.4. Đặc điểm về tình hình quản lý vật tư và tài sản cố định
Thứ nhất, đối với các loại nguyên vật liệu chủ yếu dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, Tổng Công ty sử dụng các loại nguyên liệu như bông, xơ, sợi, hóa chất,
thuốc nhuộm, thuốc tẩy, vải và các phụ liệu dùng cho may mặc. Trong đó định mức
tiêu hao nguyên vật liệu được xây dựng trên cơ sở thực tế tiêu hao vật liệu của từng
công đoạn, qua đó Tổng Công ty sẽ áp dụng từng phương pháp tính cụ thể như
phương pháp kinh nghiệm hay phương pháp thống kê.
Thứ hai, việc đồng bộ các yếu tố trong may mặc của Tổng Công ty còn nhiều hạn
chế. Nguyên phụ liệu còn chưa nhịp nhàng gây khó khăn cho việc thực hiện tiến độ
may, dẫn đến việc phải làm thêm ca, thêm giờ nhiều hơn, ảnh hưởng đến tâm lý cũng
như sức khỏe của người lao động. Việc quản lý nguyên vật liệu của nhà máy nhiều khi
còn thiếu chặt chẽ, khâu thiết kế mẫu còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Bộ phận may
mẫu cũng chưa tìm tòi, nghiên cứu sâu để tìm ra quy trình may hợp lý nhất, dẫn đến
việc may đại trà còn gặp nhiều khó khăn, gây lãng phí nguồn lực.
Thứ ba, về việc dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu, do đặc điểm sản
xuất của Công ty là có nhiều loại nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất là nhập


khẩu từ nước ngoài nên việc dự trữ nguyên vật liệu trở nên rất quan trọng và cần thiết.
Bông xơ sau khi nhập về được đưa vào các nhà máy dùng trong ca sản xuất rồi nhập
tiếp.
Thứ tư, về tình hình sử dụng tài sản cố định, phần lớn máy móc thiết bị đã cũ, trở
nên lạc hậu làm cho việc xây dựng kế hoạch và nhập kho không ăn khớp. Thêm vào

đó, việc bảo quản không tốt khiến tài sản cố định khi đưa vào hoạt động thường bị
xuống cấp một cách nhanh chóng. Phụ tùng nhập ngoại lại không đáp ứng kịp thời,
thậm chí thiếu nên một số thiết bị không được huy động vào sản xuất. Tổng Công ty
nên có các biện pháp để khắc phục tình trạng này.

1.3.5. Đặc điểm về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh

Năm Chỉ tiêu (ĐVT: triệu đồng)

Giá trị
sản xuất công nghiệp
Tổng doanh
thu Lợi nhuận Nộp Ngân sách
2000

498.376

474.878

2.298

4.288

2001

592.409

556.199

1460


5.293

2002

699.889

668.319

2.007

3.175

2003

807.415

868.757

3.957

4.252

2004

711.626

1.037.257

14.229


6.044

2005

810.216

1.351.693

7.761

6.805


Bảng 4: Chỉ tiêu tổng hợp qua các năm


Giá trị sản xuất công nghiệp-tổng doanh thu (không
VAT)
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Năm

Triệu đồng
Giá trị sản xuất CN
Tổng doanh thu (không
VAT)

Hình 1.1: Giá trị Sản xuất công nghiệp – Tổng Doanh thu
Dựa vào hình trên ta thấy chỉ tiêu Tổng Doanh thu (không có thuế VAT) của
doanh nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Nó chứng tỏ danh nghiệp có một thị
phần tương đối ổn định và ngày được mở rộng. Trên thực tế, doanh nghiệp đang
hướng quá trình tiêu thụ không chỉ dừng lại ở việc xuất khẩu mà còn ở thị trường tiêu
thụ nội địa. Đây là một thị trường lớn, hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Lợi nhuận-Nộp ngân sách
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Năm
Triệu đồng
Lợi nhuận
Nộp ngân sách





Hình 1.2: Tổng hợp tình hình lợi nhuận và nộp Ngân sách qua các năm

Dựa vào hình trên ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp từ năm 2000 đến
năm 2003 còn ở mức thấp. Tuy nhiên đến năm 2004, chỉ tiêu này đã tăng vọt. Nó
chứng tỏ doanh nghiệp đã biết sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào, khiến cho
với một lượng doanh thu tăng tương đối đều nhưng lại làm cho lợi nhuận tăng đột
biến. Kèm theo với sự tăng lên của lợi nhuận thì doanh nghiệp cũng đã đóng góp
nhiều hơn cho Ngân sách Nhà nước, góp phần đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa đất nước.









Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội
Dựa vào bảng trên ta thấy, tỷ trọng tài sản cố định trong doanh nghiệp ngày càng
tăng lên. Sự tăng lên này là do Doanh nghiệp đã và đang trong quá trình đầu tư đổi
mới tài sản cố định. Đối với một doanh nghiệp sản xuất như Tổng Công ty Dệt – May
Hà Nội thì đây là một tín hiệu đáng mừng. Nó sẽ giúp cho quá trình mở rộng năng lực
sản xuất của doanh nghiệp tăng lên đáng kể, góp phần tạo thêm nhiều của cải cho xã
hội. Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cũng tăng lên
chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp đang được củng cố và
tăng cường, bên cạnh đó vẫn là việc sử dụng có hiệu quả đồng vốn vay ngắn hạn.
Chính nhứng điều trên đã làm cho tỷ suất sinh lời trên doanh thu và tổng tài sản tăng
Chỉ tiêu ĐVT 2002


2003

I. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1. Bố trí cơ cấu tài sản


TSCĐ/TTS % 0,476

0,523

TSLĐ/TTS % 0,524

0,477

2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn


Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 0,762

0,718

NVCSH/Tổng NV % 0,238

0,282

II. Khả năng thanh toán


1. Khả năng thanh toán nhanh lần 0,49


0,66

2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 1,16

1,34

III. Tỷ suất sinh lời


1. Tỷ suất sinh lợi nhuận trên doanh thu


Tỷ suất sinh lợi nhuận trước thuế/DT đồng 0,0035

0,0038

Tỷ suất sinh lợi nhuận sau thuế/DT đồng 0,0024

0,0025

2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản


Tỷ suất sinh lợi nhuận trước thuế/TTS đồng 0,00339

0,0058

Tỷ suất sinh lợi nhuận sau thuế/TTS đồng 0,0023


0,0031

3. Tỷ suất sinh LNST/ NVCSH đồng 0,00967

0,014



Bông + Xơ PE
Xé Trộn
Chải thô
Cúi chải
Ghép cúi
Kéo sợi thô
Kéo sợi con
Đánh ống
Đậu xe
Đánh ống
Sợi xe thành phẩm
Sợi đơn thành phẩm

Sợi mộc
Sợi dọc
Mắc
Nhuộm – hồ
Dệt
Hoàn tất
Kiểm
Đóng kiện
Nhập kho

Sợi ngang
lên. Một đồng doanh thu đã đem lại nhiều đồng lợi nhuận hơn, một đồng giá trị tài sản
đã làm ra nhiều đồng lợi nhuận hơn. Và như vậy cũng là sự tăng lên trong hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, sự tăng lên trong tỷ suất sinh lời của
lợi nhuận sau thuế so với nguồn vồn chủ sở hữu đã chứng tỏ một đồng vốn của Nhà
nước bỏ ra đã có thể đem về nhiêu lợi nhuận hơn, hay nói cách khác đây chính là sự
tăng lên trong hiệu quả đầu tư, điều mà hiện đang là thách thức với rất nhiều doanh
nghiệp Nhà nước khác.
1.4. Công nghệ sản xuất và mô hình tổ chức Sản xuất – Kinh doanh:
1.4.1. Công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu tại Tổng Công ty Dệt – May
Hà Nội































Hình 1.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sợi và vải

1.4.1.1. Giải thích quy trình công nghệ sản xuất sợi:
Trong công đoạn đầu, bông và xơ PE được người công nhân xé nhỏ, mỗi miếng
có khối lượng từ 100 đến 150 g, sau đó được đưa vào máy bông để làm tơi và loại bỏ
tạp chất. Từ máy bông, các loại bông, xơ được đưa sang máy chải bằng một hệ thống
ống dẫn và tại đây, bông được loại trừ tối đa tạp chất để tạo thành cúi chải. Các cúi
chải sau đó được ghép, làm đều sơ bộ trên các máy ghép tạo ra các cúi ghép. Việc pha
trộn tỷ lệ cotton, PE được tiến hành ở giai đoạn này. Kế đó, các cúi ghép lại được kéo
thành sợi thô trên máy thô. Sợi thô được đưa qua máy sợi con kéo thành sợi con. Đây
cũng là công đoạn cuối cùng của quá trình gia công bông, xơ thành sợi. Bán thành
phẩm tạo thành chính là các ống sợi con. Tuy nhiên không chỉ dừng lại ở đó, các bán
thành phẩm sợi con có thể sẽ được tiếp tục đánh ống trên các máy đánh ống để tạo ra
sản phẩm cuối cùng là các quả sợi. Quả sợi được bao gói, đóng tải hoặc đóng hòm
theo yêu cầu của khách hàng rồi nhập kho.
1.4.1.2. Giải thích quy trình công nghệ sản xuất vải:
Đầu tiên, sợi mộc được đưa lên giàn mắc để mắc thành những beam sợi, mỗi
beam sợi thường được mắc từ 363 sợi đến 406 sợi tùy thuộc vào loại vải yêu cầu. Sau
đó sợi đã mắc thành các beam sợi mộc được đưa lên máy nhuộm. Mỗi mẻ nhuộm

thường gồm 10 hoặc 12 beam sợi được xếp song song với nhau để khi nhuộm xong từ
những beam sợi mộc có tổng số sợi 363, 406 sợi một beam thành các beam sợi màu có
tổng số sợi 3630, 4430, 4500
Sợi sau khi đã nhuộm thành các beam sợi màu có tổng số sợi tùy theo yêu cầu của
loại vải được đưa lên máy dệt. Lúc này sợi mộc được đưa vào làm sợi ngang và dệt


thành vải mộc. Vải sau khi dệt xong lại tiếp tục được đưa vào máy để hoàn thiện các
chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu mà Tổng Công ty và khách hàng đề ra. Cuối cùng, vải sau
khi hoàn tất xong trở thành thành phẩm, được tiến hành kiểm tra ngoại quan và phân
thành các loại tùy theo chất lượng của vảủytước khi được đóng kiện, nhập kho.
1.4.2. Mô hình tổ chức Sản xuất – Kinh doanh
Theo xu hướng chuyên môn hóa tính chất của sản phẩm, hệ thống được sắp xếp
theo thứ tự gia công thẳng sản phẩm, sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín
và tổ chức sản xuất theo sự chuyên môn hóa công nghệ nội bộ của từng nhà máy.
Hình thức gia công sản phẩm thẳng này đã giúp cho việc làm giảm chi phí vận
chuyển nội bộ, dễ cân bằng năng lực sản xuất, giảm bán thành phẩm hỏng hóc tong
quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nó lạ tỏ ra không linh hoạt khi có sự thanh
đổi sản phẩm. Do đó không thể đáp ứng được nhu cầu cho các đơn vị gia công nhỏ, lẻ
mà lạikhó tính về chất lượng cũng như mẫu mã hàng hóa.
Việc sản xuất được tổ chức theo một quy trình công nghệ khép kín, có sự chuyên
môn hó công nghệ nội bộ trong từng nhà máy. Chính điều này đã làm tăng sự linh
hoạt khi thay đổi từng loạt sản phẩm theo những đơn đặt hàng lớn.
Tổng Công ty có nhièu loại dây chuyền để sản xuất ba chủng loại hàng chính là
sợi, vải thành phẩm và sản phẩm may. Các dây chuyền ở đây chủ yếu là các dây
chuyền sản xuất liên tục. Sản phẩm hình thành là kết quả của quá trình chế biến từ khi
đưa nguyên vật liệu ở khâu đầu vào cho đến khi được thành phẩm tạo thành một chu
trình khép kín. Các bộ phận sản xuất cũng được chuyên môn hóa. Mỗi máy chỉ làm
một công việc nhất định, và người đứng máy cũng được chuyên môn hóa.












Kho nguyên liệu
Nhà máy sợi Hà
nội, Công ty cổ
phần Hoàng Thi
Loan và công ty
c
ổ phần dệt


Kho thành phẩm sợi

Nhà máy
dệt nhuộm


Nhà máy
dệt Denim


Công ty c


phần dệt
Hà đông

Kho thành phẩm vải

Nhà máy: may 1, may 2,
may 3, may thời trang,
công ty cổ phần may
Đông
Mỹ
Kho thành phẩm may

Nhà
máy cơ
khí
Bộ
phận
vận
chuyển
Nhà
máy
động
lực
Trạm
điện 35
kV













Hình 1.4: Sơ đồ kết
cấu sản xuất của
công ty.

























Kết cấu sản xuất của Tổng Công ty bao gồm:
 02 nhà máy sản xuất sợi là Nhà máy Sợi Hà Nội và Nhà máy Sợi Vinh thuộc
Công ty cổ phần Hoàng Thị Loan.
 03 nhà máy dệt nhuộm bao gồm nhà máy dệt nhuộm, nhà máy dệt vải Denim
và Công ty cổ phần Dệt Hà Đông.
 05 nhà máy sản xuất hàng may mặc gồm Nhà máy may 1, Nhà máy may 2,
Nhà máy may 3, Nhà máy may thời trang và Công ty cổ phần may Đông Mỹ.
Bên cạnh đó, Tổng Công ty còn có một bộ phận phụ trợ đó là Trung tâm Cơ khí tự
động hóa với chức năng sản xuất các sản phẩm phụ như lõi ống, sáp nến phục vụ cho
nhà máy sợi và sản xuất gia công phụ tùng cơ kiện cho các thiết bị của đơn vị.

1.5. Đặc điểm tổ chức quản lý của Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội
1.5.1. Cơ cấu quản lý của Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội


Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội được quản lý theo mô hình trực tuyến chức
năng, với chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người
lao động và được hình thành theo ba cấp quản lý:
 Cấp Công ty: bao gồm ban giám đốc, giám đốc điều hành
 Cấp phòng, ban chức năng
 Cấp nhà máy và các công ty con cổ phần


























Giám đ
ốc
Điều
hành
kiêm
Giám đ
ốc
Công ty

D
ệt May
Tổng Giám Đốc
Phó
Tổng
Giám
đốc
Đi
ều
Giám
đốc
Điều
hành
Dệt
Nhu
ộm

Giám đ
ốc
Đi
ều hành
Tiêu th

nội địa
kiêm Giám
đốc
HANOSIMEX
-
DMG


Giám đ
ốc
Điều
hành
Công tác
XNK
Phó T
ổng
Giám đ
ốc
Đi
ều hành
May
Đại diện
lãnh đạo
Hệ thống
quản lý
Chất
lượng và
Hệ thống
quản lý
TNXH
Giám đ
ốc
Điều
hành
Qu
ản trị
Hành
chính

Phòng K
ế
ho
ạch thị
trường
TT TN &
KTCLSP
Phòng
kỹ
thu
ật
đầu


Phòng
Kế
toán
tài
Phòng
Xuất
Nh
ập
Phòng T

chức
hành
chính

Đ
ại diện

lãnh đ
ạo
về sức
kh
ỏe và
Nhà






















Hình 1.5: Sơ đồ bộ máy quản lý trong Công ty
GHI chú :

Điều hành trực tuyến
Điều hành quản lý Hệ thống chất lượng và hệ thống tự nhiên xã hội
Quản lý vốn của HANOSIMEX tại các Công ty cổ phần thông qua người đại diện
1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong Tổng Công ty:
- Tổng Giám Đốc: Tổng Giám Đốc có chức năng quản lý và điiêù hành mọi hoạt
động của Tổng Công ty. Để thực hiện tôt chức năng trên, Tổng Giám Đốc phải hoàn
thành nhiều nhiệm vụ như tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do Tập
đoàn Dệt May Việt Nam giao; xây dựng các chiến lược phát triển, dự án đầu tư, hợp
tác, liên doanh liên kết; báo cáo Tập đoàn Dệt May Việt Nam và các cơ quan Nhà


nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thành lập và chỉ đạo
Hội đồng tư vấn về các lĩnh vực cần thiết cho công tác quản lý điều hành mọi hoạt
động của Công ty; đề ra các chính sách và mục tiêu chất lượng thích hợp trong từng
thời kỳ; phê duyệt các hợp đồng kinh tế; chủ trì các cuộc họp,
- Phó Tổng Giám Đốc Điều hành May: phó Tổng Giám Đốc Điều hành May có
chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc
lĩnh vực may và Trung tâm Đào tạo công nhân may, đồng thời thay mặt Tổng Giám
Đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO-9000,
hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000, WRAP. Để thực hiện chức năng trên, Phó Tổng
Giám Đốc điều hành May có nhiệm vụ điều hành trong các lĩnh vực sản xuất kỹ thuật,
hệ thống chất lượng, hệ thống trách nhiệm xã hội và đại diện phần vốn Nhà nước tại
Công ty Cổ phần May Đông Mỹ HANOSIMEX.
- Giám đốc Điều hành Dệt – Nhuộm: có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ
thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực Dệt nhuôm, hoạt động của Trung
tâm cơ khí tự động hóa.
- Giám đốc Điều hành Sợi: có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản
xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực sợi.
- Giám đốc Điều hành Quản trị Nguồn nhân lực và Hành chính: có chức năng
quản lý, điều hành lĩnh vực lao động tiền lương, chế độ, chính sách, bảo vệ quân sự,

đời sống, hành chính.
- Giám đốc Điều hành Công tác Xuất – Nhập khẩu: có chức năng quản lý điều
hành các công việc liên quan đến lĩnh vực Xuất Nhập khẩu, công tác Hợp tác Quốc tế.
- Giám đốc Điều hành Tiêu thụ nội địa: Có chức năng quản lý, điều hành lĩnh vực
tiêu thụ sản phẩm may nội địa; hoạt động kinh doanh Siêu thị Tổng hợp; Kiểm tra,
đánh giá doanh nghiệp.

1.5.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chức năng
Để giúp Ban Giám đốc quản lý chặt chẽ và hiệu quả toàn bộ doanh nghiệp, Công
ty còn tổ chức ra các phòng, ban chức năng với những nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Phòng Kế toán –Tài chính: Quản lý nguồn vốn và quỹ của doanh nghiệp; thực
hiện công tác tín dụng; kiểm tra phân tích kết quả sản xuất kinh doanh; phụ trách cân


đối thu chi, báo cáo quyết toán; tính và trả lương cho công nhân, đồng thời thực hiện
các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
- Phòng Xuất – Nhập khẩu: nghiên cứu và đánh giá thị trường, bạn hàng xuất,
nhập khẩu, từ đó giúp lãnh đạo công ty có thêm những thông tin cần thiết trong định
hướng phát triển hàng xuất khẩu.
- Phòng Tổ chức Hành chính: tham mưu cho Tổng Giám Đốc về lĩnh vực tổ chức
cán bộ, đào tạo lao động; tiền lương; các chế độ chính sách quản lý hành chính, quản
lý lao động trong công ty; đồng thời tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp lao động,
hướng dẫn các nhà máy thực hiện việc trả lương và chế độ chính sách.
- Phòng Kỹ thuật - Đầu tư: xây dựng các chiến lược đầu tư trước mắt và lâu dài
cho Tổng Công ty; thiết kế mẫu mã, kiêủ dáng sản phẩm theo yêu cầu và thị hiếu của
khách hàng; xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ đồng thời hướng
dẫn công nhân thực hiện công nghệ mới.
- Phòng Kế hoạch – Thị trường: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện sản xuất
từ khâu cung ứng và quản lý vật tư đến khâu tiêu thụ sản phẩm nội địa cũng như xuất
khẩu; thực hiện Marketing tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước cùng với các phế

liệu của công ty.
- Phòng Thương mại: nghiên cứu, tìm hiểu và dự đoán sự phát triển của thị
trường; đề ra các biện pháp xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng
thời tổ chức tham gia các hoạt động tiếp thị, quảng cáo cho sản phẩm của công ty trên
thị trường cả nước.
- Phòng KCS: nghiên cứu và đề ra các biện pháp, phương pháp quản lý chất
lượng tiên tiến tác động kịp thời vào sản xuất; tham gia xây dựng áp dụng chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO.
- Phòng đời sống: phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân viên tỏng thời gian làm
việc; quản lý cây xanh và chịu trách nhiệm về vệ sinh mặt bằng khuôn viên trong công
ty.
- Trung tâm y tế: Chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong công ty,
tham mưu cho lãnh đạo về việc bảo đảm môi trường làm việc nhằm nâng cao sức
khỏe cho người lao động


Các phòng, ban có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đảm bảo cho hoạt động của hệ
thống được diễn ra liên tục, đồng bộ, nhịp nhàng, thuận lợi và hiệu quả.

























Phần II: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội

2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:



Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp mà bộ máy kế toán trong Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội được tổ chức theo
mô hình kế toán tập trung, có sự phân cấp về mặt tài chính. Tại đây, mmỗi nhà máy lại
có một bộ phận kế toán riêng. Việc hạch toán tại các nhà máy bao gồm việc ghi chép,
lập chứng từ ban đầu; thu thập và kiểm tra chứng từ; định kỳ tiến hành chuyển chứng
từ về phòng tài vụ của công ty. Tại phòng tài vụ, các chứng từ ban đầu ssẽ được kiểm
tra, phân loại và đưa vào xử lý, cung cấp thông tin đầu ra phục vụ hiệu quả cho quá
trình ra quyết định của các nhà quản lý trong doanh nghiệp.

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán trong Công ty


2.1.2. Lao động kế toán và phân công lao động kế toán
Kế
toán
trưởng
Phó
phòng
kế
toán I
Phó
phòng
kế
toán II
K
ế toán nguyên
v
ật liệu

K
ế toán thanh
toán, công n


Kế toán TSCĐ
K
ế toán xây dựng
cơ b
ản

K
ế toán tiền

lương, BHXH

Kế toán giá thành
Kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
K
ế toán Siêu thị
Hà Đông

×