Phần I : Tổng quan về Tổng công ty Dệt May Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
- Tên công ty: Tổng công ty Dệt- May Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX
- Trụ sở chính: Số 1 Mai Động - Quận Hai Bà Trng Hà Nội
- Logo:
Tổng công ty Dệt May Hà Nội là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của ngành dệt may Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán độc
lập trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam mà hiện nay là Tập đoàn Dệt
May Việt Nam. Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc và điều lệ
tổ chức hoạt động (điều lệ này do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt
May Hà Nội phê chuẩn). Hiện nay, để thích ứng với môi trờng kinh tế mới, mở
cửa và hội nhập, Thủ tớng Chính phủ đã cho phép Công ty Dệt May Hà Nội
(mà hiện nay là Tổng công ty Dệt May Hà Nội) xây dựng và thực hiện dự án
chuyển đổi sang mô hình quản lý Công ty mẹ Công ty con. Trong đó Tổng
công ty Dệt May Hà Nội là công ty mẹ, các nhà máy thành viên hiện nay đang
đợc cổ phần hóa và trở thành công ty cổ phần (công ty con), là doanh nghiệp có
pháp nhân độc lập. Đây đợc coi là động lực mới cho sự phát triển của công ty
trong tơng lai.
Tổng công ty Dệt May Hà Nội tiền thân là Nhà máy Sợi Hà Nội, khi mà
Tổng công ty Nhập khẩu Thiết bị Việt Nam (TECHNO-IMPORT Vietnam) và
hãng UNIONMATEX (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng Nhà máy
Sợi Hà Nội vào ngày 7 tháng 4 năm 1978. Tháng 02/1979, công trình đợc khởi
công xây dựng. Và đến ngày 21/11/1984, công trình đã hoàn thành các hạng mục
cơ bản, sau đó đợc chính thức bàn giao cho nhà máy quản lý điều hành với tên gọi
đầu tiên Nhà máy Sợi Hà Nội. Đến tháng 12/1987 thì toàn bộ thiết bị công nghệ
phụ trợ đợc đa vào sản xuất và 2 năm sau, tháng 12/1989 thì Dây chuyền Dệt kim
số 1 đợc đầu t xây dựng. Ngày 30/04/1991, theo quyết định QĐ-138-CNN-TCLĐ
của Bộ Công nghiệp nhẹ, Nhà máy Sợi Hà Nội đã đợc chuyển đổi thành Xí
nghiệp liên hợp Sợi Dệt kim Hà Nội với tên giao dịch quốc tế là Hanosimex.
Đến tháng 10/1993, để vực dậy nhiều doanh nghiệp yếu kém đang gặp khó khăn
có nguy cơ phá sản, theo Quyết định sáp nhập của Bộ Công nghiệp nhẹ, công ty
đã tiếp nhận Nhà máy Sợi Vinh và đến năm 1995, Công ty cũng tiếp nhận thêm cả
Nhà máy Sợi Hà Đông. Đây là hai đơn vị làm ăn yếu kém, có nhiều khó khăn. Để
1
vực dậy hai đơn vị này, công ty đã phải đầu t nhiều công sức, tài chính và nguồn
cán bộ. Sắp xếp lại tổ chức, phân loại và sử dụng lao động hợp lý; chấn chỉnh các
mặt quản lý, đa vào nền nếp. Mặt khác, công ty đầu t vốn cải tạo, xây dựng xởng
sản xuất, nâng cấp đổi mới thiết bị. Sau một thời gian nỗ lực củng cố, những năm
gần đây hai nhà máy thành viên này đã có nhiều chuyển biến, Tổng công ty đã
giải quyết xong số lỗ và các khoản nợ đọng khoảng 30 tỷ đồng cho Nhà máy Sợi
Vinh và Dệt Hà Đông. Hiện nay hai nhà máy này đang thực sự sản xuất kinh
doanh có lãi, năng lực sản xuất đã đợc nâng lên nhiều lần. Đời sống cán bộ công
nhân viên đợc cải thiện, thu nhập đợc nâng lên theo hiệu quả sản xuất kinh doanh
và cân đối với mặt bằng của cả Tổng công ty. năm 2003, thu nhập của Nhà máy
Sợi Vinh và của Nhà máy Dệt Hà Đông đã tăng lên khoảng 10 lần so với thời
điểm bắt đầu sáp nhập vào HANOSIMEX. Hiện nay là mức thu nhập khá so với
Nghệ An và Hà Đông.
Ngày 19/05/1994, Nhà máy Dệt kim đợc khánh thành bao gồm hai dây
chuyền I và II. Và khoảng nửa năm sau, tháng 01/1995, Công ty bắt đầu khởi
công xây dựng Nhà máy May Thêu Đông Mỹ. Đến ngày 19/06/1995, theo
Quyết định 840-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ, Công ty đã đổi tên từ Xí nghiệp
liên hợp Sợi Dệt kim Hà Nội thành Công ty Dệt Hà Nội. Năm năm sau,
ngày 28/02/2000, theo Quyết định QĐ-103-HĐQT của Hội Đồng Quản Trị, Công
ty Dệt hà Nội đã đợc đổi thành Công ty Dệt May Hà Nội.
Từ năm 2003, theo yêu cầu của Tổng công ty Dệt May Việt Nam, Công ty
lại nhận nhiệm vụ giúp đỡ, quản lý toàn diện Công ty Dệt kim Hoàng Thị Loan -
Đây là một doanh nghiệp trong tình trạng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, việc
làm và đời sống cán bộ công nhân viên rất khó khăn. Dới sự điều hành, quản lý
của Công ty Dệt May Hà Nội (mà hiện nay là Tổng công ty Dệt May Hà
Nội), Công ty Dệt kim Hoàng Thị Loan đã chặn đứng tình trạng tụt dốc, thoát
khỏi nguy cơ phá sản. Năng lực sản xuất đợc khôi phục, các hoạt động đợc củng
cố, có chuyển biến tích cực, đang vào thế ổn định và phát triển. Dệt May Hà
Nội đã hoàn thành trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp đợc sáp nhập và
các công ty khác. Giúp các đơn vị có đủ việc làm và nâng cao thu nhập cho ngời
lao động.
Tháng 2 năm 2007, theo Quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ, Công ty Dệt
May Hà Nội đã đợc đổi tên thành Tổng Công ty Dệt May Hà Nội. Ngày 6
tháng 2 năm 2007, Công ty đã tiến hành lễ đón nhận Huân chơng và ra mắt Tổng
Công ty.
Hiện nay Công ty có diện tích mặt bằng khoảng 24 ha với một đội ngũ cán bộ
lãnh đạo có năng lực và đội ngũ công nhân viên lành nghề lên đến khoảng 6000
2
ngời. Công ty cũng đợc trang bị toàn bộ những thiết bị của những nớc có công
nghệ hiện đại nh CHLB Đức, Italia, Hà Lan, Hàn Quốc,...Với một nguồn nội lực
mạnh mẽ nh vậy, tiềm năng phát triển hiện nay của Công ty là rất lớn. Trải qua
hơn 20 năm, nhờ hoạch định và thực hiện các mục tiêu một cách toàn diện, Công
ty đã đạt nhiều thành tích xuất sắc, đợc Nhà nớc tặng nhiều phần thởng cao quý.
Điều đó khẳng định vị thế của Dệt May Hà Nội, là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu của ngành Dệt May Việt Nam.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty:
Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển. Tổng Công ty Dệt May Hà
Nội đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dêt May
Việt Nam. Công ty cũng đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc xây dựng và
phát triển đất nớc, thúc đẩy nhanh chóng quá trình Công nghiệp hóa Hiện đại
hóa.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, Tổng Công ty luôn quán triệt cho mình các
chức năng và nhiệm vụ nh sau:
1.2.1. Chức năng:
Tổng Công ty Dệt May Hà Nội có chức năng sản xuất, kinh doanh và xuất
khẩu các loại sản phẩm sau:
Chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các loại sợi đơn, sợi xe nh sợi cotton, sợi
Pe, có chỉ số từ Ne06 đến Ne60, các loại sợi kiểu và sợi co giãn.
Chuyên nhập các loại bông xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành hóa chất,
thuốc nhuộm.
Chuyên sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm nh Rib, Interlock, Lacost,
Single,...và các sản phẩm may bằng vải dệt kim, vải đẹt thoi.
Chuyên sản xuất, kinh doanh các loại vải bò và sản phẩm may bằng vải bò Jean.
Chuyên sản xuất các loại khăn bông, mũ thời trang.
1.2.2. Nhiệm vụ:
Để làm tốt các chức năng trên, Tổng Công ty có nhiệm vụ:
Sản xuất các sản phẩm sợi phục vụ cho tiêu thụ trên thị trờng và cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy dệt trong nội bộ công ty.
Sản xuất và tiêu thụ các loại vải dệt kim, dệt thoi, để phục vụ cho thị trờng
và cung cấp vải cho các nhà máy may trong nội bộ công ty. Sản xuất, tiêu
thụ khăn bông , khăn tay và các sản phẩm sản xuất từ vải khăn.
May các loại áo dệt kim, vải kaki theo đơn đặt hàng của khách hàng. Kết
hợp với việc gia công cho các bạn hàng lâu năm, trao đổi hàng hóa, tiến
hành các hoạt động giao dịch thơng mại, sẵn sàng hợp tác cùng các bạn
3
hàng trong và ngoài nớc để đầu t thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ mới
nhằm không ngừng mở rộng năng lực sản xuất, nâng cao chất lợng sản
phẩm., tạo công ăn việc làm cho các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Sản xuất 1 số sản phẩm phụ nh lõi ống, sáp, hơi nớc, khí nén.. phục vụ cho
sản xuất của các nhà máy thành viên và công ty con trong nội bộ công ty
Kinh doanh và tiêu thụ các mặt hàng dệt may thông qua hệ thống các cửa hàng.
Góp vốn cùng với Công ty thời trang Vinatex của Tập đoàn Dệt May
Việt nam cùng kinh doanh thơng mại thông qua siêu thị.
Kinh doanh vận chuyển hàng hoá trong ngành qua chi nhánh Vinatex Hải phòng
Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc, chăm lo đời sống vật chất tinh thần
cho ngời lao động; tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trờng; dự báo nhu cầu
thị trờng trong tơng lai, tổ chức sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của các đối
tác.
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
1.3.1. Đặc điểm hoạt động:
1.3.1.1. Hình thức sở hữu vốn:
Có thể nói rằng vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Bớc vào sản xuất kinh doanh, trớc hết công tác tổ chức
tài chính doanh nghiệp phải xác định đợc nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
của doanh nghiệp trong kỳ. Tổng Công ty Dệt May Hà Nội (Hanosimex) là
doanh nghiệp Nhà nớc đầu t vốn 100%. Năm 1990, Công ty đợc Nhà nớc giao vốn
161 tỷ đồng và đến nay, giá trị tài sản của Công ty đạt gần 700 tỷ đồng. Vốn chủ
sở hữu tại ngày 31/12/2005 là 153.395.228.313 trong đó Công ty Dệt may Hà Nội
là 144.281.300.457 và Công ty Sản xuất Xuất Nhập khẩu Dệt may Hải Phòng
là 9.113.927.856.
Là một Doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn, với các trang thiết bị máy móc
tiên tiến, hiện đại, Tổng Công ty đã tạo đợc một vị thế vững chắc trên thơng trờng.
Hiện nay Công ty không chỉ chú trọng vào xuất khẩu nh trớc kia mà còn rất quan
tâm đến thị trờng nội địa. Chính vì thế hàng năm công ty luôn cần một lợngvốn
khá lớn để đầu t trang htiết bị, nâng cấp máy móc, đảm bảo cho kế hoạch sản xuất
kinh daonh đợc tiến hành theo đúng tiến độ đề ra.
1.3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh:
Tổng Công ty Dệt May Hà Nội Kinh doanh trong lĩnh vực sợi, sản phẩm
may dệt kim, dệt thoi, khăn, vải Denim và các dịch vụ khác.
1.3.1.3. Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp các loại sợi, vải dệt kim, vải
dệt thoi, sản phẩm dệt kim, dệt thoi, lều vải du lịch, nguyên vật liệu,, hóa chất,
4
thuốc nhuộm, phụ tùng máy mọc thiết bị thuộc ngành dệt may, kinh doanh kho
vận, vận tải, siêu thị,...
1.3.2. Đặc điểm về các loại sản phẩm của Tổng Công ty:
Kinh doanh trong lĩnh vực dệt may, sản phẩm của Tổng Công ty Dệt May
Hà Nội hết sức đa dạng với nhiều chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã khác nhau, đáp
ứng tốt nhất cho lợng nhu cầu phong phú của khách hàng.
Thứ nhất, về các sản phẩm sợi: Các sản phẩm sợi của Tổng Công ty Dệt
May Hà Nội đa dạng với nhiều chủng loại nh sợi cotton, sợi PE, sợi Ne 30 65/35,
Ne 45 65/35, Ne 8 OE, Ne 11 OE, Ne 20 cotton, Ne 45 83/17, Ne 32 cotton, Ne
40 CK, Ne 30 CK, Ne 20 CK. Với sản lợng trên 15000 tấn mỗi năm thì đây cũng
là mặt hàng truyền thống và chủ đạo của Tổng Công ty. Đợc sản xuất bằng
nguyên vật liệu đầu vào (bông xơ) ngoại nhập, các sản phẩm sợi của Tổng Công
ty luôn có chất lợng cao, đạt đầy đủ các chỉ tiêu chất lợng cần thiết, giúp cho
Tổng Công ty trở thành bạn hàng đáng tin cậy của các công ty thơng mại sản xuất hàng
dệt trong và ngoài nớc, đặc biệt là ở thị trờng miền Nam.
Thứ hai, về các sản phẩm dệt kim: Sản phẩm dệt kim của Công ty bao gồm
vải dệt kim và các sản phẩm may dệt kim. Trong đó vải dệt kim gồm các loại nh
Rib, Single, Interlock, Lacost,...với sản lợng 400 tấn mỗi năm. Còn các sản phẩm
may dệt kim bao gồm quần áo ngời lớn, trẻ em với ba chủng loại chính là áo dệt
kim có cổ (polo shirt), áo dệt kim cổ bo (T shirt + Hineck), quần áo thể thao,...
Hàng năm các sản phẩm may dệt kim đợc sản xuất với sản lợng trên 8 triệu sản
phẩm, trong đó dành cho xuất khẩu là 7 triệu. Chất lợng sản phẩm dệt kim so với
trong nớc đợc đánh giá khá tốt nhng so với thế giới vẫn chỉ ở mức trung bình.
Thứ ba, sản phẩm khăn: Sản phẩm khăn bao gồm khăn tắm, khăn ăn với sản l-
ợng khoảng 700 tấn mỗi năm. Đối với loại sản phẩm này, công ty chủ yếu sản
xuất theo đơn đặt hàng của những khách hàng quen thuộc.
Thứ t, các sản phẩm may: bao gồm các sản phẩm may dệt kim và dệt Denim
nh áo T-shirt, dệt kim, sơ mi, bò,...đợc sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của
khách hàng cả trong và ngoài nớc. Phần còn lại đợc tiêu thụ nội địa thông qua hệ
thống đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm trong phạm vi cả nớc.
Thứ năm, lều bạt du lịch. Đây là sản phẩm mới của Tổng công ty, đợc đa ra
để đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu du lịch. Sản phẩm này có chất lợngmay gia
công khá tốt tuy nhiên năng suất lại không cao, chủ yếu đợc dùng cho xuất khẩu.
1.3.3. Đặc điểm về lao động và tiền lơng:
1.3.3.1. Cơ cấu lao động:
Con ngời luôn là nhân tố không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh
doanh. Nhận thức đợc vai trò quan trọng đó, Tổng Công ty luôn luôn quan tâm tới
5
công tác tuyển dụng, đào tạo nhân sự cũng nh tới đời sống vật chất, tinh thần của
nhân viên, tạo đọng lực giúp công nhân viên làm việc hăng say và hiệu quả.
Nhìn chung qua các năm, số lợng lao động của Công ty ngày càng tăng, trong
đó số lợng lao động có trình độ chuyên môn chiếm một tỷ trọng cao. Đây là nhân
tố quan trọng giúp Công ty phát huy những tiềm năng sẵn có, những nguồn lực
cha đợc khai thác triệt để.
Hàng năm Công ty luôn tổ chức thi nâng bậc tay nghề cho công nhân và tạo
điều kiện cho nhân viên các phòng ban đi học Đại học và tham dự một số khóa
đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về quản lý, khoa
học, kỹ thuật. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành dệt may mà chủ yếu lao động ở
đây là nữ, độ tuổi còn trẻ, tập trung vào bộ phận sản xuất.
TT Các chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số
lợng
Tỷ
trọng
Số l-
ợng
Tỷ
trọng
Số l-
ợng
Tỷ
trọng
I
Tổng số cán bộ
công nhân viên 5247 100 5474 100 5593 100
1 Lao động gián tiếp 585 11.15 597 10.91 640 11.45
2 Lao động trực tiếp 4662 88.85 4877 89.09 4953 88.55
II Phân theo khu vực
1 Hà Nội 3588 68.38 3800 69.42 3900 69.73
2 Vinh 579 11.38 649 11.86 653 11.68
3 Hà Đông 732 13.95 669 12.22 680 12.15
4 Đông Mỹ 330 6.29 356 6.5 360 6.44
III Phân theo trình độ
1 Đại học 672 12.81 711 12.99 803 14.36
2 Cao đẳng, trung cấp 191 3.64 213 3.89 254 4.54
3 Công nhân 4384 83.55 4550 83.12 453 81.1
Bảng 1: Tổng hợp nguồn nhân lực của công ty
STT
Trình độ công
nhân
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1 Tổng số 4384 4550 4536
2 Công nhân bậc 1 492 658 841
3 Công nhân bậc 2 530 630 763
4 Công nhân bậc 3 816 805 587
5 Công nhân bậc 4 1061 941 894
6 Công nhân bậc 5 1006 900 814
7 Công nhân bậc 6 431 537 536
8 Công nhân bậc 7 48 79 101
6
Bảng 2: Trình độ tay nghề của công nhân trong công ty
Cùng với việc mở rộng sản xuất, nhìn chung số lợng lao động của Tổng Công
ty cũng ngày càng tăng lên. Kèm theo đó sẽ là yêu cầu về việc chú trọng công tác
đào tạo để xây dựng đợc đội ngũ cán bộ quản lý tốt, thể hiện ở sự tăng lên của số
lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp.
1.3.3.2. Tiền lơng và tổng tiền lơng
Tổng quỹ tiền lơng của Tổng Công ty bao gồm tiền lơng năng suất lao động
hàng tháng (lơng sản phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp (lễ tết, ốm đau,...),
các khoản thởng (thởng năm, thởng bậc thợ giỏi, thởng hoàn thành nhiệm vụ), các
khoản trả theo chế độ bảo hiểm xã hội (độc hai, ốm đau, thai sản,...).
Xuất phát từ đặc điểm có hai khối làm việc là khối sản xuất và khối hành
chính sự nghiệp mà Tổng Công ty áp dụng hai hình thức trả lơng là trả lơng theo
sản phẩm và trả lơng theo thời gian đối với từng khối. Trong đó rtả lơng theo thời
gian đợc áp dụng cho bộ phận giám đốc, các phòng ban chức năng, nhân viên kỹ
thuật, nhân viên khối nghiệp vụ. Còn hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp
dụng để trả lơng cho ngời lao động trực tiếp sản xuất.
Các chỉ tiêu
Đơn vị
tính Thực hiện năm
So sánh
05/04
2003 2004 2005
Lao động
bình quân năm Ngời 5.247 5.474 5.593 102,2%
Tổng quỹ lơng
Triệu
đồng 82.711 90.264 97.704 108,2%
Thu nhập
bình quân năm đ/ng/tháng
Khu vực Hà Nội " 1.400.000 1.560.000 1.700.000 109,0%
Khu vực Đông Mỹ " 1.320.000 1.350.000 1.500.000 111,1%
7
Khu vực Hà Đông " 980 1.400.000 1.520.000 108,6%
Khu vực Vinh " 1.200.000 1.290.000 1.320.000 102,3%
Bảng 3:Một số chỉ tiêu về lao động và thu nhập ngời lao động
Nh vậy, nhìn chung so với ngành dệt may Việt Nam thì mức thu nhập trên
của lao động ở Tổng Công ty Dệt May Hà Nội ở vào mức tơng đối khá và ổn
định.
1.3.4. Đặc điểm về tình hình quản lý vật t và tài sản cố định
Thứ nhất, đối với các loại nguyên vật liệu chủ yếu dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, Tổng Công ty sử dụng các loại nguyên liệu nh bông, xơ, sợi, hóa
chất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, vải và các phụ liệu dùng cho may mặc. Trong đó
định mức tiêu hao nguyên vật liệu đợc xây dựng trên cơ sở thực tế tiêu hao vật
liệu của từng công đoạn, qua đó Tổng Công ty sẽ áp dụng từng phơng pháp tính
cụ thể nh phơng pháp kinh nghiệm hay phơng pháp thống kê.
Thứ hai, việc đồng bộ các yếu tố trong may mặc của Tổng Công ty còn nhiều
hạn chế. Nguyên phụ liệu còn cha nhịp nhàng gây khó khăn cho việc thực hiện
tiến độ may, dẫn đến việc phải làm thêm ca, thêm giờ nhiều hơn, ảnh hởng đến
tâm lý cũng nh sức khỏe của ngời lao động. Việc quản lý nguyên vật liệu của nhà
máy nhiều khi còn thiếu chặt chẽ, khâu thiết kế mẫu còn thiếu kinh nghiệm thực
tế. Bộ phận may mẫu cũng cha tìm tòi, nghiên cứu sâu để tìm ra quy trình may
hợp lý nhất, dẫn đến việc may đại trà còn gặp nhiều khó khăn, gây lãng phí nguồn
lực.
Thứ ba, về việc dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu, do đặc điểm sản
xuất của Công ty là có nhiều loại nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất là
nhập khẩu từ nớc ngoài nên việc dự trữ nguyên vật liệu trở nên rất quan trọng và
cần thiết. Bông xơ sau khi nhập về đợc đa vào các nhà máy dùng trong ca sản xuất
rồi nhập tiếp.
Thứ t, về tình hình sử dụng tài sản cố định, phần lớn máy móc thiết bị đã cũ,
trở nên lạc hậu làm cho việc xây dựng kế hoạch và nhập kho không ăn khớp.
Thêm vào đó, việc bảo quản không tốt khiến tài sản cố định khi đa vào hoạt động
thờng bị xuống cấp một cách nhanh chóng. Phụ tùng nhập ngoại lại không đáp
ứng kịp thời, thậm chí thiếu nên một số thiết bị không đợc huy động vào sản xuất.
Tổng Công ty nên có các biện pháp để khắc phục tình trạng này.
1.3.5. Đặc điểm về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
8
Năm Chỉ tiêu (ĐVT: triệu đồng)
Giá trị
sản xuất công nghiệp
Tổng doanh
thu Lợi nhuận Nộp Ngân sách
2000 498.376 474.878 2.298 4.288
2001 592.409 556.199 1460 5.293
2002 699.889 668.319 2.007 3.175
2003 807.415 868.757 3.957 4.252
2004 711.626 1.037.257 14.229 6.044
2005 810.216 1.351.693 7.761 6.805
Bảng 4: Chỉ tiêu tổng hợp qua các năm
Giỏ tr sn xut cụng nghip-tng doanh thu (khụng
VAT)
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Nm
Triu ng
Giỏ tr sn xut CN
Tng doanh thu (khụng
VAT)
Hình 1.1: Giá trị Sản xuất công nghiệp Tổng Doanh thu
Dựa vào hình trên ta thấy chỉ tiêu Tổng Doanh thu (không có thuế VAT) của
doanh nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Nó chứng tỏ danh nghiệp có
một thị phần tơng đối ổn định và ngày đợc mở rộng. Trên thực tế, doanh nghiệp
đang hớng quá trình tiêu thụ không chỉ dừng lại ở việc xuất khẩu mà còn ở thị tr-
ờng tiêu thụ nội địa. Đây là một thị trờng lớn, hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
9
Li nhun-Np ngõn sỏch
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Nm
Triu ng
Li nhun
Np ngõn sỏch
Hình 1.2: Tổng hợp tình hình lợi nhuận và nộp Ngân sách qua các năm
Dựa vào hình trên ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp từ năm 2000
đến năm 2003 còn ở mức thấp. Tuy nhiên đến năm 2004, chỉ tiêu này đã tăng vọt.
Nó chứng tỏ doanh nghiệp đã biết sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào,
khiến cho với một lợng doanh thu tăng tơng đối đều nhng lại làm cho lợi nhuận
tăng đột biến. Kèm theo với sự tăng lên của lợi nhuận thì doanh nghiệp cũng đã
đóng góp nhiều hơn cho Ngân sách Nhà nớc, góp phần đẩy nhanh quá trình Công
nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nớc.
10
Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính tại Tổng Công ty Dệt May Hà Nội
Dựa vào bảng trên ta thấy, tỷ trọng tài sản cố định trong doanh nghiệp ngày
càng tăng lên. Sự tăng lên này là do Doanh nghiệp đã và đang trong quá trình đầu
t đổi mới tài sản cố định. Đối với một doanh nghiệp sản xuất nh Tổng Công ty Dệt
May Hà Nội thì đây là một tín hiệu đáng mừng. Nó sẽ giúp cho quá trình mở
rộng năng lực sản xuất của doanh nghiệp tăng lên đáng kể, góp phần tạo thêm
nhiều của cải cho xã hội. Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn cũng tăng lên chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh
nghiệp đang đợc củng cố và tăng cờng, bên cạnh đó vẫn là việc sử dụng có hiệu
quả đồng vốn vay ngắn hạn. Chính nhứng điều trên đã làm cho tỷ suất sinh lời
trên doanh thu và tổng tài sản tăng lên. Một đồng doanh thu đã đem lại nhiều
đồng lợi nhuận hơn, một đồng giá trị tài sản đã làm ra nhiều đồng lợi nhuận hơn.
Và nh vậy cũng là sự tăng lên trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hơn nữa, sự tăng lên trong tỷ suất sinh lời của lợi nhuận sau thuế so với
nguồn vồn chủ sở hữu đã chứng tỏ một đồng vốn của Nhà nớc bỏ ra đã có thể đem
Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003
I. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1. Bố trí cơ cấu tài sản
TSCĐ/TTS % 0,476 0,523
TSLĐ/TTS % 0,524 0,477
2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 0,762 0,718
NVCSH/Tổng NV % 0,238 0,282
II. Khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán nhanh lần 0,49 0,66
2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 1,16 1,34
III. Tỷ suất sinh lời
1. Tỷ suất sinh lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất sinh lợi nhuận trớc thuế/DT đồng 0,0035 0,0038
Tỷ suất sinh lợi nhuận sau thuế/DT đồng 0,0024 0,0025
2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi nhuận trớc thuế/TTS đồng 0,00339 0,0058
Tỷ suất sinh lợi nhuận sau thuế/TTS đồng 0,0023 0,0031
3. Tỷ suất sinh LNST/ NVCSH đồng 0,00967 0,014
11
Bông + Xơ PE
Xé Trộn
Chải thô
Cúi chải
Ghép cúi
Kéo sợi thô
Kéo sợi con
Đánh ống
Đậu xe
Đánh ống
Sợi xe thành phẩm
Sợi đơn thành phẩm
Sợi mộc
Sợi dọc
Mắc
Nhuộm hồ
Dệt
Hoàn tất
Kiểm
Đóng kiện
Nhập kho
Sợi ngang
về nhiêu lợi nhuận hơn, hay nói cách khác đây chính là sự tăng lên trong hiệu quả
đầu t, điều mà hiện đang là thách thức với rất nhiều doanh nghiệp Nhà nớc khác.
1.4. Công nghệ sản xuất và mô hình tổ chức Sản xuất Kinh doanh:
1.4.1. Công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu tại Tổng Công ty Dệt
May Hà Nội
12
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sợi và vải
1.4.1.1. Giải thích quy trình công nghệ sản xuất sợi:
Trong công đoạn đầu, bông và xơ PE đợc ngời công nhân xé nhỏ, mỗi miếng
có khối lợng từ 100 đến 150 g, sau đó đợc đa vào máy bông để làm tơi và loại bỏ
tạp chất. Từ máy bông, các loại bông, xơ đợc đa sang máy chải bằng một hệ thống
ống dẫn và tại đây, bông đợc loại trừ tối đa tạp chất để tạo thành cúi chải. Các cúi
chải sau đó đợc ghép, làm đều sơ bộ trên các máy ghép tạo ra các cúi ghép. Việc
pha trộn tỷ lệ cotton, PE đợc tiến hành ở giai đoạn này. Kế đó, các cúi ghép lại đ-
ợc kéo thành sợi thô trên máy thô. Sợi thô đợc đa qua máy sợi con kéo thành sợi
con. Đây cũng là công đoạn cuối cùng của quá trình gia công bông, xơ thành sợi.
Bán thành phẩm tạo thành chính là các ống sợi con. Tuy nhiên không chỉ dừng lại
ở đó, các bán thành phẩm sợi con có thể sẽ đợc tiếp tục đánh ống trên các máy
đánh ống để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các quả sợi. Quả sợi đợc bao gói, đóng
tải hoặc đóng hòm theo yêu cầu của khách hàng rồi nhập kho.
1.4.1.2. Giải thích quy trình công nghệ sản xuất vải:
Đầu tiên, sợi mộc đợc đa lên giàn mắc để mắc thành những beam sợi, mỗi
beam sợi thờng đợc mắc từ 363 sợi đến 406 sợi tùy thuộc vào loại vải yêu cầu. Sau
đó sợi đã mắc thành các beam sợi mộc đợc đa lên máy nhuộm. Mỗi mẻ nhuộm th-
ờng gồm 10 hoặc 12 beam sợi đợc xếp song song với nhau để khi nhuộm xong từ
những beam sợi mộc có tổng số sợi 363, 406 sợi một beam thành các beam sợi
màu có tổng số sợi 3630, 4430, 4500...
Sợi sau khi đã nhuộm thành các beam sợi màu có tổng số sợi tùy theo yêu cầu
của loại vải đợc đa lên máy dệt. Lúc này sợi mộc đợc đa vào làm sợi ngang và dệt
thành vải mộc. Vải sau khi dệt xong lại tiếp tục đợc đa vào máy để hoàn thiện các
chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu mà Tổng Công ty và khách hàng đề ra. Cuối cùng, vải
sau khi hoàn tất xong trở thành thành phẩm, đợc tiến hành kiểm tra ngoại quan và
phân thành các loại tùy theo chất lợng của vảủytớc khi đợc đóng kiện, nhập kho.
1.4.2. Mô hình tổ chức Sản xuất Kinh doanh
Theo xu hớng chuyên môn hóa tính chất của sản phẩm, hệ thống đợc sắp xếp
theo thứ tự gia công thẳng sản phẩm, sản xuất theo một quy trình công nghệ khép
13
kín và tổ chức sản xuất theo sự chuyên môn hóa công nghệ nội bộ của từng nhà
máy.
Hình thức gia công sản phẩm thẳng này đã giúp cho việc làm giảm chi phí
vận chuyển nội bộ, dễ cân bằng năng lực sản xuất, giảm bán thành phẩm hỏng
hóc tong quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nó lạ tỏ ra không linh hoạt khi
có sự thanh đổi sản phẩm. Do đó không thể đáp ứng đợc nhu cầu cho các đơn vị
gia công nhỏ, lẻ mà lạikhó tính về chất lợng cũng nh mẫu mã hàng hóa.
Việc sản xuất đợc tổ chức theo một quy trình công nghệ khép kín, có sự
chuyên môn hó công nghệ nội bộ trong từng nhà máy. Chính điều này đã làm tăng
sự linh hoạt khi thay đổi từng loạt sản phẩm theo những đơn đặt hàng lớn.
Tổng Công ty có nhièu loại dây chuyền để sản xuất ba chủng loại hàng chính
là sợi, vải thành phẩm và sản phẩm may. Các dây chuyền ở đây chủ yếu là các dây
chuyền sản xuất liên tục. Sản phẩm hình thành là kết quả của quá trình chế biến từ
khi đa nguyên vật liệu ở khâu đầu vào cho đến khi đợc thành phẩm tạo thành một
chu trình khép kín. Các bộ phận sản xuất cũng đợc chuyên môn hóa. Mỗi máy chỉ
làm một công việc nhất định, và ngời đứng máy cũng đợc chuyên môn hóa.
14
Kho nguyên liệu
Nhà máy sợi Hà nội, Công
ty cổ phần Hoàng Thi Loan
và công ty cổ phần dệt Hà
đông
Kho thành phẩm sợi
Nhà máy
dệt nhuộm
Nhà máy
dệt Denim
Công ty cổ
phần dệt
Hà đông
Kho thành phẩm vải
Nhà máy: may 1, may 2,
may 3, may thời trang, công
ty cổ phần may Đông Mỹ
Kho thành phẩm may
Nhà
máy cơ
khí
Bộ phận
vận
chuyển
Nhà
máy
động
lực
Trạm
điện 35
kV
Hình 1.4: Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty.
15
Kết cấu sản xuất của Tổng Công ty bao gồm:
02 nhà máy sản xuất sợi là Nhà máy Sợi Hà Nội và Nhà máy Sợi Vinh
thuộc Công ty cổ phần Hoàng Thị Loan.
03 nhà máy dệt nhuộm bao gồm nhà máy dệt nhuộm, nhà máy dệt vải
Denim và Công ty cổ phần Dệt Hà Đông.
05 nhà máy sản xuất hàng may mặc gồm Nhà máy may 1, Nhà máy may 2,
Nhà máy may 3, Nhà máy may thời trang và Công ty cổ phần may Đông
Mỹ.
Bên cạnh đó, Tổng Công ty còn có một bộ phận phụ trợ đó là Trung tâm Cơ khí tự
động hóa với chức năng sản xuất các sản phẩm phụ nh lõi ống, sáp nến phục vụ
cho nhà máy sợi và sản xuất gia công phụ tùng cơ kiện cho các thiết bị của đơn vị.
1.5. Đặc điểm tổ chức quản lý của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội
1.5.1. Cơ cấu quản lý của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội
Tổng Công ty Dệt May Hà Nội đợc quản lý theo mô hình trực tuyến chức
năng, với chế độ một thủ trởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể ng-
ời lao động và đợc hình thành theo ba cấp quản lý:
Cấp Công ty: bao gồm ban giám đốc, giám đốc điều hành
Cấp phòng, ban chức năng
Cấp nhà máy và các công ty con cổ phần
16
Hình 1.5: Sơ đồ bộ máy quản lý trong Công ty
GHI chú :
Điều hành trực tuyến
Điều hành quản lý Hệ thống chất lợng và hệ thống tự nhiên xã hội
Quản lý vốn của HANOSIMEX tại các Công ty cổ phần thông qua ngời đại diện
17
Giám đốc
Điều hành
kiêm Giám
đốc Công ty
Dệt May
HTL
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng
Giám đốc
Điều hành
Sợi
Giám đốc
Điều hành
Dệt
Nhuộm
Giám đốc
Điều hành
Tiêu thụ nội
địa kiêm
Giám đốc
HANOSIME
X-DMG
Giám đốc
Điều hành
Công tác
XNK
Phó Tổng
Giám đốc
Điều hành
May
Đại diện lãnh
đạo Hệ thống
quản lý Chất
lượng và Hệ
thống quản lý
TNXH
Giám đốc
Điều hành
Quản trị
Hành chính
Phòng Kế
hoạch thị trư
ờng
TT TN &
KTCLSP
Phòng
kỹ thuật
đầu tư
Phòng Kế
toán tài
chính
Phòng Xuất
Nhập khẩu
Phòng Tổ
chức hành
chính
Đại diện
lãnh đạo về
sức khỏe và
an toàn
Nhà máy May
1
Nhà máy May
2
Nhà máy May
3
Nhà máy May
Thời trang
Nhà máy
Sợi
Trung tâm
cơ khí tự
động hóa
Trung tâm
Đào tạo
Công nhân
may
Nhà máy
Dệt
nhuộm
Nhà máy
Dệt
Denim
Phòng
Thương
mại
Siêu thị
VINATE
X Hà
Đông
VINATEX
Hải Phòng
HANOSIME
X DMG
HANOSIME
X HDT
Phòng đời
sống
Trung tâm y
tế
1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong Tổng
Công ty:
- Tổng Giám Đốc: Tổng Giám Đốc có chức năng quản lý và điiêù hành mọi
hoạt động của Tổng Công ty. Để thực hiện tôt chức năng trên, Tổng Giám Đốc
phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ nh tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực do Tập đoàn Dệt May Việt Nam giao; xây dựng các chiến lợc phát triển, dự án
đầu t, hợp tác, liên doanh liên kết; báo cáo Tập đoàn Dệt May Việt Nam và các cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thành lập
và chỉ đạo Hội đồng t vấn về các lĩnh vực cần thiết cho công tác quản lý điều hành
mọi hoạt động của Công ty; đề ra các chính sách và mục tiêu chất lợng thích hợp
trong từng thời kỳ; phê duyệt các hợp đồng kinh tế; chủ trì các cuộc họp,.....
- Phó Tổng Giám Đốc Điều hành May: phó Tổng Giám Đốc Điều hành May
có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu t và môi trờng
thuộc lĩnh vực may và Trung tâm Đào tạo công nhân may, đồng thời thay mặt
Tổng Giám Đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
theo ISO-9000, hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000, WRAP. Để thực hiện chức
năng trên, Phó Tổng Giám Đốc điều hành May có nhiệm vụ điều hành trong các
lĩnh vực sản xuất kỹ thuật, hệ thống chất lợng, hệ thống trách nhiệm xã hội và đại
diện phần vốn Nhà nớc tại Công ty Cổ phần May Đông Mỹ HANOSIMEX.
- Giám đốc Điều hành Dệt Nhuộm: có chức năng quản lý, điều hành công
tác kỹ thuật, sản xuất, đầu t và môi trờng thuộc lĩnh vực Dệt nhuôm, hoạt động
của Trung tâm cơ khí tự động hóa.
- Giám đốc Điều hành Sợi: có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ
thuật, sản xuất, đầu t và môi trờng thuộc lĩnh vực sợi.
- Giám đốc Điều hành Quản trị Nguồn nhân lực và Hành chính: có chức năng
quản lý, điều hành lĩnh vực lao động tiền lơng, chế độ, chính sách, bảo vệ quân
sự, đời sống, hành chính.
- Giám đốc Điều hành Công tác Xuất Nhập khẩu: có chức năng quản lý
điều hành các công việc liên quan đến lĩnh vực Xuất Nhập khẩu, công tác Hợp tác
Quốc tế.
- Giám đốc Điều hành Tiêu thụ nội địa: Có chức năng quản lý, điều hành lĩnh
vực tiêu thụ sản phẩm may nội địa; hoạt động kinh doanh Siêu thị Tổng hợp;
Kiểm tra, đánh giá doanh nghiệp.
18
1.5.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chức năng
Để giúp Ban Giám đốc quản lý chặt chẽ và hiệu quả toàn bộ doanh nghiệp,
Công ty còn tổ chức ra các phòng, ban chức năng với những nhiệm vụ cơ bản nh
sau:
- Phòng Kế toán Tài chính: Quản lý nguồn vốn và quỹ của doanh nghiệp;
thực hiện công tác tín dụng; kiểm tra phân tích kết quả sản xuất kinh doanh; phụ
trách cân đối thu chi, báo cáo quyết toán; tính và trả lơng cho công nhân, đồng
thời thực hiện các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc.
- Phòng Xuất Nhập khẩu: nghiên cứu và đánh giá thị trờng, bạn hàng xuất,
nhập khẩu, từ đó giúp lãnh đạo công ty có thêm những thông tin cần thiết trong
định hớng phát triển hàng xuất khẩu.
- Phòng Tổ chức Hành chính: tham mu cho Tổng Giám Đốc về lĩnh vực tổ
chức cán bộ, đào tạo lao động; tiền lơng; các chế độ chính sách quản lý hành
chính, quản lý lao động trong công ty; đồng thời tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp
xếp lao động, hớng dẫn các nhà máy thực hiện việc trả lơng và chế độ chính sách.
- Phòng Kỹ thuật - Đầu t: xây dựng các chiến lợc đầu t trớc mắt và lâu dài cho
Tổng Công ty; thiết kế mẫu mã, kiêủ dáng sản phẩm theo yêu cầu và thị hiếu của
khách hàng; xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ đồng thời h-
ớng dẫn công nhân thực hiện công nghệ mới.
- Phòng Kế hoạch Thị trờng: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện sản
xuất từ khâu cung ứng và quản lý vật t đến khâu tiêu thụ sản phẩm nội địa cũng
nh xuất khẩu; thực hiện Marketing tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nớc cùng với
các phế liệu của công ty.
- Phòng Thơng mại: nghiên cứu, tìm hiểu và dự đoán sự phát triển của thị tr-
ờng; đề ra các biện pháp xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng
thời tổ chức tham gia các hoạt động tiếp thị, quảng cáo cho sản phẩm của công ty
trên thị trờng cả nớc.
- Phòng KCS: nghiên cứu và đề ra các biện pháp, phơng pháp quản lý chất l-
ợng tiên tiến tác động kịp thời vào sản xuất; tham gia xây dựng áp dụng chất lợng
theo tiêu chuẩn ISO.
19
- Phòng đời sống: phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân viên tỏng thời gian
làm việc; quản lý cây xanh và chịu trách nhiệm về vệ sinh mặt bằng khuôn viên
trong công ty.
- Trung tâm y tế: Chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong công ty,
tham mu cho lãnh đạo về việc bảo đảm môi trờng làm việc nhằm nâng cao sức
khỏe cho ngời lao động
Các phòng, ban có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đảm bảo cho hoạt động của
hệ thống đợc diễn ra liên tục, đồng bộ, nhịp nhàng, thuận lợi và hiệu quả.
Phần II: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Tổng
Công ty Dệt May Hà Nội
20
2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất cũng nh yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp mà bộ máy kế toán trong Tổng Công ty Dệt May Hà Nội đợc tổ chức
theo mô hình kế toán tập trung, có sự phân cấp về mặt tài chính. Tại đây, mmỗi
nhà máy lại có một bộ phận kế toán riêng. Việc hạch toán tại các nhà máy bao
gồm việc ghi chép, lập chứng từ ban đầu; thu thập và kiểm tra chứng từ; định kỳ
tiến hành chuyển chứng từ về phòng tài vụ của công ty. Tại phòng tài vụ, các
chứng từ ban đầu ssẽ đợc kiểm tra, phân loại và đa vào xử lý, cung cấp thông tin
đầu ra phục vụ hiệu quả cho quá trình ra quyết định của các nhà quản lý trong
doanh nghiệp.
Kế
toán
trưởng
Phó
phòng
kế
toán I
Phó
phòng
kế
toán II
Kế toán nguyên
vật liệu
Kế toán thanh
toán, công nợ
Kế toán TSCĐ
Kế toán xây dựng
cơ bản
Kế toán tiền lương,
BHXH
Kế toán giá thành
Kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán Siêu thị
Hà Đông
21
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán trong Công ty
2.1.2. Lao động kế toán và phân công lao động kế toán
Tại Tổng Công ty Dệt May Hà Nội, phòng tài chính kế toán là một phòng
độc lập, trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc. Phòng có 22 ngời, và có sự
chuyên môn hóa công việc theo từng phần hành kế toán cụ thể.
Kế toán trởng: tham mu cho Tổng Giám đốc trong công tác kế toán tài chính
của đơn vị; điều hành toàn bộ hoạt động của phòng kế toán tài chính theo chức
năng và nhiệm vụ đợc giao; tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp
với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của
Doanh nghiệp; tổ chức hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quá trình phản ánh các
hoạt động tài chính cũng nh sự tuân thủ chế độ kế toán, chế độ kinh tế tài chính
trong doanh nghiệp; tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh,
xây dựng chiến lợc sản phẩm; tổ chức bảo quản và lu trữ chững từ kế toán; tổ chức
kiểm tra kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính của doanh
nghiệp; định kỳ báo cáo tình hính vời Tổng Giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên
về tình hình hoạt động sản xuất kinh daonh của doanh nghiệp trên cơ sở các số
liệu ghi chép thực tế.
Phó phòng I: Có chức năng giúp việc cho Kế toán trởng và trực tiếp phụ trách
một số lĩnh vực nh khoán chi phí; tham gia hội đồng sáng kiến, duyệt mẫu; tham
mu cho lãnh đạo công ty về giá cả trong việc ký kết hợp đồng bán sản phẩm; ký
duyệt mua sắm vật t, nguyên vật liệu; tính toán hiệu quả đầu t, liên hệ vàlàm việc
với Quỹ hỗ trợ phát triển.
Phó phòng II: có chức năng giúp việc cho Kế toán trởng và trực tiếp phụ trách
một số lĩnh vực nh công tác kết oán tài chính tại Siêu thị VINATEX Hà Đông, có
sự phối hợp với Công ty Kinh doanh Thời trang; công tác hạch toán kế toán của
siêu thị, việc thực hiện nghĩa vụ với cơ quan thuế địa phơng, việc báo cáo định kỳ
với cơ quan cấp trên; việc kiểm tra và ký duyệt giá gia công in, gia công sản phẩm
dệt, sản phẩm may mặc; việc hạch toán tại Trung tâm cơ khí tự động hóa;...
Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập và xuất kho các loại nguyên liệu, vật
liệu, công cụ dụng cụ.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc thu, chi quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
22
Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập kho vật t hàng hóa mua về và tình hình
thanh toán các khoản phải trả ngời bán về việc mua số vật t hàng hóa này.
Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ theo dõi, tính ra các khoản
lơng phải trả và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ), các khoản chi
trả cho nhân viên theo chế độ, các khoản thởng cho công nhân viên.
Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh tình hình
hiện có và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động tăng, giảm
tài sản cố định.
Kế toán giá thành: có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép vào sổ tập hợp chi phí
chi tiết cho từng nhà máy, phân xởng; phân bổ chi phí sản xuất chung và tính giá
thành cho từng sản phẩm, mặt hàng cụ thể căn cứ vào số liệu có trong các bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng
phân bổ tiền lơng,...và các nhật ký chứng từ có liên quan.
Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất kho thành phẩm; việc tiêu thụ
sản phẩm và theo dõi tình hình công nợ đối với khách hàng.
Kế toán xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình đầu t xây dựng cơ bản, sửa
chữa lớn tài sản cố định; tiến hành đánh giá, so sánh giá dự toán với chi phí thực
tế bỏ ra; hoạt động xây dựng cơ bản của công ty theo phơng thức giao thầu.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, đồng thời trực tiếp thực hiện việc
thu, chi tiền mặt.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp, cân đối các tài khoản có liên quan,
từ đó lập báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nớc, dựa trên các nhật ký
chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ, do các kế toán viên phần hành phụ trách.
Kế toán Siêu thị Hà Đông: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh việc nhập
xuất hàng hóa cũng nh tình hình tiêu thụ các mặt hàng, sản phẩm của Công ty tại
siêu thị; đồng thời phải thực hiện việc báo cáo thờng xuyên và định kỳ về hoạt
động kinh doanh của Siêu thị.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Tổng Công ty Dệt May Hà Nội:
Nhìn chung tại Tổng Công ty Dệt May Hà Nội, mọi công việc kế toán đều
tuân thủ theo đúng chuẩn mực và chế độ hiện hành. Không tồn tại sự khác biệt
mà chỉ có sự cụ thể hóa, chi tiết hóa cho từng phân xởng, sản phẩm.
23
2.2.1. Đặc điểm tổ chức chứng từ:
Chứng từ kế toán, với t cách là bằng chứng chứng minh cho sự phát sinh của
nghiệp vụ kinh tế, đợc Tổng Công ty Dệt May Hà Nội lập và sử dụng theo
đúng quy định của chuẩn mực và chế độ hiện hành. Theo cách đó, các chứng từ
thờng đợc sử dụng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp bao gồm:
Chứng từ về tiền tệ: bao gồm phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kê ngoại tệ, bảng kiểm kê quỹ.
Chứng từ về hàng tồn kho: bao gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu
nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm, bảng kê phiếu nhập,
bảng kê phiếu xuất, thẻ kho, phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ, các biên bản kiểm kê
vật t, sản phẩm, hàng hóa.
Chứng từ về lao động, tiền lơng: bao gồm bảng chấm công, bảng thanh toán
tiền lơng, danh sách ngời lao động hởng trợ cấp BHXH, giấy chứng nhận nghỉ
việc nhận BHXH, bảng thanh toán tiền thởng, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ.
Chứng từ về tài sản cố định: bao gồm biên bản giao nhận tài sản cố định
(TSCĐ), thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa
lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Chứng từ về bán hàng: bao gồm hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn thu mua
hàng, hóa đơn bán lẻ, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý, bảng thanh toán hàng đại lý, thẻ quầy hàng.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán:
Về hệ thống tài khoản, Tổng Công ty Dệt May Hà Nội sử dụng các tài
khoản cấp 1 và cấp 2 theo đúng quy địng của chế độ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
còn tiến hành phân cấp các tài khoản cấp 2 theo đối tợng sử dụng hoặc sản phẩm
để phục vụ cho yêu cầu quản lý một khối lợng lớn các nguồn lực đa dạng và
phong phú. Ví dụ nh đối với tài khoản 627, tài khoản này sẽ đợc phân cấp nh sau:
24
Mã TK cấp 1
627
Mã TK cấp 2
1 H 1
Mã đối tượng sử dụng
Mã chi tiết ĐTSD
Hình 2.2: Sơ đồ mã hóa tài khoản trong doanh nghiệp.
Bảng hệ thống tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp:
Số hiệu tài khoản Tên tài khoản
Cấp 1 Cấp 2
111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
113 Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
1132 Ngoại tệ
121 Đầu t chứng khoán ngắn hạn
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu
128 Đầu t ngắn hạn khác
129 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
131 Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng khách hàng)
133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
1331 Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
1332 Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
136 Phải thu nội bộ
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1368 Phải thu nội bộ khác
138 Phải thu khác
1381 Tài khoản thiếu chờ xử lý
1388 Phải thu khác
139 Dự phòng phải thu khó đòi
141 Tạm ứng
142 Chi phí trả trớc
1421 Chi phí trả trớc
1422 Chi phí chờ kết chuyển
144 Cầm cố, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
25