Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

một số biện pháp cơ bản góp phần giải quyết việc làm ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.18 KB, 36 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Sự cần thiết của đề tài
Vấn đề Lao động-Việc làm luôn đợc coi là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu trong các chủ trơng, đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc ta. Giải
quyết việc làm là chính sách xã hội cơ bản của đất nớc nhằm mục tiêu phát
triển bền vững vì con ngời. Qúa trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa, đã mang lại những kết qủa rất quan trọng đa nớc ta b-
ớc sang một giai đoạn phát triển mới, giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Song trong qúa trình đổi mới cũng đặt ra nhiều vấn đề
tạo việc làm giảm thất nghiệp cho ngời lao động.
Vì vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho ngời lao động là một vấn đề cấp bách.
Trong bối cảnh hiện nay lực lợng lao động ngày một tăng do quá trình gia tăng dân
số. Mặt khác giải quyết việc làm cho thanh niên cũng là một trong những nhu cầu
đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa cho giai đoạn hiện tại cũng nh
trong tơng lai.
Mục đích nghiên cứu đề tài
Thực trạng cung lao động trong nớc và các yếu tố tác động
Một số biện pháp cơ bản góp phần giải quyết việc làm ở nớc ta
Qua đây em xin cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Bùi Dơng Hải ngời
đã trực tiếp hớng dẫn em thực hiện chuyên đề này, các cô chú, anh chị trong
vụ lao động-Việc làm thuộc bộ Lao động thơng binh và xã hội đã giúp đỡ tài
liệu và nhiều ý kiến để em hoàn thành chuyên đề này, đặc biệt là anh Nguyễn
Vân Nghĩa và chú Vụ phó Lê Quang Trung.
Do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề này còn nhiều thiếu sót,
em rất mong sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
phần I
Nội dung của Chơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm giai đoạn
2001-2005


I. Nội dung đề ra
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về giải quyết việc làm
- 1 -
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giải quyết việc làm cho ngời lao động là chính sách xã hội cơ bản
cho mục tiêu phát triển bền vững, là hớng u tiên trong toàn bộ các chính sách
kinh tế và xã hội. Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định phát huy nhân tố
con ngời, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh xã hội, đáp ứng yêu cầu
bức xúc của nhân dân.
- Giải quyết việc làm, đảm bảo cho ngời lao động có khả năng lao
động, có nhu cầu làm việc, đặc biệt là thanh niên, lao động nữ, các đối tợng
chính sách xã hội, lao động là ngời tàn tật, là trách nhiệm của mọi ngời, mọi
ngành, mọi cấp và toàn xã hội.
- Mục tiêu tạo việc làm phải đợc cụ thể hoá thành chỉ tiêu tạo việc làm
mới trong kế hoạch nhà nớc hàng năm và năm năm, trong các chơng trình,
dự án của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và đơn vị cơ sở; trong đó
phải khai thác và huy động mọi tiềm năng, nguồn lực để đảm bảo những điều
kiện tơng xứng nhằm đạt đợc các mục tiêu đã đề ra.
2. Định hớng của chơng trình
- Tăng chỗ làm việc mới, tăng thời gian sử dụng lao động; Ban hành,
hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật, các chủ trơng, chính
sách, cơ chế đồng bộ nhằm phát triển kinh tế để tạo mở việc làm, đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động; Hoàn thiện các chính sách
về lao động - việc làm theo hớng có các chính sách thích hợp tạo công bằng
về cơ hội và bình đẳng trớc pháp luật cho mọi công dân, mọi doanh nghiệp
và nhà đầu t trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tìm và tự tạo việc
làm, trong tiếp cận với thông tin kinh tế, thông tin thị trờng ; xây dựng
chính sách bảo hiểm thất nghiệp; Thực hiện chế độ xây dựng, thẩm định và
kiểm soát chỉ tiêu sử dụng lao động và tạo việc làm mới. Kết hợp hài hoà
giữa tăng trởng kinh tế với giải quyết việc làm.

- Tăng năng suất lao động và chất lợng việc làm; Phát triển nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc trong
bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ phát triển nhảy vọt và xu thế
toàn cầu hóa kinh tế.
- Phát triển thị trờng lao động, tôn trọng nguyên tắc và cơ chế hoạt
động khách quan của thị trờng lao động, tạo điều kiện để phát huy mặt tích
- 2 -
Chuyên đề tốt nghiệp
cực, đồng thời khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực; tăng cờng vai trò
của Nhà nớc trong việc kiểm soát và điều chỉnh quan hệ cung cầu lao động
trên thị trờng lao động thông qua hệ thống luật pháp nhằm đảm bảo công
bằng xã hội và trợ giúp cho các nhóm đối tợng yếu thế; Giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn;
- Tăng cờng các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm cho
ngời thất nghiệp, ngời thiếu việc làm. Phát triển và hiện đại hoá hệ thống
trung tâm dịch vụ việc làm và thông tin thị trờng lao động. Phát triển việc
làm thông qua các chơng trình phát triển kinh tế xã hội, các hoạt động hỗ trợ
trực tiếp của nhà nớc và xuất khẩu lao động.
- Phát triển và mở rộng hợp tác quốc tế. Tranh thủ các nguồn lực bên
ngoài, thu hút đầu t và tham gia một cách chủ động vào phân công lao động
quốc tế để liên doanh, liên kết tạo mở việc làm. Đẩy mạnh xuất khẩu lao
động và chuyên gia.
- Xã hội hoá giải quyết việc làm.
II . Đánh giá kết quả hoạt động của chơng trình
1. So sánh với mục tiêu đặt ra
1.1. Mục tiêu chung
Kế hoạch trong 5 năm cả nớc giải quyết việc làm cho khoảng 7-7,5
triệu lao động, mỗi năm tạo việc làm cho 1,4-1,5 triệu Lao động; giảm tỷ lệ
thất nghiệp khu vực đô thị xuống dới 6% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động ở khu vực nông thôn lên 80% vào năm 2005.

1.2. Kết quả thực hiện
1.2.1. Kết quả chung
+ Tính từ năm 2001 đến hết 2004, cả nớc đã giải quyết việc làm cho
5,9 triệu lao động, đạt 78,7% so với kế hoạch, bình quân mỗi năm giải quyết
việc làm cho 1,475 triệu ngời. Với tốc độ giải quyết việc làm nh hiện nay,
năm 2005 chúng ta có thể giải quyết việc làm cho khoảng 1,6 triệu ngời,
nâng tổng số ngời đợc giải quyết việc làm trong 5 năm là 7,5 triệu ngời, đạt
kế hoạch 5 năm đề ra.
- 3 -
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm rõ rệt, theo số liệu điều tra
1/7/2004, tỷ lệ này đã giảm từ 6,28 năm 2001 xuống còn 5,6% năm 2004,
giảm 0,68%, nếu duy trì nhịp tăng trởng kinh tế nh hiện nay và đảm bảo kế
hoạch giải quyết việc làm đến hết năm 2005, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm xuống
còn 5,4% đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm ( dới 6%).
+ Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn tăng 74,4% năm
2001 lên 79,34% năm 2004, tăng 4,94%. Dự kiến đến hết năm 2005 tỷ lệ này
vợt trên 80%, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra của chơng trình.
1.2.2. Kết quả cụ thể
* Tạo việc làm trong nớc
Dự kiến trong giai đoạn 2001-2005, tạo việc làm trong nớc đạt 7,21
triệu ngời, trong đó:
- Khu vực nông-lâm ng nghiệp trong 5 năm qua đã thu hút thêm 4,320
triệu lao động, góp phần ổn định việc làm cho 24,51 triệu lao động.
- Khu vực công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp thu hút thêm
1,538 triệu lao động, duy trì tạo việc làm ổn định cho 7,35 triệu lao động,.
- Khu vực dịch vụ có bớc phát triển mạnh 10,5 triệu lao động, tăng
thêm 1,352 triệu lao động.
Cơ cấu lao động đã có bớc chuyển dịch rõ nét theo hớng tăng lao động
trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng từ 16,7% năm 2000 lên 17,4% năm

2004, dự kiến đạt 19% vào năm 2005; lao động trong các ngành dịch vụ tăng
từ 22% năm 2000 lên 24,7% năm 2004, dự kiến đạt 24-25% vào năm 2005,
lao động khu vực nông- lâm- ng nghiệp giảm từ 61,3% năm 2000 xuống còn
57,9% năm 2004 và dự kiến giảm xuống còn 56-57% vào năm 2005.
* Tạo việc làm ngoài nớc
Trong 4 năm 2001-2004 cả nớc đã đa đợc 22 vạn lao động đi làm việc
có thời hạn ở nớc ngoài, dự kiến năm 2005 xuất khẩu lao động cho 7 vạn lao
động, đa tổng số ngời đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài lên 29 vạn ngời.
2. Chơng trình quốc gia về việc làm giai đoạn 2001-2005
2.1. Các chơng trình phát triển nông nghiệp và nông thôn
- 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhà nớc đã chỉ đạo tập trung thâm canh đất nông nghiệp, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất cây trồng vật nuôi đặc biệt là ở
những vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp hàng hóa, chú trọng đầu t phát
triển kinh tế trang trại, đảm bảo việc làm cho khoảng 22-22 triệu lao động
- Phân bố lại lao động và dân c, xây dựng các vùng kinh tế mới, khai
thác các vùng đất trống, đồi núi trọc, phát triển trồng rừng, cây công nghiệp,
cây ăn quả, chỉ đạo và triển khai tốt chơng trình trồng 5 triệu ha rừng và bảo
vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên để tạo và ổn định việc làm cho 4-5 triệu lao
động.
- Đầu t, khai thác tiềm năng của các tỉnh đồng bằng để phát triển nuôi
trồng thuỷ sản, khai thác tiềm năng biển, mở rộng nghề đánh bắt ngoài khơi,
tạo việc làm và tăng kim ngạch xuất khẩu. Đảm bảo việc làm cho khoảng 2-3
triệu lao động;
- Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nh thuỷ lợi, kiên cố hoá
kênh mơng, giao thông nông thôn, các công trình phúc lợi nhằm tăng thời
gian sử dụng lao động.
Nhờ kết quả đầu t nên tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất ngành nông
lâm ng nghiệp bình quân hàng năm đạt 5,1%, do vậy, trong cả giai đoạn

2001-2005 đã ổn định việc làm cho khoảng 25 triệu ngời thu hút thêm 3,2
triệu lao động vào làm việc trong khu vực.
2.2. Các chơng trình phát triển công nghiệp và dịch vụ
- Chơng trình phát triển công nghiệp và dịch vụ đóng vai trò quyết
định đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao chất lợng lao
động và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Chơng trình xây dựng và phát triển các khu công nghệ cao, chủ yếu ở
các vùng kinh tế động lực, các đô thị lớn, thu hút lao động có trình độ cao để
tăng sức cạnh tranh;
- Chơng trình xây dựng và phát triển các trung tâm văn hoá, thể thao,
các khu du lịch;
- Các chơng trình, công trình trọng điểm kinh tế-xã hội của Nhà nớc:
Đờng Hồ Chí Minh, thuỷ điện Sơn la, hóa dầu Dung Quất, sân bay, bến
cảng thu hút nhiều lao động.
- 5 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng trởng giá trị ngành công nghiệp-xây
dựng bình quân hàng năm 15,4%, ngành dịch vụ trên 7,4%. Đến năm 2005,
khu vực công nghiệp, xây dựng ổn định việc làm cho khoảng 7 triệu lao
động, thu hút thêm 1,2triệu; khu vực dịch vụ có trên 11 triệu ngời lao động,
thu hút thêm 1,4 triệu lao động.
2.3. Các chơng trình mở rộng, phát triển làng nghề, xã nghề, phố nghề,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các chơng trình mở
rộng, phát triển làng nghề tạo việc làm mới và việc làm thêm cho trên 20 vạn
lao động; từng bớc rút dần lao động nông thôn ra khỏi khu vực nông nghiệp.
3. Các hoạt động hỗ trợ trực tiếp tạo việc làm và phát triển thị tr-
ờng lao động
+ Dự án tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải quyết việc làm
thông qua Quỹ quốc gia về việc làm

Quỹ quốc gia giải quyết việc làm đợc hình thành từ năm 1992 đến
năm 2005 đã đợc nhà nớc cấp khoảng 2.370 tỷ đồng, trong đó 2.200 tỷ từ
ngân sách Nhà nớc. Ước tính cả giai đoạn 2001-2005, Quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm cho vay trên 90 nghìn dự án với tổng số vốn 4.800 tỷ đồng, hỗ trợ
tạo việc làm cho trên 1,68 triệu ngời. Cụ thể: trên 20 nghìn dự án sử dụng
tổng số vốn mới 900 tỷ đồng, thu hút 55 vạn lao động, trên 70 nghìn dự án sử
dụng 3.900 tỷ đồng từ nguồn vốn thu hồi cho vay quay vòng, thu hút tạo
việc làm cho trên 1,13 triệu lao động.
Tính bình quân, mức cho vay trên một lao động khoảng 2,8 triệu đồng,
ngời lao động tự đầu t khoảng 5 triệu đồng, tăng mức đầu t trên 1 chỗ làm
việc lên 7,8 triệu đồng, cao hơn thời kỳ 1998-2000 khoảng 4 triệu đồng. Tuy
nhiên mức đầu t vẫn còn thấp so với nhu cầu đã ảnh hởng đến chất lợng việc
làm, thu nhập cha cao; nguyên nhân chủ yếu là nguồn vốn còn hạn hẹp. Số
vốn khoanh nợ cho các dự án bị rủi ro bất khả kháng là 50 tỷ đồng (bằng
4,4% tổng nguồn quỹ), xóa nợ khoảng 4 tỷ đồng; nguồn quỹ dự phòng rủi ro
hình thành từ lãi cho vay khoảng trên 100 tỷ đồng, có thể bù đắp cho những
rủi ro này. Nguồn vốn cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm đã tạo cú
huých kích thích dân đầu t vốn tạo việc làm. Theo ớc tính từ các dự án vay
vốn đợc phê duyệt, phần vốn đối ứng do dân bỏ ra gấp 2 lần vốn hỗ trợ của
- 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Quỹ, nh vậy ớc tính trong 5 năm qua dân đã đầu t thêm khoảng 6.000 tỷ
đồng. Có thể thấy rằng vốn Ngân sách Nhà nớc đầu t cho Quỹ quốc gia hỗ
trợ việc làm tuy nhỏ (2.370 tỷ bằng 0,55% vốn đầu t phát triển của toàn xã
hội trong 5 năm) song đã có những tác động tích cực đến giải quyết việc làm,
làm ổn định cả một lĩnh vực xã hội bức xúc. Nếu không có các hoạt động hỗ
trợ trực tiếp này, số chỗ làm việc có thể chỉ đạt 75-80% mức kế hoạch, tỷ lệ
sử dụng thời gian lao động chỉ đạt 60-65%.
- Dự án nâng cao năng lực và hiện đại hoá các Trung tâm dịch vụ việc
làm

Tổng nguồn vốn đầu t cho 140 Trung tâm dịch vụ việc làm từ năm
1992 đến nay là 74 tỷ đồng. Từ năm 1996 đến năm 2000 hệ thống này đã t
vấn nghề và t vấn đào tạo cho gần 2 triệu lợt ngời, dạy nghề gắn với việc làm
và bổ túc nghề cho 80 vạn ngời, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động
cho 120 vạn ngời.
+ Dự án điều tra, thống kê lao động và xây dựng hệ thống thông tin
thị trờng lao động
Trong 5 năm, nhà nớc đã dành 15 tỷ đồng cho công tác điều tra thống
kê tình hình lao động việc làm trong cả nớc. Nhờ hoạt động này các thông tin
về biến động lao động, việc làm, tỷ lệ thất nghiệp khu vực đô thị và tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn đợc năm bắt kịp thời, giúp các
nhà hoạch định chính sách điều chỉnh kịp thời các hoạt động nhằm đạt đợc
mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
Các số liệu về tình hình lao động-việc làm trong các năm đã khẳng
định vai trò quan trọng của chơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm trong
việc tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động giải quyết việc làm trong cả n-
ớc, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
+ Dự án đào tạo, bồi dỡng cán bộ làm công tác quản lý lao động, việc
làm.
Cả giai đoạn 2001-2005, nhà nớc đã dành 11,5 tỷ đồng để tổ chức tập
huấn, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác giải quyết việc
làm. Tổng số cán bộ đợc đào tạo trong 5 năm qua từ Trung ớng đến địa ph-
ơng cơ sở là 67.300 ngời, trong đó cấp tỉnh thành phố là 6.000 lợt ngời, cấp
quận huyện và xã là 61.300 lợt ngời.
- 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông qua các lớp tập huấn, cán bộ đợc nâng cao nhận thức về pháp
luật lao động, các chính sách giải quyết việc làm, đặc biệt là công tác quản
lý lao động ở địa phơng và công tác tổ chức, triển khai thực hiện các dự án
vay vốn giải quyết việc làm.

* Các hoạt động phát triển thị trờng đa lao động đi làm việc có thời
hạn ở nớc ngoài
- Thực hiện đa dạng hoá thị trờng và các tổ chức kinh tế tham gia xuất
khẩu lao động; đa dạng hóa hình thức và ngành nghề đa lao động đi làm việc
có thời hạn ở nớc ngoài. Xúc tiến mạnh về thị trờng lao động ngoài nớc; có
chính sách đối ngoại phù hợp với các nớc và vùng lãnh thổ có khả năng tiếp
nhận nhiều lao động và chuyên gia Việt nam.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách đầu t cho đào tạo lao động về tay
nghề, ngoại ngữ, kiến thức pháp luật phục vụ xuất khẩu lao động và chuyên
gia. Đa đào tạo lao động và chuyên gia xuất khẩu vào trong chơng trình đào
tạo nghề của các bộ, ngành, địa phơng, doanh nghiệp. Nâng cao chất lợng
đào tạo ngoại ngữ trong trờng phổ thông.
- Tổ chức cho vay vốn xuất khẩu lao động cho 1.000 ngời lao động với
tổng số vốn trên 100 tỷ đồng. Trong 5 năm xuất khẩu 26 vạn lao động và
chuyên gia.
III. Kết quả thực hiện
- Giai đoạn vừa qua nhà nớc đã có cơ chế quản lý điều hành chơng
trình thống nhất trong toàn quốc. Công tác triển khai đợc các cấp chính
quyền, tổ chức chính trị-xã hội hởng ứng tham gia nhiệt tình, có trách nhiệm
cao.
- Các văn bản hớng dẫn tổ chức thực hiện đợc ban hành kịp thời, phù
hợp với điều kiện thực tế, đã tạo sự thông thoáng trong việc triển khai thực
hiện ở tất cả các cấp, các khu vực, các dự án.
- Nhà nớc đã tăng cờng nguồn lực cho hoạt động của chơng trình, hỗ
trợ kịp thời các hoạt động của các dự án, nhất là dự án cho vay vốn hỗ trợ
giải quyết việc làm.
- 8 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng giải quyết việc làm trong thời gian qua

Thực trạng cung lao động trong nớc và các yếu tố tác động
Cung lao động là tổng nguồn sức lao động do ngời lao động tự nguyện
đem ra tham dự vào quá trình tái sản xuất xã hội tức là tổng số nhân khẩu
trong độ tuổi lao động, có năng lực lao động và số nhân khẩu không nằm
trong độ tuổi lao động, nhng đã chính thức tham gia vào quá trình tái sản
xuất xã hội.
Bên cạnh đó, cung về lao động còn đợc xem xét từ giác độ chất lợng
sức lao động. Trong đó trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỷ
luật lao động, thể lực, sức khoẻ của ngời lao động là những yếu tố chính,
quyết định chất lợng của loại hàng hóa đặc biệt này.
Dới đây, chúng ta sẽ xem xét yếu tố cung lao động trên thị trờng lao
động Việt Nam hiện nay từ những khía cạnh trên.
I. Cung lao động xét về số lợng
1. Quy mô dân số và nguồn lao động
Hiện nay, Việt Nam là một nớc kém phát triển, đông dân (xếp thứ 13
thế giới và thứ 2 Đông Nam á, sau Indonesia) và thu nhập bình quân đầu ngời
thấp.
Thời kỳ 1960-1989, tốc độ tăng dân số đạt trên 3%/năm; Thời kỳ
1989-1999, đạt khoảng 1,86%/năm. Trong thời gian 40 năm (1960-1999),
dân số đã tăng gấp hơn 2 lần, đạt 76,3 triệu ngời vào năm 1999. Ước tính
năm 2003 dân số nớc ta đạt 80,7 triệu ngời, trong đó nữ chiếm 50,8%; dân số
thành thị là 20,5 triệu ngời, chiếm khoảng 25,4% dân số cả nớc.
Tăng nhanh dân số đã có tác động lớn đến nguồn lao động. Năm 1996,
có tổng số trên 48,45 triệu ngời từ 15 tuổi trở lên. Đến năm 2003, tăng lên
57,03 triệu ngời, bình quân mỗi năm tăng thêm khoảng 1,2 triệu ngời, với tốc
độ tăng 2,53%/năm. Dân số trong độ tuổi theo nghĩa rộng (15-64 tuổi), tăng
khoảng 1,1 triệu ngời/năm.
- 9 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện hiệu quả các chơng trình dân

số- kế hoạch hóa gia đình nên tốc độ tăng trởng dân số bình quân của nớc ta
đã giảm dần. Năm 1989 là 2,1%, năm 1999 là 1,7%, năm 2002 là 1,32%; và
năm 2003, dân số nớc ta chỉ tăng 1,18%. Kết quả dân số Việt Nam đang
chuyển dần từ mô hình dân số trẻ sang mô hình dân số ổn định, với tỷ lệ dân
số trên 15 tuổi ngày càng tăng.
Do tỷ lệ sinh tự nhiên ở nông thôn cao hơn thành thị nên tỷ lệ dân số
từ đủ 15 tuổi trở lên có sự khác biệt lớn giữa nông thôn và thành thị. Trong
khi tỷ lệ này của thành thị đạt trên 70% thì ở nông thôn chỉ khoảng 61%.
Biểu 01: Biến động dân số, nguồn lao động thời kỳ 1996 2003
Đơn vị: triệu ngời
Nhóm tuổi
Năm 1996 Năm 2003(*)
Tổng số Cơ cấu (%) Tổng số Cơ cấu (%)
Dới 15 tuổi 24,71 33,77 23,67 29,33
Từ 1560 tuổi 42,28 57,80 50,65 62,77
Trên 60 tuổi 6,17 8,43 6,38 7,90
Tổng số 73,16 100 80,70 100
(*) Ước tính năm 2003- Tổng cục Thống kế
- 10 -
33.77
5 7.8
8 .43
0
20
40
60
Series1
Series1
24.71
42.28

6.17
1
2
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lùc lîng lao ®éng chia theo Tû lÖ lùc lîng lao ®éng theo nhãm tuæi 1996
nhãm tuæi n¨m 1996
Lùc lîng lao ®éng chia theo nhãm Tû lÖ lùc lîng lao ®éng theo nhãm tuæi 2003
tuæi n¨m 2003

2. Lùc lîng lao ®éng
TÝnh ®Õn thêi ®iÓm 01/7/2003 lùc lîng lao ®éng c¶ níc lµ 41.313
ngh×n ngêi, so víi n¨m 1996 t¨ng 15,19% (35.865 ngh×n ngêi). Trong giai
- 11 -
0
20
40
60
Series 1
Series1
23.67
50.65
6.38
1
2
3
29.33
62.77
7.9
Chuyên đề tốt nghiệp

đoạn 1996-2003, bình quân mỗi năm lực lợng lao động cả nớc tăng thêm
778,3 nghìn ngời, với tốc độ tăng 2,17%/năm.
Quy mô lực lợng lao động nữ năm 2003 đạt 20.248 nghìn ngời, năm
1996 chỉ số này là 18.151 nghìn ngời. Bình quân trong giai đoạn 1996-2003
tăng 299,57 nghìn ngời, với tốc độ tăng 1,65%/năm; Cơ cấu nữ trong lực l-
ợng lao động có xu hớng giảm từ 50,6% năm 1996 xuống 49,01% năm 2003,
bình quân giảm 0,23%/năm.
Với quy mô lực lợng lao động nh hiện nay Việt Nam đợc coi là nớc có
lực lợng lao động lớn. Không những thế, lực lợng này còn đợc bổ sung hàng
năm với tỷ lệ cao. Điều đó đợc coi là lợi thế so sánh đối với một nền kinh tế
thị trờng đang trong thời kỳ chuyển đổi nh ở nớc ta. Lợi thế thể hiện ở chỗ
với một lực lợng hùng hậu về số lợng nh vậy, Việt Nam tránh đợc hiện tợng
thiếu lao động trong thời gian trớc mắt. Bên cạnh đó, giá cả sức lao động
cũng đợc coi là tơng đối rẻ so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
- Phân bố lực lợng lao động theo khu vực thành thị nông thôn
Năm 1996, lực lợng lao động thành thị là 6.838 nghìn ngời, chiếm
19,07%; năm 2003 đạt 10.014 nghìn ngời, chiếm 24,24%. Bình quân hàng
năm trong giai đoạn 1996-2003 tăng 453,7 nghìn ngời, với tốc độ tăng
6,6%/năm.
Trong khu vực nông thôn, năm 2003 có 31.299 nghìn ngời, chiếm
75,76% lực lợng lao động của cả nớc; năm 1996 chỉ số này là 29.027 nghìn
ngời, chiếm 80,93%. Bình quân hàng năm trong giai đoạn 1996-2003 tăng
324,4 nghìn ngời, tốc độ bình quân 1,1%/năm.
Mặc dù tốc độ tăng của lực lợng lao động ở khu vực thành thị nhanh
hơn nhiều (9,45 lần) so với tốc độ tăng lực lợng lao động ở khu vực nông
thôn nhng lực lợng lao động ở nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ lớn (gấp 3,13 lần)
gây sức ép về giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Nhìn chung, sự phân bố lực lợng lao động theo khu vực thành thị
nông thôn đang diễn ra theo hớng tích cực. Tỷ lệ lực lợng lao động ở nông
thôn giảm từ 80,93% năm 1996 xuống 75,76% và tỷ lệ này tăng ở khu vực

thành thị 19,07% năm 1996 lên 24,24% năm 2003.
- 12 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 03: Quy mô, cơ cấu lực lợng lao động
khu vực thành thị nông thôn giai đoạn 1996-2003
Đơn vị: nghìn ngời
Năm
Lực lợng lao động
Cơ cấu lực lợng lao động (%)
Thành thị Nông thôn Cả nớc Thành thị Nông thôn Cả nớc
1996 6.838 29.027 35.865 19,07 80,93 100
1997 7.333 28.964 36.297 20,20 79,80 100
1998 7.650 29.757 37.407 20,45 79,55 100
1999 8.420 29.364 37.784 22,28 77,72 100
2000 8.725 29.915 38.640 22,58 77,42 100
2001 9.188 30.302 39.490 23,27 76,73 100
2002 9.704 31.012 40.716 23,83 76,17 100
2003 10.014 31.299 41.313 24,24 75,76 100
Nguồn: Điều tra thực trạng lao động việc làm 1996-2003
- 13 -
thực trạng lao động-Việc làm năm 1996
0
10
20
30
40
Thành thị Nông thôn Cả n ớc
Series 1
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phân bố lực lợng lao động theo vùng lãnh thổ

Vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long có quy mô
lực lợng lao động lên tới 18.182 nghìn ngời (2003), chiếm 44,01% lực lợng
lao động cả nớc. Các vùng khác nh Đông Bắc và Tây Nguyên chỉ ở mức
1.304 nghìn ngời và 2.212 nghìn ngời, tơng ứng với tỷ lệ 3,16% và 5,35% lực
lợng lao động cả nớc.
Biểu 04: Quy mô, cơ cấu lực lợng lao động các vùng lãnh thổ
2001,2003
- 14 -
thực trạng lao động-Việc làm năm 2003
0
10
20
30
40
50
Thành thị Nông thôn Cả n ớc
Series 1
lực l ợng lao động trong ca n ớc từ năm
1996-2003
30
35
40
45
1 2 3 4 5 6 7 8
Cả n ớc
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị: nghìn ngời
Vùng
Năm 2001 Năm 2003 Tăng/giảm
(%)

Tổng số Tỷlệ (%) Tổng số Tỷlệ (%)
Đồng bằng sông Hồng 9.034 22,88 9.242 22,37 2,3
Đông Bắc 4.749 12,03 4.938 11,95 3,98
Tây Bắc 1.180 2,99 1.304 3,16 10,41
Bắc Trung Bộ 4.869 12,33 5.007 12,12 2,83
Duyên hảI Nam Trung Bộ 3.348 8,48 3.437 8,32 2,66
Tây Nguyên 2.079 5,26 2.212 5,35 5,35
Đông Nam Bộ 5.806 14,70 6.233 15,09 7,37
Đồng bằng sông Cửu Long 8.425 21,33 8.940 21,64 6,11
Cả nớc 39.490 100 41.313 100 4,62
Nguồn: Điều tra thực trạng lao động việc làm 1996-2003
- 15 -
Chuyên đề tốt nghiệp
- 16 -
0
2
4
6
8
10
12
1
tăng giảm cơ cấu lực l ợng lao động các vùng
lãnh thổ 2001,2003
Đồng bằng
sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên hi Nam

Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu Long
tỷ lệ lực l ộng lao động các
vùng lãnh thổ 2001
22.88
1 2.03
2 .99
1 2.33
8 .48
5.26
1 4.7
21.33
Đồng bằng sông
Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên hI Nam
Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông
Cửu Long
Chuyên đề tốt nghiệp
Sự phân bố lực lợng lao động theo các vùng không đồng đều. Đồng
bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ là những
vùng có lực lợng lao động dồi dào và đó cũng chính là những vùng kinh tế

trọng điểm của cả nớc có thế mạnh về nguồn nhân lực. Trong khi đó Tây Bắc
và Tây Nguyên có tỷ trọng thấp về lực lợng lao động nhng có u thế về đất đai
và tài nguyên.
- Lực lợng lao động theo nhóm tuổi
Tính chung cho cả nớc, năm 2003 nhóm lực lợng lao động trẻ (15-34)
có 19.896 nghìn ngời, chiếm 48,16% so với tổng số, nhóm lực lợng lao động
trung niên (35-54) là 18.413 nghìn ngời, chiếm 44,57% so với tổng số và lực
lợng lao động cao tuổi (trên 55) là 3.004 nghìn ngời, chiếm 7,27% so với
- 17 -
tỷ lệ lực l ộng lao động các
vùng lãnh thổ 2003
22.37
11.95
3.16
12.12
8.32
5.35
15.09
21.64
Đồng bằng sông
Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên hI Nam Trung
Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu
Long

Chuyên đề tốt nghiệp
tổng số. Năm 1996 chỉ số này là: 20.022 nghìn ngời và 55,83%; 12.766
nghìn ngời và 35,59%; 3.077 nghìn ngời và 8,58%.
Bình quân trong giai đoạn 1996-2003, lực lợng lao động trẻ của cả nớc
giảm 0,09%, với mức giảm tuyệt đối là 18 nghìn ngời và tỷ lệ chiếm trong
tổng số giảm 1,09%; lực lợng lao động cao tuổi giảm 0,35%, với mức giảm
tuyệt đối 10,43 nghìn ngời và tỷ lệ chiếm trong tổng số giảm 0,18%; lực lợng
lao động trung niên tăng 0,9% với mức tăng tuyệt đối là 806,7 nghìn ngời và
tỷ lệ chiếm trong tổng số tăng 1,28%.
Có thể nhận thấy rằng biến động về cơ cấu lực lợng cả nớc chia thành 3
nhóm tuổi qua các năm 1996-2003 đã diễn ra theo một xu hớng rõ rệt là: nhóm
lực lợng lao động trung niên ngày một gia tăng cả về tơng đối và tuyệt đối; nhóm
lực lợng lao động trẻ và lực lợng lao động cao tuổi ngày một giảm, trong đó
nhóm cao tuổi giảm nhanh hơn.
Biểu 05: Quy mô, cơ cấu lực lợng lao động theo nhóm tuổi
Đơn vị: nghìn ngời
Năm
Nhóm tuổi của LLLĐ Cơ cấu nhóm tuổi của LLLĐ (%)
15-34 35-54 Trên 55 Tổng 15-34 35-54 Trên 55
1996 20.022 12.766 3.077 100 55,83 35,59 8,58
1997 19.867 13.726 2.704 100 54,73 37,82 7,45
1998 19.669 15.080 2.658 100 52,58 40,32 7,10
1999 19.179 15.959 2.646 100 50,76 42,24 7,00
2000 19.335 16.716 2.589 100 50,04 43,26 6,70
2001 19.607 17.226 2.657 100 49,65 43,63 6,72
2002 20.215 17.761 2.740 100 49,65 43,62 6,73
2003 19.896 18.413 3.004 100 48,16 44,57 7,27
Nguồn: Điều tra lao động việc làm 1996-2003
- 18 -
cơ cấu lực l ợng theo nhóm tuổi

năm 1996
55.83
35.59
8.58
15-34
35-54
Trên 55
cơ cấu lực l ợng theo nhóm tuổi năm 2003
48.16
44.57
7.27
15-34
35-54
Trên 55
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù có xu hớng giảm trong những năm gần đây nhng cơ cấu lực l-
ợng lao động trẻ nớc ta vẫn ở mức cao (48,16%). Thực tế cho thấy, bên cạnh
lợi thế về thể chất, lao động trẻ thờng là lớp ngời có học thức, năng động,
sáng tạo, ham hiểu
II. Mô hình về lao động của tăng trởng kinh tế ảnh hởng đến việc
làm
Kết quả ớc lợng GDP có ảnh hởng đến việc làm
* Nguồn số liệu:
năm L(lao động) GDP
1996 35.87
202715.4
1997 36.3
219270.2
1998 37.41
232007.3

1999 37.78
244127
2000 38.64
397611.1
2001 39.49
439349.9
2002 40.72
498623
2003 41.31
574813
* Mô hình:
( )L f GDP
=
* Xem xét tính dừng của các chuỗi trong mô hình:
+ Chuỗi L:
- 19 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Dùa vµo kiÓm ®Þnh Dickey-Fuller ta thÊy :
- 20 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
0.01 0.05 0.1
6.430924> -3.0507, -1.9962, -1.6415
τ τ τ τ
= = = =
VËy chuçi L lµ chuçi dõng.
+Chuçi GDP :
- 21 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Ta thấy:
0.01 0.05 0.1

3.305119> -3.0507, -1.9962, -1.6415

= = = =
Vậy chuỗi GDP là chuỗi dừng.
Sở dĩ ta kiểm định tính dừng của chuỗi vì nếu xảy ra hiện tợng đồng liên kết
thì các kiểm định không còn ý nghĩa thống kê.
Ước lợng mô hình bằng phơng pháp OLS:
Dependent Variable: LOG(L)
Method: Least Squares
Date: 01/13/00 Time: 08:56
Sample: 1996 2003
Included observations: 8
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(GDP) 0.110065 0.011903 9.246718 0.0001
- 22 -
Chuyên đề tốt nghiệp
C 2.248646 0.151410 14.85140 0.0000
R-squared 0.934428 Mean dependent var 3.647922
Adjusted R-squared 0.923499 S.D. dependent var 0.051246
S.E. of regression 0.014174 Akaike info criterion -5.462506
Sum squared resid 0.001205 Schwarz criterion -5.442646
Log likelihood 23.85002 F-statistic 85.50180
Durbin-Watson stat 1.929346 Prob(F-statistic) 0.000090
* Kết quả ớc lợng:
LOG(L) = 0.1100647147*LOG(GDP) + 2.248646194
t-statistic 9.246718 14.8514
0.0001 0.0000
Với mức ý nghĩa =0.05 thì biến GDP chấp nhận khi đợc đa vào mô
hình.
Phân tích ý nghĩa:

Khi tổng sản phẩm quốc nội tăng 1% thì lợng lao động trong nền kinh
tế tăng 9.246718%.Tác động của biến GDP đến biến L là cùng chiều, sở dĩ
nh vậy bởi vì GDP đợc đo bằng giá trị gia tăng của tất cả các ngành trong
nền kinh tế. Khi lực lợng lao động tham gia càng đông đảo thì giá trị của các
ngành trong nền kinh tế cũng gia tăng.
Hạn chế của mô hình chỉ phân tích ảnh hởng của GDP đến L và có thể
đa ra dự báo trong ngắn hạn, khi dự báo càng xa thì sai số càng lớn nhng
điều thuận lợi của mô hình ngoài mặt dự báo nguồn lao động trong thời kỳ
ngắn hạn ta còn có thể thấy đợc mức sống của dân c là cao hay thấp thông
qua tỷ lệ GDP/L (tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu ngời), tỷ lệ này
càng cao thì mức sống càng khá giả Nhng việc đánh giá này có thể không
chính xác do sự phân phối nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân c là không
đều, sự phản ánh này chỉ mang tính chất tơng đối mà thôi.
* Dự báo nguồn lao động trong giai đoạn 2006-2010:
Để đảm báo tính chính xác tơng đối trong việc dự báo mô hình ta có
thể dự báo chuỗi GDP theo dãy thời gian, rồi dựa vào kết quả dự báo của
chuỗi GDP ta sẽ dự báo chuỗi L.
+ Dự báo chuỗi GDP theo thời gian
Dependent Variable: GDP
Method: Least Squares
Date: 04/18/05 Time: 18:54
Sample: 1996 2003
- 23 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Included observations: 8
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
@TREND 65201.90 9286.203 7.021374 0.0004
C 135358.0 38846.97 3.484389 0.0131
R-squared 0.891500 Mean dependent var 363564.6
Adjusted R-squared 0.873417 S.D. dependent var 169151.2

S.E. of regression 60181.47 Akaike info criterion 25.06043
Sum squared resid 2.17E+10 Schwarz criterion 25.08029
Log likelihood -98.24174 F-statistic 49.29969
Durbin-Watson stat 1.317692 Prob(F-statistic) 0.000417
* Dự báo nguồn lao động trong giai đoạn 2006-2010:
YEAR GDP L
2004 722175.1 79486.2
2005 787377 86662.65
2006 852578.9 93839.1
2007 917780.8 101015.5
2008 982982.7 108192
2009 1048185 115368.4
2010 1113387 122544.9
Phần III
Một số biện pháp cơ bản góp phần giải quyết việc làm ở nớc ta
I. Cơ chế, chính sách
1. Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, phân tích, đánh giá tác động của
chủ trơng chính sách vĩ mô đến tăng giảm việc làm
- Nghiên cứu nội dung, thời điểm ban hành và tổ chức triển khai thực
hiện các chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc trong các lĩnh vực kinh
tế,xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ.
- Tổ chức phân tích đánh giá những tác động cụ thể đến khả năng làm
tăng, giảm việc làm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh chủ trơng,
chính sách đảm bảo giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa mục tiêu kinh tế và
mục tiêu giải quyết việc làm trong từng giai đoạn.
- 24 -
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổ chức xây dựng và thẩm định chỉ tiêu tạo việc làm mới và giảm
chỗ làm việc trong các kế hoạch Nhà nớc, các chơng trình, các dự án phát

triển kinh tế-xã hội
- Tổ chức xây dựng và thẩm định các chỉ tiêu về sử dụnglao động và
tạo việc làm mới trong kế hoạch Nhà nớc, các chơng trình, dự án của các
ngành, các cấp.
- Phân tích đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu tạo chỗ làm việc mới;
suất đầu t để tạo một chỗ làm việc mới, số chỗ làm việc bị mất đi trong từng
thời kỳ, hàng năm và 5 năm đối với từng kế hoạch, chơng trình, dự án.
- Thu thập, phân tích nhu cầu lao động của các ngành, các lĩnh vực và
diễn biến trong quá trình thực hiện đối với các kế hoạch Nhà nớc, đối với
từng chơng trình, dự án, cập nhật chỗ làm việc trống và nhu cầu về lao động,
các dịch vụ về lao động của ngời sử dụng lao động; tính toán và đa ra các
giải pháp nhằm đáp ứng các nhu cầu về lao động của nền kinh tế trong từng
thời kỳ.
- Củng cố và hiện đại hoá hệ thống thông tin thị trờng lao động để
theo dõi và đánh giá diễn biến của thị trờng lao động, nắm số lao động đợc
giải quyết việc làm và số lao động bị mất việc làm hàng năm, đề xuất các
giải pháp để xử lý.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chủ trơng chính sách đồng bộ, nhằm thúc
đẩy nền kinh tế phát triển theo hớng phát huy nội lực, tăng cờng đầu t cho khoa
học công nghệ để bảo đảm tính phát triển bền vững;
- Hoàn thiện chính sách huy động các nguồn lực tài chính cho hoạt
động của chơng trình.
2. Về Nguồn lực tài chính của chơng trình việc làm
2.1 Nguồn vốn Ngân sách Nhà nớc
- Vốn đầu t phát triển
+ Theo dự thảo phơng hớng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội 5 năm 2006-2010 trình Đại hội Đảng IX, dự kiến tổng đầu t toàn xã hội
là 114 tỉ USD (giá năm 2005), chiếm 37,6% GDP.
- 25 -

×