Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng Hiệu trưởng tiểu học của trường
Cao đẳng sư phạm Tiền Giang
Nguễyn Văn Mỹ Danh
LỜI CẢM ƠN
************
Luận văn nầy được hoàn thành nhờ sự động viên, giúp đở, cộng tác và
hướng dẫn tận tình của quý thầy cô giáo tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản
lý Giáo dục khóa 14, của quý thầy cô ở Phòng Khoa học Công nghệ – Sau Đại
học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, của Ban Giám đốc Sở
Giáo dục – Đào tạo tỉnh Tiền Giang, của quý thầy cô ở các Phòng, Ban chuyên
môn Sở Giáo dục – Đào tạo, của các Phòng Giáo dục – Đào tạo trong tỉnh, của
Ban Giám hiệu và quý thầy cô ở các Khoa, Phòng và Tổ chuyên môn của
trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang và trường Đại học Tiền Giang, của các
bạn đồng nghiệp và học viên các lớp bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học khóa 17,
18, 19 và khóa 20. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô đã
động viên, giúp đở, cộng tác để tác giả hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả mong muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc gởi đến cô giáo
– Tiến só TRẦN THỊ QUỐC MINH – người đã tận tâm chỉ bảo, giúp đở và
hướng dẫn chu đáo để tác giả hoàn thành bản luận văn nầy.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn bản luận văn nầy còn nhiều
thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô và các bạn
đồng nghiệp.
Mỹ Tho, ngày 15 tháng 4 năm 2006,
Tác giả,
NGUYỄN VĂN MỸ DANH
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
Trang
1.Lý do chọn đề tài
7
2. Mục đích nghiên cứu
9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
9
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
10
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
10
6. Giới hạn đề tài
10
7. Phương pháp nghiên cứu
11
8. Đóng góp mới của đề tài
11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề.
12
1.2 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
13
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
13
1.2.2 Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học
27
1.2.3 Kế hoạch dạy học bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học
31
1.2.4 Quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học
31
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỢNG HIỆU TRƯỞNG
TIỂU HỌC CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỀN GIANG
2.1 Khái quát về quá trình điều tra thực trạng
33
2.1.1 Mục đích khảo sát
33
2.1.2 Nội dung khảo sát
33
2.1.3 Đối tượng khảo sát
34
2.1.4 Thời gian khảo sát
34
2.1.5 Phương pháp khảo sát
2.2 Kết quả khảo sát và phân tích kết quả:
34
2.2.1 Khái quát về tình hình giáo dục Tiền Giang
34
2.2.2 Tình hình giáo dục tiểu học của Tiền Giang
36
2.2.3 Việc tổ chức thực hiện các hoạt động bồi dưỡng HT trường tiểu học theo
chương trình của Bộ GD & ĐT
38
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỢNG
HIỆU TRƯỞNG TIỂU HỌC CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỀN
GIANG
3.1 Cơ sở đề ra biện pháp
56
3.2 Nội dung các biện pháp
57
3.2.1 Nhóm biện pháp về tổ chức thực hiện nội dung, chương trình, cách đánh
giá
57
3.2.2 Nhóm biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy
61
3.2.3 Nhóm biện pháp điều kiện
64
3.2.4 Các biện pháp khác
67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
72
PHẦN PHỤ LỤC
76
1. Tình hình trường lớp tiểu học trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
2. Quyết định số 4195/1997/QĐ-BGD&ĐT
3. Chương trình bồi dưỡng HT tiểu học của trường Cao đẳng sư phạm Tiền
Giang.
4.Mẫu thống kê tình hình trường lớp và tình hình CBQL trường tiểu học
5. Mẫu phiếu trưng cầu ý kiến
6. Danh mục bài tập học viên làm thay thế bài thi học phần II
7. Gợi ý các yêu cầu bài tập đánh giá học phần II.
8. Mẫu phiếu đánh giá và cho điểm tiểu luận cuối khóa.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
XIN ĐỌC LÀ
CBQL
Cán bộ quản lý
CBLĐ
Cán bộ lãnh đạo
CĐSP
Cao đẳng Sư phạm
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐHSP TP HCM
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
GV
Giáo viên
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
HT
Hiệu trưởng
NQ
Nghị quyết
QL
Quản lý
QLNN
Quản lý nhà nước
QLGD
Quản lý giáo dục
QLHCNN
Quản lý hành chánh nhà nước
QĐ
Quyết định
UBND
Ủy ban nhân dân
TW
Trung ương
THCS
Trung học cơ sở
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình đạt chuẩn và trên chuẩn của giáo viên và cán
bộ quản lý tiểu học (Tính đến đầu năm học 2004 – 2005)
Bảng 2.2: Số lượng cán bộ quản lý tiểu học được bồi dưỡng
Bảng 2.3: Bảng phân phối số tiết
Bảng 2.4: Phân tích mức độ thích học và lý do thích học của học
viên
Bảng 2.5: Mức độ thích hợp của các loại hình đánh giá
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá đề tài tiểu luận tốt nghiệp
Bảng 2.7: Kết quả tốt nghiệp
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá học phần 2 bằng hình thức mới
Bảng 3.2: Thống kê khảo sát số tài liệu học viên phải sử dụng để
làm bài học phần 2.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đánh giá về công tác quản lý giáo dục nói chung, Thủ tướng Phan Văn
Khải đã phát biểu: … “đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghóa và thực hiện chính sách mở cửa, nhưng tư duy và phương thức
quản lý giáo dục vẫn còn chịu ảnh hưởng nặng của cơ chế hành chánh quan
liêu, bao cấp” [8, tr. 18].
Để thực hiện đường lối phát triển giáo dục nhằm các mục tiêu “Nâng
cao dân trí – Đào tạo nhân lực – Bồi dưỡng nhân tài” phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì cần “Tiếp tục nâng cao chất lượng và đổi
mới hệ thống quản lý giáo dục”. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam đã ra chỉ thị số 40/CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đây là thuận lợi rất lớn cho
ngành giáo dục – đào tạo nói chung & trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang
nói riêng. Chất lượng đội ngũ nhà giáo & cán bộ quản lý giáo dục chỉ được
nâng cao khi đội ngũ nầy được đào tạo, được bồi dưỡng cập nhật nâng cao kiến
thức kịp thời để đáp ứng yêu cầu thực tiễn giáo dục đặt ra.
Tư duy và phương thức quản lý giáo dục chính là lao động quản lý của
người cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Ởû nhà trường chính là lao động quản lý
của hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng. Lao động quản lý đó chỉ có thể đạt
hiệu quả cao nếu người cán bộ quản lý am hiểu quy luật của môi trường neàn
7
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghóa và những chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước trong bối cảnh mở cửa và hội nhập với thế giới. Trong
hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, tiểu học là bậc học nền tảng, đặt cơ sở
ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho con người.
Do vậy, người hiệu trưởng trường tiểu học cần phải được học tập, phải được tạo
điều kiện tiếp cận với môi trường thực tiễn để bổ sung những kiến thức đã được
trang bị dưới mái trường sư phạm. Bộ GD – ĐT đã ban hành chương trình bồi
dưỡng Hiệu trưởng tiểu học theo Quyết định số 4195/1997/QĐ – BGD &ĐT
ngày 15 tháng 12 năm 1997.
Việc thực hiện chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học rất được
các cơ sở giáo dục có chức năng bồi dưỡng cán bộ quản lý quan tâm. Đã có
nhiều cuộc hội thảo bàn về chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý các hệ được
tổ chức ở Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Lạng Sơn, Hà Nội ...
Các cuộc hội thảo chỉ đề cập chung những vấn đề như: mô hình trường,
khoa bồi dưỡng cán bộ quản lý, chế độ chính sách, việc thực hiện khung chương
trình bồi dưỡng cán bộ quản lý chung cho các hệ mầm non, tiểu học, và THCS
chưa đi sâu vào phân tích tính đặc thù của mỗi địa phương khi thực hiện chương
trình cũng như các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý.
Ở Tiền Giang, ngoài việc tổ chức hội thảo, chưa có ai đứng ra tổng kết,
rút kinh nghiệm việc thực hiện chương trình bồi dưỡng nầy.
Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học theo Quyết định số
4195/1997/QĐ – BGD & ĐT ngày 15 tháng 12 năm 1997 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã được trường Cao đẳng sư phạm Tiền Giang triển khai thực hiện từ
năm học 2000 – 2001. Đến năm học 2004 – 2005 nhà trường đã mở được ba
khóa bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học theo chương trình nầy cho gần 200 học
viên. Kết quả thực hiện chương trình nầy trong thời gian qua như thế nào?
Những việc làm được và chưa làm được là những việc gì? Các biện pháp quản
lý việc thực hiện chương trình đã áp dụng và sẽ áp dụng trong thời gian tới ra
sao? … Đây là vấn đề cần được nghiên cứu. Bản thân tôi được nhà trường phân
công chịu trách nhiệm chính về mặt chuyên môn trong việc tổ chức thực hiện
chương trình và trực tiếp tham gia giảng dạy một số chuyên đề trong chương
trình. Vì những lý do khách quan và chủ quan nêu trên thôi thúc tôi chọn đề tài
“Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học của
trường Cao đẳng sư phạm Tiền Giang” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình bồi dưỡng hiệu
trưởng tiểu học và đềà xuất những biện pháp cải tiến công tác quản lý việc thực
hiện chương trình trong thời gian tới.
3. Khách thể & đối tượng nghiên cứu:
3.1 Khách thể nghiên cứu:
-Hoạt động quản lý, chỉ đạo việc thực hiện chương trình bồi dưỡng của
Ban Giám đốc Sở GD & ĐT, của Ban giám hiệu trường Cao đẳng sư phạm và
của Phòng đào tạo.
-Hoạt động giảng dạy của giảng viên trường Cao đẳng sư phạm Tiền
Giang.
-Hoạt động học tập của học viên lớp bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học.
-Hoạt động phục vụ thực hiện chương trình của các bộ phận chức năng:
thư viện, thiết bị, phòng máy, Internet, phòng hành chánh tổ chức, …
-Hoạt động của các Phòng giáo dục đào tạo hỗ trợ học viên.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
hiệu trưởng tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu có các biện pháp quản lý đồng bộ hoạt động bồi dưỡng hiệu
trưởng tiểu học (Hoạt động quản lý chương trình, quản lý hoạt động dạy, hoạt
động học, phục vụ) có căn cứ khoa học và thực tiễn thì đội ngũ hiệu trưởng
được bồi dưỡng có chất lượng hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu
trưởng tiểu học.
5.2 Tìm hiểu thực trạng hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học từ
năm học 2000 – 2001 đến năm học 2004 – 2005.
5.3 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giai đoạn 2005
– 2010.
6. Giới hạn đề tài:
-Chỉ nghiên cứu việc quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học
từ năm học 2000 – 2001 đến năm học 2004 – 2005 ở địa bàn tỉnh Tiền Giang.
-Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu
học của trường Cao đẳng sư phạm Tiền Giang từ nay đến năm 2010.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1 Điều tra bằng phiếu:
a. Điều tra thăm dò để thăm dò ý kiến của các chuyên gia, của các
nhà quản lý.
b. Điều tra bằng phiếu câu hỏi đóng: Tìm hiểu hiệu quả của các
biện pháp quản lý và nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chương
trình bồi dưỡng.
7.2.2 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Tìm hiểu kết quả
đào tạo và nội dung đào tạo đã thể hiện qua các sản phẩm còn lưu giữ (Tiểu
luận, phiếu điểm, …)
7.3 Thử nghiệm sư phạm các biện pháp đề xuất.
7.4 Thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra được.
Các phương pháp được sử dụng phối hợp với nhau để thu thập thông tin,
đối chiếu thực trạng và kiểm nghiệm các giải pháp đề xuất.
8. Đóng góp mới của đề tài:
-Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học ở địa
bàn tỉnh Tiền Giang theo chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học theo
quyết định số 4195/1997/QĐ – BGD-ĐT ngày 15/12/1997 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
-Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu
học.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho CBQL trường tiểu học là
vấn đề được nhiều người quan tâm thảo luận và nghiên cứu. Nhiều cuộc hội
thảo bàn về vấn đề nầy đã được tổ chức như:
-Hội thảo về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý trường học
năm 1998 do trường Cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh tổ chức.
-Hội thảo về nội dung, phương pháp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
năm 2000 do trường Cao đẳng sư phạm Tiền Giang tổ chức.
-Hội thảo về mô hình trường, khoa bồi dưỡng Cán bộ quản lý giáo dục
do trường Bồi dưỡng Cán bộ giáo dục và đào tạo Hà Nội tổ chức vào năm 2001.
-Hội thảo về đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy
chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý do trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
tổ chức tháng 10/2003.
Ngoài ra qua nghiên cứu ở các bộ phận lưu trữ của trường CBQL và
nghiệp vụ Bộ GD-ĐT và trường ĐHSP TP HCM, đã có một số tác giả đã chọn
vấn đề nầy để nghiên cứu khi làm luận văn tốt nghiệp cao học QLGD các khoá
như:
-Năm 1999, tác giả Nguyễn Quang Khải đã hoàn thành đề tài “Hệ giải
pháp tăng cường hiệu quả công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho CBQL
trường tiểu học tại tỉnh Tiền Giang trong bối cảnh hiện nay.”
-Năm 2003, tác giả Văn Thị Tường Oanh hoàn thành đề tài “Biện pháp
xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu học tỉnh Bạc Liêu.”
-Năm 2003, tác giả Nguyễn Thị Thảo hoàn thành đề tài “Một số biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ CBQL trường tiểu học
quận Sơn Trà – thành phố Đà Nẳng.”
Trong các đề tài trên, các tác giả đã phân tích thực trạng bồi dưỡng
CBQL trường tiểu học ở các địa phương vào thời điểm nghiên cứu và các biện
pháp bồi dưỡng CBQL ở góc độ của Sở GD-ĐT và phòng GD-ĐT. Tuy nhiên
còn nhiều vấn đề chưa được các tác giả đề cập đến như:
-Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học theo quyết định số
4195/1997/QĐ-BGD-ĐT của Bộ GD-ĐT được triển khai thực hiện như thế nào
và kết quả ra sao?
-Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường tiểu học ở địa
phương trong việc quản lý các hoạt động bồi dưỡng như thế nào chưa được phân
tích chi tiết.
Đó là những vấn đề chưa được đề cập trong các công trình nghiên cứu
trước đây tạo ra điểm trống “về vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu
trưởng trường tiểu học” cần được nghiên cứu nhằm góp phần vào việc phục vụ
sự nghiệp giáo dục – đào tạo ở địa phương.
1.2 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1.1 Quản lý (QL) là gì? QL là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng
lúc với con người. Nó được biểu hiện trong mối quan hệ giữa người và người.
Có nhiều định nghóa khác nhau về quản lý tùy quan điểm, tùy góc độ nghiên
cứu. Có thể nêu một số định nghóa tiêu biểu như sau:
+ Theo lý thuyết thông tin thì “QL là quá trình xử lý thông tin”.
+ Theo lý thuyết hành vi (Behaviourism) thì “QL là hoàn thành công
việc thông qua con người”.
+ Theo F. Taylor thì “QL là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất.” [11, tr.89]
+ Koontz và O’ Donnell trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của
quản lý” thì nêu: “Có lẽ không có lónh vực hoạt động nào của con người quan
trọng hơn là công việc QL, bởi vì mọi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ
sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong
đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm
vụ và các mục tiêu đã định” [22, tr.19].
+ James H. Donnelly, JR., James L. Gibson vaø John M. Ivancevich trong
giáo trình “Quản trị học căn bản” thì cho rằng: “Quản trị là một quá trình do
một hay nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những người
khác để đạt được những kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể
nào đạt được.” [19, tr.12]
+ GS Nguyễn Ngọc Quang trong “Những khái niệm cơ bản về lý luận
quản lý giáo dục” thì cho rằng “QL là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm
thực hiện được những mục tiêu dự kiến.” [28, tr. 14]
Các định nghóa trên đây tuy được diễn đạt khác nhau nhưng tựu trung
lại chúng ta có thể thấy được nội dung cơ bản của khái niệm quản lý như sau:
QL là quá trình tác động có tổ chức, có mục tiêu của chủ thể QL lên
đối tượng QL nhằm sử dụng có hiệu quả tối ưu các tiềm lực của hệ thống như
“nhân lực – vật lực – tài lực” và các cơ hội mà hệ thống có được để đạt được
các mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
QL có những chức năng cơ bản như sau: Kế hoạch hóa – Tổ chức – Chỉ
đạo – Kiểm tra. Trong quá trình hoạt động, các chức năng nầy có liên quan mật
thiết với nhau.
+ Kế hoạch hóa: Đây là chức năng đầu tiên của một quá trình QL.
Chức năng nầy có vai trò khởi đầu, định hướng cho toàn bộ các hoạt động của
quá trình QL và là cơ sở để nhà QL huy động tối đa các nguồn lực phục vụ cho
việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ để kiểm tra, đánh giá quá trình thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, của đơn vị và của từng cá nhân.
+ Tổ chức: Đây là chức năng thứ hai trong quá trình QL. Đó là quá
trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để
đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức năng nầy giúp hiện thực hóa
các mục tiêu của tổ chức. Chức năng nầy có khả năng tạo ra sức mạnh mới của
tổ chức, thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực
khoa học, hợp lý.
+ Chỉ đạo: Chức năng thứ ba trong quá trình QL. Chức năng nầy cùng
với chức năng tổ chức giúp hiện thực hóa mục tiêu của tổ chức. Đó là quá trình
chủ thể QL tác động làm ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của khách thể QL nhằm
đạt được các mục tiêu với kết quả tốt đẹp nhất trên cơ sở mọi người tích cực, tự
giác, mang hết khả năng làm việc. Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở phát huy
các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu QL.
+ Kiểm tra: QL mà không kiểm tra coi như không QL gì cả. Đây là
chức năng cuối cùng của quá trình QL. Kiểm tra là quá trình đánh giá và điều
chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra
giúp cho người QL biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ với mức độ tốt
xấu như thế nào, đồng thời cũng cho biết các quyết định QL ban hành có phù
hợp với thực tế hay không để có cơ sở điều chỉnh các hoạt động, có các tác
động giúp đở, đôn đốc, nhắc nhở, thúc đẩy các cá nhân, các tập thể hoàn thành
mục tiêu QL. Với ý nghóa như thế, chức năng kiểm tra vừa là chức năng cuối
cùng vừa là tiền đề cho một quá trình QL mới tiếp theo.
1.2.1.2 Quản lý giáo dục (QLGD) – Quản lý trường học:
* Quản lý giáo dục: Giáo dục và QLGD tồn tại song hành. QLGD là
hoạt động có ý thức của con người nhằm mong muốn đạt được mục đích của
mình. Giống như khái niệm “Quản lý” trình bày ở trên, khái niệm “Quản lý giáo
dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Khái niệm “Quản lý giáo dục” cũng
được xem xét ở các cấp độ khác nhau: Cấp độ vó mô và cấp độ vi mô.
+ Theo Từ điển Giáo dục học, QLGD (nghóa rộng) là thực hiện việc
quản lý trong lónh vực giáo dục. QLGD (nghóa hẹp) là quản lý giáo dục thế hệ
trẻ, giáo dục nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Theo TS Trần Kiểm trong “Khoa học quản lý giáo dục – Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” thì khái niệm QLGD được hiểu ở hai cấp độ: Cấp độ vó
mô và cấp độ vi mô:
Ở cấp vó mô:
-“QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích
của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
-QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
QL lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (emergence) của hệ thống; sử
dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ
thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với
môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
-... QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể QL nhằm huy động, tổ chức,
điều phối, điều chỉnh, giám sát, ... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục
(nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.” [24, tr.36- tr.37]
Ở cấp vi mô:
-“QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
-... QLGD thực chất là những tác động của chủ thể QL vào quá trình
giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực
của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
của học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.” [24, tr.37 – tr.38]
* Quản lý trường học:
Trường học (hay nhà trường) là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam, là nơi trực tiếp thực hiện công tác đào tạo và giáo dục thế
hệ trẻ. Khái niệm QL trường học đã được các nhà lý luận QLGD nêu như sau:
+ Nhà lý luận về QLGD Xô-viết M. Mechiti Zade nêu: QL nhà trường
là “tập hợp những biện pháp nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của cơ
quan trong hệ thống nhà trường, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng cả
về mặt số lượng cũng như chất lượng của hệ thống nhà trường.”
+ TS Trần Kiểm thì cho rằng thuật ngữ “QL trường học” thì đồng nghóa
với khái niệm QLGD ở cấp độ vi mô. Đó chính là những tác động QL diễn ra
trong phạm vi nhà trường [24, tr. 38]
+ GS Viện só Phạm Minh Hạc thì cho rằng “Quản lý giáo dục hay quản
lý trường học là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành theo đường lối và
nguyên tắc giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.”
[32, tr.17].
Từ các phát biểu trên, chúng ta có thể hiểu: Bản chất của QL trường
học là QL quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ. Vì vậy QL nhà trường thực
chất là QL quá trình lao động sư phạm của người thầy, hoạt động học tập và rèn
luyện của trò. Bên cạnh đó QL nhà trường còn bao gồm việc QL nhiều công
việc khác có liên quan đến họat động dạy học – giáo dục trong nhà trường như:
QL nhân sự, QL tài chính, QL cơ sở vật chất kỹ thuật của trường, QL việc chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên
của trường, .v.v...
1.2.1.3 Cán bộ quản lý trường tiểu học:
* Cán bộ quản lý (CBQL):
Khái niệm “Cán bộ quản lý” là chỉ những người mà hoạt động nghề
nghiệp của họ hoàn toàn hay chủ yếu gắn với việc thực hiện chức năng về quản
lý; là người điều hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện những quyết định của
CBLĐ. Họ được trao quyền đánh giá một cách độc lập, chỉ đạo hoạt động, công
việc của người khác, hay của một đơn vị tổ chức, một khâu trong một quá trình
nào đó. CBQL vừa là người điều hành vừa là người QL đòi hỏi phải giỏi chuyên
môn, phải có năng lực, phẩm chất điều khiển, phải có khả năng tổ chức công
việc và đoàn kết cộng đồng. Do phải tiếp xúc trực tiếp với đối tượng QL và do
trực tiếp tổ chức thực hiện các quyết định của lãnh đạo nên CBQL là người phải
thường xuyên thu nhận thông tin; phải có khả năng phán đoán sự đúng sai của
quyết định, của chủ trương chính sách thể hiện trong thực tiễn nên CBQL cũng
là người tham mưu cho CBLĐ để chấn chỉnh, hoàn thiện quyết định cũ hoặc ra
quyết định QL mới. CBQL được phân loại theo nghề nghiệp, theo năng lực và
theo chức vụ.
* Cán bộ QLGD: Cán bộ QLGD theo Từ điển Giáo dục học của nhà
xuất bản Từ điển Bách khoa thì đó là người làm công tác lãnh đạo, quản lý,
điều hành các hoạt động giáo dục từ bộ, cục, vụ, viện ở trung ương đến các sở,
phòng, ban, cơ sở giáo dục thuộc ngành giáo dục và đào tạo. CBQLGD trước
hết phải là một nhà giáo đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn hoặc được bồi
dưỡng nghiệp vụ trong các trường CBQLGD của ngành. Điều 16 Luật Giáo dục
2005 sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục 1998 nêu rõ vai trò và trách nhiệm của
Cán bộ QLGD như sau: “Cán bộ QLGD giữ vai trò quan trọng trong việc tổ
chức, QL, điều hành các hoạt động giáo dục.
Cán bộ QLGD phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
QLGD nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ QLGD, bảo đảm phát
triển sự nghiệp giáo dục.”
* Cán bộ quản lý trường tiểu học: Từ các khái niệm về CBQL và
CBQLGD nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm CBQL trường tiểu học như
sau: Đó là những người cốt cán được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, điều
hành và tổ chức thực hiện các hoạt động giảng dạy, giáo dục ở nhà trường tiểu
học. Đội ngũ cốt cán đó chính là Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng của nhà
trường tiểu học. Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng phải được đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ QL trường học và phải được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
và công nhận.
Để làm tốt vai trò cốt cán ấy, người CBQL trường tiểu học phải am
hiểu các nguyên tắc QL trường học, và phải có những yêu cầu cơ bản về hệ
thống phẩm chất và năng lực. Trong bài nói chuyện với CBQLGD tại trường
CBQLGD – ĐT Trung ương tại Hà Nội, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình đã
nêu một số yêu cầu cơ bản đối với người CBQLGD nói chung và CBQL trường
học nói riêng như sau:
-Phải có trình độ chính trị
-Phải là người giỏi về chuyên môn
-Phải có nghệ thuật quản lý
-Phải hiểu rõ những đặc trưng bản chất của nhà trường, phải nhận thức
một cách đầy đủ mục tiêu lâu dài có tính chiến lược của hệ thống giáo dục quoác
dân, đồng thời phải hình dung cụ thể các mục tiêu trước mắt của ngành học, của
cấp học và phải luôn luôn gắn việc thực hiện mục tiêu đó với việc thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Về hệ thống phẩm chất và hệ thống năng lực của người CBQL trường
học thì Hội nghị bàn về “Mô hình người Hiệu trưởng Việt Nam” tổ chức tại
Thái Bình vào năm 1983 đã tổng kết như sau:
+ Hệ thống phẩm chất:
- Giác ngộ chính trị, nhiệt tình cách mạng, có trình độ lý luận Mác
– Lê-nin.
- Tận tụy, gương mẫu trong công tác và trong sinh hoạt.
- Có sức khỏe tốt.
- Kiên trì thực hiện “Giáo dục toàn diện”.
- Là nhà giáo dục tốt, là người gương mẫu trong tập thể sư phạm.
- Hiểu rõ điều kiện, hoàn cảnh của cấp dưới, hòa mình với tập thể,
tôn trọng mọi người, đối xử công bằng, hợp tình, hợp lý với mọi người.
- Hiểu đời sống của người dân địa phương, cảm thông với những
khó khăn của học sinh trong từng thời kỳ, luôn nghiên cứu để giảng dạy, giáo
dục phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh địa phương.
- Trung thực khi báo cáo với cấp trên.
+ Hệ thống năng lực: Bao gồm các năng lực sư phạm, năng lực quản lý
và năng lực giao tiếp. Cụ thể như sau:
- Có trình độ văn hóa và chuyên môn toát.
- Nắm vững chương trình và phương pháp giảng dạy, có khả năng
tự học, tự bồi dưỡng vươn lên.
- Đã kinh qua công tác chủ nhiệm và công tác đoàn thể.
- Có năng lực phân tích các hoạt động giáo dục.
- Có năng lực tổng kết kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học giáo
dục.
- Có khả năng kiểm tra công tác chuyên môn.
- Có khả năng quản lý công tác hành chánh.
- Có khả năng giao tiếp và phát triển các kỹ năng giao tiếp.
- Có khả năng hoạch định kế hoạch tương lai cho tập thể và cho cá
nhân.
- Có sự nhạy cảm về công tác tổ chức quản lý.
Luật Giáo dục 2005 có một điều riêng nói về người Hiệu trưởng như
sau: “ Điều 54: Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ
nhiệm, công nhận Hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định;
đối với các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định; đối
với cơ sở dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy
định.”
Điều lệ trường tiểu học ban hành theo quyết định số 22/2000/QĐBGD&ĐT ngày 11/7/2000 quy định về Hiệu trưởng trường tiểu học như sau:
“Điều 18: Hiệu trưởng
1. HT trường tiểu học là người chịu trách nhiệm QL các hoạt động của
nhà trường, do Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm đối với trường công lập,
bán công, công nhận đối với trường dân lập, theo đề nghị của Trưởng phòng GD
& ĐT.
HT trường tiểu học được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm và không quá
2 nhiệm kỳ liên tục tại cùng một trường.
2. HT trường tiểu học phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 5
năm (không kể thời gian tập sự) ở bậc tiểu học hoặc bậc học cao hơn và được
tín nhiệm về chính trị, đạo đức và chuyên môn, có năng lực QL trường học, có
sức khỏe.
3. HT trường tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a)-Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học;
b)-Tổ chức bộ máy của trường; thành lập và cử tổ trưởng các tổ chuyên
môn, tổ hành chánh – quản trị; thành lập và cử chủ tịch các hội đồng trong nhà trường.
c)-Phân công, quản lý, kiểm tra công tác của giáo viên, nhân viên; đề
nghị với Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo về quyết định tuyển dụng, thuyên
chuyển, đề bạt giáo viên, nhân viên của trường; khen thưởng, thi hành kỷ luật
đối với GV, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
d)-QL hành chánh, tài chánh, tài sản của nhà trường;
đ)-Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường;
e)-QL học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
thu nhận học sinh vào học, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen
thưởng, kỷ luật học sinh; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, danh sách học
sinh lên lớp, ở lại lớp, danh sách học sinh được dự thi tốt nghiệp tiểu học.
g)-Được dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ
QL trường học; được hưởng các quyền lợi của Hiệu trưởng theo quy định.”
Jean Valérien trong quyển “Công tác quản lý hành chánh và sư phạm của
trường tiểu học” nói về vai trò của người Hiệu trưởng trường tiểu học như sau:
- Hiệu trưởng – người đại diện chức trách hành chánh – người có tài
nghệ làm chủ quy chế.
- Hiệu trưởng là người quản lý và lãnh đạo cộng đồng giáo dục (giáo
viên, học sinh, cha mẹ học sinh, nguồn nhân lực, ...)
- Hiệu trưởng – người thúc đẩy, cổ vũ và người bồi dưỡng về sư phạm
đối với giáo viên.
- Hiệu trưởng đóng vai trò là động lực cho sự canh tân giáo dục.
Qua các văn bản pháp lý và qua các công trình nghiên cứu của các nhà
khoa học giáo dục, chúng ta thấy rằng Hiệu trưởng là người giữ vai trò quan
trọng và chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Vì vậy, người
Hiệu trưởng phải được đào tạo và bồi dưỡng không chỉ những kiến thức chuyên môn,
kiến thức sư phạm mà còn phải được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học.
1.2.1.4 Bồi dưỡng:
* Bồi dưỡng là gì?