Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT dân lập lômônôxốp huyện từ liêm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.53 KB, 27 trang )


1
Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường THPT Dân lập
Lômônôxốp huyện Từ Liêm, Hà Nội

Võ Thị Mai Hiền

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn : PGS.TS. Hà Nhật Thăng
Năm bảo vệ: 2008

Abstract. Trình bày cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
(GDHN) cho học sinh trung học phổ thông (THPT): nêu lên một số khái niệm cơ bản về
GDHN, quản lý, các biện pháp quản lý hoạt động GDHN, đặc điểm của loại hình
trường dân lập cũng như mục tiêu, nội dung của quản lý hoạt động GDHN đối với giáo
dục THPT. Giới thiệu sơ lược về trường THPT dân lập Lômônôxốp huyện Từ Liêm, Hà
Nội: quá trình hình thành và phát triển của nhà trường, nhiệm vụ đào tạo, những thành
tích và vấn đề còn tồn tại trong công tác đào tạo. Sau đó, phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động GDHN cho học sinh tại trường. Đề xuất một số biện pháp nhằm quản
lý hoạt động GDHN cho học sinh trường THPT Dân lập Mikhain Vaxilêvich
Lômônôxốp, huyện Từ Liêm, Hà Nội như: đổi mới công tác lập kế hoạch và công tác
kiểm tra của ban giám hiệu nhà trường nhằm đáp ứng được nhu cầu học tập của học
sinh trong trường và nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn nơi trường
đóng, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ dạy hướng nghiệp cho cán bộ
quản lý và giáo viên của nhà trường, tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra và quản lý của nhà
nước đối với trường THPT về công tác GDHN

Keywords. Giáo dục hướng nghiệp; Hà Nội; Quản lý giáo dục; Trường trung học phổ
thông



Content.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, học sinh phổ thổng ra trường thường chọn nghề một cách ngẫu nhiên,
theo cảm tính, thấy trường nào hay khoa nào hay hoặc ít người thi thì đăng ký làm hồ sơ
thi không có hiểu biết cần thiết về nghề mà mình định lựa chọn, thiếu ý thức đúng đắn
về ngành nghề; do đó, thiếu ý thức phấn đấu vươn lên trong nghiệp vụ, thậm chí có học
sinh bỏ nghề, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, vừa lãng
phí công lao đào tạo của nhà nước, vừa có hại cho sự phát triển của cá nhân, tạo ra trong
xã hội tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu lao động và là trở ngại lớn cho việc phân công
và sử dụng hợp lý học sinh các cấp khi ra trường.
Tình hình đó có nhiều nguyên nhân. Đối với ngành giáo dục, chính là do chưa
bồi dưỡng cho thế hệ trẻ tâm thế sẵn sàng đi vào lao động sản xuất, chưa giúp cho học
sinh có những hiểu biết nhất định về các ngành, nghề chủ yếu, nghề cơ bản của đất

2
nước, nhất là nghề truyền thống và phổ biến ở địa phương, đồng thời chưa tạo cho thế
hệ trẻ năng lực và phẩm chất cần thiết để có thể tham gia lao động ngay khi ra trường.
Từ thực tế đó công tác hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông hiện nay đang
là một vấn đề bức xúc của cả xã hội, nó chiếm một vị trí quan trọng trong việc phân
công lao động xã hội, trong phát triển nguồn nhân lực của cả nước. Giáo dục hướng
nghiệp có vai trò quan trọng không chỉ đối với xã hội mà nó còn ảnh hưởng đến từng cá
nhân, từng gia đình. Chính vì vậy Đảng ta đã xác định: “Cần tăng cường, đẩy mạnh hơn
nữa giáo dục hướng nghiệp, mở rộng và phát triển các trường dạy nghề…” Trong báo
cáo Chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: “Ở mọi cấp học, bậc học, kết
hợp dạy và học lý thuyết với thực nghiệm và thực hành, gắn công tác đào tạo với nghiên
cứu khoa học và sản xuất Nhà trường và cơ sở đào tạo phối hợp với các tổ chức khoa
học và các cán bộ kỹ thuật để truyền bá tri thức sản xuất, chuyển giao công nghề mới

cho nhân dân. Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh trung học,
chuẩn bị cho thanh, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương. Nhanh chóng hiện đại hóa một số
trường dạy nghề, tăng tỷ lệ đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội, khuyến khích phát
triển hệ thống trường lớp dạy nghề, dân lập, tư thục trang bị cho thanh niên những kiến
thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực tiếp thu công nghệ mới, để tạo việc làm,
chủ động tìm kiếm cơ hội lập thân, lập nghiệp”.
Khi cả nước đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cả thế giới đã
và đang bước vào nền kinh tế tri thức, sự chuyên môn hóa trong sản xuất ngày càng ở
trình độ cao thì rất cần nguồn lao động có trình độ, có năng lực, đáp ứng yêu cầu của
toàn xã hội. Để đáp ứng yêu cầu đó thì hệ thống giáo dục, đặc biệt là giáo dục ở bậc
Trung học phổ thông cần giúp các em có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, chính xác
phù hợp với khả năng, sở thích của bản thân và phù hợp với yêu cầu của xã hội. Nhằm
tránh tình trạng đào tạo lệch lạc, tránh lãng phí trong đào tạo, đồng thời nâng cao năng
suất lao động. Chính vì vậy hệ thống giáo dục của nước ta đã và đang có sự phân luồng
học sinh, bắt đầu quan tâm đến hướng nghiệp cho học sinh THPT, nhất là ở những lớp
cuối cấp.
Ở trường Trung học phổ thông Dân lập Lômônôxốp hiện nay, giáo dục hướng nghiệp
cũng đã được quan tâm và đã thu được một số kết quả nhất định, nhưng nhìn chung vẫn còn
nhiều hạn chế, vì vậy giáo dục hướng nghiệp của trường chưa đạt kết quả cao.
Để góp phần nâng cao chất lượng quản lý giáo dục hướng nghiệp của trường, vì
vậy chúng tôi chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường THPT Dân lập Lômônôxốp huyện Từ Liêm, Hà Nội ”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng
nghiệp, tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh Trung học phổ thông ở huyện Từ Liêm, đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học phổ thông, trong đó có trường THPT
Dân lập Lômônôxốp


3

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường Trung học phổ
thông ở Hà Nội
4. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Nghiên cứu quản lý hoạt động Giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trong trường trung học phổ thông.
- Giới hạn đối tượng khảo sát:
+ Nghiên cứu trên 300 học sinh ở 3 khối 10, 11, 12 trong trường Trung học phổ
thông Dân lập Lômônôxốp huyện Từ Liêm
+ 45 giáo viên, cán bộ quản lý của trường và Trung tâm KTTH – HN số 5
+ 20 cha mẹ học sinh của trường.
- Giới hạn thời gian: Nghiên cứu trong 3 năm học 2004-2007
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh Trung học phổ thông ở Hà Nội
- Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh ở trường
Trung học phổ thông Dân lập Lômônôxốp, huyện Từ Liêm, Hà Nội
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh Trung học phổ thông.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, học sinh trường Trung học phổ thông Dân lập Lômônôxốp, huyện Từ
Liêm nói riêng và các trường Trung học phổ thông nói chung ở Hà Nội chưa nhận thức
đầy đủ về nghề nghiệp. Vì vậy các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn nghề
cho tương lai.

Một trong những nguyên nhân cơ bản là do công tác quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Nếu xây dựng được hệ thống các biện pháp
quản lý giáo dục hướng nghiệp trong trường có tính khả thi phù hợp với quy luật, phù hợp
với thực tế thì sẽ nâng cao được hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp cho các em.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả luận văn sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn.
+ Quan sát, dự giờ các sinh hoạt thực tế, sinh hoạt hướng nghiệp.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ khác
+ Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học.
+ Tổ chức khảo nghiệm.

4
8. Điểm mới của đề tài:
- Về lý luận: Luận văn xác định những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh Trung học phổ thông. Trên cơ sở đó đề xuất
những biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp trong hoàn cảnh hiện nay.
- Về thực tiễn: Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường Trung học phổ thông Dân lập Lômônôxốp, tìm nguyên nhân
hạn chế quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
9. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh

trường Trung học phổ thông dân lập Lômônôxốp huyện Từ Liêm
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trường Trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay

Chƣơng1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Hướng nghiệp
Với ý nghĩa là định hướng nghề nghiệp, có nhiều cách hiểu khác nhau với tiêu
chí, mục tiêu quan sát và góc độ chuyên môn khác nhau về khái niệm hướng nghiệp
chúng tôi hiểu: Hướng nghiệp là toàn bộ những tác động để giúp con người định hướng
đến một nghề hay một số nghề nhất định nhằm đảm bảo được sự phù hợp giữa khả
năng, yêu cầu của cá nhân với yêu cầu của xã hội.
1.1.2. Giáo dục hướng nghiệp
Theo các nhà chuyên môn: “Giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống các biện
pháp giáo dục nhằm chuẩn bị cho học sinh sớm có ý thức chọn ngành nghề vừa phù hợp
với nguyện vọng của cá nhân vừa phù hợp với sự phân công lao động xã hội ngay từ khi
còn học ở trường phổ thông”.
1.2.3. Biện pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội thì “Biện
pháp là cách hành động lựa chọn sao cho phù hợp với mục đích”. Trong khi đó theo Từ
điển Tiếng Việt phổ thông của Viện Ngôn ngữ học của Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh
thì “biện pháp” được hiểu là: “cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Như vậy, biện pháp là một bộ phận tổ thành của phương pháp, có nghĩa là để sử
dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau và cùng một
biện pháp có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau.
1.1.4. Quản lý
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù
hợp để đạt được các mục đích đã định.




5
1.1.5. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thể chế xã hội hoàn chỉnh, một cơ quan giáo dục chuyên biệt
thực hiện chức năng giáo dục - đào tạo của Nhà nước và của cộng đồng xã hội, chuẩn bị
cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống. Quản lý nhà trường là một phạm vi cụ thể của quản
lý hệ thống giáo dục.
Trường học là một hệ thống thành tố của hệ thống giáo dục, nên quản lý nhà
trường cũng được hiểu như là một bộ phận của quản lý giáo dục.
1.1.6. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp là nhiệm vụ của nhà quản lý giáo dục
trong các trường phổ thông. Người quản lý phải xác định chính xác mục tiêu, nhiệm vụ,
hình thức của giáo dục hướng nghiệp .
Để quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp , người quản lý phải xây dựng kế
hoạch, tổ chức bộ máy, điều hành các hoạt động giáo dục hướng nghiệp và cuối cùng là
kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch và kết quả của hoạt động giáo dục hướng
nghiệp . Sau một chu kỳ quản lý, người quản lý phải tổng kết rút kinh nghiệm để tổ
chức hoạt đồng này ngày càng tốt hơn.
1.1.7. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Từ các khái niệm ở trên, chúng ta có thể hiểu “Biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp” là cách mà người quản lý tổ chức thực hiện, điều hành các hoạt động
nhằm đạt được mục tiêu, mục đích của việc xây dựng kế hoạch hoạt động hướng nghiệp
của trường để nâng cao chất lượng dạy và học theo hướng đi lên trong mối hỗ trợ, bổ sung
cho nhau tạo nên một hệ thống nhất bền vững. Để đi đến mục đích cuối cùng là phân luồng
học sinh sau bậc học và đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội
1.2. Đặc điểm của loại hình trường dân lập
Thực hiện chủ trường của Đảng về đổi mới hệ thống trường lớp và tạo cơ sở
pháp lý cho các trường ngoài công lập phát triển, tại Điều 48 Luật giáo dục năm 2005

quy định:”Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo loại hình
trường công lập, trường dân lập và trường tư thục”. Đồng thời để tránh tình trạng bị
phân biệt đối xử với trường ngoài công lập, Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định sự
bình đẳng của trường dân lập, trường tư thục với trường công lập và cũng khẳng định
trường dân lập có quyền hạn nhất định:
- Trường dân lập, tư thục có những quyền hạn và nhiệm vụ như trường công lập
trong mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và các quy định liên quan
đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng
chứng chỉ.
- Trường dân lập, tư thục tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch
phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ
nhà giáo, huy động, sử dụng quản lý các nguồn lực thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Văn bằng, chứng chỉ do trường dân lập, trường tư thục, trường công lập cấp có
giá trị pháp lý như nhau.
- Trường dân lập, trường tư thục chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục theo quy
định của Chính phủ.

6
1.3. Ý nghĩa của giáo dục hƣớng nghiệp đối với mục tiêu giáo dục học sinh Trung
học phổ thông hiện nay
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục Trung học phổ thông
Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn phướng phát triển tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp đối với thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông
Giáo dục hướng nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân và
toàn xã hội, nó luôn được gắn liền với giáo dục phổ thông, nó được thể hiện rõ nét ở 04
mặt: giáo dục, kinh tế, chính trị và xã hội.

1.4. Mục tiêu, nội dung của quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp đối với giáo
dục Trung học phổ thông
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Hướng nghiệp và dạy nghề là một trong những mục tiêu chính của cấp THPT.
Đồng thời giáo dục hướng nghiệp một mặt là tư vấn nghề nghiệp cho học sinh, mặt khác
là giáo dục lòng yêu nghề và có thể thử sức với nghề nghiệp mà học sinh dự định lựa
chọn. Chính điều này nên mục tiêu của quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp là
quản lý chương trình phù hợp với học sinh phổ thông, chương trình lâu dài liên thông
giữa khối THPT và chi tiết, đồng thời phải có đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm
cao, tận tụy với công việc, hiểu biết xã hội sâu rộng thì mới có thể đạt được kết quả cao
trong công tác quản lý.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp hiện nay trong trường
Trung học phổ thông
Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông gồm
những nội dung sau:
(1) Xây dựng được kế hoạch giáo dục hướng nghiệp:
Mục tiêu của giáo dục hướng nghiệp được xác định trên cơ sở nhiệm vụ giáo dục
hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông và được cụ thể hóa theo đặc điểm của địa
phương và đặc điểm lứa tuổi, cấp học. Việc thiết kế các công việc cần làm để thực hiện các
mục tiêu hướng nghiệp căn cứ vào các hoạt động cơ bản của nhà trường là hoạt động dạy
học và các hoạt động ngoại khóa khác nhau. Việc xây dựng kế hoạch nhân sự của công tác
này được làm cùng với kế hoạch dạy học, trong kế hoạch cần xác định rõ các điều kiện cơ
sở vật chất và tài chính cần có cho công tác giáo dục hướng nghiệp
(2) Tổ chức, chỉ đạo và điều hành hoạt động giáo dục hướng nghiệp:
Công tác này thường được tiến hành thông qua các mặt sau: Hướng nghiệp qua hoạt
động dạy học và các môn học văn hóa, hướng nghiệp qua các môn kỹ thuật, dạy nghề phổ
thông, qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp, qua tổ chưc lao động, qua các buổi tham quan
học tập tại các cơ sở kinh doanh, sản xuất và hướng nghiệp qua hoạt động giáo dục khác.
(3) Kiểm tra đánh giá:
Người quản lý phải kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hướng nghiệp và kết quả

giáo dục hướng nghiệp. Việc đánh giá này dựa trên mục tiêu đã được xây dựng trong kế

7
hoạch và xem đây là tiêu chuẩn đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp. Việc kiểm tra
đánh giá nên thực hiện theo từng học kỳ.
Kết luận chƣơng 1
Trong chương này chúng tôi đã phân tích hệ thống hóa những nội dung cơ bản và
chủ yếu của các khái niệm: hướng nghiệp; giáo dục hướng nghiệp; quản lý; quản lý nhà
trường; quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp; ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp
đối với mục tiêu giáo dục học sinh phổ thông hiện nay; mục tiêu và nội dung của quản
lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Đây là những vấn đề rất cơ bản từ đó có cơ sở để
nghiên cứu đưa ra thực trạng về nhận thức của các cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ
học sinh và học sinh của trường và đề xuất những biện pháp để góp phần nâng cao chất
lượng dục hướng nghiệp của trường.

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN LẬP
LÔMÔNÔXỐP HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI
2.1. Vài nét về trƣờng trung học phổ thông Dân lập Lômônôxốp huyện Từ Liêm
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường
Trường THPT Dân lập Lômônôxốp huyện Từ Liêm được thành lập ngày
10.06.1992 theo quyết định 1432/QĐ-TCCQ của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
khi đó lấy tên Trường Phổ thông bán công cấp 2,3 Chuyên Ngoại ngữ Hà Nội dưới sự
bảo trợ của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội đến ngày 26.11.2003
trường được đổi thành Trường THPT Dân lập Lômônôxốp, huyện Từ Liêm theo quyết
định số 7136/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Khi mới thành lập số lượng giáo viên, cán bộ công nhân viên có 47 người, tổng
số học sinh cả cấp 2 & 3 mới có 943 em. Đến năm học 2007-2008, toàn bộ giáo viên,
cán bộ công nhân viên 300 người và 2.760 học sinh. Trường có sơ sở khang trang, có
diện tích trên 6.505m

2
gồm 120 phòng học chuẩn, phòng truyền thống, phòng thư viện,
phòng thí nghiệm Hóa – Sinh, phòng thực hành Vật lý – Công nghệ, 03 phòng máy tính
(80 máy), phòng đa năng, nhà giáo dục thể chất Khu hiệu bộ gồm 14 phòng làm việc,
phòng Hội đồng giáo viên, phòng Hội trường.
2.1.2. Nhiệm vụ đào tạo
Với mục tiêu giáo dục học sinh phát triển toàn diện, nhà trường đào tạo học sinh
chất lượng cao nắm chắc kiến thức cơ bản của chương trình do Bộ giáo dục và Đào tạo
và tăng cường học thêm các môn Toán, Lý, Hóa, Văn – Tiếng Việt, Ngoại ngữ….ban
hành nhằm cung cấp học sinh lớp 10 cho các lớp Chuyên của trường Đại học Quốc gia
Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Chu Văn An, Amsterdam…cũng như các
trường khác trên đại bàn thành phố Hà Nội và các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp
Ngoài ra trường cũng mở các lớp Bóng rổ, võ Karatedo, khiêu vũ, thể dục thẩm mỹ…
2.1.3. Thành tích đạt được
Từ năm 1992-2007 qua 15 khóa học, nhà trường đã đào tạo được 2854 học sinh
có bằng tú tài và 4399 học sinh tốt nghiệp THCS. Tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông là 99-
100%, ở THPT có 60% đỗ Cao đẳng và Đại học, ở THCS có 40% vượt qua các kỳ thi
vào các lớp chuyên của ĐHQGHN, ĐHSPHN Học sinh của trường đã đạt nhiều giải

8
Quốc tế, Quốc gia, Thành Phố, Quận về HS giỏi các môn văn hóa, văn nghệ và thể dục
thể thao Trường đã được nhận bằng khen của UBND thành phố ; bằng khen của Bộ
GD&ĐT, bằng khen của Thành phố ; các giấy khen của sở GD&ĐT Hà Nội; giấy khen
của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội; giấy khen của UBND Quận
Cầu Giấy & 2006-2007 được UBND Thành phố Hà Nội tặng Danh hiệu tập thể lao
động xuất sắc.
2.1.4. Những vấn đề khó khăn
Bên cạnh những thành tựu nhà trường còn gặp nhiều khó khăn như: Vì là trường
dân lập nên học sinh trong trường có cả học sinh nội thành và ngoại thành, thành phần

gia đình cũng đa dạng: cán bộ, kinh doanh, nông nghiệp…. nên điều kiện học tập của
các em cũng khác nhau chính điều này ảnh hưởng rất lớn nhận thức và năng lực của các
em khi chọn nghề nghiệp trong tương lai.
2.1.5. Kế hoạch của các năm học tới
- Tăng cường đầu tư vào cơ sở vật chất, tiếp tục mua sắm và sửa sang để có
nhiều phòng học bộ môn hơn nữa.
- Củng cố và nâng cao chất lượng bán trú: Học sinh học 02 buổi/ngày cho học
sinh toàn trường, ăn ngủ trưa tại trường.
- Học tập: Tiếp tục phát huy số lượng học sinh đỗ vào các trường Chuyên, Đại học,
Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Mở thêm các lớp chất lượng cao. Tăng cường thêm
tiếng nước ngoài như tiếng Anh, Nhật, Trung, Đức, Pháp và hợp tác Quốc tế.
- Đức dục: giảm số học sinh cá biệt toàn trường xuống còn khoảng 0,15%.
- Phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia năm học 2008-2009
2.2. Nhận thức của học sinh, cán bộ giáo viên và phụ huynh học sinh trong nhà
trƣờng về giáo dục hƣớng nghiệp
2.2.1. Nhận thức của học sinh
2.2.1.1. Nhận thức của học sinh về nghề nghiệp
Nhận thức về nghề nghiệp của học sinh là một yếu tố quan trọng đối với lựa chọn
nghề trong tương lai của học sinh, nó là cơ sở định hướng cho sự lựa chọn nghề nghiệp.
Việc nhận thức về nghề của học sinh càng đầy đủ, chính xác càng giúp các em có cơ sở
vững chắc để lựa chọn nghề phù hợp với năng lực của bản thân, vừa đáp ứng được nhu
cầu của thị trường lao động xã hội. Ngược lại sự nhận thức chưa đầy đủ về mục đích
đào tạo nghề, xu hướng phát triển nghề….sẽ làm cho các em thiếu cơ sở khoa học để
chọn nghề phù hợp, có thể dẫn đến sai lầm khi chọn nghề nghiệp, điều này ảnh hưởng
lớn đến thị trường lao động và tạo nên một sức ép lớn gây lãng phí, tốn kém cho gia
đình và xã hội. Ở đây chúng tôi tìm hiểu nhận thức của các em thông qua mức độ hiểu
biết về khái niệm nghề.
Bảng 2.1: Nhận thức của học sinh về khái niệm nghề



Các khái niệm nghề
Học sinh
nam
Học sinh
nữ
Tổng số
SL
%
SL
%
SL
%
Nghề nghiệp là một việc làm hợp quy định
của pháp luật
0
0
0
0
0
0

9
Nghề nghiệp là một công việc chuyên môn
theo sở trường hoặc theo sự phân công lao
động xã hội
3
1,0
6
2,0
9

3,0
Nghề nghiệp là một việc làm ổn định và lâu
dài, được đào tạo có thu nhập nhằm đảm bảo đời
sống cá nhân và phát triển xã hội
78
26,0
118
39.3
196
65.3
Nghề nghiệp là việc làm thỏa mãn những nhu
cầu sở thích của cá nhân
0
0
0
0
0
0
Nghề nghiệp là một việc làm hợp pháp luật, thỏa
mãn nhu cầu của sở thích của cá nhân có đem lại
thu nhập tương đối ổn định cho cá nhân.
44
14.6
51
17,0
95
31.6

Qua số liệu cho thấy vẫn nhiều học sinh nhầm lẫn giữa khái niệm đầy đủ và
chính xác với khái niệm chưa đầy đủ hoặc thiếu chính xác. Tuy vậy tổng số các em hiểu

đúng và hiểu tương đối chính xác là khá cao. Đây là một điều đáng ghi nhận bởi đó là
dấu hiệu tốt, tuy nhiên con số này thực sự chưa làm nhà trường yên tâm chúng ta cần
quan tâm đầu tư và có trách nhiệm hơn nữa với công tác giáo dục hướng nghiệp của
trường. Trước tiên cần giúp các em hiểu đúng khái niệm nghề nghiệp, thấy được vai trò
tầm quan trọng của công tác giáo dục hướng nghiệp sau đó mới trang bị cho các em
kiến thức về nghề nghiệp để các em có cơ sở vững chắc lựa chọn nghề nghiệp trong
tương lai một cách chính xác.
2.2.1.2. Nhận thức của học sinh về giáo dục hướng nghiệp:
Tìm hiểu mức độ quan tâm nghề nghiệp của học sinh ở trường, chúng tôi thu
được kết quả như sau:

Bảng 2.2: Sự quan tâm lựa chọn nghề của học sinh


Học sinh
Mức độ
Rất quan tâm
Quan tâm
Chƣa quan tâm
Số lƣợng
%
Số lƣợng
%
Số lƣợng
%
Lớp 10
30
10%
55
18.3%

15
5%
Lớp 11
52
17.3%
41
13.7%
7
2.3%
Lớp 12
77
25.7%
21
7%
2
0.7%
Tổng
159
53%
117
39%
24
8%


Dựa vào số liệu trên ta có thể khẳng định khi các em học càng lên cao thì sự quan
tâm nghề nghiệp càng lớn. Điều này là lẽ tất nhiên bởi khi các em học ở lớp 10 thì các
em chưa để ý đến nghề nghiệp trong tương lai, nhưng lên lớp 11 thì các em bắt đầu có
sự lượng sức học, trình độ, năng lực và sở thích của bản thân để chuẩn bị làm hồ sơ dự
thi đại học, cao đẳng hoặc THCN. Đến khi lớp 12 thì các em cần chuẩn bị một hướng đi

cho mình sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông thì việc nhận thức về giáo dục hướng
nghiệp càng lớn.

10
Bảng 2.3: Sự mong muốn đƣợc trang bị thêm kiến thức về nghề nghiệp

Học sinh
Mức độ
Rất muốn
Bình thƣờng
Không muốn
Số lƣợng
%
Số lƣợng
%
Số lƣợng
%
Lớp 10
55
55%
25
25%
20
20%
Lớp 11
63
63%
26
26%
11

21%
Lớp 12
71
71%
23
23%
6
6%
Tổng
189
63%
74
24.7%
37
12.3%




Qua phiếu khảo sát 300 học sinh tại trường chúng tôi đã có kết quả như sau: Khi
hỏi các em khi chọn nghề có gặp khó khăn gì thì 189 em (chiếm 63%) trả lời có gặp
nhiều khó khăn; 74 em (chiếm 24.7%) trả lời có một số khó khăn chưa biết cách khắc
phục và 37 em (chiếm 12.3%) trả lời là không có khó khăn gì cả.
Như vậy chúng tôi nhận thấy rằng nhu cầu định hướng nghề nghiệp là rất cần
thiết và đa số học sinh trả lời cần sự giúp đỡ của người lớn và mong muốn được trang bị
thêm kiến thức về nghề nghiệp. Như vậy hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường
không còn là đơn thuần cung cấp thông tin về nghề nghiệp nữa mà điều quan trọng là
làm sao cho tất cả học sinh trong trường nhận thấy sự cần thiết phải quan tâm đến nghề
nghiệp mai sau của mình và khuyến khích học sinh tham gia tích cực hơn.
2.2.1.3. Nhận thức của học sinh trong trường về các nghề trong xã hội, về thị trường

lao động của xã hội trong giai đoạn hiện nay
Nhận thức về nghề của học sinh THPT là vô cũng quan trọng. Nếu các em nhận
thức sâu rộng, đa dạng, phong phú về các nghề trong xã hội thì các em sẽ có sự lựa chọn
nhiều hơn khi quyết định lựa chọn nghề nghiệp ngược lại nếu sự nhận thức về nghề
nghèo nàn thì sự lựa chọn của các em rất hạn chế.
Tìm hiểu thực trạng nhận thức của học sinh trong trường về các nghề trong xã
hội, về thị trường lao động của xã hội trong giai đoạn hiện nay chúng tôi đã thu được
kết quả như sau:
Bảng 2.4: Những hiểu biết về nghề và nhu cầu lao động mà xã hội đang cần

Biết
Nghề
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
Tổng số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Những nghề em
biết
Từ 1 đến 5 nghề
57
57
21

21
8
8
86
28.6
Từ 5 đến 10 nghề
27
27
38
38
23
23
88
29.3
Trên 10 nghề
16
16
41
41
69
69
126
42
Những nghề mà xã
hội đang cần
Giáo viên
15
15
20
20

21
21
56
18.7
Kỹ sư nông nghiệp
53
53
76
76
80
80
209
69.7
Thợ cơ khí
89
89
88
88
91
91
268
89.3
Nghề truyền thống
57
57
52
52
60
60
169

56.3
Kỹ sư Lâm nghiệp
84
84
90
90
92
92
266
88.7



11
Việc kể tên các nghề nghiệp và số lượng nghề được các em nêu ra có liên quan
đến trình độ học vấn của các em, khi các em càng được tiếp xúc với thế giới nghề
nghiệp bên ngoài, càng được bổ xung nhiều tri thức thì nhận thức về nghề nghiệp của
các em cũng được nâng lên và ngược lại.
Qua bảng này cho thấy những nghề mà xã hội đang cần theo nhân xét của học
sinh ở 3 khối là tương đối giống nhau có thể do những nguyên nhân sau:
- Do tác động của nhà trường, thông tin đài báo.
- Do những hiểu biết của học sinh còn hạn chế, hiểu biết chỉ bó hẹp ở Hà Nội,
chưa có nhận thức rộng ra toàn xã hội nên số lượng nghề nghiệp cũng như những nghề
nghiệp mà xã hội đang cần của các em còn rất hạn chế.
Trước thực trạng này yêu cầu các nhà làm quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cần
giáo trình phù hợp, các hình thức tổ chức, kiểm tra và đánh giá cần phù hợp với thực tế hơn.
2.2.1.4. Động cơ lựa chọn nghề tương lai của học sinh trường
Mỗi khi chúng ta quyết định thực hiện một công việc dù lớn hay nhỏ cũng cần có
sự suy tính, nhất là đối với những công việc hệ trọng chúng ta cần có những cơ sở vững
chắc có căn cứ rõ ràng để từ đó mới có những quyết định phù hợp. Đối với việc lựa

chọn nghề nghiệp của học sinh phổ thông cũng vậy, nó không chỉ đơn thuần là những
mong muốn chủ quan của cá nhân mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như thu
nhập, sự đánh giá của xã hội, do điều kiện làm việc, do thị trường lao động và cả sự tác
động của gia đình, nhà trường và cả xã hội…. Tìm hiểu những cơ sở để lựa chọn nghề
nghiệp của học sinh chúng tôi đã đưa ra phiếu điều tra đến học sinh và mỗi em được
chọn 03 yếu tố và đã thu được kết quả như sau:
Bảng 2.5: Những yếu tố có ảnh hƣởng lớn đến chọn nghề của học sinh


TT
Yếu tố có ảnh hƣởng
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
Tổng
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1.
Nghề có thu nhập cao
84
28
92
30.6

94
31.3
270
89.9
2.
Nghề được xã hội đánh giá cao, thu
nhập không quan trọng
20
6.6
25
8.3
16
5.3
61
20.2
3.
Có nhiều bạn chọn nghề đó
0
0
0
0
0
0
0
0
4.
Được ở gần nhà
22
7.3
19

6.3
12
4
53
17.6
5.
Phù hợp với sở thích của bản thân
78
26
88
29.3
94
31.3
250
86.3
6.
Do gia đình và người thân khuyên bảo
34
11.3
36
12
28
9.3
98
32.6
7.
Do thị trường lao động đang cần
62
20.6
40

13.3
56
18.6
158
52.5
Qua bảng số liệu ở trên, chúng tôi có nhận xét như sau:
Xu hướng chọn nghề của các em vẫn là những nghề có thu nhập cao đây là quy
luật phát triển của toàn xã hội. Ngoài ra công việc phù hợp với ước muốn bản thân cũng
rất quan trọng, đây là một cơ sở đúng đắn vì: có yêu nghề đó, có mong muốn được làm
việc trong lĩnh vực đó thì con người ta mới có thể làm tốt công việc của mình được.
Ngược lại không có lòng yêu nghề, không có sự say mê nghề nghiệp thì không thể thành
công trong công việc được, đó là sự tất yếu. Bên cạnh thu nhập cao, phù hợp với ước
muốn của bản thân thì công việc thị trường lao động đang cần cũng như việc gia đình,
thầy cô khuyên bảo cũng vô cùng quan trọng bởi vì thị trường lao động đang cần nhân
lực trong lĩnh vực hoạt động đó thì có nghĩa khi các em tốt nghiệp ra trường cơ hội có

12
việc làm là rất cao, các em có thể tìm được những việc làm phù hợp với chuyên môn
cũng như với sở thích…Đối với lời khuyên của gia đình và nhà trường thì các em có cơ
sở để lựa chọn nghề phù hợp với năng lực của bản thân cũng như yêu cầu của công việc.
Còn các yếu tố như được gần nhà hay xã hội đánh giá cao thì nhiều bạn cho là
không quan trọng bởi các em tự xác định được hướng đi và công việc là của mình.
Như vậy ta có thể căn cứ vào các cơ sở chọn nghề của các em để khai thác thế mạnh của
nó trong công tác hướng nghiệp, các nhà quản lý cần có những biện pháp để các em có
thể lựa chọn nghề phù hợp với năng lực và trình độ của mình.
2.2.2. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về vấn đề giáo dục hướng nghiệp:
Để tìm hiểu nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về vấn đề giáo dục hướng
nghiệp chúng tôi đã đưa 45 phiếu khảo sát và đã thu được 40 phiếu. Khi đặt câu hỏi:
Yếu tố nào có ảnh hưởng đến việc chọn nghề của học sinh thì chúng tôi thu được kết
quả 03 mức: mức 1 là rất ảnh hưởng; mức 2 là có ảnh hưởng; mức 3 là không ảnh

hưởng như sau:
Bảng 2.6: Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc chọn nghề của học sinh


TT
Các yếu tố
Mức độ ảnh hƣởng %
Mức 1
Mức 2
Mức 3
SL
%
SL
%
SL
%
1
Nhu cầu đòi hỏi của nguồn nhân lực khi nền
kinh tế- xã hội phát triển
35
87.5
5
12.5
0
0
2
Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường
34
85
6

15
0
0
3
Đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp
28
70
12
30
0
0
4
Truyền thống gia đình, ý nguyện của cha mẹ
học sinh
23
57.5
17
42.5
0
0
5
Năng lực, sở thích của học sinh
33
82.5
7
17.5
0
0
6
Sự hỗ trợ của lực lượng xã hội đến việc

chọn nghề của học sinh
18
45
22
55
0
0

Qua bảng số liệu trên chúng tôi có nhận xét: đa số cán bộ, giáo viên đều đồng
tình với chúng tôi về các yếu tố có ảnh hưởng đến việc chọn nghề của học sinh đặc biệt
là các yếu tố sau:
- Đa số cán bộ, giáo viên đều nhận thức rằng khi nền kinh tế xã hội phát triển thì
nhu cầu đòi hỏi nguồn nhân lực sẽ rất cao và sẽ ảnh hưởng tới vấn đề chọn nghề của học
sinh. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ý kiến cho rằng việc chọn nghề còn phụ thuộc nhiều vào
các yếu tố truyền thống gia đình, ý nguyện của cha mẹ học sinh và sở thích của học
sinh.
- Có đến 85% ý kiến được khảo sát cho rằng sự quan tâm của lãnh đạo nhà
trường là rất ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh vì nếu lãnh đạo nhà
trường quan tâm đến hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thì hoạt động này
sẽ đạt kết quả cao.
- Yếu tố ảnh hưởng của đội ngũ giáo viên làm hướng nghiệp có đến 70% ý kiến
đánh giá là rất ảnh hưởng đến việc chọn nghề của học sinh; 30% đánh giá là có ảnh

13
hưởng và không có ý kiến nào cho rằng không ảnh hưởng. Điều này minh chứng rằng
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông tùy thuộc vào năng lực, vào
trách nhiệm, vào nhiệt tình của đội ngũ giáo viên đảm nhiệm công việc này. Đây cũng
là vấn đề cần quan tâm của Ban giám hiệu trong công tác bồi dưỡng giáo viên làm
nhiệm vụ hướng nghiệp.
Qua phân tích trên chúng tôi nhận thấy có một bộ phận không nhỏ của cán bộ

quản lý, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ vào chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
nước về công tác giáo dục hướng nghiệp nói riêng về việc phân luồng học sinh sau bậc
học nói chung.
2.2.3. Nhận thức của phụ huynh học sinh về vấn đề giáo dục hướng nghiệp:
Để tìm hiểu nhận thức của phụ huynh học sinh về vấn đề này chúng tôi đã đưa ra
các câu hỏi về mức độ hiểu biết của phụ huynh hoc sinh và đã thu được kết quả 20
phiếu như sau:
Bảng 2.7: Hiểu biết của PHHS về nghề định chọn cho con em mình


TT
Nội dung cần hiểu
Mức độ %
Biết rất rõ
Biết vừa
phải
Biết rất
ít
SL
%
SL
%
SL
%
1
Nhu cầu của thị trường lao động đối với
nghề
8
40
7

35
5
25
2
Những yêu cầu, kỹ năng của nghề
6
30
6
30
8
40
3
Những điều kiện để làm nghề (sức khỏe,
giới tính )
4
20
6
30
10
50
4
Thu nhập về kinh tế của nghề
16
80
4
20
0
0
5
Khả năng thành đạt và phát triển của nghề

3
15
15
75
2
10

Bảng số liệu trên phản ánh một thực trạng là phụ huynh học sinh hiểu rất mơ hồ
về định hướng nghề nghiệp. Đa số phụ huynh quan tâm đến các nghề mang lại thu nhập
cao sau đó là đến nhu cầu của thị trường lao động đối với nghề còn những vấn đề khác
liên quan như: Những yêu cầu, kỹ năng của nghề; những điều kiện để làm nghề (sức
khỏe, giới tính ); khả năng thành đạt hoặc phát triển của nghề thì các phụ huynh biết
vừa phải hoặc rất ít.
Việc nhà trường giúp học sinh định hướng nghề nghiệp (học sinh được học môn
Giáo dục hướng nghiệp từ lớp 9 đến lớp 12) thì đa số phụ huynh cho rằng nhà trường có
dạy nhưng chưa thực sự hiệu quả. Các phụ huynh mong muốn nhà trường cần quản lý
chặt chẽ hơn vấn đề dạy và học của giáo viên cũng như học sinh trong các tiết học
hướng nghiệp tại trường để đạt được kết quả cao hơn.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp ở trƣờng hiện nay
2.3.1. Vài nét về thực trạng giáo dục hướng nghiệp ở các trường Trung học phổ
thông hiện nay

14
Theo kết quả nghiên cứu hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học
trên 10 tỉnh, thành phố cho thấy: số trường làm tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
trung học cơ sở chỉ chiếm 0,01-0,02%; ở THPT có khá hơn khoảng 5.4%-6.3%. Qua đó
cho thấy nhà trường phổ thông hết sức coi nhẹ việc chuẩn bị cho học sinh đi vào nghề
nghiệp. Việc coi nhẹ hướng nghiệp và giáo dục lao động trong nhà trường phổ thông là
biểu hiện lạc hậu của hệ thống giáo dục nước ta so với các nước có nền công nghiệp

phát triển.
2.3.2. Thực trạng của xây dựng mục tiêu, nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp
Thực trạng về xây dựng mục tiêu, nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp tại
trường THPT Dân lập Lômônôxôp cũng chịu ảnh hưởng chung của xã hội. Cụ thể:
2.3.2.1. Về mục tiêu
Mục tiêu của quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp là quản lý chương trình
và quản lý nhân sự. Tuy đã thực hiện nghiêm túc và đầy đủ nhưng công tác quản lý kết
quả đạt được chưa cao do có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến, chúng tôi sẽ trình
bày phần sau.
2.3.2.2. Về nội dung:
* Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp:
Về kế hoạch giảng dạy: Ban giám hiệu nhà trường kết hợp với Ban giám đốc
Trung tâm KTTH-HN số 5 cùng thảo luận và nhất trí kế hoạch dạy học và các hoạt động
cơ bản để thực hiện mục tiêu hướng nghiệp cho học sinh nhà trường.
Về nhân sự: Việc xây dựng nhân sự cho công tác này cũng được xây dựng cùng
với kế hoạch giảng dạy, nhà trường thành lập Ban hướng nghiệp. Còn giáo viên giảng
dạy trực tiếp do bên Trung tâm KTTH-HN số 5 đảm nhiệm.
Trong nhiều năm qua nhà trường luôn luôn thực hiện nghiêm túc chương trình do
Bộ giáo dục - Đào tạo quy định và thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra từ đầu năm học.
* Về mặt tổ chức, chỉ đạo và điều hành:
Từ nhiều năm nay nhà trường liên kết với Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp –
Hướng nghiệp số 5 tổ chức các lớp học về hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp
học sinh nhận thức về các ngành nghề trong xã hội từ đó học sinh có thái độ đúng đắn
và tích cực đối với hoạt động này.
Nhà trường đảm nhiệm toàn bộ về mặt tổ chức, chỉ đạo và điều hành và mời giáo
viên của Trung tâm KTTH-HN số 5 sang giảng dạy. Số giáo viên này tuy không được
đào tạo chính quy nhưng Trung tâm liên tục cập nhật tài liệu về giáo dục hướng nghiệp
để giáo viên nghiên cứu, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các giáo viên được đi thực tế
và có những buổi thảo luận về các chủ đề trong chương trình quy định của Bộ giáo dục-
Đào tạo nên số giáo viên này ít nhiều cũng có kinh nghiệm giảng dạy môn này. Tuy

nhiên về thời lượng dành cho giáo dục hướng nghiệp quá ít 3tiết/tháng nên kết quả đạt
được chưa cao.
Cũng như các trường phổ thông khác, trường cũng đã chỉ đạo, tổ chức và điều hành
các nội dung nhưng kết quả đạt chưa cao mới chỉ làm cho có, làm theo hình thức. Nguyên
nhân của quản lý các hoạt động này chưa cao vì do khâu kiểm tra đánh giá.
* Về kiểm tra đánh giá:
Qua thực tiễn dạy và học bộ môn giáo dục hướng nghiệp hiện nay chúng ta thấy
theo chương trình không có khâu kiểm tra đánh giá, mà khâu này là khâu then chốt để

15
người quản lý đánh giá được chất lượng dạy và học của giáo viên, học sinh. Nên giáo
viên dạy bộ môn này chỉ làm tròn trách nhiệm là dạy cho hết bài, còn nhiều học sinh
chủ yếu là khối 10 không chuyên tâm và không đầu tư cho môn này. Do vì không có
kiểm tra đánh giá về kết quả học tập nên các cán bộ quản lý nhà trường cũng chỉ kiểm
tra được việc thực hiện theo đúng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp đã xây
dựng từ đầu năm học và chưa xây dựng được tiêu chuẩn để đánh giá kết quả giáo dục
hướng nghiệp.
2.4. Thực trạng về xây dựng cơ sở vật chất dành cho giáo dục hƣớng nghiệp
Trường THPT dân lập Lômônôxốp được xây dựng mới và đưa vào sử dụng từ
năm học 2003-2004. Nên các buổi học giáo dục hướng nghiệp được tổ chức giảng dạy
trên lớp bằng đèn chiếu, máy projector cũng gây được hứng thú cho học sinh.
Hiện tại trong Thư viện của nhà trường có nhiều sách giới thiệu về các làng nghề
truyền thống, giới thiệu về các ngành nghề: báo chí; công an, v v.và cả những trường
Đại học trên thế giới. Ngoài ra còn có sách giáo khoa về Giáo dục hướng nghiệp dành
cho giáo viên và học sinh do Nhà xuất bản giáo dục phát hành.
Tuy nhiên, nhà trường vẫn chưa có phòng dành cho sinh hoạt hướng nghiệp ; Tư
vấn hướng nghiệp; tư vấn học đường; chưa giới thiệu rộng rãi các trang Web phục vụ
công tác hướng nghiệp. Do vậy vẫn chưa thu hút đông đảo học sinh đọc các tài liệu về
hướng nghiệp.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho

học sinh trƣờng trong những năm vừa qua
2.5.1. Các kết quả đạt được
Nhìn chung hoạt động giáo dục hướng nghiệp của trường đã đạt được một số kết
quả nhất định. Số lượng học sinh khối 12 thi đỗ đại học, cao đẳng ngày càng tăng đáp
ứng được nguyện vọng của phụ huynh và học sinh. Theo số liệu báo cáo từ các giáo
viên chủ nhiệm khối 12 năm học 2004-2005 có 60,5% học sinh đỗ đại học, cao đẳng;
năm 2005-2006 có 61,1% học sinh vào học các trường đại học, cao đẳng; năm 2006-
2007 số học sinh đỗ đại học, cao đẳng là 61,9%. Để có được tỷ lệ ngày càng tăng này là
nhờ Ban giám hiệu và các cán bộ quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhà trường
nhắc nhở giáo viên chủ nhiệm lớp 12 và các giáo viên được phân công làm công tác
hướng nghiệp có lời khuyên cụ thể đến từng học sinh với sức học của em đó thì nên thi
vào trường nào thì phù hợp với sức học và năng lực của mình. Với những lời khuyên đó
có lớp đỗ vào các trường đại học và cao đẳng 100%. Với kết quả tốt đẹp đó đã tạo cho
học sinh tinh thần phấn chấn hơn và đã có chuyển biến nhẹ về nhận thức của bộ môn
giáo dục hướng nghiệp.
Về giáo viên chuyên trách giảng dạy bộ môn này cũng tự trang bị thêm kiến
thức, cố gắng tổ chức các hoạt động cho các em, tìm kiếm thêm thông tin về thế giới
nghề nghiệp để giới thiệu cho học sinh mình.



2.5.2. Những mặt còn yếu

16
Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc các nội dung hoạt động giáo dục hướng
nghiệp nhưng kết quả đạt được vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế – xã hội
do còn một số thiếu sót sau:
- Nhận thức của ngành giáo dục, của một số cán bộ quản lý giáo dục, của một số
giáo viên và cộng đồng chưa cao;
- Nghiệp vụ về công tác hướng nghiệp của giáo viên chưa đạt yêu cầu, giáo viên

vẫn còn thiếu thông tin liên quan đến nội dung công tác hướng nghiệp;
- Cơ sở vật chất dành cho hoạt động hướng nghiệp chưa được đầy đủ;
Kết luận chƣơng 2
Từ những thực trạng, những mặt mạnh và những mặt còn yếu đã phân tích ở
chương 2 về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT dân lập
Lômônôxốp, có thể nói nhận thức và năng lực tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp
của người quản lý, của Ban hướng nghiệp là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến hiệu
quả của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông. Với mục đích nâng
cao chất lượng - hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp của trường để phân luồng học
sinh ở những lớp cuối cấp trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa của đất nước,
chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp.

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN LẬP MIKHAIN
VAXILÊVICH LÔMÔNÔXỐP, HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI`
3.1. Những nguyên tắc cơ bản của quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp
3.1.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ
3.1.2. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích
3.1.3. Nguyên tắc sử dụng tổng hợp các phương pháp quản lý
3.2. Các căn cứ để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp
3.2.1. Căn cứ vào quan điểm của Đảng và Nhà nước về Giáo dục hướng nghiệp phục
vụ công tác, phân luồng học sinh trong thời kỳ công nghiệp hóa – Hiện đại hóa của
đất nước và tăng cường công tác quản lý giáo dục
3.2.2. Căn cứ vào yêu cầu của công tác hướng nghiệp trong chiến lược giáo dục
(2001 - 2010)
3.2.2.1 Công tác hướng nghiệp trong phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
3.2.2.2. Công tác hướng nghiệp trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại
3.2.2.3. Căn cứ vào thực trạng công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp hiện nay
3.3. Các biện pháp quản lý công tác giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh tại các

trƣờng Trung học phổ thông hiện nay
3.3.1. Biện pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán
bộ, giáo viên và phụ huynh học sinh về giáo dục hướng nghiệp
* Mục đích:
Như chúng ta đã phân tích ở chương II, một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến
sự giảm sút về công tác hướng nghiệp là sự nhận thức trong cán bộ giáo viên, cha mẹ học
sinh và toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hướng nghiệp đối với học sinh phổ
thông nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng. Công tác hướng nghiệp là của

17
toàn xã hội, do vậy vấn đề truyên truyền ở đây phải nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã
hội, làm cho các cấp, các ngành, mọi gia đình và mỗi học sinh nhận thức rõ vai trò của nguồn
nhân lực đối với việc phát triển kinh tế- xã hội.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
Việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền này được thực hiện thông qua một số giải
pháp sau:
3.3.1.1. Tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về công tác hướng nghiệp
Công tác tuyên truyền được thực hiện sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng
(như báo hình, báo viết, báo nói) nhằm giải toả về mặt tâm lí cho các bậc phụ huynh chỉ mong
muốn con mình đi vào đại học bất luận với năng lực và điều kiện như thế nào.
Song song với công tác tuyên truyền phải chú ý đến nội dung là cần khai thác để
có đầy đủ thông tin về các lĩnh vực nghề nghiệp, điều kiện làm việc, hướng và tiềm
năng phát triển kinh tế của địa phương .
3.3.1.2. Đối với ngành giáo dục đào tạo
* Với Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Nội
- Sở giáo dục và đào tạo phối hợp với các nhà trường trung học phổ thông để mở
các hội nghị mở rộng về chuyên đề hướng nghiệp cho học sinh phổ thông (mời các
ngành, các cấp, đoàn thể và lãnh đạo địa phương tham gia)
- Sở Giáo dục - Đào tạo trực tiếp chỉ đạo các trường trung học phổ thông đưa nội
dung giáo dục hướng nghiệp vào nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh (điều này

nằm trong tiêu chuẩn đánh giá thi đua các trường của Sở Giáo dục - Đào tạo.
- Sở Giáo dục - Đào tạo với các cơ quan, các cơ sở thông tin đại chúng để tuyên
truyền sâu rộng về nội dung hướng nghiệp cho thanh niên, học sinh, có thể xây dựng
thành các bộ phim, kịch có nội dung hướng nghiệp để dễ thâm nhập vào các em. Giới
thiệu về các ngành nghề trên mạng Internet trong trang về Giáo dục, hay trên ti vi về
chương trình giáo dục.
- Sở Giáo dục - Đào tạo cũng như các trường trung học phổ thông phải có cán bộ
chuyên trách về hướng nghiệp để triển khai kế hoạch và thực hiện tốt mặt hoạt động
này.
* Đối với nhà trường phổ thông.
Hướng nghiệp cho học sinh là một bộ phận quan trọng trong nội dung đào tạo
giáo dục phổ thông. Nó góp phần phát triển năng khiếu của học sinh, đồng thời tạo ra
những cơ sở cần thiết cho từng thế hệ học sinh có đủ phẩm chất và năng lực thích ứng
tối ưu với các yêu cầu trong mỗi giai đoạn của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để quản lý tốt học sinh học hướng nghiệp, nhà trường cần cử giáo viên có năng
lực quản lý, có hiểu biết về nghề nghiệp hướng dẫn và quản lý học sinh. từ đó hình
thành nhân cách và tác phong lao động công nghiệp, tăng hiểu biết về thế giới nghề
nghiệp và có tác dụng giúp học sinh chọn nghề thích hợp trong tương lai. Học sinh được
rèn luyện ý thức kỷ luật trong học tập và thái độ thực hành nghiêm túc, kết quả hình
thành ở học sinh năng lực tham gia vào cuộc sống lao động nghề nghiệp sau khi ra
trường. Nhà trường cần giúp cho toàn xã hội nhận thức rõ rằng việc học sinh học hết
trung học phổ thông đi vào hướng các ngành nghề lĩnh vực khác nhau là bình thường, là
lẽ tất yếu và hợp lý thông qua các cuộc họp, hội nghị và phụ huynh học sinh, Trung tâm

18
KTTH – HN cũng nên tổ chức những buổi trao đổi, toạ đàm với phụ huynh học sinh về
công tác giáo dục hướng nghiệp cho con em họ.
Các trường Trung học phổ thông và Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
cần triển khai thực hiện sinh hoạt hướng nghiệp theo tài liệu hướng dẫn của Bộ giáo dục
và Đào tạo, giúp học sinh đặc biệt là học sinh cuối cấp, tìm hiểu thế giới nghề nghiệp,

thị trường lao động và đánh giá năng lực bản thân, hướng dẫn học sinh lựa chọn nghề
nghiệp hoặc lựa chọn trường học, ngành học phù hợp với năng lực cá nhân và theo yêu
cầu của xã hội.
Các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trung tâm kỹ thật tổng hợp
– hướng nghiệp báo cáo và đề xuất với cấp ủy đảng và chính quyền địa phương kế
hoạch khuyến khích các tổ chức xã hội, các danh nghiệp, các cá nhân có điều kiện hỗ
trợ hoặc tham gia trực tiếp vào giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
Tóm lại: Hướng nghiệp có tính xã hội rất cao do vậy phải tuyên truyền sao cho
huy động được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội, đi theo phương châm Nhà
nước và nhân dân, Trung ương và địa phương cùng làm.
3.3.2. Biện pháp đổi mới công tác lập kế hoạch và công tác kiểm tra của ban giám
hiệu nhà trường
* Mục đích:
Công tác lập kế hoạch và công tác kiểm tra nội dung cực kì quan trọng trong nhà
trường bởi vì giúp học sinh có thái độ tích cực trong học tập và giúp Ban giám hiệu
đánh giá đúng được hiệu quả dạy học của giáo viêngiáo viên. Chính vì vậy chỉ có kế
hoạch đúng đắn, tập hợp đủ dữ kiện cần thiết có tính khả thi cao mới đảm bảo cho việc
thực hiện thành công.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
Để có một bản kế hoạch như vậy, cán bộ chuyên trách phải lập kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp của nhà trường cần thực hiện và đảm bảo đầy đủ
quy trình sau:
- Nghiên cứu các văn bản hướng dẫn của cấp trên (Bộ Giáo dục - Đào tạo, Sở Giáo
dục - Đào tạo, Trung tâm lao động - hướng nghiệp ) cùng các Thông tư, Chỉ thị thực hiện
nhiệm vụ năm học để có định hướng rõ ràng về thực hiện nhiệm vụ trong trường.
- Lên bản kế hoạch dự kiến mang tính chất dự thảo xin ý kiến lãnh đạo Trung
tâm và lấy ý kiến của Ban giám hiệu để xếp lịch học, môn học. Kế hoạch phải toàn diện
về tổ chức thực hiện, chú ý kế hoạch tài chính, nhân sự (phân công giáo viên) và chuẩn
bị cơ sở vật chất.
- Công tác kiểm tra là công việc không thể thiếu của người lãnh đạo. Qua kiểm

tra, người lãnh đạo thấy được tập thể, cá nhân thực hiện thế nào để kịp thời biểu dương,
khen thưởng động viên hay phát hiện sớm những sai sót trì trệ để tìm biện pháp khắc
phục kịp thời. Trong kiểm tra phải lưu ý:
- Xem xét sự việc cẩn thận, tỉ mỉ, khách quan, tránh làm qua loa đại khái hoặc
lồng nhiều quan điểm chủ quan.
- Kế hoạch kiểm tra cần phải chuẩn bị ngay từ đầu năm trong đó phải chỉ rõ từng
nội dung công việc, thời điểm tiến hành, đối tượng kiểm tra và người tham gia. Kế
hoạch kiểm tra phải theo phương thức định kỳ hay đột xuất nhằm đảm bảo đánh giá
chính xác được nội dung công việc hoặc cá nhân con người.
- Sau kiểm tra cần công bố công khai kết quả kiểm tra, biểu dương khen thưởng
và đồng thời nhắc nhở phê bình cá nhân và tập thể thực hiện chưa tốt công việc đồng

19
thời chỉ ra các biện pháp khắc phục sửa chữa cho họ. Song cần lưu ý tránh dùng lời lẽ
căng thẳng, xúc phạm với người làm chưa tốt công việc.
3.3.3. Biện pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ dạy hướng nghiệp
cho cán bộ quản lý và giáo viên của nhà trường
* Mục đích:
Những năm qua, cũng như các cơ sở giáo dục khác, giáo viên dạy hướng nghiệp
cho học sinh cũng đồng thời là giáo viên dạy nghề phổ thông nên mặc dù đã được bồi
dưỡng, tập huấn về dạy hướng nghiệp nhưng nhìn chung đội ngũ giáo viên của trường
vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Còn
các cán bộ quản lý thì vừa làm vừa mày mò và rút kinh nghiệm. Do vậy để đáp ứng nhu
cầu đổi mới của ngành giáo dục nhất là đổi mới công tác giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh thì không thể không đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý và giáo viên.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
Hiện nay ở trường công tác giáo dục hướng nghiệp chưa đạt kết quả cao là do
các giáo viên và cán bộ quản lý gặp một số khó khăn sau:
- Thứ nhất: Họ không được đào tạo một cách chính quy, đầy đủ.

- Thứ hai: Thời lượng dành cho giáo dục hướng nghiệp không nhiều
- Thứ ba: Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn.
Đội ngũ cán bộ quản lý cũng không được "đào tạo chuyên trách", để làm quản lý
việc giáo dục hướng nghiệp mà vừa làm vừa học, vừa mày mò, rút kinh nghiệm, nên
không tránh khỏi vấp váp sai lầm.
Để khắc phục những tồn tại, bất cập trên theo chúng tôi nên đề ra các giải pháp
đồng bộ sau:
- Trước hết phải đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên "chuyên" cho
giáo dục hướng nghiệp cần bồi dưỡng thường xuyên, sát thực và hiệu quả cho những
người làm công tác này, mặt khác cần tăng số giờ bắt buộc học hướng nghiệp trong
chương trình và coi việc học hướng nghiệp là môn bắt buộc đối với học sinh trung học
phổ thông. Phải đầu tư đủ cơ sở vật chất cần thiết phục vụ giáo dục hướng nghiệp.
Ngoài ra cũng nên tổ chức các kỳ thi giáo viên giỏi môn Giáo dục hướng nghiệp hoặc tổ
chức các hội thảo về giáo dục hướng nghiệp để các giáo viên có thể học hỏi đồng
nghiệp những kinh nghiệm sao cho tốt hơn.
3.3.4. Biện pháp tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra và quản lý Nhà nước đối với các
Trường trung học phổ thông về công tác giáo dục hướng nghiệp
* Mục đích:
Trong công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp thì sự chỉ đạo, kiểm tra
và quản lý nhà nước là giúp nhà trường đi đúng hướng và có sự thống nhất giữa các
trường theo một mục đích chung. Đây cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất
để giúp thực hiện tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường trung học
phổ thông, bởi nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong công tác này, ngoài ra tăng cường
chỉ đạo, kiểm tra và quản lý của Nhà nước, các cấp Quận, huyện với các nhà trường phổ
thông giúp nhà trường thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
* Nội dung và cách thức thực hiện:

20
Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền địa phương và ngành giáo
dục, theo chúng tôi là giúp cho nhà trường trung học phổ thông thấy rõ nhiệm vụ giáo

dục Hướng nghiệp - Dạy nghề phổ thông là nhiệm vụ chính trị hàng đầu, phải tập trung
toàn tâm, toàn ý bảo đảm cho công tác hướng nghiệp đạt được hiệu quả cao, chất lượng
tốt. Trong chỉ đạo của cấp trên (Sở Giáo dục - Đào tạo) đối với trường trung học phổ
thông cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Chỉ đạo về xây dựng cơ sở vật chất và về xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên
chuyên trách vững về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ, tâm huyết và có trách nhiệm với
công việc.
- Chỉ đạo bằng các cơ chế chính sách giúp các nhà trường Trung học phổ thông
có cơ sở pháp lí, điều kiện thuận lợi để hoạt động tốt nội dung này, huy động các lực
lượng xã hội cùng tham gia giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Kiểm tra, đánh giá của cấp trên luôn là biện pháp để nhà trường "đi đúng hướng"
và cũng giúp cấp trên kịp thời đề ra những chủ trương chính sách phù hợp với thực tiễn
cần có kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của nhà trường có nhận xét đánh giá
khách quan, chính xác,
Sau khi thực hiện công tác kiểm tra, Sở Giáo dục - Đào tạo cần thông báo công
khai kết quả kiểm tra, biểu dương mặt mạnh, chỉ ra những mặt yếu để giúp nhà trường
Trung học phổ thông nhanh chóng tiếp thu và khắc phục. Đồng thời Sở Giáo dục - Đào
tạo cũng cần nghiêm túc nhận phần thiếu sót trong công tác chỉ đạo, giúp đỡ nhà trường
về các mặt để nhà trường có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.3.5. Biện pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục hướng nghiệp
* Mục đích:
Giáo dục hướng nghiệp là mảng giáo dục cũng rất cần xã hội hoá để không
những huy động sức người, sức của các lực lượng xã hội để làm hướng nghiệp và phát
triển giáo dục hướng nghiệp mà còn là quyền lợi được hưởng của người dân do lợi ích
từ giáo dục hướng nghiệp mang lại. Như đã trình bày ở trên, chúng ta đã thấy để làm
giáo dục hướng nghiệp hiệu quả cần nhiều điều kiện về cơ sở vật chất. Trong khi ngân
sách Nhà nước còn khó khăn, kinh phí cấp cho các Trung tâm giáo dục kĩ thuật tổng
hợp - Hướng nghiệp - Dạy nghề không đủ đáp ứng hoạt động thì xã hội hoá giáo dục
hướng nghiệp là rất cần thiết.
* Nội dung và cách thức thực hiện:

Trong điều kiện thực tế hiện nay, đối với các trường trung học phổ thông nói
chung, trung học phổ thông dân lập Lômônôxốp nói riêng cần tiến hành công tác xã hội
hoá công tác giáo dục hướng nghiệp bằng các biện pháp sau:
- Thứ nhất: Huy động sự tham gia của các doanh nghiệp trên địa bàn, cung cấp
sách vở, tài liệu cho thầy và trò, tổ chức tiếp nhận học sinh đến tham quan học tập về
hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp.
- Thứ hai: Huy động sự tham gia các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp có thể thiệu về trường mình, và các ngành nghề đào tạo trong trường,
- Thứ ba: Nên có sự vào cuộc, cùng tham gia tuyên truyền của các phương tiện
thông tin đại chúng, bằng các bài viết, các tiểu phẩm truyền hình tác động đến học
sinh phụ huynh học sinh giúp các em học sinh và phụ huynh chọn nghề đúng năng lực
của các em và điều kiện, hoàn cảnh của gia đình.

21
- Thứ tư: Nên tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khoá có mời các doanh nhân giỏi,
người thành đạt đặc biệt là những người từng học ở địa phương, ở trường đến nói chuyện về
việc chọn nghề và các yếu tố của việc thành công trong nghề để học sinh suy nghĩ.
Tóm lại: Xã hội hoá giáo dục hướng nghiệp tại các trường Trung học phổ thông
và việc làm vô cùng cần thiết và có thể tiến hành đạt kết quả bằng nhiều biện pháp với
cố gắng của cán bộ giáo viên trong nhà trường.
3.3.6. Biện pháp tăng cường cơ sở vật chất
* Mục đích:
Mục đích của biện pháp này là nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
giáo dục hướng nghiệp. Khi có cơ sở vật chất tốt sẽ tăng cường phương tiện, thiết bị dạy
học qua đó học sinh sẽ tiếp cận với các thông tin về thế giới nghề nghiệp và từ đó hình
thành xu thế nghề nghiệp ở mỗi em.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
Các trường THPT nói chung và trường THPT dân lập Lômônôxốp nói riêng thì
hầu như chưa trường nào có phòng dành cho Sinh hoạt hướng nghiệp. Để hoạt động
giáo dục hướng nghiệp càng ngày càng thiết thực và hiệu quả thì các trường phổ thông

cần có phòng dành riêng cho hoạt động này.
Phòng sinh hoạt hướng nghiệp này có thể gồm các nội dung sau:
- Kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp của từng lớp trong trường
- Tư liệu giới thiệu ngành nghề có trong các trường đại học, cao đẳng.
- Tranh ảnh về các làng nghề truyền thống.
- Thông tin về thị trường lao động, thế giới nghề nghiệp, các nghề mới, các nghề
đang thiếu nhân lực.
- Có máy vi tính nối mạng Internet và giới thiệu các trang Web phục vụ công tác
hướng nghiệp, cài đạt chương trình trác nghiệm tâm lý, trắc nghiệm năng lực….
Như vậy, để tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong nhà trường phổ thông cần huy động các nguồn lực xã hội theo phương châm nhà
nước và nhân dân cùng làm thì mới đáp ứng được yêu cầu của hoạt động này. Chất
lượng quản lý hoạt động này và chất lượng nhận thức của học sinh về giáo dục hướng
nghiệp sẽ đạt kết quả cao.
3.4. Khảo nghiệm một số biện pháp
Trong phần trên luận văn đã đề ra 6 nhóm biện pháp nhằm nâng cáo chất lượng quản
lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của trường THPT dân lập Lômônôxốp. Các nhóm biện
pháp này có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động, hỗ trợ nhau để ổn định và có tính định
hướng lâu dài. Do đó, cần phải tiến hành đồng bộ cả 6 nhóm biện pháp trên.
Để kiểm nghiệm tính đứng đắn và tính khả thi của các biện pháp đưa ra, chúng
tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lý và các cán bộ giảng dạy có
kinh nghiệm lâu năm trong nhà Trường và Trung tâm KTTH-HN số 5.
3.4.1. Nội dung phiếu hỏi ý kiến
Phiếu hỏi ý kiến được các nội dung xung quanh 6 biện pháp mà chúng tôi đưa ra
xin ý kiến trả lời theo 2 vấn đề cơ bản là: Tính cần thiết và tính khả thi. Trong đó các
mức độ:
- Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết.
- Rất khả thi, khả thi, không khả thi.
3.4.2. Đối tượng hỏi ý kiến


22
+ Cán bộ quản lý gồm 10 người.
- Ban giám hiệu trường THPT Lômônôxốp: 3 người.
- Ban giám đốc Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp nghề số 5: 3 Người.
+ Giáo viên 35 người
- Giáo viên trường THPT: 20 người
- Giáo viên Trung tâm KTTH - HN : 15 người
Tổng số phiếu phát ra là 45 và chúng tôi đã thu về được 43 phiếu các ý kiến trả
lời qua phiếu hỏi và tổng hợp qua bảng dưới đây:
Bảng 3: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp


TT
Các nhóm biện pháp
Mức độ cần thiết (%)
Tính khả thi (%)
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không

khả thi
1
Làm chuyển biến nhận thức
67,4
32,6
0
74,4
25,6
0
2
Đổi mới công tác lập kế hoạch
và kiểm tra
72
28
0
65,1
34,9
0
3
Đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và
giáo viên
86
14
0
60,4
39,6
0
4
Tăng cường sự chỉ đạo kiểm tra

và quản lý của Nhà nước
81,4
18,6
0
74,4
18,6
7
5
Đẩy mạnh xã hội hoá GD
93
17
0
83,7
16,3
0
6
Tăng cường cơ sở vật chất
86
14
0
76,7
23,3
0

Nhận xét chung:
Qua bảng thống kê cho thấy phần lớn các ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên
trong nhà trường và Trung tâm đều nhất trí với các biện pháp mà chúng tôi đưa ra và
đều được đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi cao. Trong đó mỗi nhóm biện
pháp được thể hiện bằng kết quả điều tra cụ thể như sau:
Biện pháp thứ nhất: Làm chuyển biến nhận thức

- Về mức độ cần thiết: 67,4% cho là rất cần thiết; 32,6% cho là cần thiết.
- Về tính khả thi: 74,4% cho là rất khả thi; 25,6% cho là khả thi.
Biện pháp thứ hai: Đổi mới công tác lập kế hoạch và kiểm tra
- Về mức độ cần thiết: 72% cho là rất cần thiết; 28% cho là cần thiết.
- Về tính khả thi: 65,1% cho là rất khả thi; 34,9% cho là khả thi.
Biện pháp thứ ba: Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và
giáo viên
- Về mức độ cần thiết: 86% cho là rất cần thiết; 14% cho là cần thiết.
- Về tính khả thi: 60,4% cho là rất khả thi; 39,6% cho là khả thi.
Biện pháp thứ tư: Tăng cường sự chỉ đạo kiểm tra và quản lý của Nhà nước
- Về mức độ cần thiết: 81,4% cho là rất cần thiết; 18,6% cho là cần thiết.
- Về tính khả thi: 74,4% cho là rất khả thi; 18,6% cho là khả thi và 7% cho là
không khả thi vì một số cán bộ quản lý và giáo viên cho rằng nó thuộc tầm vĩ mô nên

23
rất khó thay đổi vì ngoài "tầm với" của trường THPT mặc dù chính họ khẳng định biện
pháp này là rất cần thiết.
Biện pháp thứ năm: Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục
- Về mức độ cần thiết: 93% cho là rất cần thiết; 17% cho là cần thiết.
- Về tính khả thi: 83,7% cho là rất khả thi; 16,3% cho là khả thi
Biện pháp thứ sáu: Tăng cường cơ sở vật chất
- Về mức độ cần thiết: 86% cho là rất cần thiết; 14% cho là cần thiết.
- Về tính khả thi: 76,7% cho là rất khả thi; 23,3% cho là khả thi
Kết luận chƣơng 3
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp được trình bày trên là
những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ
thông, góp phần phân luồng học sinh sau bậc học một cách hợp lý, khoa học. Để đạt
được điều đó cần phải thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp đề xuất trên vì chúng
có quan hệ hữu cơ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển. Ở đây cũng nhấn mạnh
vai trò của người lãnh đạo, người quản lý phải là đầu tàu trong công tác giáo dục hướng

nghiệp thì mọi hoạt động giáo dục hướng nghiệp của trường mới thực sự có kết quả và
đạt kết quả cao


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xuất phát từ yêu cầu thực tế công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại
trường THPT Dân Lập Lômônôxốp. Chúng tôi đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
của hoạt động dạy hướng nghiệp, cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp. Chúng tôi cũng đã nghiên cứu một cách nghiêm túc các chủ trương chính
sách, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Chính phủ Bộ GD - ĐT, Thành uỷ Hà Nội, của
Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Nội về công tác hướng nghiệp. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã
nêu lên một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giáo dục hướng nghiệp ở các trường
THPT và Trung tâm KTTH - HN. Đồng thời chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng
công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT. Từ đó tìm ra các
biện pháp quản lý tốt hoạt động hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường THPT Dân
Lập Lômônôxốp góp phần vào việc giáo dục toàn diện và hình thành nhân cách cho học
sinh, chuẩn bị tiền đề cho các em lựa chọn đúng con đường học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn được nghiên cứu, bằng các phương pháp điều tra
khảo sát, toạ đàm với cán bộ quản lý, giáo viên trường phổ thông và Trung tâm, Chúng
tôi thấy rằng để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh ở THPT Dân Lập Lômônôxốp ở huyện Từ Liêm - Hà Nội cần áp dụng đồng bộ các
biện pháp sau:
- Biện pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán
bộ, giáo viên và phụ huynh học sinh về giáo dục hướng nghiệp.
- Biện pháp đổi mới công tác lập kế hoạch và công tác kiểm tra của BGH nhà trường.
- Biện pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ dạy hướng nghiệp
cho cán bộ quản lý và giáo viên của nhà trường
- Biện pháp tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra và quản lý Nhà nước đối với các

Trường trung học phổ thông về công tác giáo dục hướng nghiệp.
- Biện pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục hướng nghiệp.

24
- Biện pháp tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất.
Qua kết quả khảo nghiệm các biện pháp, chúng tôi thấy các giải pháp đã phù hợp
với giả định đưa ra, hầu hết các ý kiến được hỏi đều đồng tình với các giải pháp mà
chúng tôi đưa ra và cho rằng chúng có tính khả thi cao và rất cần thiết .
Tuy nhiên do giới hạn của luận văn mà chúng tôi chưa thể đưa ra tất cả các khía
cạnh khác nhau của vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông như: hợp tác
quốc tế về giáo dục hướng nghiệp hay tiêu chí để tuyển chọn giáo viên và các cán bộ
quản lý làmcông tác giáo dục hướng nghiệp.
Một số vấn đề khác và thực tiễn mà chúng tôi dự kiến sẽ nghiên cứu tiếp là: Mối
liên hệ hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông hay giáo dục hướng nghiệp trong tình hình
hội nhập quốc tế.
2. Khuyến nghị
2.1.Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với các Bộ/Ngành khác và cơ quan hữu quan cần
đầu tư các nguồn lực để tổ chức thực hiện các nghiên cứu liên ngành một cách tổng thể
về lĩnh vực khoa học hướng nghiệp, trên cơ sở đó đổi mới toàn diện công tác hướng
nghiệp trong các nhà trường, đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, tuyển chọn nghề, tư vấn
và dịch vụ việc làm cho thanh niên, học sinh trong nhà trường và trong xã hội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với các Bộ/Ngành khác và cơ quan hữu quan cần xây
dựng và tổ chức thực hiện các chính sách và cơ chế phù hợp nhằm thúc đẩy công tác giáo dục
lao động – hướng nghiệp trong trường phổ thông, xã hội hóa công tác hướng nghiệp, lôi cuốn
sự tham gia của các lực lượng xã hội vào công tác hướng nghiệp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục phổ biến sâu rộng ý nghĩa, tầm quan trọng của
công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông đến từng Sở Giáo dục - Đào
tạo, đến từng trường phổ thông, từng giáo viên. Yêu cầu tất cả các cán bộ, giáo viên
nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục

hướng nghiệp và thực hiện nhiệm vụ này một cách hiệu quả hơn, phù hợp hơn.
Bộ Giáo dục và Đào tạo nên coi Hoạt động giáo dục hướng nghiệp là một môn bắt buộc
trong chương trình như môn: Công nghệ, Kỹ thuật, Thể dục , có kiểm tra, điểm trung
bình môn và xếp loại.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần nhanh chóng xây dựng chuyên ngành Giáo dục
hướng nghiệp tại các trường Đại học Sư phạm trong cả nước để đào tạo các chuyên gia
về lĩnh vực này cung ứng nguồn nhân lực cho các trường phổ thông và các Trung tâm
KTTH - HN
Nâng lên một mức cao hơn vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục tại
các trường phổ thông nhằm đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
Đối với thành phố và Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Nội, thành phố cần dành đủ chi
đầu phí đầu tư xây dựng, cấp trang thiết bị, duy trì hoạt động tốt cơ sở vật chất của các
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp - Dạy nghề; cơ chế khuyến khích các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà hảo tâm trợ góp công của hỗ trợ trung tâm và nhà
trường cũng như ngành giáo dục thực hiện tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ

25
thông đồng thời cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp tiếp nhận học sinh sau khi học
và đào tạo nghề và làm việc tại doanh nghiệp.
Sở Giáo dục - Đào tạo nên tổ chức nhiều hơn nữa về các ngày “hội” hướng nghiệp và
có thể bắt đầu từ trước khi vào năm học mới hoặc trong học kỳ I để phụ huynh học sinh có
thời gian xem xét năng lực của con em mình để chọn nghề cho phù hợp.
Sở Giáo dục - Đào tạo có sự kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ và có phương
hướng chỉ đạo đến từng trường phổ thông để trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ tìm ra
được những biện pháp mới phù hợp với cơ sở giáo dục của mình.
Đưa kết quả dạy hướng nghiệp thành một tiêu chí đánh giá thi đua của các
trường, các trung tâm, quận huyện. Thường xuyên kiển tra đôn đốc các cơ sở giáo dục
thực hiện tốt nội dung chương trình sinh hoạt hướng nghiệp, đồng thời có kế hoạch tổ

chức bồi dưỡng định kỳ cho giáo viên và cán bộ quản lý về giáo dục hướng nghiệp.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp cho
các trường phổ thông, từng bước xây dựng một đội ngũ vững mạnh gồm các chuyên gia
giáo dục hướng nghiệp của thành phố.
2.3. Với trường trung học phổ thông dân lập Lômônôxốp
Nên đầu tư thêm kinh phí, trang thiết bị, phòng sinh hoạt hướng nghiệp, tài liệu
và sách giáo khoa để phục vụ các hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
Nên quản lý chặt chẽ chương trình, giáo trình, giáo án của giáo viên giảng dạy bộ
môn giáo dục hướng nghiệp.
Nhà trường cũng nên kiểm tra thường xuyên, dự giờ lên lớp của giáo viên qua đó
mới đánh giá được chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh.

References.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Vân Anh. Cha mẹ học sinh với vấn đề hướng nghiệp, Tạp chí nghiên cứu giáo
dục số 5 – 1988
2. Đặng Danh Ánh. Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông. Tạp chí giáo dục số 121
– 9/2005
3. Đặng Danh Ánh. Cần đặt vị trí của tư vấn hướng học và tư vấn hướng nghiệp trong
trường phổ thông. Tạp chí giáo dục số 163 – 5/2007
4. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đức Hƣng. Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn
đề và giải pháp. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2004.
5. Đặng Quốc Bảo. Quản lý nhà trường quan điểm và chiến lược phát triển và vấn đề
quản lý và quản lý nhà trường
6. Nguyễn Thị Bình. Trách nhiệm của ngành ta đối với công tác hướng nghiệp và sử
dụng học sinh ra trường. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 2- 1982
7. Đoàn Chi. Mấy biện pháp hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Tạp chí nghiên cứu
giáo dục số 2- 1982

×