Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

một số giải pháp quản lí hoạt động giảng dạy tin học ở trường cao đẳng sư phạm quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 126 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH





TRẦN HƯỞNG




MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TIN HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM QUẢNG NAM

Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



Người hướng dẫn khoa học
TS. ĐINH PHƯƠNG DUY







Thành phố Hồ Chí Minh - 2006
LỜI CÁM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh, Phòng Khoa học Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm
Lí- Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.
Đinh Phương Duy - n
gười đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt được
hôm nay, tôi không thể quên được công lao giảng dạy và hướng dẫn của các thầy,
cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin được bày tỏ niềm xúc động lớn lao trước sự giúp đỡ tận tình, động
viên kịp thời của lãnh đạo Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam, các đồng chí
Trưởng, Phó các Phòng, Khoa, các thầy cô giáo và sinh viên Trường Cao đẳng Sư
phạm Quảng Nam.
Và xin được cảm ơn, chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè cùng anh chị
em lớp Cao học Quản lí giáo dục Khóa 15 thuộc Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh - Những người đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi để cho tôi được học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp.

Tác giả
TRẦN HƯỞNG

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………….
1
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………
1
2. Mục đích của việc nghiên cứu………………………………………………
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ……………………………………
3
4. Giả thuyết khoa học …………………………………………………………
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………
4
6. Giới hạn của đề tài………………………………………………
4
7. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………
4
8. Cấu trúc luận văn…………………………………………………………………

6
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ……………………………………………………….
8
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu………………………………………………
8
1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu…………………………………………
12
Kết luận chương 1……………………………………………………………
34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HĐGD TIN HỌC Ở TRƯỜNG CĐSP
QUẢNG NAM

36
2.1. Vài nét về lịch sử Trường CĐSP Quảng Nam và Khoa Tin học – Ngoại ngữ
36
2.2. Thực trạng quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam…………….
41
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lí HĐGD Tin học ………………………
66
2.4. Nguyên nhân của thực trạng…………………………………………………
69
Kết luận chương 2……………………………………………………………
71
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HĐGD TIN HỌC Ở TRƯỜNG CĐSP QUẢNG NAM….

73

3.1. Cơ sở để đề ra giải pháp………………………………………………………
73

3.2. Những giải pháp chiến lược…………………………………………………
74
3.3. Những giải pháp trước mắt……………………………………………………
79
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp………………………………………………
85
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp …………….
89
Kết luận chương 3…………………………………………………………….
91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………………….
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………
97
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………
104

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các kí hiệu

: Tác động qua lại

: Tác động 1 chiều
Các từ viết tắt
- Công nghệ thông tin : CNTT
- Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá : CNH, HĐH
- Cao đẳng : CĐ
- Cao đẳng Sư phạm : CĐSP
- Cơ sở vật chất : CSVC

- Đại học : ĐH
- Giáo dục đào tạo : GD-ĐT
- Giáo dục và Đào tạo : GD & ĐT
- Hoạt động giảng dạy : HĐGD
- Trung học sư phạm : THSP

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Ký hiệu Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1 Nhận thức, đánh giá của giảng viên và cán bộ quản lí
về công tác quản lí hoạt động giảng dạy Tin học…

42
2 Bảng 2.2 Nhận thức và đánh giá của sinh viên về công tác
quản lí ……………………………………………….

44
3 Bảng 2.3 Ý kiến giảng viên và cán bộ quản lí về nội dung
chương trình so với mục tiêu chung…………………

46
4 Bảng 2.4 Ý kiến sinh viên về nội dung chương trình so với
mục tiêu chung………………………………………

47
5 Bảng 2.5 Tính phù hợp của nội dung chương trình với mục
tiêu chuyên biệt……………………………………

48

6 Bảng 2.6 Ý kiến sinh viên về nội dung chương trình so với
mục tiêu môn Tin học……………………………….

49
7 Bảng 2.7 Ý kiến giảng viên về quản lí thực hiện chương trình 51
8 Bảng 2.8 Việc thực hiện phương pháp giảng dạy của giảng
viên…………………………………………………

53
9 Bảng 2.9 Ý kiến sinh viên về phương pháp dạy học của giảng
viên…………………………………………………

55
10 Bảng 2.10 Ý kiến của giảng viên về công tác kiểm tra nề nếp…
57
11 Bảng 2.11 Ý kiến giảng viên về quản lí chất lượng giảng dạy…. 58
12 Bảng 2.12 Ý kiến sinh viên về việc học tin học……………… 59
13 Bảng 2.13 Tự đánh giá trình độ Tin học của sinh viên………… 60
14 Bảng 2.14 Ý kiến đánh giá của sinh viên về cơ sở vật chất và
phương tiện phục vụ dạy học………………………

62
15 Bảng 2.15 Ý kiến đánh giá của giảng viên về tổ chức, kiểm tra
kết quả học tập sinh viên…………………………….

64
16 Bảng 2.16 Hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập sinh
viên ………………………………………………….

65

17 Bảng 3.1 Các nhóm đối tượng được khảo nghiệm……………. 90
18 Bảng 3.2 Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp…… 90

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT Ký hiệu Tên biểu đồ Trang
1 Biểu đồ 2.1. Về tuổi đời 39
2 Biểu đồ 2.2. Về tuổi nghề 39
3 Biểu đồ 2.2. Về trình độ đào tạo 40
4 Biểu đồ 2.2. Về nơi đào tạo 40
5 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ về mối quan hệ giữa các giải pháp 86


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Về lí luận
Ngày nay, xu hướng chung của thế giới là tiến tới toàn cầu hoá và nền
kinh tế tri thức, dựa trên nền tảng sáng tạo khoa học và công nghệ, đặc biệt là
CNTT. Sự bùng nổ CNTT đã tác động lớn đến công cuộc xây dựng phát triển
kinh tế - xã hội của các quốc gia và cuộc sống của mỗi con người.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của
CNTT và truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT
vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH đất
nước, hướng tới nền kinh tế tri thức. Vì vậy, Nghị quyết TW2 (Khoá 8) đã
khẳng định: “Chiến lược phát triển đất nước ta là chiến lược dựa vào tri thức
và thông tin, chiến lược đi tắt đón đầu với mũi nhọn là công nghệ thông tin”
[17].
Để thực hiện được chiến lược trên thì vai trò của GD & ĐT là hết sức
quan trọng, trong đó phải kể đến vai trò của các Trường CĐ, ĐH trong việc

đào tạo về Tin học và CNTT
Trong những năm qua, việc đào tạo Tin học được mở ra với nhiều loại
hình đào tạo, trong đó đào tạo ở các Trường CĐ, ĐH giữ vai trò then chốt, có
khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Mặc dù ngành giáo dục đã nổ lực không ngừng và thường xuyên quan tâm
đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, tuy nhiên qua đánh giá chất lượng nói
chung, chất lượng dạy học từng môn học vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là
chất lượng dạy học Tin học cho sinh viên. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến chất lượng đó là do công tác quản lí. Như phần giải trình của Bộ trưởng
Bộ GD & ĐT trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội tại kì họp thứ 4 Quốc hội
khoá XI, trong đánh giá những tồn tại yếu kém đã khẳng định: “ Nhìn chung,

2
trình độ Tin học của đa phần học sinh, sinh viên nước ta, mặc dù đã chú
trọng hơn trước nhưng vẫn còn yếu hơn học sinh, sinh viên của một số nước
trong khu vực”. “Những yếu kém, bất cập về chất lượng giáo dục có nhiều
nguyên nhân, cả chủ quan và khách quan, nhưng trước hết là do công tác
quản lí chưa theo kịp yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay”
[24].
1.2. Về thực tiễn
Trường CĐSP Quảng Nam, một trong những trung tâm văn hoá giáo dục
lớn của tỉnh Quảng Nam, nằm trong một quần thể các di sản văn hoá thế giới,
du lịch và khu công nghiệp, từ khi thành lập đã đưa Tin học vào giảng dạy
trong nhà trường và môn Tin học được xem là môn học chiến lược cho tất cả
sinh viên hệ chính qui khoa chuyên và không chuyên Tin học.
Qua thực tế ở Trường CĐSP Quảng Nam cho thấy chất lượng giảng dạy
Tin học còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội và chưa bắt
nhịp được trình độ phát triển chung của GD-ĐT.
Công tác quản lí HĐGD trong nhà trường nói chung, quản lí HĐGD Tin
học nói riêng chưa được sự quan tâm đúng mức và chưa thật sự khoa học,

chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đặt ra .
Do đó, công tác quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam có
vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng. Các nhà quản lí cần phải nhanh chóng
tìm ra các giải pháp để thay đổi cách quản lí, xác định lại quan niệm về mục
tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường, từ đó thay đổi phương pháp tổ chức và
quản lí giáo dục, đặc biệt công tác quản lí HĐGD là một bước đột phá trong
giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lí HĐGD Tin
học ở Trường CĐSP Quảng Nam” là vấn đề mang tính cấp thiết. Thông qua
đề tài này, các nhà quản lí có thể tham khảo, ứng dụng trong công tác quản lí

3
HĐGD nói chung, HĐGD môn Tin học nói riêng, góp phần vào việc nâng cao
chất lượng GD-ĐT.
2. Mục đích của việc nghiên cứu
Khảo sát thực trạng HĐGD môn Tin học và việc quản lí HĐGD môn Tin
học ở Trường CĐSP Quảng Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để cải
tiến công tác quản lí, nâng cao chất lượng HĐGD Tin học ở Trường CĐSP
Quảng Nam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Các nhà quản lí và giảng viên Tin học (17 người), sinh viên khoa chuyên
Tin học (212 người), sinh viên khoa không chuyên Tin học (219 người).
3.2. Đối tượng
– HĐGD của Khoa Tin học - Ngoại ngữ Trường CĐSP Quảng Nam.
– Hoạt động quản lí giảng dạy Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam
(các khoa không chuyên và khoa chuyên Tin học).
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam có những
chuyển biến đáng kể. Chất lượng HĐGD Tin học từng bước được quan tâm

tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế:
– Công tác quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam chưa
đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lí giáo dục và yêu cầu phát triển giáo
dục hiện nay.
– Các điều kiện khác phục vụ cho yêu cầu đào tạo về Tin học còn nhiều
bất cập như: về nội dung chương trình, về phương pháp giảng dạy và về công
tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Nếu các nhà quản lí nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng và đề ra các
giải pháp quản lí một cách khoa học, thực hiện đồng bộ các chức năng quản lí

4
trong HĐGD Tin học ở trường thí sẽ khắc phục được các hạn chế và bất cập
như hiện nay góp phần vào việc phát triển giáo dục trong nền kinh tế tri thức
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu lí luận thông qua việc tổng hợp các công trình nghiên cứu
liên quan đã có, nghiên cứu các khái niệm: Quản lí, quản lí hoạt động dạy học
và quản lí HĐGD Tin học, tìm hiểu một số vấn đề trong lí luận dạy học có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu…
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
– Nghiên cứu thực trạng của việc quản lí HĐGD Tin học ở Trường
CĐSP Quảng Nam.
– Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng việc quản lí HĐGD Tin học ở
Trường CĐSP Quảng Nam.
– Đề xuất một số giải pháp quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP
Quảng Nam.
6. Giới hạn của đề tài
Đề tài nghiên cứu công tác quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP
Quảng Nam từ năm 2003 đến nay đối với tất cả sinh viên đã học qua môn Tin
học tại trường.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
• Quan điểm tiếp cận hệ thống
Trong quản lí, khi nhìn nhận và đánh giá một vấn đề đòi hỏi người quản
lí phải đánh giá chính xác, phù hợp và có hệ thống theo một tình tự và hệ
thống nhất định. Bởi vì, quan điểm tiếp cận hệ thống là sự thể hiện cụ thể hoá
các nguyên tắc của phép biện chứng về sự phát triển và tác động qua lại khi
nghiên cứu các đối tượng cụ thể như hệ thống giáo dục ĐH, CĐ trong các quá

5
trình cụ thể, chẳng hạn như quá trình giảng dạy Tin học. Trong đó, có nhiều
yếu tố tham gia, có quan hệ và tác động qua lại để có thể coi là một thể thống
nhất ở mức độ nhất định (hệ thống). Đặc biệt, trong quản lí HĐGD nói chung,
quản lí HĐGD Tin học nói riêng, việc nghiên cứu càng phải hệ thống, đồng
bộ đối với việc xác định các giải pháp quản lí.
• Quan điểm tiếp cận hoạt động
Quản lí là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Về cơ bản có thể coi: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu
đề ra “ [14].
HĐGD là một trong các hoạt động cơ bản nhất của một nhà trường. Do
đó, quản lí các HĐGD là tác động hướng đích có mục tiêu cụ thể của Hiệu
trưởng và các nhà quản lí đến đối tượng quản lí. Quản lí là sự tác động chủ
quan nhưng để đạt hiệu quả cần phải phù hợp với các qui luật khách quan của
đối tượng quản lí thông qua hoạt động và các mối quan hệ giữa chủ thể quản
lí và đối tượng quản lí.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tổng hợp các công trình nghiên cứu, các quan điểm đường lối giáo dục
của Đảng và Nhà nước, các phạm trù, khái niệm liên quan đến quản lí HĐGD

Tin học.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát kết quả học tập của sinh viên trên lớp qua các năm và nhận xét
các mặt: kiến thức, kĩ năng, trình độ, thái độ học tập của sinh viên.
7.2.3. Phương pháp điều tra
– Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến
Phiếu trưng cầu ý kiến được xây dựng dựa trên cơ sở lí luận, mục đích,

6
nhiệm vụ nghiên cứu. Phiếu trưng cầu ý kiến gồm 2 loại: Loại dành cho cán
bộ quản lí và giáo viên dạy Tin học, loại dành cho sinh viên chuyên và không
chuyên Tin học.
– Cách tiến hành
Giai đoạn 1: Gặp gỡ giảng viên Tin học và cán bộ quản lí để thực hiện
phiếu trưng cầu ý kiến. Tiến hành dùng chương trình SPSS để phân loại, xử lí
số liệu, bình luận từng vấn đề.
Giai đoạn 2: Gặp gỡ sinh viên để thực hiện phiếu trưng cầu ý kiến. Tiến
hành dùng chương trình SPSS để phân loại, xử lí số liệu từng vấn đề.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm qua hội nghị, hội thảo
Nghiên cứu kết quả qua các cuộc hội nghị, hội thảo về Tin học ở trong
và ngoài trường.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
Tổng kết điểm số đạt được về bộ môn Tin học của sinh viên (khoa
chuyên và không chuyên) trong 3 năm gần đây. Phân tích và rút ra nhận xét.
7.2.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phỏng vấn và ghi nhận ý kiến của cán bộ quản lí ngành GD-ĐT, lãnh
đạo các trường CĐ trong tỉnh, các khoa chuyên môn thuộc trường CĐSP
Quảng Nam về công tác quản lí HĐGD Tin học
7.2.7. Phương pháp toán thống kê
Qua các kết quả nghiên cứu được ở các phương pháp trên, sử dụng

chương trình SPSS 13 để xử lí, phân tích số liệu và đưa ra kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có: MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng quản lí HĐGD Tin học ở Trường
CĐSP Quảng Nam

7
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giảng
dạy Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
9. Kế hoạch nghiên cứu
Đề tài được tiến hành theo kế hoạch thời gian như sau:
• 01.12.2005 đến 30.03.2006: Cá nhân chọn đề tài, đọc tài liệu và viết đề
cương
• 01.04.2006 đến 15.04.2006: Khoa duyệt thông qua đề cương nghiên
cứu luận văn. Cá nhân hoàn thành đăng kí đề tài luận văn và nộp đề
cương được bảo vệ cho phòng KHCN&SĐH và Khoa TLGD.
• 15.04.2006 đến 15.05.2006: Nộp báo cáo tình hình thực hiện luận văn
Chương I (có chữ kí của người hướng dẫn)
• 15.05.2005 đến 15.07.2006: Nộp báo cáo tình hình thực hiện luận văn
Chương II (có chữ kí của người hướng dẫn)
• 15.07.2006 đến 15.08.2006: Nộp báo cáo tình hình thực hiện luận văn
Chương III và kết luận (có chữ kí của người hướng dẫn)
• 15.08.2006 đến 30.09.2006: Hoàn chỉnh xong luận văn, nộp luận văn
cho người hướng dẫn đọc và cho ý kiến
• 01.10.2006 đến 30.10.2006: Xin ý kiến phòng KHCN & SĐH để in
luận văn

• 01.11.2006 đến 20.11.2006: Hoàn chỉnh luận văn chính thức và nộp
cho phòng KHCN & SĐH để xin được bảo vệ

8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nước ngoài
Trên thế giới, đã có nhiều nhà khoa học đặt vấn đề nghiên cứu về giáo
dục, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở các vấn đề về quản lí giáo dục mang tính
chất vĩ mô. Trong đó, đặc biệt là nghiên cứu về vấn đề quản lí giáo dục ở từng
khu vực. Theo tác giả Ray mond F. Lyons trong bài: ”Quản lí giáo dục trong
khu vực Châu Á “ của Văn phòng Giáo dục khu vực UNESCO tại Châu Á
trích trong Tạp chí “ Administrative support for educational reform” chỉ đề
cập đến các vấn đề như phát triển về qui mô, phát triển hành chính, phát triển
giáo dục, các hướng mới trong phát triển giáo dục, vấn đề quản lí liên quan
đến cải cách giáo dục, tập trung và phân quyền, giám sát Các tác giả đã kết
luận và đưa ra nhận xét theo 3 hướng chính: Về nhận thức quản lí giáo dục
theo đặc điểm vùng miền, về vai trò nhà quản lí và về yêu cầu của việc phát
triển chuyên môn quản lí. Theo họ cần phải nhận thức rằng: Hiện nay, quản lí
giáo dục đã thay đổi về qui mô và nó đòi hỏi các cán bộ quản lí phải được
chọn lọc và huấn luyện chuyên môn cho nhiệm vụ quản lí. Nhà quản lí là một
đại diện phát triển, là người tháo vát, tài trí để lãnh đạo, có đầu óc mở mang
để đáp ứng nhu cầu mới, nhạy cảm để xây dựng và giải phóng những chuỗi
sáng tạo ở người khác và có trách nhiệm với giá trị con người. Theo họ để
phát triển cán bộ quản lí giáo dục, vấn đề đào tạo và phát triển chuyên môn là
thiết yếu và quan trọng.
Cuối cùng các tác giả đưa ra luận điểm: “Không gì có thể đền đáp được
những nổ lực quốc gia ngoài việc tạo dựng những con người có chất lượng
chuyên môn cao và tận tâm với công việc”
[79].

Từ những vấn đề đã nghiên cứu, chúng tôi chưa thấy có tác giả nào đi
sâu vào nghiên cứu các giải pháp để quản lí trong lĩnh vực Tin học, đặc biệt là

9
chưa đưa ra được các giải pháp quản lí HĐGD Tin học ở một trường CĐ cụ
thể.
1.1.2. Trong nước
Trong xu thế khoa học và kĩ thuật tiên tiến như hiện nay, Tin học gắn bó
hết sức chặt chẽ với tự động hoá, điều khiển và truyền thông. Khả năng ứng
dụng của Tin học trong đời sống và thực tiễn là vô cùng to lớn và tốc độ phát
triển của Tin học như vũ bão. Với tư cách là khoa học về thông tin, Tin học
giúp cho mọi người học hỏi được nhiều thứ và nghiên cứu được nhiều lĩnh
vực khác nhau của văn hoá, khoa học, kĩ thuật, học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng
nhiều hình thức học tập trong khoảng thời gian nhất định và chi phí ít nhất.
Với vai trò và ý nghĩa của Tin học mang lại cho con người ở nước ta các nhà
nghiên cứu về lĩnh vực Tin học cũng đã dành nhiều công trình để viết về Tin
học và có thể tóm lược theo các hướng sau:
1. Các chủ trương của Đảng, Chính phủ và của ngành GD-ĐT về quản
lí giảng dạy, ứng dụng Tin học vào giảng dạy
Ngày 17/10/2000 Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW về
“Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Chỉ thị đã nêu “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong công tác GD-ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các
hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc
biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho GD-ĐT, kết nối Internet
tới tất cả các cơ sở GD-ĐT” [4].
Đặc biệt, thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị và Quyết định
81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 30/7/2001, Bộ trưởng Bộ
GD & ĐT đã ra Chỉ thị số 29 yêu cầu các cấp quản lí, các cơ sở GD-ĐT phải
nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT, cụ thể là:

– Tổ chức quán triệt nội dung, tinh thần của Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ

10
Chính trị và Quyết định 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nâng
cao nhận thức về vai trò của CNTT trong tiến trình CNH, HĐH đất nước,
nhận thức rõ vai trò quan trọng của CNTT trong sự nghiệp phát triển giáo dục
thế kỉ XXI.
– Nhận thức rõ nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng
CNTT trong GD-ĐT là nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định tới sự phát
triển CNTT của đất nước.
– Cần tìm các giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác
chuyên môn và quản lí của mình, đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng
kiến thức về CNTT cho cán bộ, sinh viên và học sinh, nâng cao chất lượng
đào tạo đội ngũ chuyên gia CNTT nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và một
phần thị trường nước ngoài.
2. Các công trình nghiên cứu giáo dục, quản lí giáo dục
Trên cơ sở các Chỉ thị, Quyết định của Đảng và Nhà nuớc, một số các
nhà nghiên cứu giáo dục cũng đã dành thời gian tập trung cho vấn đề đẩy
mạnh và ứng dụng Tin học trong GD-ĐT như:
“Dạy học Tin học trong hoạt động và bằng hoạt động” của TS. Lê Khắc
Thành (Dự án đào tạo giảng viên Trung học cơ sở) nêu lên cách dạy một nội
dung Tin học cho sinh viên. Đó là khi dạy nội dung Tin học, người giảng viên
phải biết phân tích nội dung đó thành những hoạt động rồi căn cứ vào mục
đích tiết học, trình độ sinh viên, trang thiết bị hiện có mà cho sinh viên luyện
tập và thực hiện một trong những hoạt động tiềm tàng trong nội dung cần dạy
[7].
“Phương pháp trợ giúp giảng viên đưa tài liệu giảng dạy lên mạng” của
Bùi Ngọc Sơn - Trường ĐHBK Hà Nội trang bị cho giảng viên (không phải là
chuyên gia Tin học) một số kiến thức về việc đưa tài liệu giảng dạy lên mạng
bằng công nghệ CAI và ứng dụng của

Web [50].

11
“Khai thác phần mềm Cabri Geometry nhằm phát triển tư duy sáng tạo
cho học sinh trong dạy học Hình học” của ThS. Trịnh Thanh Hải - Trường
ĐHSP - Đại học Thái Nguyên hướng dẫn khai thác phần mềm Cabri
Geometry góp phần hình thành rèn luyện và phát triển tư duy sáng tạo cho
học sinh trong giảng dạy dưới nhiều góc độ [27 ].
“Một số vấn đề về đổi mới phương pháp giảng dạy trong bộ môn Tin học
ở Trường CĐSP Cần Thơ” của Nguyễn Hồng Ngọc - Khoa Toán - Lí - Tin
học Trường CĐSP Cần Thơ nêu một số định hướng về đổi mới phương pháp
giảng dạy Tin học ở Trường CĐSP [45].
“Về thực trạng ứng dụng CNTT và truyền thông vào dạy học tiểu học và
đào tạo bồi dưỡng giảng viên tiểu học” của TS. Hoàng Mai Lê - Vụ giáo dục
tiểu học đưa ra một bức tranh về thực trạng của việc ứng dụng CNTT, truyền
thông vào dạy học và đào tạo bồi dưỡng giảng viên tiểu học. Qua đó, đề xuất
một số kiến nghị để việc ứng dụng CNTT, truyền thông vào dạy học và đào
tạo bồi dưỡng hiệu quả hơn
[40].
“Ứng dụng CNTTtrong đào tạo ở học viện Tài chính” của TS. Phạm
Ngọc Ánh - Học viện Tài chính cũng nêu một số kinh nghiệm của học viện về
ứng dụng CNTT trong đào tạo
[1].
“Công nghệ truyền thông - Tin học và nhu cầu đổi mới công nghệ dạy
học ở Việt Nam” của GS.TS Thái Thanh Sơn - Trung tâm Công nghệ Đào tạo
Trực tuyến - Viện Đại học Mở Hà Nội [54] nêu ứng dụng của CNTT trong
đào tạo trực tuyến ở khoa công nghệ Tin học - Đại học Mở Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ do Trương Văn Ân, Trường CĐSP Bình Dương nghiên
cứu “Thực trạng công tác quản lí việc giảng dạy Tin học ở các khoa không
chuyên Trường CĐSP Bình Dương và một số giải pháp” [2] nghiên cứu rất kĩ

về thực trạng của việc dạy học bộ môn Tin học và đưa ra các giải pháp quản lí
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Tin học ở các khoa không chuyên.

12
Qua các đề tài đã nêu trên, hầu hết mới chỉ tập trung vào nghiên cứu ứng
dụng của Tin học trong giảng dạy, trong đổi mới phương pháp dạy học và
quản lí việc giảng dạy Tin học ở các khoa không chuyên, chưa có công trình
nghiên cứu để đưa ra các giải pháp quản lí HĐGD Tin học ở Quảng Nam nói
chung và Trường CĐSP Quảng Nam nói riêng một cách cụ thể, sâu sắc và có
tính thực tiễn.
1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Vai trò của CNTT đối với GD-ĐT
Sự phát triển nhanh chóng của CNTT có tác động lớn đến hệ thống GD-
ĐT của mỗi quốc gia. CNTT đang làm nên một cuộc đổi mới mạnh mẽ trong
GD-ĐT. Nó làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học cũng như cách
thức điều hành và quản lí giáo dục.
Các nhà quản lí cho rằng, CNTT tác động đến GD-ĐT theo các lĩnh vực:
mục tiêu ứng dụng, phương pháp dạy và học, môi trường đào tạo và công tác
quản lí giáo dục. Trong đó, phương pháp dạy và học chịu tác động nhiều nhất,
máy tính, mạng máy tính sẽ góp phần tạo ra môi trường lí tưởng cho hoạt
động của người dạy và người học trong việc mô phỏng các quá trình hay kiểm
tra năng lực của người học.
Đối với GD-ĐT, Tin học được sử dụng như “người phụ giảng” tham gia
trong các quá trình đào tạo và giáo dục. Tin học đang phát huy vai trò quan
trọng của mình trong sự nghiệp đào tạo con người thông qua những sản phẩm
thông minh về lao động tư duy. Tin học đang trở thành người bạn đồng hành
hữu ích và không thể thiếu được đối với cuộc sống con người.
Có thể thấy rằng, sự phát triển của CNTT đang là một thách thức đối với
GD-ĐT, nhất là đào tạo ở các trường CĐ, ĐH phải đưa quá trình giảng dạy
trở thành việc khám phá hướng tới nghiên cứu cho sinh viên. Các siêu xa lộ

thông tin cùng với CNTT sẽ có tác động tới sự phát triển nguồn nhân lực nói

13
chung và sự nghiệp GD-ĐT nói riêng. Một mặt, GD-ĐT sẽ có môi trường và
các phương tiện thích hợp, hiệu quả hơn. Mặc khác, nhờ CNTT mà GD-ĐT
tạo ra được những “sản phẩm” con người có chất lượng hơn nhiều.
Chúng ta cần thấy rõ vai trò quan trọng của CNTT trong GD-ĐT để tạo
ra bước chuyển biến cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy, học tập bộ môn, tạo ra sự đổi mới trong quá trình
quản lí giáo dục ở nhà trường. Các trường CĐ, ĐH muốn phát huy và ứng
dụng hết những tài nguyên do Tin học và CNTT mang lại cần phải có những
giải pháp đột phá về quản lí đặc biệt là quản lí HĐGD Tin học trong nhà
trường một cách cụ thể và thiết thực hơn.
1.2.2. Nhiệm vụ của Trường CĐSP trong việc đào tạo nguồn nhân lực
CNTT để phục vụ cho công cuộc đổi mới và phát triển đất nước
Thế kỉ XXI, thế kỉ của khoa học - công nghệ và nền kinh tế tri thức, tri
thức đã thật sự trở thành một yếu tố có sức sống quan trọng nhất trong các
yếu tố sản xuất, là hạt nhân kết nối và thúc đẩy các yếu tố sản xuất khác phát
triển.
Giáo dục đi vào thế kỉ XXI đã chỉ rõ “Các nước muốn thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu thì phải tiếp nhận công nghệ mới, trước nhất là CNTT và phải
đưa công nghệ đó vào lĩnh vực của sản xuất và đời sống” [29].
Muốn làm được điều đó thì vai trò của GD-ĐT có ý nghĩa quan trọng,
trong đó có vai trò của các trường CĐ, ĐH. Vì thế, một trong những nhiệm vụ
quan trọng cơ bản của trường CĐ mà Điều lệ trường CĐ đã qui định là “Đào
tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực
thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, có năng
lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho
những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [6].


14
Muốn có nguồn nhân lực với đầy đủ các yếu tố trên thì trường CĐ cần
phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
– Quá trình dạy học ở trường CĐ cần trang bị cho sinh viên hệ thống
những kiến thức cơ bản của chuyên ngành. Các trường CĐ cần rèn luyện cho
sinh viên hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, đáp ứng yêu cầu đào tạo
đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, năng động
và sáng tạo.


Trong quá trình dạy học ở trường CĐ, dưới vai trò tổ chức, điều
khiển của giáo viên, sinh viên phát huy cao độ tính tích cực nhận thức, tự rèn
luyện thao tác trí tuệ, dần dần hình thành và phát triển năng lực hoạt động trí
tuệ.


Quá trình dạy học ở trường CĐ phải nhằm hình thành thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan và những phẩm chất tốt đẹp của người cán bộ khoa
học, kĩ thuật.

Trong bối cảnh đó, nhiều người khi nói tới hiện đại hoá giáo dục thường
chỉ nghĩ đến việc vận dụng các phương tiện kĩ thuật, công nghệ hiện đại, đặc
biệt là CNTT trong giảng dạy và học tập. Điều này đương nhiên quan trọng,
song cái chính chưa phải ở đó. Cái chính là nhà trường phải làm sao đưa ra
được các giải pháp quản lí HĐGD một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn.
Muốn vậy trước hết nhà trường cần thay đổi tư duy giáo dục, xác định lại
mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường, từ đó thay đổi cách dạy, cách học,
thay đổi phưong pháp, nội dung, tổ chức và đặc biệt là phải thay đổi cách
quản lí giáo dục trong đó có công tác quản lí HĐGD Tin học, nhằm xây dựng

một nền giáo dục phù hợp hơn với yêu cầu của xã hội và cuộc sống trong kỉ
nguyên nền kinh tế tri thức. Do đó, việc giáo dục trong nhà trường CĐ, ĐH
cần lưu ý đến giai đoạn “học”, giai đoạn này là hết sức quan trọng để trang bị
cho người học một vốn kiến thức cơ bản và cần thiết trong suốt cả cuộc đời.

15
Song song với nó là quá trình quản lí HĐGD của người thầy ở các trường CĐ,
ĐH để tạo ra những “sản phẩm” con người phát triển toàn diện phục vụ công
cuộc đổi mới đất nước.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, các trường CĐ phải tăng cường công
tác quản lí, phải cải tiến công tác quản lí, đặc biệt phải đề ra các giải pháp
quản lí HĐGD một cách hiệu quả và tích cực hơn.
Về lĩnh vực Tin học, Chỉ thị 29 của Bộ GD & ĐT chỉ rõ: “Các trường sư
phạm xây dựng chương trình bồi dưỡng Tin học và tổ chức bồi dưỡng giảng
viên Tin học và giảng viên các bộ môn khác để họ có thể áp dụng CNTT trong
quá trình giảng dạy các bộ môn theo chương trình hiện hành; đồng thời tiến
hành đào tạo Tin học cho sinh viên tất cả các khoa để họ có đủ năng lực
giảng dạy chương trình phổ thông mới theo hướng ứng dụng triệt để tiến bộ
của Tin học trong quá trình đổi mới toàn diện phương pháp dạy học”
[5].
Đối với sinh viên, việc học tập và sử dụng Tin học được xem là một nhu
cầu quan trọng và rất cần thiết cho sinh viên ở tất cả các khoa. Với sự trợ giúp
của Tin học, trình độ chuyên môn, khả năng tư duy sáng tạo và khả năng tự
học của sinh viên sẽ không ngừng được nâng cao, phát triển. Do vậy HĐGD
Tin học trong nhà trường cần phải được quản lí bởi các giải pháp tích cực
hơn, hiệu quả hơn.
Đối với giảng viên, nhà trường đã tổ chức bồi dưỡng, giảng dạy Tin học
cho giảng viên, từ đó đa số các giảng viên của trường biết sử dụng CNTT vào
trong giảng dạy.
Trường CĐSP Quảng Nam đã thể hiện vai trò của mình trong việc thực

hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về đổi mới GD-ĐT. Trường
CĐSP Quảng Nam đã từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả sử dụng Tin học trong giảng dạy, khai thác tối ưu các hệ
thống thiết bị máy tính, các phương tiện thông tin hiện đại, luôn lấy nhiệm vụ

16
đào tạo nhân lực chuyên môn làm trọng tâm, phát huy đầy đủ tài năng và trí
tuệ của giảng viên và sinh viên.
Để nâng cao hiệu quả của Tin học trong nhà trường, sử dụng tốt đội ngũ
cán bộ Tin học, khai thác hết công suất, tính năng, tác dụng của hệ thống thiết
bị máy tính trong nhà trường vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học, nhà
trường cần cải tiến phương thức đào tạo, cần đề ra các giải pháp quản lí trong
việc tổ chức dạy học Tin học một cách cụ thể, đáp ứng được yêu cầu của
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 “Phổ cập kiến thức Tin học cơ sở
trong nhà trường, đặc biệt chú trọng khả năng truy cập và xử lí thông tin trên
mạng”, từ đó “Đảm bảo cho sinh viên sau khi tốt nghiệp sử dụng tốt máy tính
để thu thập và xử lí thông tin, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế”.
1.2.3. Một số khái niệm cơ bản
1.2.3.1. Quản lí
• Khái niệm
Quản lí là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu được trong đời
sống xã hội. Xã hội càng phát triển cao thì vai trò của quản lí càng lớn và nội
dung quản lí càng phức tạp.
Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lí theo nhiều cách khác nhau,
theo nhiều góc độ khác nhau. Theo góc độ tổ chức đó là: cai quản, chỉ huy,
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra. Theo góc độ điều khiển từ quản lí là: lái, điều
khiển, điều chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lí là sự tác động của
chủ thể quản lí đến khách thể quản lí (hay là đối tượng quản lí) nhằm tổ chức,
phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để
đạt được mục đích đã định. [14]

Theo góc độ kinh tế: Quản lí là tính toán sử dụng hợp lí các nguồn lực
nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.
Theo góc độ chung nhất: Quản lí là vạch ra mục tiêu cho một bộ máy,

17
lựa chọn phương tiện, điều kiện tác động đến bộ máy để đạt tới mục tiêu.
Theo C.Mác: Quản lí được coi là chức năng đặc biệt được sinh ra từ
tính chất xã hội hoá lao động. Từ đó ông cho rằng: “ Quản lí là loại lao động
sẽ điều khiển mọi quá trình lao động phát triển xã hội. Nhu cầu quản lí có ở
tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [44].
Theo Henry Fayol (1841-1925) đã nghiên cứu kĩ bản chất và tính chất
công việc của người quản lí và đi đến kết luận rằng “Quản lí đó là dự tính (dự
toán và lập kế hoạch), tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
Theo Harold Koontz: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo
phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của người quản lí là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [14].
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn: “Quản lí là sự tác động có hướng đích của
chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí bằng một hệ thống các giải pháp nhằm
thay đổi trạng thái của đối tượng quản lí, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối
cùng, phục vụ lợi ích của con người” [53].
Thành công của người quản lí không phải nhờ những phẩm chất cá nhân
mà nhờ phương pháp người quản lí đã áp dụng và nhờ các nguyên tắc chỉ đạo
hành động của người quản lí.
Quản lí bao gồm các thành phần: Chủ thể quản lí với các tác động quản
lí, mục tiêu quản lí và đối tượng quản lí.
Chúng ta cũng có thể xem xét quản lí dưới 2 góc độ khác:
- Góc độ tổng hợp mang tính chất chính trị xã hội: Quản lí là sự kết hợp
giữa tri thức với lao động. Sự phát triển xã hội loài người từ thời nguyên thuỷ

đến thời kì hiện đại bao giờ cũng có 3 yếu tố: tri thức, sức lao động, quản lí.
Trong đó quản lí là sự kết hợp giữa tri thức và lao động, xã hội phát triển như

18
thế nào phụ thuộc vào sự kết hợp này.
Để vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lí phù hợp. Quản lí
được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động vào đối tượng để
phát huy khả năng của đối tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển xã hội.
– Góc độ hành động, góc độ qui trình công nghệ của tác động: Quản lí
là quá trình điều khiển. Chủ thể quản lí điều khiển đối tượng quản lí để đạt tới
mục tiêu đã đặt ra.
Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể hiểu
một cách khái quát là: “Quản lí một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan, trường
học, địa phương…) với tư cách là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ
thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng phương
pháp tích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra” [14].
Hay nói khác hơn: “Quản lí là một quá trình tác động có chủ đích của
chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm thỏa mãn nhu cầu chung và đạt
được các mục tiêu đã xác định”.
Như vậy, khái niệm quản lí bao hàm những khía cạnh sau:
– Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội. Đối tượng tác động của quản lí là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh
gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một qui luật nhất định tồn tại
trong thời gian, không gian cụ thể.
– Hệ thống quản lí gồm có hai phân hệ chủ thể quản lí và khách thể quản
lí. Hoạt động quản lí là những tác động có hướng đích.
– Tác động quản lí thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp
khác nhau, phối hợp nổ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu tổ
chức.
– Quản lí là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định

đúng qui luật và có hiệu quả quản lí nhưng cũng phải tuân theo những

×