Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp quản lí hoạt động dạy học môn toán chương trình phân ban ở các trường THPT công lập huyện triệu sơn, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.03 KB, 85 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

Lê xuân anh

Một số giải pháp quản lí
hoạt động dạy học môn toán ch ơng trình
phân ban ở các tr ờng thpt công lập
huyện triệu sơn, tỉnh thanh hoá

Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục
Chuyên nghành: quản lí giáo dục
MÃ số: 60.14.05
Ngêi híng dÉn : pgs. Ts. Đinh Xu©n KhoA

Vinh – 2009


2

Lời cảm ơn

Tác giả xin chân thành cảm ơn trờng Đại học Vinh, khoa đào tạo sau đại
học, các thầy, cô giáo và đội ngũ cán bộ quản lí các trờng THPT huyện Triệu
Sơn, Phòng giáo dục và đào tạo huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá, đà cung cấp
tài liệu, đóng góp các ý kiến quí báu, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đinh Xuân
Khoa, ngời hớng dẫn khoa học đà tận tình bồi dỡng kiến thức, phơng pháp


nghiên cứu, trực tiếp giúp tác giả hoàn thành luận văn .Tác giả nào cũng mong
muốn luận văn của mình có giá trị về mặt khoa học, song do thời gian và khả
năng của bản thân có hạn cho nên không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
mong nhận đợc các ý kiến đóng góp, trao đổi của các thầy, cô giáo và đồng
nghiệp gần xa để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Triệu Sơn, tháng 11 năm 2009
Lê Xu©n Anh

Mơc lơc


3

Trang
Phần mở đầu
1.Lí do chọn đề tài........5
2.Mục đích nghiên cứu.............8
3.Khách thể và đối tợng nghiên cứu...............8
4.Giả thuyết khoa học.......8
5.Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu..........8
6.Phơng pháp nghiên cứu.. .....8
7.Đóng góp của đề tài...........9
Nội dung nghiên cứu
Chơng 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu........10
1.2.Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài......11
1.2.1.Khái niệm giải pháp...... 11
1.2.2. Khái niệm quản lí..... 11
1.2.3.Chức năng quản lí......13

1.2.4.Khái niệm quản lí giáo dục, quản lí trờng học, quản lí dạy học môn
Toán............. .......17
1.2.5. Khái niệm giải pháp quản lí.20
1.2.6. Khái niệm hoạt động........20
1.2.7. Khái niệm hoạt động dạy- học, hoạt động dạy học môn Toán ở trờng
THPT.......................20
1.3. Khái quát về mục tiêu, chơng trình đổi mới giáo dục phổ thông...23
1.3.1. Đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông........23
1.3.2. Đổi mới chơng trình giáo dục THPT......24
1.3.3. Chơng trình cấp THPT........25
1.4. Môn Toán trong chơng trình giáo dục THPT.27
1.4.1.Vị trí, vai trò môn Toán trong trờng phổ th«ng……………….……..27


4

1.4.2.Mục tiêu dạy học môn Toán......27
1.4.3. Kế hoạch dạy học môn Toán...29
Chơng 2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
2.1. Khái quát về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xà hội, giáo dục của địa phơng ........34
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên, dân c.34
2.1.2. Kinh tế, xà hội.......34
2.1.3. Giáo dục ........35
2.2. Thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy môn Toán chơng trình phân ban
ở các trờng THPT Công lập trong huyện....40
2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lí các trờng THPT Công lập huyện Triệu
Sơn ..........40
2.2.2. Đội ngũ giáo viên dạy toán ở các trờng THPT Công lập....41
2.2.3. Chất lợng học môn Toán của học sinh..... . 44
2.2.4.Thực trạng nghiên cứu, tự học, tự bồi dỡng môn Toán của giáo

viên..................................................................................................................45
2.2.5. Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy môn Toán của giáo viên49
2.2.6. Thực trạng quản lí hoạt động học môn Toán của học sinh.......58
2.2.7. Thực trạng quản lí hoạt động của các tổ chuyên môn Toán.60
Chơng 3. Một số giải pháp
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp.....62
3.2. Các giải pháp........62
3.2.1. Nhóm giải pháp quản lí hoạt động dạy của giáo viên.
....62
3.2.1.1.Tổ chức, quản lí việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chơng trình dạy học
môn Toán.....62
3.2.1.2 Tổ chức quản lí giờ dạy trên lớp của giáo viên.......64
3.2.2. Giải pháp quản lí đổi mới phơng pháp dạy học môn Toán.68


5

3.2.3.Nhóm giải pháp quản lí hoạt động học toán của học sinh ....79
3.2.3.1.Quản lí động cơ học toán của học sinh.......79
3.2.3.2.Quản lí việc hớng dẫn học sinh phơng pháp học toán ở trờng
THPT .....81
3.2.3.3. Quản lí việc tự học của học sinh... ......82
3.2.3.4. Tăng cờng ngoại khoá toán học, bồi dỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu ......84
3.2.4. Giải pháp nâng cao và phát huy vai trò của tổ chuyên môn phục vụ cho
việc dạy và học môn Toán .....86
3.2.5. Giải pháp tăng cờng các điều kiện đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lí
hoạt động dạy và học môn Toán.....88
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp.95
Kết luận và kiến nghị......98

Tài liệu tham kh¶o…………………………………………………….…...101


6

Bảng chữ cái viết tắt trong luận văn này
1. CĐ :

Cao đẳng

2. CSVC :

Cơ sở vật chất

3. Đh :

Đại học

4. ĐHSP :

Đại học s phạm

5. GD&ĐT :

Giáo dục và Đào tạo

6. GV

Giáo viên


:

7. HĐ :

Hoạt động

8. HS :

Học sinh

9. MT :

Môi trờng

10. NXB:

Nhà xuất bản

11. ND :

Nội dung

12. PP :

Phơng pháp

13. QL :

Quản lí


14. THCS :

Trung học cơ sở

15. THPT :

Trung häc phỉ th«ng


7

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài :
Trong thời đại ngày nay khi thế giới đang bớc vào nền kinh tế tri thức,
quốc gia nào đội ngũ ngời lao động có trình độ cao, lành nghề thì quốc gia đó
sẽ chiến thắng trong cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt của nền kinh tế thị trờng,
bởi vì đội ngũ ngời lao động có tay nghề cao thì sẽ tạo ra những sản phẩm hàng
hoá chất lợng tốt, giá thành rẻ, giàu hàm lợng tri thức, các sản phẩm này sẽ đợc
thị trờng chấp nhận.Trong khi đó trình độ nguồn nhân lực phụ thuộc phần lớn
vào giáo dục và đào tạo. Chính vì vậy nhiều quốc gia coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Tại phiên họp tiểu ban giáo dục của UNESCO lần thứ 27 đà nhấn
mạnh vai trò của giáo dục là chìa khoá tiến tới thế giới tốt đẹp hơn, vai trò của
giáo dục là phát triển nâng cao tiềm năng con ngời. Giáo dục là đòn bẩy mạnh
mẽ nhất mà chúng ta cần có để tiến vào tơng lai[16,Tr270]
Việt Nam, từ xa xa dân tộc ta đà coi trọng sự học, Văn miếu quốc tử giám, trờng Đại học đầu tiên của nớc ta, ông cha ta đà ghi Hiền tài là nguyên khí
quốc gia, nguyên khí mạnh thì quốc gia hng thịnh(bia đầu tiên thời Lê Thái
Tông- năm 1442) [ 31]. Trong mùa khai trờng năm 1945 Bác Hồ đà viết th căn
dặn các cháu học sinh “D©n téc viƯt nam cã thĨ cã thĨ bíc tíi đài vinh quang
để sánh vai với các cờng quốc năm châu đợc hay không, chính là nhờ một phần
lớn ở công học tập của các cháu. Sau cách mạng tháng tám năm 1945, chính

quyền cách mạng non trẻ của chúng ta ở thế ngàn cân treo sợi tóc thù trong,
giặc ngoài, hai triệu đồng bào ta chết đói, giữa lúc khó khăn nh vậy nhng Bác
Hồ đà đề ra phong trào diệt giặc dốt và đà đợc nhân dân hởng ứng nhiệt liệt,
Bác đà coi giặc dốt nguy hiểm ngang với giặc ngoại xâm, giặc đói lúc bấy
giờ, phong trào bình dân học vụ lúc đó đà giúp cho số đông ngời việt nam
chúng ta biết chữ quốc ngữ, giúp ích cho công cuộc chống ngoại xâm khi đó và
sau nµy.


8

Trong văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX đà nêu Phát triển
Giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, là ®iỊu kiƯn ®Ĩ ph¸t huy ngn lùc con
ngêi, u tè cơ bản để phát triển xà hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững
[9].
Trong giáo dục và đào tạo thì đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng
bậc nhất, luật giáo dục năm 2005 đà nêu Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc bảo đảm chất lợng giáo dục [24]. Chính vì thế việc đào tạo, bồi dỡng đội ngũ nhà giáo đảm bảo chất lợng là điều Đảng ta rất quan tâm, trong chỉ
thị số 40/CT TƯ của Ban bí th trung ơng đảng đà nêu mục tiêu của chiến lợc phát triển giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí
giáo dục đợc chuẩn hoá, đảm bảo chất lợng, đủ số lợng, đồng bộ về cơ
cấu[11].
Ngày nay, trong thời đại bùng nổ thông tin, lợng tri thức của nhân loại cứ
bốn năm lại tăng lên gấp đôi, ngời lao động ở bất cứ nghề nào không cập nhật
tri thức nghề nghiệp sẽ lạc hậu, không đáp ứng đợc yêu cầu của nghề nghiệp.
Nghề dạy học cũng nằm trong thông lệ đó, mặt khác nghề dạy học có nhiệm vụ
phải cung cấp cho thế hệ trẻ hệ thống tri thức vừa cơ bản, vừa mang tính hiện
đại, vì vậy giáo viên phải luôn luôn cập nhật tri thức, tự đổi mới chính mình
mới đáp ứng đợc yêu cầu của xà hội. Khi còn ngồi trên ghế nhà trờng s phạm lợng tri thức đó đợc nhà trờng cung cấp, nhng khi ra nghề đi dạy học thì công
tác quản lí hoạt động dạy học của nhà trờng là con đờng quan trọng để định hớng và giúp giáo viên tiếp cận tri thức mới, nâng cao trình độ.

Dạy- học là hoạt động đặc trng của hoạt động giáo dục trong nhà trờng,
nâng cao hiệu quả giáo dục tức là nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học,
nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả quản
lí hoạt động dạy học. Quản lí dạy học có hiệu quả là tiền đề và có vai trò
quyết định hiệu quả hoạt động d¹y- häc.


9

Từ năm học 2006 2007 Bộ giáo dục và đào tạo đà tiến hành chơng
trình thay sách giáo khoa môn Toán THPT, nhiều kiến thức mới đựợc đa vào
chơng trình, chơng trình sách giáo khoa mới đòi hỏi giáo viên phải đổi mới phơng pháp giảng dạy theo hớng phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo nâng cao
khả năng tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn của học sinh. Vì vậy đòi hỏi
việc quản lí hoạt động dạy học môn Toán phải có những giải pháp hiệu quả,
phù hợp với chơng trình mới.
Đến nay sau ba năm thực hiện chơng trình, sách giáo khoa mới các nhà
trờng, cán bộ quản lí cần phải có những công trình nghiên cứu để đánh giá đầy
đủ những việc đà làm đợc, cha làm đợc và nguyên nhân của nó trong việc thực
hiện chơng trình, sách giáo khoa mới, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh
nghiệm, để tìm ra hớng đi đúng, hiệu quả trong việc thực hiện chơng trình phân
ban trong thời gian sắp tới
Việc quản lí dạy học môn Toán ở các trờng THPT Công lập trong huyện nhà,
trong những năm gần đây đà có nhiều tiến bộ, giúp giáo viên nghiên cứu và
nắm vững chơng trình sách giáo khoa mới, đổi mới phơng pháp giảng dạy theo
hớng phát huy tính tích cực, chủ động của ngời học, chính vì vậy chất lợng giáo
dục ngày càng đợc nâng lên, đáp ứng đợc yêu cầu của giảng dạy chơng trình
phân ban.Tuy vậy vẫn còn có những bất cập cần phải khắc phục đó là:
- Vẫn còn hiện tợng quản lí theo kinh nghiệm cá nhân của ngời làm công tác
quản lí, hoặc quản lí một cách máy móc theo các văn bản pháp qui của nghành
giáo dục, cha xây dựng đợc cơ sở lí luận, khoa học cho việc quản lí.

- Tình trạng dạy học theo lối nặng về thuyết trình, truyền đạt một chiều, ít chú ý đến
phát triển t duy, năng lực chủ động, sáng tạo, tự học của ngời học vẫn còn.
Chính vì những lí do trên đây bản thân đà chọn đề tài nghiên cứu là
Một số giải pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trờng THPT
Công lập huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá .
2. Mục đích nghiªn cøu:


10

Nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy môn Toán, đáp ứng yêu cầu giảng dạy
chơng trình mới của sách giáo khoa môn Toán.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
Khách thể : công tác quản lí dạy, học môn Toán ở các trờng THPT Công lập
huyện Triệu Sơn.
Đối tợng : một số giải pháp quản lí dạy học môn Toán ở các trờng THPT Công
lập huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
4.Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đợc các giải pháp có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất
lợng giảng dạy môn Toán ở các trờng THPT Công lập trong huyện.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ
- Xây dựng cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu: các giải pháp quản lí họat động
dạy học môn Toán ở các trờng THPT Công lập huyện Triệu Sơn.
- Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Toán.
- Xây dựng các giải pháp quản lí dạy học môn Toán ở huyện Triệu Sơn trớc yêu cầu
đổi mới chơng trình nội dung sách giáo khoa THPT trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Việc khảo sát và thể nghiệm chỉ tiến hành trên 4 trờng THPT Công lập huyện
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá.

6. Phơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lí luận: tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các
văn bản của đảng, nhà nớc, của nghành về giáo dục, các tài liệu khoa học liên
quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát thực trạng trình độ đào
tạo, tuổi đời, tuổi nghề, chất lợng dạy học của đội ngũ giáo viên môn Toán và
cán bộ quản lí, chất lợng đạo đức, văn hoá của học sinh, tổng kết kinh nghiÖm


11

tổ chức quản lí dạy học môn Toán lấy ý kiến chuyên gia và các đối tợng có liên
quan.
6.3. Phơng pháp thống kê toán học: thống kê các số liệu và phân tích các số
liệu
7. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận quản lí dạy học môn Toán của các trờng THPT
Công lập .
- Làm rõ thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Toán ở các trờng THPT
Công lập huyện Triệu Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lợng quản lí hoạt động dạy học môn Toán
THPT ở huyện Triệu Sơn, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình giáo dơc
phỉ th«ng.


12

Phần nội dung
Chơng 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu:

Giáo dục- đào tạo là lĩnh vực quan trọng của đời sống xà hội. Đặc biệt
trong thời đại ngày nay, thời đại của nền kinh tế tri thức, vai trò của giáo dục
càng quan trọng hơn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, để cho giáo dục
phát triển, đòi hỏi phải có sự quản lí tơng xứng, phù hợp với sự phát triển của
giáo dục và đào tạo. ĐÃ có nhiều công trình nghiên cứu về quản lí giáo dục
trong và ngoài nớc, quan điểm hiệu quả, quan điểm kết quả ra đời vào vào đầu
những năm 20, quan điểm đáp ứng ra đời vào những năm 60, quan điểm phù
hợp ra đời vào những năm 70 của nền giáo dục phơng tây
Song song với những công trình nghiên cứu có tính chất tổng quan về
quản lí giáo dục thì các công trình nghiên cứu về nhà trờng, quản lí nhà trờng
có ý nghĩa thiết thực. Vì nhà trờng đợc thừa nhËn réng r·i nh mét thiÕt chÕ
chuyªn biƯt cđa x· hội, để giáo dục thế hệ trẻ trở thành những công dân có ích
của xà hội.
Trong việc quản lí nhà trờng thì quản lí quá trình dạy học, quản lí chất lợng dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lí
quá trình giáo dục - đào tạo. Vì nói đến nhà trờng trớc hết là nói đến dạy học,
từ lâu đà có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Các nhà nghiên cứu về
quản lí giáo dục Xô Viết trớc đây cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động nhà trờng phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lí công tác hoạt động
của đội ngũ giáo viên.
ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu về nhà trờng nói chung và
quản lí hoạt động dạy học nói riêng nh các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Phạm
Viết Vợng, Nguyễn Văn Lê, Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn , tác giả Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn
cho rằng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lí dạy học là nhiệm
vụ trung tâm của nhà trờng.


13

Các công trình nghiên cứu trên có tầm vóc quy mô về giá trị về lí luận và
thực tiễn đà đợc áp dụng rộng rÃi và mang lại hiệu quả nhất định trong quản lí
giáo dục, quản lí nhà trờng, song phần lớn các công trình đó đi sâu vào nghiên

cứu lí luận và có tính chất tổng quan về quản lí giáo dục, quản lí nhà trờng, còn
biện pháp cụ thể quản lí hoạt động dạy học các bộ môn khoa học cơ bản trong
đó có môn Toán ở một địa phơng nào đó ít đợc đề cập đến. Vì vậy nghiên cứu
một cách khoa học, hệ thống việc quản lí hoạt động dạy học các bộ môn khoa
học cơ bản trong đó có bộ môn Toán ở các trờng THPT là một yêu cầu hết sức
cần thiết.
Dạng đề tài Một số giải pháp quản lí hoạt động dạy học môn Toán đÃ
có một số tác giả nghiên cứu áp dụng cho một số địa phơng khác, nhng cha có
đề tài nào dạng này nghiên cứu, ứng dụng tại huyện Triệu Sơn, tác giả là ngời
đầu tiên nghiên cứu đề tài này tại huyện nhà.
1.2.Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1 Khái niệm giải pháp:
Giải pháp: Theo định nghĩa từ điển tiếng việt Giải pháp là phơng pháp
giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó [23] giải pháp thờng mang ý nghĩa tình
thế để giải quyết một nhiệm vụ, một chiến lợc, một mâu thuẫn nằm ở phạm vi
tơng đối lớn.
1.2.2. Khái niệm quản lí
Quản lí là một loại hình hoạt động có ®èi tỵng, cã chđ ®Ých, cã tỉ chøc
®iỊu khiĨn nh»m đạt mục đích nhất định. Quản lí là một thuộc tính tồn tại
khách quan vốn có trong những hệ thống có tổ chức của con ngời, nó luôn đặt
trong mối quan hệ qua lại giữa chủ thể và khách thể, sự tác động của môi trờng.
Quản lí ra đời cùng với sự xuất hiện của hợp tác và phân công lao động.
Năm 1776, nhà kinh tế học kinh điển A DAM SMITH, xuất bản tác phẩm sự
thịnh vợng của các quốc gia đà phân tích vấn đề hợp tác và phân công lao
động bằng câu truyện rất thuyết phục: hợp tác sản xuất đinh ghim qua phân


14

công lao động, mỗi ngời phụ trách một thao tác, thì năng suất có thể đạt tới

48.000 đinh ghim mỗi ngày, nếu làm riêng lẻ mỗi ngời chỉ đợc vài chuc cái
mỗi ngày, năng suất đà tăng từ 2400% trở lên.
Do lợi ích lớn lao của quản lí, từ năm 1950 đà xuất hiện nhiều công trình
nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác nhau để giải thích về bản chất, về lí
luận, về các khái niệm và các kĩ thuật làm cơ sở cho thực hành quản lí.
Trên những cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu về quản lí đà đa
ra một số định nghĩa nh sau:
- Theo từ điển tiếng việt quản lí có 2 nghĩa: (1) tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo yêu cầu nhất định.(2) trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất
định.[23;tr789].
- Quản lí là hoạt động có tác động qua lại giữa hệ thống và môi trờng, do đó
quản lí đợc hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến
đổi liên tục của hệ thống và môi trờng, là chuyển hệ thống tới trạng thái mới
thích ứng với những những hoàn cảnh mới [33; tr16 ].
- Quản lí là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lÃnh đạo và kiểm soát công
việc, những nỗ lực của con ngời nhằm đạt đợc những mục tiêu đà đặt ra.
- Quản lí là vận dụng khai thác các nguồn lực tài nguyên (hiệu lực và tiềm
năng) kể cả tài nguyên con ngời, để đạt đến những kết quả kì vọng.
Nh vậy ta có thể hiểu quản lí nh sau:
- Quản lí đợc thực hiện trong mét tỉ chøc hay mét nhãm x· héi.
- Qu¶n lí gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những ngời khác
thực hiện công việc và đạt đợc mục đích của nhóm.
- Quản lí vừa là một khoa häc võa lµ mét nghƯ tht, nã mang tÝnh khoa học vì
các hoạt động quản lí có tính tổ chức, có định hớng dựa trên những qui luật,
những nguyên tắc và những phơng pháp hoạt động cụ thể, mặt khác cũng mang
tính nghệ thuật, vì nó vận dụng một cách sáng tạo trên những điều kiện cụ thể


15


trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống
xà hội. Vì vậy vận dụng lí thuyết quản lí vào công việc phải linh hoạt, sáng tạo.
- Chủ thể quản lí (ngời quản lí) và khách thể quản lí (ngời bị quản lí) có sự tác
động tơng hỗ với nhau. Chủ thể tạo ra các tác động quản lí, còn khách thể quản
lí thì tạo ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng trực tiếp đáp ứng nhu cầu
của con ngời, thoả mÃn mục đích quản lí của chủ thể.
1.2.3. Chức năng quản lí
Quản lí có bốn chức năng cơ bản là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra, cùng với hai yếu tố khác là thông tin và quyết định.
Sơ đồ của chu trình quản lí

Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
1.2.3.1. Lập kế hoạch:
Là chức năng đầu tiên đợc các nhà nghiên cứu đề cập đến nhiều nhất.
Lập kế hoạch là căn cứ vào thực tế của tổ chức vào nhiệm vụ đợc giao mà tìm
ra con đờng thực hiện theo từng giai đoạn, từng mục tiêu để hớng tới đạt mục
đích. Kế hoạch là dự báo trớc công việc và kết quả. Lập kế hoạch là hoạt động
quan trọng của nhà quản lí để định hớng cho đơn vị đi vào nề nếp và hiệu quả.
Theo PGS.TS.Trần Hữu Cát (Đại học Vinh) Kế hoạch hoá đợc hiểu một
cách khái quát là xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế xà hội cho từng giai
đoạn, với các mục tiêu, tiêu chí cụ thể. Nói cách khác, kế hoạch hoá là văn bản
ghi nhận các chỉ tiêu phấn đấu, chỉ tiêu ấy khi đợc thông qua trở thành văn bản



16

mang tính pháp qui và bắt buộc các tổ chức, các nghành, các cấp phải tìm mọi
biện pháp thực hiện [8;Tr 112 ].
Theo tiến sĩ Bùi Văn Quân (Đại học s phạm Hà Nội) kế hoạch là chi tiết
của một công việc dự kiến trong tơng lai với đầy đủ các yếu tố cấu trúc nh mục
tiêu - điều kiện - chơng trình. Kế hoạch đợc diễn đạt dới dạng ngôn ngữ nói
hoặc viết là cơ bản. Lập kế hoạch là một quá trình hoạt động, đó là quá trình
chuẩn bị ứng phó với những thay đổi và tính không chắc chắn của môi trờng
bằng cách ổn định trớc những công việc cần tiến hành trong tơng lai [Bài
giảng lớp thạc sỉ quản lí giáo dục 2005].
Việc lập kế hoạch phải trải qua sáu bớc: xác định mục tiêu - xác định các
phơng án - quyết định chọn các phơng án phù hợp - xây dựng một phơng án
phụ trợ - lợng hoá các chỉ tiêu, các nội dung công việc, lợng hoá sức ngời, sức
của - ra kế hoạch và tổ chức thực hiện.
Kế họach có tầm quan trọng đặc biệt trong chức năng quản lí và có vai trò
quan trọng để duy trì sự ổn định của một tổ chức. Kế hoạch giúp nhà quản lí hình
dung trớc công việc, trờng hợp rủi ro, tạo điều kiện để nhà quản lí kiểm tra. Kế
hoạch còn tạo cho ngời bị quản lí nắm đợc công việc, quyền hạn, trách nhiệm và
chủ động tác nghiệp theo định hớng để hoàn thành công việc.
Có kế họach dài hạn, ngắn hạn, qui mô kế hoạch có thể rộng, có thể hẹp
nhng xây dựng kế hoạch phải bảo đảm đủ ba nội dung cơ bản sau:
- Xác định rõ mục tiêu.
- Xác đinh rõ nguồn nhân lực, tài lực thực hiện.
- Xác định rõ chơng trình hành động.
Một kế hoạch khoa học đầy ®đ vµ thùc thi cã ý nghÜa quan träng ®Ĩ biến
mục tiêu lí tởng thành hiện thực.
1.2.3.2.Tổ chức



17

Tổ chức là chức năng cơ bản của quản lí, theo PGS.TS.Trần Hữu Cát
(ĐH Vinh) Tổ chức là hoạt động quản lí phối hợp giữa các hệ thống lÃnh đạo
và bị lÃnh đạo [8; Tr 114].
Theo GS.TS. Nguyễn quang Uẩn (ĐHSP Hà Nội) lâu nay ngời ta hiểu tổ
chức là xây dựng bộ máy, thực chất tổ chức là xây dựng cơ cấu bộ máy và tổ
chức vận hành bộ máy (tổ chức thực hiện).
Chức năng tổ chức trong quản lí gồm ba nội dung chính sau:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hay bộ máy tổ chức trong đơn vị quản lí (hệ thống
chức danh các đơn vị cơ sở).
- Xây dựng cơ chế vận hành bộ máy: xác định rõ các mối quan hệ trong đơn vị
và trong hoạt động quản lí để phối hợp điều hành phù hợp với đối tợng và sự tơng tác của các mối quan hệ tạo cho bộ máy vận hành ổn định, thông suốt và
hiệu quả.
- Tổ chức công việc theo một trình tự hợp lí, không bỏ sót việc, phối hợp các
công việc nhịp nhàng, không bị chồng chéo, triệt tiêu lẫn nhau nhằm tạo năng
suất cao.
Chức năng tổ chức đóng vai tò quan trọng, Lê Nin đà từng nói cho tôi
một hòn đá tảng, tôi bẩy cả thế giới này lên. Hòn đá tảng đó chính là tổ chức.
Muốn quản lí tốt ngoài tài thuyết phục ngời lÃnh đạo phải biết tổ chức thực
hiện công việc, mọi kế hoạch tốt nhất cũng đều có thể bị phá vỡ tan tành do
việc thực hiện vụng về và đần độn [34].
1.2.3.3. Chỉ đạo
Là phơng thức hoạt động của chủ thể quản lí nhằm điều hành bộ máy
của tổ chức vận hành theo đúng mục tiêu đà định. Về thực chất chỉ đạo là xác
lập quyền chỉ huy của ngời quản lí can thiệp vào quá trình quản lí để huy động
các lực lợng vào thực hiện kế hoạch bảo đảm cho tổ chức hoạt động ổn
định, trật tự đạt mục đích.

Chỉ đạo gồm các nội dung sau:


18

- Chỉ huy, ra lệnh để các bộ phận vận hành đúng kế hoạch đề ra theo chơng
trình cụ thể.
- Động viên khuyến khích những ngời tốt, việc tốt, kịp thời nhắc nhở ngăn chặn
những tiêu cực.
- Bổ sung những vấn đề phát sinh trong khi thực hiện kế hoạch điều chỉnh lại kế
hoạch nếu chệch mục tiêu.
Yêu cầu của chỉ đạo phải sâu sát, nhạy bén, kịp thời.
1.2.3.4. Kiểm tra
Kiểm tra là quá trình nắm thông tin, xác định kết quả, đối chiếu với tiêu chuẩn,
đối chiếu với mục tiêu kế hoạch đề ra để đánh giá tính hiệu quả của công việc.
Kiểm tra giúp nhà quản lí nắm chắc tiến trình công việc hoạt động của
bộ máy tổ chức, phát hiện ra những sai lệch để kịp thời chỉ đạo, phát hiện
những mặt tích cực để kịp thời thúc đẩy tổ chức hoạt động tốt hơn. Kiểm tra để
có cơ sở lập kế hoạch tiếp theo.
Kiểm tra chứa bốn nội dung cơ bản: phát hiện - đánh giá - điều chỉnh xử lí. Kiểm tra là hoạt động quản lí thờng xuyên. Các nhà quản lí khẳng định:
quản lí mà không có kiểm tra xem nh không có quản lí.
Trong quá trình quản lí, các chức năng quản lí bổ sung hỗ trợ cho nhau
để đạt đến hiệu quả quản lí. Tuỳ theo cấp độ quản lí (cấp cao cấp trung
cấp cơ sở) mà dành thời gian cho các chức năng quản lí đó có khác nhau.
Tỷ lệ thời gian thực hiện các chức năng quản lí ở từng cấp
Cấp QL

Cơ sở

Cấp trung


Cấp cao

Chức năng QL
(%)
(%)
(%)
Lập kế hoạch
15
18
28
Tổ chức
24
33
36
Chỉ đạo
51
36
12
Kiểm tra
10
13
24
Căn cứ theo bảng trên ở cấp cao thời gian dành cho kế hoạch nhiều hơn
cấp trên. Thời gian dành cho chức năng tổ chức các cấp chênh lệch không
nhiều.


19


Thời gian quản lí ở cấp cơ sở dành cho chỉ đạo điều hành là nhiều nhất.
1.2.4. Khái niệm quản lí giáo dục, quản lí trờng học, quản lí dạy học môn
Toán ở trờng THPT
Theo TS. Thái Văn Thành (ĐH Vinh) Quản lí giáo dục, quản lí trờng
học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lí (có mục đích, tự giác, hệ thống, có
kế hoạch) mang tính tổ chức s phạm của chủ thể quản lí đến tập thể giáo
viên và học sinh, đến những lực lợng giáo dục trong và ngoài nhà trờng nhằm
huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động nhà trờng
nhằm làm cho quá trình này vận hành tối u tới việc hoàn thành các mục tiêu dự
kiến(Thái Văn thành, Đề cơng bài giảng quản lí giáo dục, quản lí nhà trờngĐại học Vinh).
1.2.4.1.Quản lí giáo dục:
Giáo dục tồn taị nh một tất yếu xà hội, là hệ con của hệ xà hội. Quản lí
giáo dục: Nằm trong quản lí văn hóa- tinh thần. Quản lí hệ thống giáo dục có
thể xác định là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hớng đích của
chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ
Bộ đến Trờng) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ
trẻ trên cơ sở nhận thức và vËn dơng nh÷ng qui lt chung cđa x· héi cịng nh
các qui luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển tâm lí và thể lực trẻ em
[26,tr7].
Nếu chỉ đề cập về quản lí trong phạm vi quốc gia, một địa phơng thì chủ
thể quản lí là bộ máy quản lí giáo dục của nhà nớc từ trung ơng đến nhà trờng.
Khách thể quản lí là hệ thống giáo dục quốc dân, sự nghiệp giáo dục của
một địa phơng hay một trờng học.
Các mối quan hệ trong quản lí bao gồm: quan hệ cơ bản nhất là quan hệ
giữa ngời quản lí với ngời dạy học và ngời học trong hoạt động giáo dục. Các
mối quan hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lí, gi÷a ngêi viƯc, gi÷a ngêi - sù vËt.


20


1.2.4.2. Quản lí trờng học
Trờng học là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục, nơi trực tiếp đào tạo học
sinh, sinh viên. Nơi thực thi mọi chủ trơng, đờng lối, chế độ chính sách, nội
dung, phơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục. Nơi trực tiếp diễn ra lao động
dạy và lao động học của thầy và trò, hoạt động của bộ máy quản lí trờng học.
Điều 48 của luật giáo dục 2005 đà ghi rõ Nhà trờng trong hệ thống giáo
dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều đợc thành lập theo qui hoạh, kế hoạch
của nhà nớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.[24]
Trờng học là một hƯ thèng x· héi, nã n»m trong m«i trêng x· hội và nó
có tác động qua lại với môi trờng đó, nên: Quản lí nhà trờng là thực hiện đờng
lối giáo dục của đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng
vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh và
Việc quản lí nhà trờng phổ thông là quản lí hoạt động dạy và học tức là làm
sao đa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến dần tới mục
tiêu giáo dục [20 ]. Cũng có thể coi quản lí trờng học là quản lí một hệ thống
bao gồm 6 thành tố:
1. Mục tiêu giáo dục
2. Nội dung giáo dục
3. Phơng pháp giáo dục
4. Thầy giáo
5. Học sinh
6. Trờng sở và thiết bị trờng học
Ngoài ra, ngời cán bộ quản lí trờng học cần có quan hệ với môi trờng
giáo dục và các hoạt động xà hội, nên có thể thêm hai yếu tố bên ngoài: môi trờng giáo dục, các lực lợng xà hội và kết quả giáo dục.


21

Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục vừa có tính độc lập tơng đối và

có nét đặc trng riêng của mình lại có quan hệ mật thiết với nhau, tác động tơng
hỗ lẫn nhau tạo thành thể thống nhất. Có thể thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục

Sự liên kết của các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể quản lí,
nói cách khác, ngời quản lí biết khâu nối các thành tố lại với nhau, biết tác
động vào cả quá trình giáo dục hoặc tăng thành tố làm cho quá trình vận động
tới mục tiêu đà định, tạo đợc kết quả giáo dục đào tạo của nhà trờng.
Nhiệm vụ trọng tâm của quản lí nhà trờng là quản lí quá trình dạy học và
giáo dục, bên cạnh đó còn quản lí các việc có liên quan nh cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên. Nh vậy quản lí nhà trờng thực chất là quản lí quá trình lao động
của thầy, cô giáo, hoạt động học tập, tự giáo dục của học trò diễn ra chủ yếu
trong quá trình dạy học.
1.2.4.3. Quản lí dạy học bộ môn toán
Nằm trong hệ thống của quản lí giáo dục, quản lí nhà trờng, quản lí dạy
học bộ môn Toán mang đặc điểm của quản lí giáo dục nói chung, ngoài ra nó
đi vào trờng hợp chuyên ngành quản lí cụ thể cụ thể. Quản lí bộ môn Toán là
quản lí chơng trình giảng dạy bộ môn, quản lí giáo viên bộ môn đó và quản lí


22

quá trình học tập bộ môn của học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy của bộ
môn, phục vụ cho việc nâng cao trình độ của môn học, góp phần cùng các môn
học khác thúc đẩy quá trình dạy học đạt kết quả cao.
Quản lí dạy học môn Toán còn có thể hiểu là: sự tác động hợp qui luật
của chủ thể quản lí (hiệu trởng, các phó hiệu trởng, tổ trởng chuyên môn) lên
khách thể quản lý (ngời dạy, ngời học môn Toán) bằng hệ thống giải pháp
nhằm đạt đợc mục tiêu dạy học Toán.
1.2.5. Khái niệm giải pháp quản lý:

Giải pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lí sử dụng tổng hợp các phơng pháp để tác động vào khách thể quản lí nhằm giải quyết một nhiệm vụ, một
chiến lợc, là cách tháo gỡ tình hình, giải quyết các mâu thuẫn, các xung đột.
Giải pháp đợc đặt ra với những vấn đề cụ thể, sự việc cụ thể không mang tính
phổ quát cho tất cả mọi đối tợng quản lí, nhng không gian áp dụng lại rộng lớn
hơn. Trong quản lí ngời ta hay dùng cụm từ : giải pháp tình thế, những giải
pháp lớn, nhóm các giải pháp
1.2.6. Khái niệm hoạt ®éng
Theo tõ ®iĨn tiÕng viƯt ho¹t ®éng cã hai nghÜa:
- Toàn thể những việc làm của một tổ chức, một cá nhân có liên quan với nhau
để qui về một mơc ®Ých chung, thêng trong mét lÜnh vùc x· héi. Hoạt động văn
hoá, hoạt động của đoàn đại biểu công đoàn
- Có ý thức dùng sức lực và khả năng của mình vào những việc thuộc nhiệm vụ
vì lợi ích cá nhân hoặc lợi ích chung [ 23].
1.2.7. Khái niệm hoạt động dạy- học, hoạt động dạy- học môn Toán ở trờng THPT
1.2.7.1. Khái niệm hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy học là hoạt động chủ yếu và đặc trng nhất của nhà trờng
phổ thông. Do đó chất lợng giáo dục phổ thông phụ thuộc trớc hết và trực tiếp
vào chất lợng dạy học.


23

Hoạt động dạy học là hoạt động chính của thầy giáo và học sinh dới
sự lÃnh đạo tổ chức và điều khiển của thầy giáo và với vai trò tích cực, chủ
động của học sinh. Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động cơ bản là hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của học sinh
- Hoạt động dạy của thầy: dạy là sự điều khiển tối u quá trình học sinh tự giác, tích
cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học, bằng cách đó mà hình thành cấu trúc tâm lí,
phát triển nhân cách toàn diện. Dạy học là quá trình truyền đạt lại thế hệ sau nền
văn hoá nhân loại, giúp họ bảo tồn kế thừa, phát triển nền văn hoá đó. Nhng dạy

học có địa chỉ là từng học sinh, giúp họ nắm vững tri thức, thao tác với nó, tái tạo laị
nó, sử dụng nó để chiếm lĩnh những tri thức khác. Cho nên nếu mục đích của học là
chiếm lĩnh tri thức thì mục đích của dạy là điều khiển tối u quá trình chiếm lĩnh tri
thức ở từng học sinh.
- Hoạt động học của học sinh : Học là quá trình tù ®iỊu khiĨn tèi u sù chiÕm
lÜnh tri thøc khoa học và bằng cách đó mà hình thành cấu trúc tâm lí, phát triển
nhân cách toàn diện. Chiếm lĩnh tri thức khoa học có nghĩa là kiến tạo lại tri
thức đó cho bản thân mình. Học sinh tự giác tích cực tự lực biến nền văn hoá
nhân loại thành học vấn riêng cho bản thân; bằng cách đó mà phát triển nhân
cách toàn diện. Quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học, học sinh không những
nắm đợc nội hàm khái niệm, mà còn nắm cả phơng pháp thao tác với vật thể và
khái niệm của nó. Quá trình trí dục này sẽ dẫn học sinh tới việc hình thành cấu
trúc tâm lí và từ đó, dần dần từng bớc hình thành phẩm chất mới của nhân cách.
Nhà bác học nhận thức thế giới và phát hiện ra cái mới cho nhân loại. Học sinh
nhận biết thế giới bằng cách lĩnh hội những cái mà nhân loại đà biết dới sự điều
khiển của thầy giáo. Nhng sự nhận thức của học sinh cũng lặp lại đúng qui luật
nh quá trình phát minh của nhà bác học, học sinh phát minh ra cái mới cho
chính bản thân mình.
Bảng so sánh hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò
Hoạt động dạy

Hoạt động học


24

Khái

Là sự tổ chức, điều khiển tối u Là sự tích cực, tự giác chiếm lĩnh tri


niệm

hoá quá trình học sinh lÜnh héi tri thøc cđa häc sinh díi sù chỉ đạo
thức, hình thành và phát triển nhân điều khiển của thầy

Vai trò
Nhiệm
vụ

cách học sinh
Giữ vai trò chủ đạo
Giữ vai trò chủ động
Tổ chức và điều khiển sự học lĩnh hội tri thức khoa học đạt ba
tập của học sinh, giúp cho học mục đích :
sinh nắm kiến thức, hình thành kĩ - Trí dục : nắm vững tri thức khoa
học
năng, thái độ học tập đúng đắn.
- Phát triển t duy và năng lực hoạt
động trí tuệ

Chức

Có chức năng kép :

- Giáo dục :hình thành thế giới
quan khoa học, thái độ và hành
vi đạo đức đúng chuẩn mực xÃ
hội
Có hai chức năng thống nhất :


năng

- Truyền đạt

- Lĩnh hội

Nội

- Điều khiển
- Tự điều khiển
Truyền đạt nội dung môn học theo - Lĩnh hội hệ thống khái niệm

dung

phân phối chơng trình của Bộ

môn học, cấu trúc logic môn

GD&ĐT và theo kế hoạch hoạt

học.

động ngoại khoá theo chủ đề

- Vận dụng các kiến thức đà học
để giải quyết các vấn đề do thực

Phơng
pháp


tiễn đặt ra
- vận dụng phơng pháp giảng - Tích cực tự giác và có hình
dạy thích hợp với từng bài
- Phát huy tính tích cực, tự
giác của học sinh
- Thu thông tin ngợc để tự điều
chỉnh hoạt động dạy

thức nhận thức độc đáo để lĩnh
hội tri thức
- Phải nắm vững khái niệm, vận
dụng nó vào giải quyết các vấn
đề đặt ra của bài học để biến


25

tri thức nhân loại thành học
vấn của bản thân
Từ bảng so sánh trên, ta thấy hoạt động dạy và hoạt động học là hai quá
trình song song cùng tồn tại, có quan hệ biện chứng với nhau. Đối tợng của
hoạt động dạy là ngời học, ngời học vừa đối tợng của hoạt động dạy, vừa là chủ
thể của quá trình học. Quá trình dạy học có hai chủ thể : giáo viên là chủ thể
quá trình dạy; học sinh là chủ thể quá trình học. Hai chủ thể hợp tác với nhau
tạo thành hiệu quả của quá trình dạy học.
1.2.7.2. Hoạt động dạy học môn Toán ở trờng THPT
Là hoạt động thống nhất giữa giáo viên dạy môn Toán và học sinh, trong
đó dới sự tác động chủ đạo của thầy, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy - học đặt ra.
1.3. Khái quát về mục tiêu và chơng trình , đổi mới giáo dục THPT

1.3.1.Đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông
Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 9/12/2000 của quốc hội khoá X về
đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông đà khẳng định mục tiêu của đổi mới
chơng trình giáo dục phổ thông lần này là Xây dựng nội dung chơng trình, phơng pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lợng
giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống
Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nớc phát triển trong khu
vực và trên thế giới và việc đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông phải
quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phơng pháp giáo dục của các bậc
học,cấp học qui định trong luật giáo dục; khắc phục những mặt hạn chế của
chơng trình, sách giáo khoa; tăng cờng tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng
lực tự học; coi trọng kiến thức xà hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu
khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
Bảo đảm sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chơng trình giáo dục; tăng c-


×