Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn một số giải pháp giúp trẻ 4 – 5 tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua các hoạt động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.25 KB, 19 trang )

I/ TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Một số giải pháp giúp trẻ 4 – 5 tuổi
phát triển ngôn ngữ thông qua các hoạt động
II/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI – MÔ TẢ NỘI DUNG
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ, ngơn ngữ giữ vai trị
vơ cùng quan trọng, nó quyết định sự phát triển tâm lý của trẻ và còn là phương tiện
để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về tình cảm đạo đức, tư duy
nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hố trong giao tiếp và cuộc sống. Do đó,
phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo là một trong những mục tiêu quan
trọng nhất của giáo dục mầm non.
Ngôn ngữ là công cụ, phương tiện để trẻ giao tiếp, nói lên nhu cầu của bản thân,
là cầu nối giữa trẻ với bạn bè, cơ giáo, gia đình cũng như xã hội. Ngôn ngữ là thành
tựu lớn nhất của con người, là một hệ thống tín hiệu đặc biệt. Nhờ có ngơn ngữ con
người có thể trao đổi cho nhau những hiểu biết, những kinh nghiệm, bày tỏ với nhau
những nguyện vọng, ý muốn và cùng nhau thực hiện những dự định tương lai.
Trong công tác giáo dục trẻ mầm non hiện nay, chúng ta càng thấy rõ vai trị của
ngơn ngữ đối với việc đào tạo các cháu trở thành những con người phát triển về mọi
mặt: thể chất, nhận thức, thẩm mỹ, ngơn ngữ,...và hình thành những cơ sở ban đầu
của nhân cách con người. Muốn cho ngôn ngữ của trẻ phát triển thuận lợi, một trong
những điều kiện quan trọng là trẻ được tích lũy nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết
đầy đủ ý nghĩa của những từ đó, trẻ biết cách sử dụng “vốn từ” đó một cách thành
thạo.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, mọi người đều lo làm ăn, kiếm sống,
thời gian các bậc cha mẹ trò chuyện với con trẻ để giúp trẻ phát triển vốn từ gần như
là rất ít. Do vậy vốn từ của trẻ em ngày nay phát triển còn hạn chế, chủ yếu trẻ được
tiếp xúc và phát triển vốn từ qua ti vi, phim ảnh…chưa được sự chỉ bảo, uốn nắn của
người lớn. Hiện nay ở các trường mầm non trẻ nói ngọng rất nhiều, vốn từ nghèo nàn,
hạn chế không diễn đạt được bằng lời suy nghĩ của mình một cách mạch lạc. Đồng


thời việc phát triển vốn từ cho trẻ của lớp tơi cũng gặp nhiều khó khăn và hạn chế


như: các cháu cịn nói ngọng rất nhiều, nói lắp, nhút nhát sợ giao tiếp với người lạ,
khơng chịu nói,…ngồi ra phụ huynh chưa dành nhiều thời gian để trò chuyện và
quan tâm đến trẻ, khuyến khích, động viên để dạy trẻ nói và diễn đạt nhiều. Do đó,
việc trẻ có nhiều vốn từ, biết diễn đạt mạch lạc, tròn câu, mạnh dạn trong giao tiếp
với bạn bè, với cô của trẻ ở lớp tơi cịn rất nhiều hạn chế. Cho nên, bản thân là giáo
viên trực tiếp gần gũi chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng trẻ hàng ngày tại lớp, tôi
thấy rằng việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ đang là vấn đề cấp bách và cần được quan
tâm và rèn luyện thường.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn nghiên cứu và thực hiện sáng kiến
kinh nghiệm: "Một số giải pháp giúp trẻ 4 – 5 tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua
các hoạt động ở lớp Chồi tại trường Mầm non 3".
2. Mô tả nội dung
- Khi xác định được đề tài tôi suy nghĩ và lựa chọn nội dung cho phù hợp với đề
tài cũng như đặc điểm và tình hình của lớp mình. Cùng với các giải pháp như: Tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng dạy trẻ mở rộng vốn từ và phát triển ngôn ngữ cho
trẻ. Tạo môi trường thân thiện, tích cực cho trẻ hứng thú tham gia hoạt động, thích trị
chuyện cùng cơ và các bạn. Thơng qua tổ chức các hoạt động để phát triển ngôn ngữ
cho trẻ ngày càng hiệu quả. Phối kết hợp với phụ huynh cùng rèn, hỗ trợ giúp trẻ mở
rộng vốn từ, diễn đạt mạch lạc, tròn câu để phát triển tốt ngơn ngữ cho trẻ.
- Phát triển ngơn ngữ đóng vai trị quan trọng trong chương trình giáo dục mầm
non, lớp tơi có nhiều trẻ cịn hạn chế về giao tiếp, nhút nhát,..thơng qua các hoạt
động, trị chuyện cùng cơ và bạn…giúp trẻ phát triển tốt hơn về ngôn ngữ. Do đó tơi
cảm thấy thích thú đề tài này khi dạy trẻ. Tơi mong rằng với những kiến thức sẵn có,
cùng với sự tìm tịi học hỏi tơi sẽ thực hiện tốt đề tài này và áp dụng cho lớp mình với
nhiều hình thức mới lạ. ..trẻ lớp tơi sẽ hồn thiện về ngôn ngữ nhiều hơn.
2.1. Kết quả khảo sát đầu năm:
Tôi đã thực hiện quan sát và khảo sát thực tế trẻ của lớp Chồi 1 mà tôi đang
giảng dạy như sau:



STT

NỘI DUNG

SỐ TRẺ

TỶ LỆ

01

Trẻ nói trịn câu, mạch lạc.

26/46

56,5%

02

Trẻ hiểu và có vốn từ phong phú, đa dạng.

20/46

43,5%

Trẻ nghe, hiểu và thực hiện được yêu cầu của

26/46

56,5%


Trẻ mạnh dạn, tự tin giao tiếp với cô và bạn.

20/46

43,5%

Trẻ diễn đạt được ý tưởng, suy nghĩ của bản

26/46

56,5%

26/46

56,5%

Trẻ mạnh dạn, tự tin đặt và trả lời các câu hỏi

15/46

32,6%

Trẻ kể lại trình tự sự việc rõ ý, giúp người

15/46

32,6%

03
04

05

06
07
08

người đối thoại.

thân bằng lời nói
Trẻ trả lời đủ ý, rõ ràng mạch lạc câu hỏi của
người đối thoại.

nghe hiểu được nội dung.
2.2. Nguyên nhân thực trạng:
Trong q trình thực hiện tơi đã gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi:
- Ln được sự quan tâm, hướng dẫn và chỉ đạo sâu sát về chuyên môn của các

cấp Lãnh đạo cùng BGH nhà trường.
- Cơ sở vật chất trường lớp khang trang; thiết bị đồ dùng, đồ chơi được bổ sung
thường xuyên và tương đối đầy đủ.
- Được sự tín nhiệm, phối hợp và hỗ trợ nhiệt tình của quý phụ huynh.
- Lớp được phân chia đúng độ tuổi, không vượt quá số trẻ trên lớp theo quy
định.
- Đa số trẻ là dân thành thị nên điều kiện học tập, sinh hoạt và vui chơi của trẻ
luôn được phụ huynh đáp ứng.
- Bên cạnh những thuận lợi như trên tôi cũng gặp khơng ít những khó khăn.


Khó khăn:

- Đa số các cháu mới đi học, chưa qua lớp nhà trẻ, mầm nên cịn khóc nhiều;
chưa quen với cơ và các bạn; chưa thích nghi với điều kiện sinh hoạt và các hoạt
động ở lớp.
- Một số trẻ là con một, con cưng nên rất có cá tính, rất nghịch và thích làm theo
sở thích của bản thân. Một số trẻ ln được phụ huynh cưng chìu, trở nên lười hoạt
động, ít chịu tham gia, hợp tác, chia sẻ cùng bạn.
- Có nhiều trẻ ngơn ngữ chậm phát triển, nói chưa trịn câu, cịn nói lắp, nói
ngọng không dám giao tiếp với các bạn và cô (Quốc Đạt, Gia Hân) một số cháu phát
âm chưa chuẩn (Xuân Đức, Anh Khôi) do thường xuyên được tiếp xúc với máy tính,
ti vi, điện thoại nên ít có cơ hội vui chơi, trò chuyện.
- Một số phụ huynh làm nghề kinh doanh, bn bán tự do hay bởi tính chất cơng
việc ln bận rộn, chiếm nhiều thời gian nên ít quan tâm trò chuyện với trẻ, chưa
thường xuyên vui chơi, trao đổi, chia sẻ cùng trẻ.
- Giáo viên đôi khi chưa thực sự quan tâm đến việc dạy, rèn và tạo nhiều cơ hội
phát triển vốn từ cho trẻ.
Trước những khó khăn trên, tơi đã tích cực tìm tịi suy nghĩ, nghiên cứu để tìm ra
một số giải pháp nhằm giúp trẻ mở rộng vốn từ, mạnh dạn tự tin, chịu khó giao tiếp
cùng cơ và các bạn. Với mong muốn trẻ ở lớp tôi phụ trách, càng ngày sẽ phát triển
tốt về mọi mặt đặc biệt là lĩnh vực ngơn ngữ, do đó tơi đã mạnh dạn đề xuất và thực
hiện các giải pháp mà tôi đã nghiên cứu trên trẻ của lớp mình, nhằm giúp trẻ phát
triển mạnh dạn, tự tin, giao tiếp tốt với cô, bạn và mọi người xung quanh hơn nữa.
2.3 Đề ra giải pháp:
- Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng dạy trẻ mở rộng vốn từ và phát triển
ngôn ngữ cho trẻ.
- Tạo mơi trường thân thiện, tích cực cho trẻ hứng thú tham gia hoạt động, thích
trị chuyện cùng cơ và các bạn.


- Thông qua tổ chức các hoạt động để phát triển ngôn ngữ cho trẻ ngày càng hiệu
quả.

- Phối kết hợp với phụ huynh cùng rèn, hỗ trợ giúp trẻ mở rộng vốn từ, diễn đạt
mạch lạc, tròn câu để phát triển tốt ngôn ngữ cho trẻ.
2.4 Xác định kết quả cần đạt:
- 90% trẻ trở lên mạnh dạn tự tin, giao tiếp cùng cô và bạn, vốn từ của trẻ được
mở rộng.
- 85% trẻ nghe, hiểu và thực hiện được yêu cầu của người đối thoại.
- Có 79% trẻ biết diễn đạt được ý tưởng, suy nghĩ của bản thân bằng lời nói đủ ý,
rõ ràng mạch lạc.
- Từ 70% trở lên, trẻ tự tin đặt và trả lời các câu hỏi, kể lại trình tự sự việc rõ ý,
giúp người nghe hiểu được nội dung cần trao đổi.
- Có từ 75% phụ huynh trở lên sẽ tham gia phối kết hợp tốt cùng giáo viên để
rèn, giúp trẻ mở rộng vốn từ và phát triển tốt ngôn ngữ.
III/ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng dạy trẻ mở rộng vốn từ và phát

triển ngôn ngữ cho trẻ.
Giáo viên cần phải nắm vững đặc điểm phát triển ngơn ngữ của trẻ, vì thế muốn
phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt, phải dựa trên cơ sở lý luận sau:
- Cơ sở ngôn ngữ:
+ Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo: Ở lứa tuổi này, trẻ có nhu cầu
giao tiếp với mọi người, trẻ thích tìm hiểu những điều mới lạ trong cuộc sống xung
quanh. Những từ các cháu được sử dụng hầu hết là những từ chỉ tên gọi, những gì gần
gũi xung quanh mà hàng ngày trẻ tiếp xúc. Ngồi ra, trẻ cũng nói được một số câu chỉ
hành động, chỉ những công việc của bản thân và mọi người xung quanh, chỉ hành
động của những con vật mà trẻ biết.


Cụ thể: Máy bay bay trên trời, tàu hoả chạy trên đường ray, con cá lội dưới
nước, bố đi làm ở cơng ty, mẹ đi dạy ở trường,....
Vì thế, để giúp trẻ phát triển ngơn ngữ tốt, giúp trẻ nói mạch lạc, diễn đạt trôi

chảy, rõ nội dung của sự vật, sự việc người giáo viên cần phải cung cấp, mở rộng vốn
từ cho trẻ trong tất cả các hoạt động, vào mọi lúc, mọi nơi khi có cơ hội và điều kiện;
thường xuyên khuyến khích và động viên trẻ nêu mong muốn của bản thân bằng lời
nói, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với cô, bạn và mọi người xung quanh.
- Cơ sở tâm lý:
+ Tư duy của trẻ mẫu giáo là tư duy trực quan. Thời kỳ này, khả năng tri giác về
các sự vật hiện tượng bắt đầu được hoàn thiện, trẻ hay bắt chước những cử chỉ, và lời
nói của người khác, do vậy ngôn ngữ của cô giáo phải trong sáng và chính xác để trẻ
nói theo.
+ Vốn từ của trẻ tuy phát triển nhưng còn hạn chế, bộ máy phát âm của trẻ đang
hồn thiện nên khi nói trẻ hay nói chậm, hay kéo dài giọng, đơi khi cịn ậm ừ, ê, a,
khơng mạch lạc. Do đó, cơ giáo phải nói to, rõ ràng, rành mạch, dễ nghe và khuyến
khích trẻ nói chậm, rõ, nói trịn câu, tránh cà lăm, lặp đi lặp lại dễ trở thành thói quen,
lâu dần sẽ trở nên nhút nhát, không mạnh dạn, tự tin khi nói.
- Cơ sở giáo dục:
+ Ngơn ngữ của trẻ chỉ được hình thành và phát triển qua giao tiếp với con
người và sự vật hiện tượng xung quanh: Để thực hiện điều đó phải thơng qua nhiều
phương tiện khác nhau như: Các giờ học, các trị chơi, dạo chơi ngồi trời và sinh
hoạt hàng ngày. Rèn luyện và phát triển vốn từ cho trẻ, tập cho trẻ biết chú ý lắng
nghe, hiểu và phát âm chính xác các âm của tiếng mẹ đẻ, hướng dẫn trẻ biết cách diễn
đạt ý muốn của mình cho người khác hiểu. Vì vậy khi cho trẻ tiếp xúc với các sự vật
hiện tượng thì phải cho trẻ biết gọi tên, đặc điểm của đối tượng. Khơng những thế,
giáo viên dạy trẻ biết nói câu đầy đủ, rõ nghĩa, dạy trẻ phát âm đúng các âm chuẩn
của tiếng việt, đảm bảo các nguyên tắc của giáo dục theo tính khoa học, tính hệ
thống, tính vừa sức, ...


+ Dựa vào những cơ sở lý luận trên, đối chiếu với tình hình thực tế, tơi nhận thấy
sự chênh lệch về ngôn ngữ của trẻ ở cùng một độ tuổi trong lớp là khá lớn. Qua quá
trình tìm hiểu, tôi nhận thấy ngôn ngữ của trẻ không phụ thuộc vào điều kiện vật chất

của gia đình mà trước hết liên quan rất nhiều đến thời gian trò chuyện với trẻ hay
khơng? Cơ và cha mẹ có lắng nghe bé kể chuyện về những hoạt động sinh hoạt ở lớp,
ở nhà, về bạn bè hay khơng? Có thường xun kể chuyện cho bé nghe và hướng dẫn
bé kể lại không? Ngày nghỉ có đưa con đi chơi cơng viên hay khơng?…Tất cả những
điều đó khơng chỉ làm tăng số lượng vốn từ của trẻ, sự hiểu biết nghĩa của từ, cách
dùng từ của trẻ mà còn làm phong phú hiểu biết và xúc cảm của trẻ.
Nhờ nắm vững đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ, mà tôi đã áp dụng hiểu biết
để giúp trẻ lớp tôi phát triển ngôn ngữ và thấy trẻ tiến bộ rất nhiều.
2. Tạo môi trường thân thiện, tích cực cho trẻ hứng thú tham gia hoạt động,
thích trị chuyện cùng cơ và các bạn.
2.1. Tạo mơi trường trong lớp:
- Cơ trang trí lớp học đẹp, bắt mắt thu hút trẻ hứng thú tham gia hoạt động, cơ
đầu tư chuẩn bị các góc chơi có nhiều đồ chơi, trò chơi mới lạ, phân chia khu vực
chơi hợp lý, trẻ tò mò chú ý vào cách trang trí của cơ và thường hỏi “cơ làm gì vậy”?
+ Như cơ làm trị chơi lắc bi góc học tập trẻ thích thú ngồi xem cơ làm và xem
cơ hướng dẫn cách chơi, khi làm xong trẻ rủ bạn cùng chơi, biết chia nhau chơi lần
lượt bạn xong tới mình.
- Cơ quan tâm chú ý đến góc thư viện như: Chuẩn bị tranh chuyện, con rối bằng
ly giấy, tranh que để trẻ kể chuyện sáng tạo. Trẻ thích thú khi được kể chuyện bằng
các con rối và tranh que, ngồi ra cơ có làm mơ hình kể chuyện để trẻ kể tự do và
thoải mái.
+ Con rối bằng ly giấy: Trẻ có thể rủ bạn cùng đóng thành nhân vật với mình
như câu chuyện “ba chú heo con”, trẻ tự chia cho mỗi bạn đóng một vai và kể lại lời
thoại của nhân vật đó, có thể đổi vai nhân vật cho nhau.


+ Tranh que: Trẻ rủ bạn cùng nhau kể lại câu chuyện có mơ hình, tự phân chia
mỗi trẻ một bên góc mơ hình như chuyện “cậu bé mũi dài”, từng nhân vật như cậu bé
mũi dài, chú chim họa mi, cô hoa...xuất hiện và những lời thoại trẻ đã học được.
Ngồi ra, trẻ cịn dùng những tranh que nhân vật khác tự kể ra câu chuyện sáng tạo

như “chú bướm” và “cơ hoa” ví dụ như: Trẻ cầm que cô hoa trên tay và bắt đầu kể
“Một buổi sáng, cô hoa ngủ dậy thật sớm để tập thể dục buổi sáng” khi đó trẻ vung
tay lên như vừa ngủ dậy, que nghiêng qua trái, qua phải trẻ làm theo như tập thể dục.
2.2. Tạo mơi trường ngồi lớp:
- Khơng chỉ có khơng gian lớp học mà cơ có thể cho trẻ ra ngồi sân cùng trị
chuyện để kích thích trẻ nói lên cảm nhận, suy nghĩ của mình về sự vật hay hiện
tượng nào đó mà trẻ thấy nhờ đó góp phần làm giàu vốn từ của trẻ.
Ví dụ: Hôm nay, các con thấy thời tiết như thế nào?
+ Với thời tiết se lạnh như vậy thì là mùa gì?
+ Thường mùa đơng thì có những lễ hội gì?...
- Góc bán hàng cơ chuẩn bị đồ chơi phong phú (bánh, kẹo, sữa, kẹp tóc, đồ
chơi…) để trẻ đóng vai là người bán hàng và người mua hàng, trẻ dùng những câu
nói chào hỏi khách khi đến mua, biết thỏa thuận giá của món hàng muốn mua, biết trả
tiền khi nhận hàng xong biết cảm ơn,…
- Góc âm nhạc ngồi trời: Cô chuẩn bị những nguyện vật liệu bỏ đi như: nắp nồi,
lon sữa, nút ve, cáng chổi, ống hút…để tái chế thành nhạc cụ cây đàn, kèn, dụng cụ
gõ,…trẻ hát những bài hát trẻ thuộc kết hợp sử dụng nhạc cụ, trẻ tự tin hơn khơng
cịn cảm giác gị bó, nhút nhát, rụt rè.
- Cơ chuẩn bị góc chơi như câu cá, cát nước, trò chơi dân gian…trẻ rủ bạn cùng
tham gia chơi, chia đồ chơi với nhau cùng trò chuyện giao tiếp tự tin, thoải mái cùng
bạn. Từ đó vốn từ, ngơn ngữ của trẻ ngày càng mở rộng và phát triển thông qua các
nội dung khi chơi.
Việc chuẩn bị tốt mơi trường trong và ngồi lớp học đóng vai trị quan trọng
trong việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ, tôi đã áp dụng giải pháp này và đạt hiệu quả


cao như vốn từ trẻ phát triển, trẻ tự tin thể hiện sở thích, ý nghĩ, nói rõ ràng mạch lạc
khi chơi, biết tự tin giao tiếp với cô và bạn.
3. Thông qua tổ chức các hoạt động để phát triển ngôn ngữ cho trẻ ngày càng
hiệu quả.

3.1 Hoạt động học
- Cô lồng ghép phát triển ngôn ngữ qua các môn học như “vận động cơ bản,
khám phá khoa học, khám phá xã hội, văn học, âm nhạc, tạo hình, làm quen với
tốn”. Mỗi mơn học cung cấp nhiều vốn từ, các loại câu, từ mới, từ khó,…cơ đưa ra
u cầu để trẻ thực hiện được, nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Cụ thể: Kể chuyện “Ba người bạn”
- Thông qua câu chuyện trẻ hiểu nội dung chuyện, trả lời được các câu hỏi của
cô mạch lạc, rõ ràng, đủ ý; tham gia kể lại chuyện cùng cô, biết đặt tên mới cho câu
chuyện,...
- Cho trẻ xem các hình rối: Chim sẻ, ếch, cào cào và gọi tên. Sau đó cơ trị
chuyện về những đặc điểm của các con vật như mơi trường sống và cách di chuyển.
- Cơ kích thích tị mị, tạo tình huống cho trẻ tự nghĩ cách làm thế nào cả ba con
vật có thể cùng nhau sang bờ ao bên kia một lúc? Cho trẻ tự đưa ra các cách khác
nhau. Cuối cùng đề nghị trẻ im lặng, nghe cô kể để biết ba con vật đã cùng sang bờ
ao bên kia bằng cách nào? Cô vừa kể kết hợp điều khiển con rối minh họa
- Sử dụng hệ thống câu hỏi đàm thoại để trẻ tư duy và trả lời:
+ Trong truyện có những ai?
+ Chim sẻ định qua ao bằng cách nào? Ếch định qua bằng cách nào?
+ Cào cào có tự nhảy qua ao được không?
+ Trong câu chuyện này các bạn nhỏ cùng nhau qua ao bằng cách nào?
+ Ai đã nghĩ ra cách qua đó? Con nghĩ thế nào về cách ba bạn qua ao?
- Cho trẻ tự đặt tên chuyện và tự giải thích tại sao tên chuyện lại là “ba người
bạn”


- Cho trẻ đóng vai các nhân vật trong chuyện để thực hiện các hành động mô
phỏng: Chim bay, ếch cào cào nhảy.
- Quan tâm đặc biệt đến trẻ còn hạn chế ngơn ngữ, rụt rè, nhút nhát cơ trị
chuyện với trẻ đặt câu hỏi dễ gợi mở trẻ trả lời như:
+ Con vừa nghe câu chuyện gì?

+ Trong truyên có con vật gì?
+ Con thích con vật nào nhất?...
Qua hoạt động học kể chuyện trẻ biết trả lời câu hỏi của người đối thoại đủ ý, rõ
ràng, mạch lạc, trẻ tự tin hơn khi cô đặt câu hỏi trẻ trả lời
Cụ thể: Khám phá điều thú vị của nam châm
- Thông qua khám phá trẻ diễn đạt được ý tưởng, nhận xét suy nghĩ của bản thân
bằng lời nói, nói trịn câu.
- Cho trẻ xem và gọi tên những gì có trong hộp
- Cho trẻ xem các nam châm hỏi trẻ biết là gì khơng để trẻ tự trả lời
- Làm mẫu cho trẻ thấy các nam châm có thể hút dính mơt số đồ vật trong lớp
sau mỗi lần cho trẻ nhận xét. Đưa cho mỗi trẻ nam châm để trẻ tự trải nghiệm và yêu
cầu trẻ kể cho cơ và các bạn nghe nam châm có thể hút được những gì mà trẻ vừa trải
nghiệm. Có thể đưa ra bình luận như:
+ Nam châm của bạn Nam hút được một chiếc thìa bằng sắt
+ Nam châm của bạn Mai Anh khơng hút được cái lược nhựa đó.
- Sau mỗi lần cho trẻ lặp lại
Qua tiết khám phá trẻ diễn đạt được ý tưởng, nhận xét, suy nghĩ của bản thân về
sự vật, hiện tượng mà trẻ biết quan sát được cách rõ ràng, tròn câu.
3.2 Hoạt động chơi
- Hoạt động chơi bao gồm chơi các góc, ngồi trời, chơi theo ý thích…trong khi
chơi trẻ được trải nghiệm cuộc sống, được tự do thể hiện cái tôi của mình, nói lên ý


tưởng cách chơi, cùng rủ bạn để chơi, chia vai chơi và đồ chơi cho nhau. Trong quá
trình chơi trẻ ngôn ngữ của trẻ được mở rộng, trẻ tự tin hơn ở bản thân qua giao tiếp
cô và bạn, trẻ học bạn cách chơi, giao tiếp người chơi, bắt chước cách nói chuyện của
cơ hay bạn.
Cụ thể: Góc chơi phân vai “bán hàng”
- Thơng qua góc chơi phân vai trẻ biết giao tiếp trao đổi người bán và người mua
hàng: Nói, nghe, hiểu và thực hiện đúng yêu cầu của người đối diện mạch lạc, rõ

ràng.
- Cho trẻ vào góc chơi: Trẻ tự chia vai chơi cho nhau một bạn là người bán và
những bạn còn lại là người mua.
- Đàm thoại giữa người bán và người mua
+ Người bán: Bạn muốn mua gì?
+ Người mua: Tơi muốn mua cái bánh tráng, cái bánh này giá bao nhiêu?
+ Người bán: Giá có ghi trên ngồi bao đó anh, chị!
+ Người mua: Tơi khơng nhìn thấy giá ghi ở đâu?
+ Người bán: Dạ! Hai ngàn một món bất kỳ!
+ Người mua: Vậy anh hoặc chị có bớt khơng?
+ Người bán: Tơi bán đúng giá rồi anh, chị ơi!
+ Người mua: Vậy bán cho tôi một cái.
- Trẻ biết trả tiền cho người bán và hai người nói cảm ơn nhau khi đã bán và mua
hàng.
Qua góc chơi bán hàng trẻ biết nói, nghe, hiểu và thực hiện đúng yêu cầu của
người đối diện mạch lạc, rõ ràng.
Cụ thể: Góc chơi thư viện
- Thơng qua góc chơi thư viện trẻ nghe, hiểu và thực hiện đúng yêu cầu của
người đối diện mạch lạc, rõ ràng, mạnh dạn tự tin giao tiếp với cô và bạn


- Cho trẻ vào góc chơi thư viện trẻ chọn tranh ảnh truyện để xem
- Cơ lại trị chuyện với nội dung có hình con gà, u cầu trẻ đọc bài thơ hay đồng
dao về con gà
- Trò chuyện với trẻ nội dung đồng dao
+ Câu “con gà cục tác cục ta” nói về con gà trống hay gà mái?
+ Màu “đỏ hồng hồng” và màu “đỏ tươi” khác nhau như thế nào?
+ Cô gợi ý trẻ thi đua với bạn mỗi bạn đọc một câu
Ở góc chơi thư viện trẻ biết nghe hiểu thực hiện đúng yêu cầu của cô, mạnh dạn
giao tiếp với cô và bạn

Thông qua các HĐ trong ngày trẻ được trải nghiệm với đồ chơi, trị chơi, giao
tiếp với bạn và cơ góp phần giúp cho ngơn ngữ trẻ hồn thiện hơn trẻ nói được tròn
câu, biết đặt câu hỏi và trả lời tốt câu hỏi tròn câu rõ ràng, đủ ý, mạch lạc.
3.3 Hoạt động lao động tự phục vụ
- Trẻ đã có những kĩ năng tự phục vụ đơn giản. Vì vậy, khi thực hiện cần có
những yêu cầu cao hơn:
+ Trẻ độc lập
+ Hình thành thói quen lao động tự phục vụ
+ Sẵn sàng giúp đỡ bạn và hợp tác cùng nhau. Trong khi hợp tác thì địi hỏi trẻ
phải dùng ngơn ngữ giao tiếp nhờ bạn hay hỏi bạn cần giúp đỡ gì hay khơng? Trẻ
phải diễn đạt rõ ràng mạch lạc để người khác hiểu được nhu cầu trẻ mong muốn được
giúp đỡ điều gì.
Cụ thể: Lao động trực nhật cuối tuần
- Thông qua lao động trực nhật trẻ biết nói trịn câu rõ ràng khi hướng dẫn bạn
cùng làm với mình, biết kể ra cơng việc của tổ mình, tự tin giao tiếp với bạn cùng
trực nhật


- Cô cho trẻ xem bảng phân công trực nhật theo tổ, trẻ tự nhận ra kí hiệu mình ở
tổ nào và được phân cơng làm gì? (tổ 1 và tổ 2 lau kệ, tổ 3 và 4 sắp xếp đồ chơi)
+ Trẻ tự kể ra tổ mình làm gì? Trẻ trong tổ thảo luận xem ai làm việc gì?
+ Trẻ làm xong kêu gọi các bạn phụ những bạn làm chậm, hướng dẫn bạn cùng
làm.
+ Trẻ biết nói lời cảm ơn những bạn giúp mình làm cơng việc nhanh hơn.
Khi lao động trực nhật trẻ biết được lao động giúp lớp sạch sẽ, gọn gàng, trong
khi lao động trẻ giao tiếp với bạn gần gũi tự tin hơn, trẻ phải nói trịn câu rõ ràng để
hướng dẫn bạn làm hay nhờ bạn giúp đỡ mình, qua đó tạo cơ hội trẻ tự tin hơn khi
giao tiếp người khác, nói tròn câu rõ ràng.
3.4 Hoạt động ăn ngủ, vệ sinh cá nhân
- Với một cơ thể khỏe mạnh ăn đủ dinh dưỡng, ngủ đủ giấc, vệ sinh sạch sẽ thì

góp phần to lớn vào phát triển ngôn ngữ, tinh thần hăng hái trẻ sẽ tiếp thu tốt, vận
động thoải mái kích thích trẻ giao tiếp với người khác tự tin hơn, bày tỏ được ý muốn
hay kể lại sự việc nào đó để người khác hiểu.
Cụ thể: Đánh răng sau khi ăn
- Mục đích: Trẻ biết được các bước chải răng và thực hiện theo hướng dẫn của
cô, hiểu được lợi ích của việc đánh răng cũng như hại của lười biếng không đánh răng
+ Cô dạy trẻ các bước chải răng
+ Sau đó hỏi trẻ lại các bước chải: Trẻ phải dùng trí nhớ nhớ lại các bước cơ dạy
và diễn đạt lại cho các bạn nghe rõ ràng, mạch lạc
+ Cô cho trẻ đánh răng
+ Những bạn không chịu đánh răng thì trẻ có thể kêu gọi bạn cùng đánh với
mình, thi đua xem ai có hàm răng đẹp hơn.
Cụ thể: Trong giờ ăn


- Mục đích: Trẻ kể tên món ăn, các loại lương thực, thực phẩm để chế biến nên
các món ăn, trẻ trả lời đủ ý, rõ ràng mạch lạc câu hỏi của người đối thoại, mạnh dạn
tự tin đặt và trả lời các câu hỏi.
- Cho trẻ vào bàn ăn khi cô cấp dưỡng đã chia phần cơm và thức ăn xong
+ Các con quan sát trong khay xem hôm nay mình ăn món gì?
+ Để chế biến ra món ăn đó thì cần loại thực phẩm gì? Rau củ gì? Cách chế
biến?
+ Nhắc trẻ về kể lại cho ba mẹ hơm nay ăn món gì? Chế biến như thế nào?...
Qua hoạt động đánh răng sau khi ăn, trong giờ ăn trẻ nghe hiểu và thực hiện
được theo yêu cầu của cô, trả lời câu hỏi đủ ý rõ ràng mạch lạc câu hỏi của cơ góp
phần ngơn ngữ phát triển.
- Nhờ vận dụng nhiều hình thức để phát triển ngơn ngữ cho trẻ: Tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng dạy trẻ mở rộng vốn từ và phát triển ngơn ngữ cho trẻ.Tạo
mơi trường thân thiện, tích cực cho trẻ hứng thú tham gia hoạt động, thích trị chuyện
cùng cô và các bạn. Thông qua tổ chức các hoạt động để phát triển ngôn ngữ cho trẻ

ngày càng hiệu quả tôi thấy trẻ lớp tôi mạnh dạn hơn khi giao tiếp với cô giáo, bạn bè
và mọi người xung quanh.
4. Phối kết hợp với phụ huynh cùng rèn, hỗ trợ giúp trẻ mở rộng vốn từ, diễn
đạt mạch lạc, trịn câu để phát triển tốt ngơn ngữ cho trẻ.
Hàng ngày, trao đổi cùng phụ huynh về ý nghĩa của việc phát triển ngôn ngữ cho
trẻ. Để phối hợp cùng giáo viên trong phát triển ngôn ngữ cho trẻ thì phụ huynh phải
dành thời gian thường xun trị chuyện cùng trẻ, cho trẻ được tiếp xúc nhiều hơn với
các sự vật hiện tượng xung quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp trẻ phát triển ngôn ngữ. Hướng phụ huynh xem bảng tuyên
truyền có những bài thơ, câu truyện mà cơ dạy ở trường, khi về nhà phụ huynh có thể
yêu cầu trẻ đọc lại bài thơ, hay kể lại nội dung truyện cho phụ huynh nghe.


Cụ thể: Đối với trẻ chưa tự tin, còn nhút nhát cơ giáo có thể in ra câu chuyện, bài
thơ để vào cặp nhờ phụ huynh đọc cho trẻ nghe và hỏi trẻ nội dung hay cho trẻ đọc
thuộc bài thơ.
Tuyên truyền cho phụ huynh về tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho
trẻ, gợi ý với phụ huynh những phương pháp, biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
khi ở nhà như: Đọc sách cho trẻ nghe, cho trẻ đi nhà sách, thường xuyên quan tâm trò
chuyện với trẻ, hạn chế cho trẻ xem ti vi và sử dụng điện thoại.
Ngoài ra trao đổi với phụ huynh qua những ý kiến đóng góp trong sổ bé ngoan
để phụ huynh cùng hỗ trợ với cô giáo trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ
Cụ thể: Đối với trẻ chưa nói rõ ràng mạch lạc nhờ phụ huynh hướng dẫn trẻ nói
trịn câu rõ ràng bằng cách phụ huynh nói trước cho trẻ lặp lại với mình.
Thường xun trao đổi với phụ huynh về những trẻ hạn chế ngôn ngữ: Động
viên phụ huynh thường xuyên trò chuyện với trẻ nhiều, hạn chế cho trẻ xem ti vi,
điện thoại, cho trẻ đi chơi cuối tuần cùng gia đình...
Với các giải pháp tạo mơi trường trong và ngồi lớp, qua các hoạt động học,
chơi, lao động tự phục vụ, ăn ngủ vệ sinh, phối hợp với phụ huynh trong việc giúp trẻ
mở rộng vốn từ, diễn đạt mạch lạc, tròn câu để phát triển tốt ngôn ngữ cho trẻ đã

được thực hiện trong năm học trẻ đã mạnh dạn tự tin, giao tiếp cùng cô và bạn, vốn từ
mở rộng, diễn đạt được ý tưởng suy nghĩ của mình rõ ràng mạch lạc, tự tin đặt và trả
lời các câu hỏi kể lại trình tự sụ việc rõ ràng để người nghe hiểu được, phụ huynh
phối hợp tốt nhịp nhàng với giáo viên để góp phần phát triển ngơn ngữ cho trẻ hoàn
thiện hơn.
IV/ KẾT QUẢ
Sau khi thực hiện một số kinh nghiệm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4-5 tuổi. Tôi
thấy trẻ trở lên mạnh dạn tự tin, giao tiếp cùng cô và bạn, vốn từ của trẻ được mở
rộng, trẻ nghe, hiểu và thực hiện được yêu cầu của người đối thoại, trẻ biết diễn đạt
được ý tưởng, suy nghĩ của bản thân bằng lời nói đủ ý, rõ ràng mạch lạc, trẻ tự tin đặt
và trả lời các câu hỏi, kể lại trình tự sự việc rõ ý, giúp người nghe hiểu được nội dung


cần trao đổi, phụ huynh đã tham gia phối kết hợp tốt cùng giáo viên để rèn, giúp trẻ
mở rộng vốn từ và phát triển tốt ngôn ngữ cụ thể như sau:
Đối với giáo viên:
- Giáo viên đã hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, từ
đó có kế hoạch cụ thể về việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
- Giáo viên phải có trình độ về chun mơn, nhiệt tình u nghề mến trẻ, tạo mơi
trường cho trẻ hoạt động tốt ở các góc.
- Giáo viên thường xuyên trò chuyện với trẻ, khơi gợi trẻ đặt tên cho nội dung
vừa trị chuyện hoặc tóm tắt ngắn gọn những điều vừa trị chuyện.
- Khuyến khích trẻ nói lên những ý nghĩ của trẻ qua nội dung hay chủ điểm nào
đó nhằm giúp trẻ luyện cách trình bày, diễn đạt ý. Mở rộng vốn từ cho trẻ và khuyến
khích trẻ sử dụng vốn từ trẻ học được trong các hoạt động khác nhau, đặc biệt qua
các trị chơi phát triển ngơn ngữ, trị chuyện giữa cơ và trẻ, trẻ với trẻ.
Đối với trẻ:
- Trẻ mạnh dạn tự tin, giao tiếp cùng cô và bạn, vốn từ của trẻ được mở rộng.
- Trẻ nghe, hiểu và thực hiện được yêu cầu của người đối thoại.
- Trẻ biết diễn đạt được ý tưởng, suy nghĩ của bản thân bằng lời nói đủ ý, rõ ràng

mạch lạc.
- Trẻ tự tin đặt và trả lời các câu hỏi, kể lại trình tự sự việc rõ ý, giúp người nghe
hiểu được nội dung cần trao đổi.
- Qua thực hiện một số giải pháp về phát triển ngôn ngữ ở trường lớp tôi từ đầu
năm đến thời điểm hiện tại tháng 5 năm 2020 đã thu được những kết quả như sau:
ST

NỘI DUNG

T

ĐẦU NĂM

CUỐI NĂM

SỐ

SỐ

TỶ LỆ

TRẺ
01

Trẻ nói trịn câu, mạch

26/46

KẾT QUẢ


TỶ LỆ

TRẺ
56,5%

40/46

87%

Tăng 30,5%


lạc.
02

Trẻ có hiểu và có vốn từ

43,5%

26/46

56,5%

phong phú, đa dạng.
Trẻ nghe, hiểu và thực

03

20/46


hiện được yêu cầu của

43/46

93,5% Tăng 50%

43/46

93,5% Tăng 50%

43/46

93,5% Tăng 50%

39/46

84,8% Tăng 28,3%

39/46

84,8% Tăng 28,3%

người đối thoại.
04

Trẻ mạnh dạn, tự tin giao

43,5%

26/46


56,5%

tiếp với cô và bạn.
Trẻ diễn đạt được ý

05

20/46

tưởng, suy nghĩ của bản
thân bằng lời nói
Trẻ trả lời đủ ý, rõ ràng

06

26/46

56,5%

mạch lạc câu hỏi của
người đối thoại.

07

Trẻ mạnh dạn, tự tin đặt

32,6%

15/46


32,6%

và trả lời các câu hỏi
Trẻ kể lại trình tự sự việc

08

15/46

rõ ý, giúp người nghe

35/46

76%

Tăng 43,4%

35/46

76%

Tăng 43,4%

hiểu được nội dung.
Qua số liệu như trên ta nhận thấy vốn từ của trẻ đã tăng nhiều so với đầu năm:
Trẻ mạnh dạn tự tin, giao tiếp cùng cô và bạn, vốn từ của trẻ được mở rộng, trẻ nghe,
hiểu và thực hiện được yêu cầu của người đối thoại. Trẻ biết diễn đạt được ý tưởng,
suy nghĩ của bản thân bằng lời nói đủ ý, rõ ràng mạch lạc, trẻ tự tin đặt và trả lời các
câu hỏi, kể lại trình tự sự việc rõ ý, giúp người nghe hiểu được nội dung cần trao đổi

phụ huynh tham gia phối kết hợp tốt cùng giáo viên để rèn, giúp trẻ mở rộng vốn từ
và phát triển tốt ngôn ngữ.
Các cháu Quốc Đạt, Gia Hân mạnh dạn hơn trong giao tiếp với người xung
quanh, Xuân Đức, Anh Khôi phát âm đã chuẩn hơn.


Đến cuối năm học trẻ ở lớp tôi đã đạt được mong muốn ban đầu đề ra về phát
triển ngôn ngữ. Đó cũng chính là niềm vui, là sự thành công nho nhỏ của bản thân
trong suốt một năm rèn luyện và tác động đến trẻ, là động lực giúp tôi tiếp tục áp
dụng và thực hiện cho các lớp khác ở những năm học sau.
V/ KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG
Sáng kiến này được tổ chức và triển khai thực hiện trong năm học 2019 - 2020
với sự hợp tác của 2 giáo viên trong lớp. Đồng thời tôi đem kinh nghiệm này trao đổi
chia sẻ với các bạn trong khối của mình, được các bạn trong khối áp dụng và đạt hiệu
quả như lớp Chồi 2 của cô Nguyễn Thị Thanh Thúy. Sau đó tơi trao đổi với tất cả các
đồng nghiệp trong trường, các bạn áp dụng đạt kết quả rất cao.
Tôi mong muốn rằng những bài học mà tôi đúc kết trong những năm qua cũng
như năm nay, sẽ được các bạn đồng nghiệp, các tổ trưởng chuyên mơn, Ban Giám
Hiệu của đơn vị mình tham khảo và góp ý cho tơi thực hiện tốt hơn nữa. Nếu được
góp ý, tơi tin rằng kinh nghiệm này sẽ được áp dụng rộng rãi và thực hiện tốt ở các
trường Mầm Non, nhằm góp phần chăm sóc và giáo dục các cháu ngày càng tốt hơn
trong thời đại mới.
VI/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trên đây là một một số giải pháp giúp trẻ 4-5 tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua
các hoạt động. Qua nghiên cứu và áp dụng các giải pháp trên tôi đã rút ra cho mình
bài học kinh nghiệm: việc rèn luyện và phát triển ngơn ngữ cho trẻ là cả q trình liên
tục và có hệ thống, địi hỏi giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, khắc phục khó khăn để tìm
ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện của các cháu, hơn nữa
cô giáo là người gương mẫu để trẻ noi theo. Để ngôn ngữ của trẻ phát triển phong

phú, đa dạng người giáo viên cần: thường xuyên tổ chức cho trẻ hoạt động theo nhóm
nhỏ để trẻ có nhiều cơ hội trị chuyện cùng các bạn; Tạo mơi trường cho trẻ hoạt động
trong và ngồi lớp thân thiện gần gũi; Thường xuyên tổ chức nhiều trò chơi cho trẻ
trao đổi thông tin để phát triển ngôn ngữ; Quan tâm trò chuyện với trẻ mọi lúc, mọi
nơi và khi có cơ hội để giúp trẻ mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp; Giáo viên cần


linh hoạt thay đổi vận dụng phương pháp để phát triển ngôn ngữ phù hợp khả năng
của từng trẻ để giúp trẻ phát triển tồn diện, xem ngơn ngữ là phương tiện giáo dục
chủ đạo, gần gũi, thân thiện và cần thiết trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Cuối cùng, Cơ giáo là người trực tiếp trị chuyện, giao lưu cảm xúc với trẻ nhiều
nhất do đó cơ phải ln phát âm chuẩn, nói chuẩn để uốn nắn trẻ phát âm chính xác.
Và thể hiện tình cảm của mình qua giọng nói, ánh mắt, nụ cười,...giúp trẻ an tâm, vui
vẻ khi đến lớp vui chơi, hoạt động cùng các bạn.
2. Kiến nghị:
Ban giám hiệu nhà trường nên tổ chức từ một đến hai chuyên đề về phát triển
ngôn ngữ trong năm học cho giáo viên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, bồi dưỡng cho
giáo viên về phương pháp dạy trẻ phát triển ngôn ngữ ngày càng tốt và hiệu quả hơn
Sinh hoạt tổ, khối hàng tháng khi sinh hoạt chuyên môn nên chia sẻ thảo luận
phương pháp giúp trẻ phát triển tốt hơn về ngôn ngữ.
Trên đây là một số giải pháp mà tôi đã áp dụng trong việc phát triển vốn từ cho
trẻ, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến ban giám hiệu và các bạn bè đồng nghiệp
để đề tài của tơi được hồn thiện hơn nhằm giúp tơi ngày càng có kinh nghiệm dạy dỗ
các cháu tốt hơn.



×