I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ được xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại , nó gắn bó mật
thiết với sự phát triển của thế giới loài người . Ai cũng biết ngôn ngữ là phương
tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Ngơn ngữ đóng vai trị đặc biệt
quan trọng trong việc hình thành và phát triển tâm lý của trẻ.
Trong đối nhân xử thế, chúng ta không thể dùng hình dạng để diễn tả hết
những cảm xúc, suy nghĩ của mình, bắt buộc phải sử dụng đến lời nói. Ngơn ngữ
chính là cơng cụ " Đặc Biệt " khiến cho con người khác hẳn với động vật và làm
cho con người phân biệt được với nhau giữa trí tuệ cao thấp, nông nỗi và sâu
sắc….. Ở trường mầm non , phát triển ngôn ngữ là một trong những “nhiệm vụ”
quan trọng nhất – Là bước đầu hình thành cho trẻ những năng lực ngơn ngữ như
nghe lời nói và phát âm, khả năng sử dụng từ ngữ , các kiểu câu tiếng Việt và
đặc biệt là nói năng mạch lạc trong giao tiếp và học tập Từ đó giúp trẻ phát triển
về mọi mặt: đức, trí, thể, mỹ và hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách
con người.
Muốn cho ngôn ngữ của trẻ phát triển thuận lợi, một trong những điều kiện
quan trọng là trẻ được tích luỹ nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý
nghĩa của những từ đó, trẻ biết cách sử dụng “số vốn” đó một cách thành thạo.
Tuy nhiên, trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, thời gian các bậc cha
mẹ trò chuyện với con trẻ là rất ít. Do vậy vốn từ của trẻ em ngày nay phát triển
còn hạn chế, chủ yếu trẻ được tiếp xúc và phát triển vốn từ qua ti vi, phim ảnh…
chưa được sự chỉ bảo, uốn nắn của người lớn.
Đối với nhóm trẻ từ 2 đến 3 tuổi qua quan sát những giờ hoạt động chung
và giờ hoạt động vui chơi, tơi thấy các cháu rất thích được giao tiếp, thích được
trị chuyện và thích được nói, nhưng vì ngơn ngữ của trẻ còn hạn chế , các cháu
còn sử dụng ngôn ngữ thụ động nhiều,đối với trẻ nhà trẻ, ngơn ngữ cịn nghèo
nàn, phát âm cịn chưa chuẩn, vốn từ ít. dưới tác động của người lớn, trẻ bắt đầu
dùng lời nói để trị chuyện trao đổi với những người xung quanh. Lúc này vốn từ
của trẻ đã tăng lên một cách nhanh chóng. Tùy theo đặc điểm riêng của trẻ tùy
theo hoàn cảnh giáo dục và điều kiện khác nhau mà vốn từ của trẻ cũng khác
nhau. Có những trẻ ngôn ngữ phát triển theo đúng lứa tuổi, nên tơi thấy mình
cần phải tìm nhiều biện pháp tác động để kích thích ngơn ngữ của trẻ phát triển.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chon đề tài: “Một số biện pháp nhằm
phát triển vốn từ cho trẻ 24- 36 tháng thông qua hoạt động một ngày".
1/10
skkn
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này, tơi điều tra và đánh giá thực tế về vốn từ, khả năng giao tiếp của
trẻ 24 - 36 tháng tuổi từ đó nghiên cứu và đề ra một số biện pháp phát triển vốn
từ cho trẻ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vần đề có liên quan đến việc phát triên vốn từ cho trẻ
- Tìm hiểu thực trạng ngơn ngữ của trẻ ở trường mầm non.
- Đề xuất một số biện phát trát triển vốn từ cho trẻ 24 - 26 tháng tuổi.
4. Đối tướng, phạm vi nghiên cứu
- Căn cứ vào yêu cầu của đề tài tôi chọn đối tượng nghiên cứu là trẻ 24 - 36
tháng tuổi.
- Nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 24 - 36
tháng tuổi.
- Địa điểm: tại lớp nhà trẻ do tôi phụ trách.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Đọc, thu thập,,phân tích, khái qt hóa, hệ thống hóa những tài liệu có
liên quan tới đề tài: tâm lý học, sinh lý học, giáo dục học mầm non, phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mầm non...
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
5.2.1 Phương pháp quan sát
- Quan sát việc thực hiện trong các hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ
cho trẻ.
5.2.2 Phương pháp trò chuyện
- Trò chuyện với trẻ, với phụ huynh, tìm hiểu để nắm được vốn từ, khả
năng giao tiếp của trẻ để có những biện pháp phù hợp với từng trẻ.
5.2.3 Phương pháp thống kê toán học
- Dùng cơng thực tốn học để xử lý số liệu đã thu thập được.
5.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6. Kế hoạch nghiên cứu
- Từ ngày 15/9/2018 đến ngày 25/10/2018 chọn đề tài và trang bị lý luận.
- Từ ngày 26/10/2018 đến ngày 28/02//2019 tổ chức cho trẻ thực hiện các
biện pháp trong các hoạt động.
- Từ ngày 01/03/2019 đến ngày 20/03/2019 phân tích kết quả và viết
SKKN
2/10
skkn
II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
1. 1 . Cơ sở ngôn ngữ
1.1.1 Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ nhà trẻ:
Ở lứa tuổi này, trẻ có nhu cầu giao tiếp với mọi người, trẻ thích tìm hiểu
những điều mới lạ trong cuộc sống xung quanh . Những từ các cháu được sử
dụng hầu hết là những từ chỉ tên gọi , những gì gần gũi xung quanh mà hàng
ngày trẻ tiếp xúc . Ngoài ra, trẻ cũng nói được một số từ chỉ hành động, chỉ
những công việc của bản thân và mọi người xung quanh, chỉ hành động của
những con vật mà trẻ biết:
Ví dụ: Ơ tơ, xe đạp , con cá; bố, mẹ, bà. Cịi píp píp , đạp xe đạp , con cá
bơi , bố đi làm , bà đi chợ…
Nhận thấy vốn từ của trẻ tuy phát triển nhưng còn hạn chế, bộ máy phát âm
của trẻ đang hoàn thiện dần nên khi trẻ nói trẻ hay nói chậm., hay kéo dài, giọng,
đơi khi cịn ậm ừ, ê, a, khơng mạch lạc . Để giúp trẻ phát triển vốn từ, tôi thấy
người giáo viên cần phải nắm vững đặc điểm vốn từ của trẻ, mặt khác cơ giáo
phải nói to, rõ ràng, rành mạch, dễ nghe , ngắn gọn nhưng đủ câu
Ví dụ : Đây là quả cam ạ !
Quả cam ạ !....
1.1.2.Cơ sở tâm lý
Tư duy của trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ là tư duy trực quan . Thời kỳ này, khả năng
tri giác về các sự vật hiện tượng bắt đầu được hoàn thiện . Trẻ hay bắt chước
những cử chỉ, và lời nói của người khác . Do vậy ngôn ngữ của cô giáo phải
trong sáng và chính xác để trẻ nói theo .
1.1.3 Cơ sở giáo dục:
Ngơn ngữ của trẻ chỉ được hình thành và phát triển qua giao tiếp với con
người và sự vật hiện tượng xung quanh . Qua đó trẻ phát triển ngơn ngữ được
tích hợp trong tất cả các hoạt động giáo dục và dạy học ở trường mầm non .
Để thực hiện điều đó phải thơng qua nhiều phương tiện khác nhau như qua
các giờ học, các trò chơi, dạo chơi ngoài trời và sinh hoạt hàng ngày . Rèn luyện
và phát triển vốn từ cho trẻ, tập cho trẻ biết nghe, hiểu và phát âm chính xác các
âm của tiếng mẹ đẻ, hướng dẫn trẻ biết cách diễn đạt ý muốn của mình cho
người khác hiểu . Vì vậy khi cho trẻ tiếp xúc với các sự vật hiện tượng thì phải
cho trẻ biết gọi tên, đặc điểm của đối tượng . Khơng những thế, giáo viên dạy trẻ
biết nói câu đầy đủ, rõ nghĩa, dạy trẻ phát âm đúng các âm chuẩn của tiếng việt,
đảm bảo các nguyên tắc của giáo dục học tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa
sức, tính tiếp thu.
3/10
skkn
Dựa vào những cơ sở lý luận trên, đối chiếu với tình hình thực tế, tơi nhận
thâý sự chênh lệch về vốn từ của trẻ ở cùng một độ tuổi trong lớp là khá lớn.
Qua q trình tìm hiểu, tơi nhận thấy vốn từ của trẻ không phụ thuộc vào
điều kiện vật chất, kinh tế của gia đình mà trước hết liên quan rất nhiều đến thời
gian trò chuyện với trẻ hay khơng ? Cơ và cha mẹ có lắng nghe bé kể chuyện về
sinh hoạt và bạn bè hay khơng ? Có thờng xun kể chuyện cho bé nghe và
hướng dẫn bé kể lại không ?…Tất cả những điều đó khơng chỉ làm tăng số lượng
vốn từ của trẻ, sự hiểu biết nghĩa của từ, cách dùng từ của trẻ mà còn làm phong
phú hiểu biết và xúc cảm của trẻ.
2. Thực trạng vấn đề
Ở lứa tuổi này phạm vi tiếp xúc của trẻ còn hạn chế do một số trẻ chưa đi học
bao giờ, nên khả năng nhận thức của trẻ còn chưa cao, đang ở nhà được tự do khi
bắt đầu đến lớp còn bỡ ngỡ, cuộc sống có nhiều điều mới lạ mà việc phát triển vốn
từ cho trẻ ở lứa tuổi này không phải là vấn đề đơn giản . Để giúp trẻ phát triển vốn
từ cơ giáo cần phải có nhiều sáng tạo và tìm ra biện pháp để dạy trẻ:
Như tạo nhiều góc mở để trẻ được hoạt động , hay thiết kế các bài giảng cơng
nghệ thơng tin …Đó chỉ là một cách đơn giản và điều quan trọng hơn là sự quan
tâm, gần gũi, chia sẻ của cô với trẻ giúp trẻ tự tin , mạnh dạn nói lên cảm xúc, suy
nghĩ của bản thân về gia đình, cơ và bạn bè ..hay đồ vật , đồ chơi, hiện tượng.
2.1. Thuận lợi:
Luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà trường.
Giáo viên nắm vững phương pháp dạy của bộ môn, được bồi dưỡng thường
xuyên và tham gia học tập các lớp chuyên đề do phòng tổ chức.
Giáo viên trong lớp có tinh thần đồn kết, có sự phối hợp nhau trong công
tác giảng dạy đặc biệt là chú ý phát triển vốn từ cho trẻ.
Đồ dùng phục vụ cho việc phát triển vốn từ cho trẻ phong phú về hình ảnh,
màu sắc hấp dẫn (tranh ảnh, vật thật).
2. 2. Khó khăn
Trẻ 24- 36 tháng do tơi phụ trách là độ tuổi cịn non nớt, có nhiều trẻ chưa
biết nói (Ngơ Phương Linh, Trần Nam Khánh…), một số cháu phát âm chưa
chuẩn (Đinh Gia hưng, Trần Bảo Hân …)
Các cháu bắt đầu đi học cịn khóc nhiều, chưa quen với cơ và các bạn, chưa
thích nghi với điều kiện sinh hoạt và các hoạt động ở lớp. Các cháu khơng cùng
tháng tuổi (có cháu sinh đầu năm già dặn, nói năng mạch lạc, có cháu sinh cuối
năm non nớt nói chưa rõ ràng; mỗi cháu đều có sở thích và tính cách khác
nhau….
4/10
skkn
Đa số phụ huynh làm do bận rộn công việc kiếm sống nên chưa thực sự quan
tâm đến việc dạy dỗ con cái mà giao phó hồn tồn cho cơ giáo ở trường.
Sau đây là bảng khảo sát trẻ đầu năm của lớp tôi (nhà trẻ D1):
Số lượng trẻ khảo sát là 20 trẻ
Kết quả
STT
Nội dung
Đạt
Chưa
đạt
1
Trẻ hào hứng tham gia trị chuyện cùng cơ
7/20
13/20
2
Trẻ hứng thú trả lời được câu hỏi của cô
5/20
15/20
3
Phát triển vốn từ của trẻ
8/20
12/20
Đứng trước một số khó khăn như vậy, tơi đã tìm tịi suy nghĩ và nghiên cứu
tài liệu để tìm ra “Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ” và qua thực tiễn
dạy dỗ trẻ hàng ngày, trong những năm học vừa qua, tôi đã rút ra một số kinh
nghiệm sau trong việc phát triển vốn từ cho trẻ nhà trẻ.
3. Một số biện pháp thực hiện
3.1. Biện pháp 1: Phát triển vốn từ cho trẻ thơng qua giờ đón-trả trẻ:
Cơ tích cực trị chuyện cùng trẻ và u cầu trẻ trả lời các câu hỏi của cô rõ ràng.
Khi trẻ trị chuyện nhiều với cơ sẽ tăng thêm vốn từ cho trẻ, phát huy được khả
năng giao tiếp tự tin với những người xung quanh.
Ví dụ:
+ Sáng đến lớp cơ nhắc trẻ chào cơ, chào ơng bà bố mẹ (ví dụ: Con chào cô ạ!
Hay con chào mẹ ạ !...)
+ Cô đọc thơ và kể chuyện cho trẻ nghe, khuyến khích trẻ phát âm và yêu cầu
trẻ trả lời một số câu hỏi đơn giản.
Ví dụ: Cơ kể cho trẻ nghe câu chuyện "Thỏ con không vâng lời"
Cô hỏi trẻ:Cô vừa kể cho các con nghe câu chuyện gì?
Câu chuyện có những ai?
Bạn bươm bướm đã gọi thỏ như thế nào?
Vì khơng nghe lời mẹ bạn thỏ đã bị làm sao?
( Hình ảnh minh họa 1: Cơ trị chuyện cùng trẻ)
3.2. Biện pháp 2: Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động học
Đối với các giờ học cô phải sử dụng đồ dùng trực quan. Đồ dùng trực quan là
nền tảng để tổ chức việc tích cực ngơn ngữ của trẻ. Hệ thống câu hỏi của cô phải
5/10
skkn
rõ ràng, ngắn gọn. trong khi trẻ trả lời cô hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu,
khơng nói cụt lủn hoặc cộc lốc.
Ví dụ: Mơn nhận biết tập nói . Đề tài : Quả cam
Cô phải chuẩn bị đầy đủ các loại quả thật để trẻ được nhìn, được sờ, được nếm.
Có lơ tơ để trẻ củng cố bài học . Ngịai ra cịn tích hợp thêm âm nhạc, văn học
vào bài học khi trẻ về chỗ ngồi cơ có thể cho trẻ hát hoặc đọc thơ ....Câu hỏi cô
đưa ra rõ ràng, không dài quá . Đặc biệt trong q trình dạy cần gọi nhiều trẻ để
trẻ có cơ hội được rèn luyện nói – đúng - rõ ràng và cơ chú ý sửa sai cho trẻ
như nói ngọng , nói nhỏ , nói chưa đủ câu (nói trống khơng )...
Đây là quả gì? Đây là quả cam ạ!
Vỏ cam như thế nào? Vỏ cam sần sùi ạ !
Vỏ quả cam có mùi gì? Vỏ cam có mùi thơm ạ!
Ăn cam có vị ngọt hay chua ?
Tương tự với quả khác .
( Hình ảnh minh họa 2: Giờ nhận biết tập nói " Quả cam")
3.3. Biện pháp 3. Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động vui chơi
3. 3. 1: Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua một số trị chơi
Cơ giáo cần tổ chức rộng rãi cho trẻ chơi nhiều trò chơi khác nhau để sử dụng
những loại câu đơn giản
Ví dụ:
- Trị chơi bắt chước tiếng kêu của con vật:
Cơ nói trẻ giả làm tiếng kêu các con vật như :
Con mèo .............meo meo
Con vịt................ cạp cạp
Con chó.............. gâu gâu
Con gà trống ..........ị ó oo
- Trị chơi đốn đặc điểm của con vật:
Cơ nói trẻ đốn
Con gà mái .................... đẻ trứng
Con chó ......................... đẻ con
Con thỏ...........................đẻ con
- Trò chơi vận động vừa đọc các bài thơ, đồng dao vừa làm các hành động trong
nội dung bài thơ hay đồng dao đó :
Bài « con Bọ dừa »
Bọ dừa mẹ đi trước
Bọ dừa con theo sau
Gió thổi ngã chổng ngoeo
6/10
skkn
Bọ dừa kêu ối ối !
(Hình ảnh minh họa 3: Cơ và trẻ chơi trò chơi " Con bọ dừa" )
3.3.2. Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động góc
Ở trường mầm non , ngồi chơi các trị chơi vận động , đồ chơi ngồi trời thì trẻ
được hoạt động động trong các góc chơi là chủ đạo .Ở các góc trẻ được thực
hành vào thế giới của người lớn , được thực hành bắt chước các hành động cử
chỉ và lời nói của người lớn trong khi chơi . Do vậy để phát huy tối đa ngôn ngữ
của trẻ yêu cầu các góc chơi cần có đủ đồ chơi. Như búp bê , khối gỗ , hoa hạt...
Khác với mẫu giáo , trẻ nhà trẻ chơi ở các góc chưa biết chơi theo nhóm mà chơi
theo cá nhân do vậy đồ chơi tương đối cần nhiều ( mỗi trẻ 1 rổ đồ chơi hoặc 1
búp bê ...) và phong phú . Lứa tuổi nhà trẻ có 5 góc chơi là bế em , hoạt động
với đồ vật , chơi tập , sách truyện , tạo hình . Góc chơi chính là bế em .
Ví dụ : Trị chơi bế em
Cô nhập vai làm mẹ búp bê cho búp bê bú, búp bê ăn, búp bê ngủ trẻ sẽ bắt
chước những từ cơ và mẹ bé ở nhà nói như:
Con của mẹ ngoan quá!
Biết hát ru “à ơi” cho em bé ngủ ...
Khi trẻ được nhập vai giúp các con có thêm vốn từ phong phú.
Hình ảnh 4: Trẻ chơi góc bế em
3.3.3 Phát triển vốn từ cho trẻ thơng qua hoạt động ngồi trời
Khi cho trẻ đi dạo: tôi cũng rất chú ý việc phát triển vốn từ của trẻ, trẻ được quan
sát, trò chuyện về sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, trò chuyện về các con
vật… cây cối trong sân trường, tôi dùng các câu hỏi kích thích tư duy của trẻ
hoạt động như:
Vườn trường hơm nay có gì mới đẹp thế ?
Cơ ln sửa sai câu nói của trẻ ở mọi lúc , mọi nơi để giúp trẻ phát triển ngơn
ngữ mạch lạc.
Ví dụ : Trẻ nói :
Cơ sửa :
- ông oa đẹp ....................... ....Bông hoa
- Mẹ ua cho bé ....................Mẹ mua cho bé
Hình ảnh minh họa 5: Trẻ dạo chơi trong vườn trường
4. Hiệu quả SKKN
Trải qua một quá trình thực hiện bền bỉ, liện tục, trẻ ở lớp tơi đã có những
chuyển biến rõ rệt, phần lớn số trẻ trong lớp đã có một số vốn từ rất khá. Có
được kết quả như vậy đó là nhờ sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân kết hợp với
đồng nghiệp đặc biệt là Ban giám hiệu trường mầm non Tân Mai cùng với chị
7/10
skkn
em trong lớp ln cùng tơi tìm ra những biện pháp và hình thức phù hớp với khả
năng của trẻ.
Các cháu nói năng mạch lạc, rõ ràng, biết cách diễn đạt ý muốn của mình, mạnh
dạn, tự tin hơn trong giao tiếp, vốn từ của trẻ đã phong phú hơn rất nhiều so với
kết quả đầu năm tôi đã khảo sát. Từ khi áp dụng các biện pháp trên đến nay, tôi
đã thu được một số kết quả đáng kể như sau:
Kết quả
STT
1
2
3
Nội dung
Trẻ hào hứng tham gia trò chuyện
cùng cô
Trẻ hứng thú trả lời được câu hỏi
của cô
Phát triển vốn từ của trẻ
8/10
skkn
Đầu năm
Chưa
Đạt
đạt
35 %
65 %
Cuối năm
Chưa
Đạt
đạt
85 %
15 %
25 %
75 %
75 %
25 %
40 %
60 %
65 %
35 %
III – KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển vốn từ cho trẻ ở trường mầm non và đặc biệt là ở lứa tuổi nhà trẻ
là vấn đề rất quan trọng và cần thiết . Mức độ phát triển vốn từ của trẻ còn tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau .
Tôi nhận thấy việc rèn luỵên và phát triển vốn từ cho trẻ là cả quá trình liên
tục và có hệ thống địi hỏi giáo viên phải kiên trì, bên bỉ, khắc phục khó khăn để
tìm ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện của các cháu,
hơn nữa cô giáo là người gương mẫu để trẻ noi theo. Điều này đã góp phần bồi
dưỡng thế hệ măng non của đất nước, thực hiện mục tiêu của ngành.
2. Bài học kinh nghiệm
Vậy muốn có được kết quả trong việc phát triển vốn từ cho trẻ qua q trình
thực hiện tơi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Giáo viên cần hiểu rõ tầm quan trọng của ngơn ngữ với việc hình thành và
phát triển nhân cách trẻ. Không ngừng học tập để nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, tự rèn luyện ngơn ngữ của mình để phát âm chuẩn tiếng việt.
- Và để phát triển ngơn ngữ của trẻ một cách tồn diện thì cơ giáo cần phải
thực hiện 3 nhiệm vụ sau:
+ Làm giàu vốn từ của trẻ qua việc hướng dẫn trẻ quan sát, đàm thoại, hướng dẫn trẻ vui chơi, kể chuyện và đọc chuyện cho trẻ nghe.
+ Củng cố vốn từ cho trẻ
+ Tích cực hóa vốn từ của trẻ.
- Giáo viên ln tạo khơng khí vui tươi, thoải mái cho trẻ, động viên trẻ đi
học đều – đúng giờ, tạo điều kiện quan tâm đến những trẻ nhút nhát, giành thời
gian gần gũi , trò chuyện với trẻ để trẻ mạnh dạn, tự tin tham gia các hoạt động
tập thể giúp trẻ được giao tiếp nhiều hơn.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường để giáo viên nắm
vững đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để từ đó có kế hoạch phát triển vốn từ cho trẻ.
- Tổ chức nhiều trò chơi sử dụng ngôn ngữ. Cô giáo tạo điều kiện cho trẻ
nghe nhiều và nói chuyện nhiều với trẻ, ln tìm cách thúc đẩy trẻ sử dụng ngơn
một cách chủ động.
- Tích cực cho trẻ tiếp cận và làm quen với thiên nhiên để phát triển khả năng
quan sát của trẻ, giúp trẻ củng cố và tư duy hoá các biểu tượng bằng ngôn từ
2. Khuyến nghị:
- Từ những việc làm cụ thể và kết quả đạt được như vậy để nâng cao chất
lượng cho trẻ làm quen với chữ viết ở các trường mầm non nói chung và trường
9/10
skkn
tơi nói riêng. Tơi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng
cho trẻ làm quen với chữ viết. Cụ thể như sau:
* Đối với phòng giáo dục
- Tơi xin được đề xuất với Phịng giáo dục chọn những sáng kiến kinh
nghiệm và phổ biến rộng rãi cho chúng tôi được tham khảo, học tập.
- Tạo điều kiện cho giáo viên đi học tập các trường bạn, các giờ dạy mẫu.
* Đối với Ban Giám hiệu:
- Ban Giám hiệu cần có sự chỉ đạo cụ thể, làm tốt công tác kiểm tra, đánh
giá rút kinh nghiệm cho giáo viên và có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên còn
những mặt hạn chế.
* Đối với giáo viên:
- Thường xuyên bổ sung và thay đổi đồ dùng dạy học một cách sáng tạo.
- Bản thân mỗi giáo viên không ngừng học tập, trau dồi kiến thức để nâng
cao chun mơn nghiệp vụ và trình độ nhận thức.
- Biết kết hợp hoạt động trong tiết học và ngoài tiết học một cách phù hợp
và khoa học nhằm phát huy tối đa tính tích cực hoạt động của trẻ, cung cấp kiến
thức cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.
- Giáo viên nên có sổ nhật ký để cập nhật thơng tin trong từng ngày để bổ
sung, điều chỉnh cho trẻ một cách kịp thời.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng trong việc phát triển vốn
từ của trẻ lứa tuổi nhà trẻ trong năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Long Biên, ngày 22 tháng 3 năm 2019
Người viết
Nguyễn Thị Thanh Hà
10/10
skkn
IV- PHỤ LỤC
Hình ảnh minh họa 1: Cơ trị chuyện cùng trẻ
Hình ảnh minh họa 2: Giờ nhận biết tập nói “ Quả cam”.
skkn
Hình ảnh minh họa 3: Cơ và trẻ chơi trị chơi: “ Con bọ dừa”.
Hình ảnh minh họa 4: Trẻ chơi góc bế em
skkn
Hình ảnh minh họa 5: Trẻ dạo chơi trong vườn trường
skkn
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
1
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2
5. Phương pháp nghiên cứu
2
6. Kế hoạch nghiên cứu
2
PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3
1. Cơ sở lý luận
3
2. Thực trạng vấn đề
2.1Thuận lợi
2.2 Khó khăn
3. Các biện pháp tiến hành
3
3
3
5
3. 1. Biện pháp 1: Phát triển vốn từ thơng qua giờ đón - trả trẻ.
3.2. Biện pháp 2: Phát triển vốn từ thông qua hoạt động học
5
5
3.3. Biện pháp 3: Phát triển vốn từ thông qua hoạt động vui chơi.
4. Hiệu quả SKKN
6
8
PHẦN III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
8
1. Kết luận
8
2. Bài học kinh nghiệm
9
PHẦN IV- PHỤ LỤC
Các hình ảnh đính kèm.
skkn