Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Bài giảng đo đạc dành cho lâm nghiệp, quản lý tài nguyên rừng, nông lâm kết hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀI GIẢNG

ĐO ĐẠC
DÀNH CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH LÂM NGHIỆP,
NÔNG LÂM KẾT HỢP, QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG, SINH THÁI
VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC

Người biên soạn: Ths. PHẠM ĐỨC CHÍNH
Bộ mơn Lâm sinh - Khoa Lâm nghiệp

Thái Nguyên, 2020


LỜI NĨI ĐẦU
Đo đạc là mơn học cơ sở quan trọng mang tính ứng dụng cao trong
thực tiễn của ngành. Nhằm từng bước tiếp cận các phương pháp mới trong đo
đạc cũng như trong thực tiễn sản xuất, đồng thời giúp sinh viên có những kiến
thức, kỹ năng cơ bản về sử dụng bản đồ những sử dụng bản đồ, đo vẽ bản đồ,
sử dụng cơng cụ, máy móc để thành lập bản đồ sau khi ra trường. Bài giảng
môn Đo đạc đã được biên soạn tổng hợp từ nhiều tài liệu khác nhau của các
tác giả nhằm phục vụ việc giảng dạy môn Đo đạc cho sinh viên các ngành
thuộc khoa Lâm nghiệp- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong quá trình biên soạn tác giả đã tiếp cận bằng nhiều phương pháp
để lựa chọn những tài liệu cập nhật mới nhất, đồng thời đã được nhiều nhà
khoa học chuyên sâu góp ý chỉnh sửa theo hướng thực tiễn đang áp dụng.
Do kinh nghiệm biên soạn bài giảng còn hạn chế nên khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến phê bình, đóng
góp của quý thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và các bạn sinh viên để bài


giảng này ngày một hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Tác giả

năm

Ths. PHẠM ĐỨC CHÍNH

2

Bài giảng ĐO
ĐẠC


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ i
Mục lục........................................................................................................... ii
PHẦN 1. LÝ THUYẾT.................................................................................. 1
I. Mục đích mơn học ..................................................................................... 1
II. Nội dung chính phần lý thuyết (15 tiết) .................................................... 1
Bài 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN ĐO ĐẠC ....................................... 2
1.1. Khái quát môn học .................................................................................. 2
1.1.1. Khái niệm Đo đạc................................................................................. 2
1.1.2. Lịch sử môn học ................................................................................... 2
1.2. Quả đất và cách biểu thị .......................................................................... 3
1.2.1. Hình dạng, kính thước quả đất ............................................................. 3
1.2.2. Mặt thủy chuẩn và độ cao ........................................................................... 5
1.3. Phép chiếu và một số hệ tọa độ dùng ở Việt Nam .................................. 6
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm về phép chiếu trong đo đạc ................................ 6

1.3.2. Một số hệ tọa độ dùng ở Việt Nam ...................................................... 7
1.4. Những kiến thức về bản đồ .................................................................... 11
1.4.1. Khái niệm về bản đồ ........................................................................... 11
1.4.2. Tính chất của bản đồ ........................................................................... 11
1.4.3. Các yếu tố và phân loại bản đồ ........................................................... 12
1.4.4. Tỷ lệ bản đồ và độ chính xác của bản đồ ............................................ 13
1.4.5. Địa vật, các phương pháp biểu diễn địa vật ........................................ 14
1.4.6. Địa hình và các phương pháp biểu diễn địa hình................................ 15
1.4.7. Một số yếu tố địa hình cơ bản ............................................................. 17
Bài 2. PHÂN MẢNH VÀ ĐÁNH SỐ BẢN ĐỒ .......................................... 20
2.1. Lý do phân mảnh.................................................................................... 20
2.2. Phân mảnh theo cách cũ ......................................................................... 21
2.2.1. Phân mảnh cơ cở tỷ lệ 1/1.000.000) ................................................... 21
2.2.2. Phân chia các mảnh tỷ lệ từ mảnh cơ sở ............................................. 21
2.2.3. Phân chia các mảnh tỷ lệ từ mảnh có tỷ lệ 1/100.000 ........................ 23
2.3. Phân mảnh theo cách mới ...................................................................... 25
2.3.1. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình cơ bản............... 25
2.3.2. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ lớn ............ 30
2.3.3. Tổng hợp sơ đồ phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh
bản đồ địa hình .............................................................................................. 31
2.4. Những bài tập ứng dụng ......................................................................... 31
2.4.1. Phân theo cách cũ ................................................................................ 32
2.4.2. Phân theo cách mới ............................................................................. 32
Bài 3. CƠ SỞ TOÁN HỌC TRONG ĐO ĐẠC ............................................ 33
3.1. Sai số trong đo đạc ................................................................................. 33
3.1.1. Khái niệm, nguyên nhân và các loại sai số ......................................... 33
3

Bài giảng ĐO
ĐẠC



3.1.2. Ý nghĩa việc nghiên cứu sai số ........................................................... 34
3.1.3. Phương pháp đánh giá độ chính xác kết quả đo ................................. 35
3.2. Hai bài toán cơ bản trong đo đạc ........................................................... 39
3.2.1. Bài toán thuận tọa độ........................................................................... 39
3.2.2. Bài toán nghịch đảo............................................................................. 40
3.3. Một số đơn vị thường dùng trong đo đạc ............................................... 41
3.3.1. Đơn vị đo dài ....................................................................................... 41
3.3.2. Đơn vị đo góc ...................................................................................... 41
3.3.3. Đơn vị đo diện tích .............................................................................. 41
3.3.4. Đơn vị đo thể tích ................................................................................ 42
Bài 4. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ....................................................... 43
4.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại bản đồ địa hình ................................ 43
4.1.1. Khái niệm, đặc điểm ........................................................................... 43
4.1.2. Phân loại bản đồ địa hình .................................................................... 43
4.2. Định hướng bản đồ và xác định vị trí 1 điểm ....................................... 43
4.2.1. Định hướng bản đồ .............................................................................. 43
4.2.2. Xác định tọa độ một điểm trên bản đồ ................................................ 44
4.2.3. Xác định độ cao của một điểm ............................................................ 44
4.3. Tính tốn trên bản đồ ............................................................................. 44
4.3.1. Tính độ dài .......................................................................................... 44
4.3.2. Tính độ dốc ......................................................................................... 47
4.3.3. Tính độ cao .......................................................................................... 48
4.3.4. Tính diện tích ...................................................................................... 49
4.4. Xác định lưu vực nước .................................................................................. 51
4.4.1. Ý nghĩa xác định lưu vực nước.................................................................. 51
4.4.2. Phương pháp xác định ................................................................................ 51
4.5. Thiết kế đường ô tô lâm nghiệp.................................................................... 51
4.5.1. Ý nghĩa thiết kế đường ô tô lâm nghiệp .................................................... 52

4.5.2. Phương pháp xác định ................................................................................ 52
Bài 5. SỬ DỤNG DỤNG CỤ TRONG ĐO ĐẠC ........................................ 54
5.1. Sử dụng địa bàn ba chân và xây dựng lưới đường chuyền .................... 55
5.1.1. Cấu tạo địa bàn ba chân và Mia .......................................................... 54
5.1.2. Sử dụng địa bàn xây dựng lưới đường chuyền địa bàn ...................... 55
5.2. Sử dụng một số máy GPS ...................................................................... 60
5.2.1. Khái quát về GPS ................................................................................ 60
5.2.2. Chức năng của GPS ............................................................................ 63
5.2.3. Cơ chế hoạt động của GPS.................................................................. 63
5.2.4. Cấu tạo chung của GPS ....................................................................... 64
5.2.5. Một số thao tác cơ bản sử dụng GPS trong đo đạc ............................. 65
5.2.6. Những ứng dụng của GPS................................................................... 80
Phần 2. THỰC HÀNH (15 tiết) .................................................................... 81
4

Bài giảng ĐO
ĐẠC


Bài 1. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TRONG PHỊNG ......................... 83
Bài 2. SỬ DỤNG ĐỊA BÀN BA CHÂN VÀ THƯỚC ĐO DÀI
TRONG ĐO ĐẠC ......................................................................................... 85
Bài 3. SỬ DỤNG MÁY GPS TRONG ĐO ĐẠC ........................................ 87
Bài 4. CAN VẼ BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ .................................................... 100
PHẦN ĐỌC THÊM VỀ GARMIN MAPSOURCE .................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 109

5

Bài giảng ĐO

ĐẠC


PHẦN 1
LÝ THUYẾT
I. Mục đích mơn học
Mơn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về:
- Đọc và sử dụng bản đồ.
- Sai số trong đo đạc
- Đo vẽ bổ sung bản đồ chuyên đề lâm nghiệp
- Sử dụng một số dụng cụ trong đo đạc lâm nghiệp
II. Nội dung chính phần lý thuyết (30 tiết)
TT
Nội dung
Số tiết
Ghi chú
1
Bài 1. Giới thiệu chung về môn Đo đạc
06
- Khái quát môn học
- Quả đất và cách biểu thị
- Phép chiếu và một số hệ tọa độ dùng ở
Việt Nam
- Những kiến thức cơ bản về bản đồ
2
Bài 2. Phân mảnh và đánh số bản đồ
12
- Lý do phân mảnh
- Phân mảnh theo cách cũ
- Phân mảnh theo cách mới

- Những bài tập ứng dụng
Kiểm tra giữa kỳ
02
3
Bài 3. Cơ sở toán học trong đo đạc
03
- Sai số trong đo đạc
- Hai bài toán cơ bản trong đo đạc
- Một số đơn vị thường dùng trong đo đạc
4
Bài 4. Sử dụng bản đồ địa hình
03
- Khái niệm bản đồ địa hình
- Xác định tọa độ 1 điểm
- Tính tốn trên bản đồ
- Xác định lưu vực và đường ô tô
5
Bài 5. Sử dụng dụng cụ trong đo đạc
04
- Sử dụng thước đo khoảng cách
- Sử dụng địa bàn ba chân
6

Bài giảng ĐO
ĐẠC


- Sử dụng GPS
Bài 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN ĐO ĐẠC

1.1. Khái quát môn học
1.1.1. Khái niệm Đo đạc
Đo đạc là một mơn khoa học chun nghiên cứu về hình dạng kích
thước quả đất và cách biểu thị một phần hay toàn bộ bề mặt quả đất lên mặt
phẳng dưới dạng bản đồ và số liệu theo một quy luật tốn học.
Đo đạc có mối quan hệ mật thiết với một số mơn khoa học khác như
tốn học, vật lý học, thiên văn học…
1.1.2. Lịch sử môn học
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, môn học đo đạc nói chung đặc
biệt là khoa học trắc địa đã ra đời từ rất lâu và ngày nay việc ứng dụng
chuyên sâu vào từng lĩnh vực cụ thể lại càng nhiều. Lâm nghiệp là một ngành
kỹ thuật có mối quan hệ mật thiết với chun mơn đo đạc. Nhìn lại lịch sử ra
đời của mơn Trắc địa nói chung, chúng ta có thể sơ lược như sau:
a. Trên thế giới:
Bản thân Đo đạc nguyên gốc chữ Hy Lạp là “Geodaisia” nghĩa là “Sự
phân chia đất đai”. Như vậy, có thể thấy mơn học Đo đạc đã có từ rất lâu ra
đời xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của con người. Môn đo đạc ra đời cùng với
sự ra đời và phát triển của xã hội loài người. Khi loài người mới xuất hiện cuộc
sống chủ yếu dựa vào tự nhiên khi đo đạc cịn thơ sơ, nhưng sau đó sự phát
triển của xã hội cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, thì việc ứng dụng đo
đạc và bản đồ vào cuộc sống ngày càng sâu rộng.
- Trước Công Nguyên, người Ai Cập cổ đại đã sử dụng đo đạc để phân chia
đất đai canh tác.
- Thế kỷ 11 - 12 nước Nga đã đo độ dài và phân chia đất đai.
- Thế kỷ 16, nhà toán học Mec-ca-tơ, người Pháp đã đưa ra một phương
pháp biểu diễn quả đất sang mặt phẳng ít bị biến dạng gọi là phép chiếu hình
trụ đứng.
- Thế kỷ 18, nhà bác học Đơ-lăm-bơ-rơ đã tiến hành đo chiều dài kinh
tuyến đi qua Pari và ơng đã tính được: 1 m = 1/ 40.000.000 kinh tuyến đi qua
Pari.

7

Bài giảng ĐO
ĐẠC


- Đến thế kỷ 19, Gauxơ người Đức đã đề ra lý thuyết số bình phương nhỏ
nhất và phép chiếu hình trụ ngang.
- Đến thế kỷ 20, với sự phát triển mạnh của khoa học, người ta đã tính
được chính xác nhất kích thước quả đất. Đặc biệt, khoa học viễn thám ngày
nay đã đưa khoa học đo đạc lên một tầm cao mới, ngày càng trở nên phổ biến
và thông dụng.
b. Ở Việt Nam
- Ngay từ khi thành lập nhà nước Âu Lạc, việc xây dựng thành Cổ Loa
quanh co xốy hình trơn ốc thể hiện nhân dân ta đã có kiến thức về đo đạc.
- Năm 1467, Vua Lê Thánh Tông đã cho người đi khảo sát sông núi
khắp nơi để lập bản đồ và đến năm 1469 đã vẽ được bản đồ thời “Hồng Đức”.
- Trong kháng chiến chống Pháp, công tác đo đạc của ta chủ yếu phục
vụ quốc phòng. “Bản đồ - được coi là đôi mắt của quân đội” Bản đồ để
nghiên cứu thực địa, phản ánh tình hình chiến đấu và bố trí các chiến dịch.
- Ngày 14 tháng 12 năm 1959, “Cục đo đạc và bản đồ” được thành lập.
Đo đạc được ứng dụng rộng rãi hầu hết ở các ngành trong đó có ngành lâm
nghiệp. Bởi rừng cho chúng ta giá trị về kinh tế, xã hội và đặc biệt là môi
trường.
- Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ, tồn
cầu hố thơng tin, trước sự hội nhập của đất nước với các nước trên thế giới.
Đo đạc nước ta đã bước tới một tầm cao mới bằng những công nghệ mới như
ảnh vệ tinh, ảnh hàng khơng, hệ thống định vị tồn cầu (GPS), hệ thông tin
địa lý (GIS)... và nhiều trung tâm, vụ, viện chuyên nghiên cứu về lĩnh vực đo
đạc đã ra đời, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn phát triển xã hội của nước ta.

1.2. Quả đất và cách biểu thị
1.2.1. Hình dạng, kính thước quả đất
1.2.1.1. Hình dạng quả đất
Từ thời xa xưa đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về hình dạng quả đất.
Khi con người mới xuất hiện, khoa học kỹ thuật chưa phát triển, bằng những
nhận thức cảm tính người ta cho rằng quả đất là mặt phẳng, có hình vng (Theo
Sự tích bánh chưng, bánh dày).
Sau này, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì quan niệm trên bị bác
bỏ và người ta cho rằng quả đất là một dạng khối gần giống với hình cầu điều
này được thể hiện ở những suy luận và thực tiễn sau:
8

Bài giảng ĐO
ĐẠC


+ Khi quan sát hiện tượng nguyệt thực (nhìn thấy hình ảnh trái đất trên
mặt trăng) có dạng hình trịn.
+ Khi quan sát con tàu từ bờ biển người ta nhìn thấy phía mũi tàu trước,
sau đó mới nhìn thấy con tàu hoặc ngược lại khi quan sát vào bờ biển từ con
tàu người ta nhìn thấy rặng tre, mái nhà dần dần mới nhìn thấy bờ biển.
+ Vào thế kỷ 16, Magenlang là người làm sáng tỏ quan điểm quả đất có
dạng hình cầu bằng việc đi vịng quanh thế giới.
+ Ngày nay quan điểm về trái đất có dạng hình cầu càng được sáng tỏ nhờ
vào những ảnh chụp quả đất từ con tàu vũ trụ, cách trái đất từ 300 đến 500 km.
Nhưng thực tế cho chúng ta thấy trái đất có bề mặt tự nhiên hết sức phức
tạp về mặt hình học và khơng thể biểu thị nó bởi một quy luật xác định. Hình
dạng trái đất được hình thành và bị chi phối bởi hai lực chủ yếu: Lực hấp dẫn tạo
nên dạng hình cầu và lực ly tâm tạo nên dạng elipxôit của trái đất. Để biểu diễn
hồn chỉnh về hình dạng của trái đất trong đo đạc, bề mặt thực của trái đất được

thay bằng một mặt Geoit (mặt thuỷ chuẩn). Ngoài ra hình dạng quả đất cịn ảnh
hưởng bởi trọng lực, sự phân bố khơng đồng đều của vật chất có tỷ trọng khác
nhau trong lớp vỏ trái đất làm cho bề mặt Geoit biến đổi phức tạp về mặt hình
học. Mặt khác, do vật chất ở vỏ trái đất phân bố khơng đồng đều nên trọng lực
có hướng về nơi vật chất nặng.
Tóm lại, bề mặt quả đất khơng phải là bề mặt đúng tốn học, nó chỉ là mặt sẵn
có của chính trái đất. Trong thực tiễn của khoa học đo đạc và bản đồ, để tiện cho
việc giải các bài tốn đo đạc, người ta lấy mặt elipxơit trịn xoay có hình dạng và
kích thước gần giống mặt Geoit, làm bề mặt toán học thay cho bề mặt Geoit gọi
là elipxơit Trái Đất.
1.2.1.2. Kích thước và các chỉ số liên quan đến quả đất
Nhìn chung, bề mặt của đất rất phức tạp, tuy nhiên các nhà nghiên cứu về
trái đất đã tìm ra những thơng số quan trọng về trái đất. Kích thước quả đất được
tính như sau:
Bán kính trung bình của trái đất:
6.371,16 km.
Độ dài vịng kinh tuyến:
40.008,5 km.
Chu vi xích đạo:
40.075,7 km.
Diện tích bề mặt quả đất:
510.106 km2.
Thể tích trái đất:
1.083 x 109 km3.
Tỉ trọng trung bình:
5.515 kg/m3.
9

Bài giảng ĐO
ĐẠC



Trọng lượng của trái đất:
5,977 x 1021 tấn.
Diện tích đại dương chiếm:
71% bề mặt trái đất.
Độ nghiêng trái đất:
23,4392810
Sự chênh cao giữa nơi cao nhất và thấp nhất khoảng 20 km. Đỉnh núi cao
nhất thế giới là đỉnh Everest (thuộc dãy Hymalaya) cao 8.848 mét, nơi thấp nhất
là Marian (Thái Bình Dương) sâu 11.022 mét. Tuy nhiên, sự chênh lệch này
khơng đáng kể so với đường kính trái đất. Đối với Việt Nam, đỉnh núi cao nhất
là đỉnh Phanxipăng cao 3.143 mét (thuộc dãy Hoàng Liên Sơn - Sa Pa- Lào Cai).
1.2.2. Mặt thủy chuẩn và độ cao
Để xác định được độ chênh cao hay sự lồi lõm của bề mặt trái đất,
người ta phải xác định chúng với một điểm làm cơ sở đó chính là mặt thuỷ
chuẩn.
1.2.2.1. Mặt thuỷ chuẩn
Khái niệm mặt thủy chuẩn gốc: Mặt thuỷ chuẩn là mặt nước biển trung
bình yên tĩnh nhiều năm, kéo dài xuyên qua các lục địa và hải đảo tạo thành
một mặt cong khép kín gọi là mặt nước gốc (mặt thuỷ chuẩn).
Mặt thủy chuẩn gốc có các tính chất:
(1) Tại mọi điểm trên mặt thuỷ chuẩn gốc phương của pháp tuyến
trùng với phương của dây dọi.
(2) Tại mặt thủy chuẩn gốc có độ cao là 0 mét. Điểm nằm phía trên mặt
thuỷ chuẩn gốc có độ cao là dương (+), điểm nằm phía dưới mặt thuỷ chuẩn gốc
có độ cao là âm (-).
(3) Mỗi Quốc gia chọn một mặt thuỷ chuẩn riêng.
Ví dụ: Mặt thuỷ chuẩn gốc của Việt Nam được lấy mặt nước biển trung
bình, yên tĩnh ở Hòn Dấu - Đồ Sơn – Hải Phòng.

Khái niệm mặt thuỷ chuẩn giả định: Mặt thuỷ chuẩn giả định là những
mặt song song với mặt thuỷ chuẩn gốc. Như vậy, có vơ số mặt thuỷ chuẩn giả
định như mặt ao hồ, mặt sân, mặt sàn nhà …
Tính chất mặt thủy chuẩn giả định: Mặt thuỷ chuẩn giả định có các tính
chất tương tự mặt thuỷ chuẩn gốc.
1.2.2.2. Độ cao
Độ cao tuyệt đối: Độ cao tuyệt đối của một điểm A bất kỳ trên bề mặt
quả đất là khoảng cách từ điểm đó theo phương dây dọi tới mặt thuỷ chuẩn
gốc. Độ cao thường ký hiệu là H và được tính bằng mét.
10

Bài giảng ĐO
ĐẠC


Độ cao tương đối: Độ cao tương đối của một điểm A bất kỳ trên bề mặt
quả đất là khoảng cách từ điểm đó theo phương dây dọi tới mặt thuỷ chuẩn
giả định. Độ cao thường ký hiệu là H’ và được tính bằng mét.
1.3. Phép chiếu và một số hệ tọa độ dùng ở Việt Nam
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm về phép chiếu trong đo đạc
Khái niệm: Phép chiếu bản đồ là phép chiếu hình kinh tuyến, vĩ tuyến
từ mặt Elipxơit lên mặt phẳng bằng phương pháp tốn học.
Đặc điểm: Phép chiếu hình bản đồ xác định sự tương ứng điểm giữa bề
mặt elipxôit quay (hoặc mặt cầu) và mặt phẳng. Có nghĩa là mỗi điểm trên mặt
elipxơit quay có tọa độ  và  chỉ tương ứng với một điểm trên mặt phẳng có
tọa độ vng góc X và Y hoặc có tọa độ phẳng khác. Giữa toạ độ vuông (X và
Y) và tọa độ địa lý ( và ) tương ứng có quan hệ hàm số, xác định bởi phương
trình:
X = f1(, )
Y = f2(, )

Phương trình này gọi là phương trình chiếu. Phương trình chiếu phải
thỏa mãn điều kiện f1 và f2 là các hàm liên tục và đơn trị trong miền biến thiên
của  và . Phương trình chiếu có nhiều dạng, nên có những phép chiếu khác
nhau. Mỗi phép chiếu cho ta một cách biểu thị các đường kinh tuyến và vĩ
tuyến của mặt Elipxôit lên mặt phẳng khác nhau. Mạng lưới kinh, vĩ tuyến
được biểu thị trên mặt phẳng gọi là lưới chiếu bản đồ hay lưới bản đồ
Ví dụ: Phép chiếu bản đồ Bonne; Phép chiếu Gauss; Phép chiếu UTM

11

Bài giảng ĐO
ĐẠC


Hình 1-01. Hình ảnh phép chiếu hình trụ và hình nón
1.3.2. Một số hệ tọa độ dùng ở Việt Nam
1.3.2.1. Hệ tọa độ địa lý
Hệ toạ độ địa lý của quả đất được tạo bởi mặt phẳng xích đạo và mặt
phẳng chứa kinh tuyến gốc. Trước khi nghiên cứu cách biểu diễn vị trí điểm
trên mặt đất ta cần phải biết một số yếu tố của quả đất bao gồm: Kinh tuyến,
Vĩ tuyến, Xích đạo.
 Kinh tuyến: Là giao tuyến của mặt phẳng chứa trục quay quả đất với bề mặt
quả đất.
Nếu coi quả đất là hình cầu thì kinh tuyến nối từ cực Bắc đến cực Nam.
Nói chung các kinh tuyến là những cung có độ dài bằng nhau.
Như vậy, có rất nhiều
N
kinh tuyến trong đó người ta
chọn đường kinh tuyến đi qua
Kinh tuyÕn

đài thiên văn Greenwich ở Thủ
đô Luân Đôn của nước Anh làm
VÜtuyÕn
kinh
tuyến
gốc
(Prime
meridian). Chọn độ kinh ở ú l
Xích đạ o
0o, t õy ngi ta ỏnh s các
kinh tuyến cách nhau 1o về hai
phía trái và phải của kinh tuyến
gốc. Về phía Đơng (phải) gọi là
S
kinh tuyến Đơng, về phía Tây
(trái) gọi là kinh tuyến Tây.
Hình 1-02. Kinh tuyến và Vĩ tuyến
 Vĩ tuyến: Vĩ tuyến quả đất
là giao tuyến giữa các mặt phẳng vng góc với trục quay quả đất với bề
mặt quả đất. Như vậy, sẽ có vơ số vĩ tuyến khác nhau và nó là những
đường tròn khác nhau giảm dần về hai cực. Vĩ tuyến lớn nhất gọi là đường
xích đạo. Từ xích đạo về mỗi cực có 90 vĩ tuyến. Từ xích đạo về cực Bắc
gọi là vĩ tuyến Bắc, từ xích đạo về cực Nam gọi là vĩ tuyến Nam.
Như vậy hệ tọa độ địa lý bao gồm độ kinh và độ vĩ:
12

Bài giảng ĐO
ĐẠC



 Kinh độ địa lý: Kinh độ
địa lý của một điểm bất kỳ
nằm trên mặt đất là góc nhị
diện hợp bởi mặt phẳng chứa
kinh tuyến gốc và mặt phẳng
chứa kinh tuyến đi qua điểm
đó. Kinh độ thường được ký
hiệu là , chúng có giá trị biến
thiên từ 00 đến 1800 ụng v
t 00 n 1800 Tõy .

N

Vĩđộ ()

Xích đạ o
Kinh ®é ()
S

Hình 1-03. Kinh độ và Vĩ độ
Kinh độ địa lý của một điểm thường được chia thành kinh độ Đông
(nằm bên phải kinh tuyến gốc) và kinh độ Tây (nằm bên trái kinh tuyến gốc)
 Vĩ độ địa lý: Vĩ độ địa lý của một điểm bất kỳ nào đó trên mặt đất là góc hợp
bởi đường dây dọi đi qua điểm đó với mặt phẳng xích đạo. Vĩ độ thường được
ký hiệu là  , chúng có giá trị biến thiên từ 00 đến 900 Bắc và từ 00 đến 900 Nam.
Vĩ độ địa lý được chia thành vĩ độ Bắc (nằm trên đường xích đạo) và vĩ độ Nam
(nằm dưới xích đạo).
Ví dụ: Tọa độ địa lý của điểm M:
 = 21025’ 30” B
 = 1050 52’ 33” Đ

Lưu ý: Việt Nam nằm hoàn toàn trên bán cầu Bắc và phía Đơng kinh
tuyến gốc nên tất cả các điểm trên nước ta đều có vĩ độ Bắc và kinh độ Đơng.
Trên các tờ bản đồ địa hình, mạng lưới kinh tuyến, vĩ tuyến và tọa độ địa lý được
ghi ở góc khung của tờ bản đồ.
1.3.2.2. Hệ tọa độ UTM
Giống như trong hệ tọa độ vng góc Gauss người ta lấy trục X trùng
với kinh tuyến giữa và chiều dương hướng lên phía Bắc, trục Y trùng hướng
xích đạo và có chiều dương hướng sang phía Đơng. Đại đa số các nước nằm ở
Bắc bán cầu.

13

Bài giảng ĐO
ĐẠC


Hỡnh 1-04. Hệ toạ độ thông dụng Gauss
Trong h ta độ vng góc Gauss vì đại bộ phận các nước nằm ở Bắc
bán cầu nên X > 0 còn Y lúc dương, lúc âm. Vì vậy để Y ln ln dương
người ta dịch chuyển trục OX sang phía Tây 500 km, khi đó chúng ta sẽ được
hệ trục tọa độ X’O’Y. Đây gọi là hệ trục Gauss thực dụng.
Theo phương pháp chiếu bản đồ Gauss, elipxôit
quả đất tổng quát được phân thành 60 múi 60
Kinh tuyÕn
gi÷a
hoặc 120 múi 30 với số hiệu các múi từ
x
1,2,3,…. đến 60 hoặc 1,2,3,…. đến 120 từ kinh
x
tuyến gốc qua đài thiên văn Greenwich sang

Đông. Kinh tuyến giữa của mỗi múi gọi là kinh
0
0’
+y
-y
tuyến trục hoặc kinh tuyến trung ương. Hình
ảnh các múi 60 và múi 30 với các độ kinh của
kinh tuyến trục và hình ảnh xích đạo trên mặt
phẳng chiếu Gauss như hình 1- 04.
500
km
Mỗi múi chiếu là một hệ tọa độ vuông góc
phẳng Gauss. Mỗi hệ này là hệ tọa độ vng
Hình 1-05. Một múi chiếu
Gauss
góc có trục X là kinh tuyến trục của múi đó,
chiều dương hướng lên Bắc và trục Y là xích đạo, chiều dương hướng sang
Đơng. Trong múi 60 hai điểm mép múi trên đường xích đạo là hai điểm xa
kinh tuyến trục nhất, có tung độ lớn nhất về trị số tuyệt đối là 334 km. Do đó,
để tránh tung độ âm ta dịch trục hồnh X về phía Tây 500 km (Hình 1- 05).
14

Bài giảng ĐO
ĐẠC


Nghĩa là ta cộng thêm 500km
vào tung độ và trước trị số tung
độ mới ta ghi thêm số thứ tự múi.
Cụ thể tung độ quy ước được

tính theo cơng thức:
yqui ước = n. 1000.000 m +
500.000 m + ythực
Ví dụ: Một điểm ở phía
Tây kinh tuyến trục, múi thứ 18
có ythực = - 86.250 mét thì yquy ước
Hình 1-06. Múi chiếu UTM
sẽ là: 18.000.000 + 500.000 –
(Nguồn: Bản đồ học- Triệu Văn Hiến 1992)
86.250 = 18.413.750 m.
Về dấu của hoành độ nước ta và các nước khác ở Bắc bán cầu chúng
ln ln dương.
Do đó, phương pháp chiếu bản đồ UTM cũng dùng hệ tọa độ vng
góc phẳng Gauss, chỉ khác là với cùng một điểm tọa độ UTM nhỏ hơn tọa độ
Gauss do những điểm khác nhau giữa hai phương pháp chiếu.
1.3.2.3. Hệ toạ độ VN - 2000
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, đo đạc phải hội
nhập quốc tế, vì vậy hệ tọa độ HN-72 khơng cịn đáp ứng được nhu cầu kỹ
thuật mà thực tế u cầu vì:
- Việt Nam có độ lệch giữa mơ hình Tốn học và mơ hình Vật lý của trái đất
quá lớn, do đó biến dạng lớn, làm giảm độ chính xác lưới tọa độ và bản đồ.
- Không phù hợp cho áp dụng công nghệ GPS (Global Positioning System)
vào trong đo đạc. Gây khó khăn khi xử lý kết quả đo lên bản đồ.
- Khó liên kết với dữ liệu Quốc tế như phân định ranh giới quốc gia, ranh
giới khơng phận hàng khơng…
- Thiếu tính thống nhất trên ngay lãnh thổ Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế đó, địi hỏi Việt Nam cần có một hệ quy chiếu phù
hợp thống nhất trên toàn Quốc. Năm 2000, Thủ tướng Chính phủ đã quyết
định thay thế hệ quy chiếu HN-72 bằng Hệ quy chiếu mới có tên là VN 2000. Hệ quy chiếu VN - 2000 có các yếu tố chính sau:
- Elipxoit quy chiếu: WGS tồn cầu có kích thước:

+ Bán trục lớn a = 6.378.137,000 mét
15

Bài giảng ĐO
ĐẠC


+ Độ dẹt k = 298,257223563.
+ Tốc độ quay quanh trục  = 7.292.115,0 x 10-11rad/s.
+ Hằng số trọng trường trái đất GM = 3.986.000 x 108m3.s-2.
- Điểm gốc tọa độ quốc gia: Điểm N00 đặt tại khuôn viên Viện nghiên cứu
Địa chính, đường Hồng Quốc Việt, Hà Nội.
- Lưới tọa độ phẳng: Lưới chiếu UTM Quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống bản đồ cơ bản: Theo hệ thống UTM Quốc
tế, danh pháp tờ bản đồ được lấy theo hệ thống hiện hành có chú thích danh
pháp Quốc tế. UTM là hệ tọa độ hay được sử dụng nhất tại Việt Nam.
1.4. Những kiến thức về bản đồ
1.4.1. Khái niệm về bản đồ
Như chúng ta biết bề mặt trái đất gồm vô số các điểm, khi xem xét
phân loại thì các điểm được chia ra làm hai loại đó là các điểm đặc trưng cho
địa vật và các điểm đặc trưng cho địa hình. Một vấn đề đặt ra làm sao biểu
diễn chúng lên mặt phẳng tờ giấy gọi là bản đồ.
Khái niệm: Bản đồ là hình dáng thu nhỏ của bề mặt hoặc một phần của
bề mặt trái đất lên mặt phẳng tờ giấy theo một phép chiếu tốn học nào đó.
Ngồi bản đồ chúng ta cần chú ý đến bình đồ và mặt cắt do chúng khá
giống nhau.
- Bình đồ là hình chiếu thu nhỏ của một phần bề mặt trái đất lên mặt
phẳng tờ giấy theo phép chiếu thẳng góc.
- Mặt cắt là hình chiếu thu nhỏ của một hướng nào đó ở ngồi thực địa
lên mặt phẳng thẳng đứng.

Tóm lại, Bản đồ là mơ hình ký hiệu tượng hình nhằm tái tạo thực tại
(đúng hơn là một phần nào đó của thực tại). Bản đồ nhằm phản ánh trực quan
những tri thức đã được tích luỹ cũng như nhận thức tri thức mới.
1.4.2. Tính chất của bản đồ
a. Tính trực quan
Bản đồ cho ta khả năng bao quát và tiếp thu nhanh chóng các yếu tố
chủ yếu và quan trọng nhất của nội dung bản đồ. Một trong những tính chất
ưu việt của bản đồ là khả năng bao quát, biến cái không nhìn thấy thành cái
nhìn thấy. Bản đồ tạo ra mơ hình trực quan của lãnh thổ, nó phản ánh các hình
thức về các đối tượng hoặc các hiện tượng được biểu thị. Qua bản đồ người
16

Bài giảng ĐO
ĐẠC


sử dụng có thể tìm ra được những quy luật của sự phân bố các đối tượng và
hiện tượng của bề mặt trái đất.

b. Tính đo được
Đây là một tính chất quan trọng của bản đồ, nó có liên quan chặt chẽ
với cơ sở toán học của bản đồ. Căn cứ vào tỷ lệ và phép chiếu của bản đồ, căn
cứ vào các thang bậc của các ký hiệu quy ước…. Người sử dụng bản đồ có
khả năng xác định được rất nhiều trị số khác nhau như: Tọa độ, biên độ, độ
dài, khoảng cách, diện tích, thể tích, định hướng và các trị số khác.
Chính nhờ tính chất này mà bản đồ được sử dụng làm cơ sở để xây
dựng các mơ hình tốn học của các hiện tượng địa lý và để giải quyết các vấn
đề khoa học và thực tiễn sản xuất.
Tính chất đo được của bản đồ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như
giao thông, xây dựng, quy hoạch, quản lý đất đai, quản lý nguồn tài ngun

rừng…
c. Tính thơng tin của bản đồ
Đây là khả năng lưu trữ, truyền đạt cho người đọc những tin tức khác
nhau về các đối tượng và các hiện tượng. Từ những thông tin hiện trạng cho
ta thấy những ý tưởng, phát hiện mới cho tương lai.
Ví dụ: Bản đồ hiện trạng rừng cho ta biết hiện trạng thảm thực vật rừng
Việt Nam, làm cơ sở cho việc quản lý, quy hoạch phát triển tài nguyên rừng
Việt Nam.
1.4.3. Các yếu tố và phân loại bản đồ
Bất kỳ một bản đồ nào cũng đảm bảo 3 yếu tố về: Nội dung, cơ sở toán
học và các yếu tố hỗ trợ, bổ sung.
- Các yếu tố nội dung: Sự thể hiện nội dung bản đồ là bộ phận chủ yếu
của bản đồ, bao gồm các thông tin và đối tượng về các hiện tượng được thể
hiện trên bản đồ. Sự phân bố, các tính chất, những mối liên hệ, sự biến đổi
của chúng theo thời gian. Những thơng tin đó chính là nội dung bản đồ.
Ví dụ: Các yếu tố nội dung của bản đồ hiện trạng rừng là các thông tin
về thực trạng thảm thực vật, địa hình và các yếu tố sơng ngịi ….
Các yếu tố nội dung bản đồ chuyên đề thường phục vụ vào mục đích
của bản đồ. Khi tìm hiểu sự thể hiện của bản đồ phải phân biệt được nội dung
17

Bài giảng ĐO
ĐẠC


chứa đựng trong đó và các hình thức truyền đạt nội dung thông qua các ký
hiệu của bản đồ.
- Các yếu tố toán học của bản đồ: Các yếu tố toán học của bản đồ bao
gồm tỷ lệ, phép chiếu và mạng lưới tọa độ được sử dụng trong mạng lưới đó,
mạng lưới khống chế trắc địa của bố cục bản đồ.

- Các yếu tố hỗ trợ, bổ sung: Ngoài các yếu tố nội dung và các yếu tố cơ
sở tốn học trên bản đồ cịn có các yếu tố bổ sung bao gồm: Bảng chú giải,
thước tỷ lệ, các biểu đồ…. Tuỳ theo nội dung bản đồ mà các yếu tố hỗ trợ bổ
sung được thiết kế tương ứng.
Như vậy 3 yếu tố của bản đồ không thể tách rời nhau mà chúng tạo
thành một thể thống nhất gọi là bản đồ.
1.4.4. Tỷ lệ bản đồ và độ chính xác của bản đồ
Kích thước trái đất rất lớn, khi biểu diễn mặt đất lên giấy thành bản đồ,
ta không thể biểu diễn lớn như thật được mà phải thu nhỏ theo một tỷ lệ nào
đó. Như vậy, tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa độ dài một đoạn thẳng trên bản đồ với
độ dài nằm ngang tương ứng của nó ngồi mặt đất. Kí hiệu: 1/M.

1
ab

M
AB

Trong đó:
ab: Chiều dài trên bản đồ.
AB: Chiều dài tương ứng nằm trên mặt đất.
Ví dụ: 1: 500; 1: 200; 1: 5.000; 1: 2.000; 1: 10.000…v..v…
Độ chính xác của bản đồ phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ, bản đồ có mẫu số
tỷ lệ càng nhỏ, độ chính xác càng cao. Bản đồ có mẫu số tỷ lệ càng lớn thì độ
chính xác càng thấp. Trên giấy (bản đồ) bằng mắt thường ta chỉ có thể nhìn
thấy và phân biệt được hai điểm cách nhau gần nhất là 0,1mm. Bởi vậy, người
ta gọi khoảng cách nằm ngang trên thực địa tương ứng với 0,1mm trên bản đồ
là độ chính xác của tỷ lệ. Nếu tỷ lệ bản đồ là 1/M thì khoảng cách nằm ngang
bé nhất trên thực địa là dmin có thể biểu diễn được lên bản đồ này là:
dmin = 0,1 mm x M

Ngược lại, nếu biết trước khoảng cách nằm ngang bé nhất trên thực địa
cần phải biểu diễn lên bản đồ thì ta có thể xác định được tỷ lệ bản đồ 1/M cần
thiết là :
1/M = 0,1mm : dmin
18

Bài giảng ĐO
ĐẠC


Rõ ràng nếu tỷ lệ bản đồ càng lớn thì mức độ biểu diễn địa hình, địa vật
càng đầy đủ, chi tiết và chính xác.
1.4.5. Địa vật, các phương pháp biểu diễn địa vật
1.4.5.1. Khái niệm: Địa vật là những vật tồn tại trên mặt đất. Địa vật tồn tại
dưới hai dạng: Địa vật nhân tạo và địa vật tự nhiên.
Ví dụ: Địa vật nhân tạo: Xóm làng, đường xá, các cơng trình cơng
cộng…; Địa vật tự nhiên: sơng, suối, ao, hồ …
1.4.5.2. Các phương pháp biểu diễn:
Bản đồ cần phản ánh chính xác các hiện tượng xã hội và hiện tượng tự
nhiên, tùy theo nội dung cần thiết của nó. Bản đồ địa hình ngồi việc phản
ánh các địa vật trên mặt đất như sông hồ, rừng, ruộng, làng, xóm… Cho đến
nay, phương pháp tốt nhất là phản ánh được nhiều mục đích thể hiện của bản
đồ theo ký hiệu bản đồ.
Ký hiệu bản đồ là những quy ước, bằng nét vẽ, bằng ghi chú và bằng
màu sắc, dùng để biểu diễn các dáng đất, các địa vật (nhìn thấy được và
khơng nhìn thấy được) trên mặt đất cũng như các hiện tượng xã hội, tự nhiên
khác cả về số lượng và chất lượng.
Ký hiệu bản đồ chính là ngơn ngữ bản đồ, nó làm nội dung của bản đồ
phong phú hơn. Tùy theo nội dung, tỷ lệ bản đồ và các đặc điểm của khu vực
lập bản đồ, các đối tượng biểu thị, đối tượng sử dụng, khả năng kỹ thuật vẽ, in

và các quan hệ kinh tế - xã hội khác… mà các ký hiệu bản đồ được quy ước
khác nhau tuy nhiên chúng đều tuân theo các nguyên tắc chung sau:
a. Ký hiệu theo tỷ lệ
Ký hiệu theo tỷ lệ có kích thước tỷ lệ với kích thước thực của địa vật,
nghĩa là chúng đồng dạng với địa vật thực. Các nét vẽ chúng cũng thay đổi theo
hình dáng kích thước chu vi hình chiếu của địa vật trên mặt phẳng nằm ngang,
nên chúng còn được gọi là ký hiệu theo đường chu vi. Ký hiệu này chỉ dùng với
những địa vật có kích thước tương đối lớn, sau khi thu nhỏ theo tỷ lệ bản đồ vẫn
biểu thị trên bản đồ được.
b. Ký hiệu theo nửa tỷ lệ
Ký hiệu theo nửa tỷ lệ có một chiều tỷ lệ với kích thước thực, cịn chiều
kia theo quy định. Ký hiệu này dùng biểu thị những địa vật có chiều dài biểu
thị theo tỷ lệ được cịn chiều rộng khơng biểu thị được nên chúng cịn được
19

Bài giảng ĐO
ĐẠC


gọi là ký hiệu nét dài. Ký hiệu này khác ký hiệu theo tỷ lệ ở chỗ chu vi của ký
hiệu theo tỷ lệ phải đúng với hình chiếu thu nhỏ của địa vật còn ký hiệu theo
nửa tỷ lệ không nhất thiết phải như thế.
c. Ký hiệu không theo tỷ lệ (Ký hiệu điểm)
Ký hiệu không theo tỷ lệ có hình dạng và kích thước được quy định
trong hệ thống ký hiệu bản đồ. Nó dùng biểu thị những địa vật nếu thu nhỏ
theo tỷ lệ bản đồ thì khơng thể biểu thị trên bản đồ được vì khi đó hình ảnh
địa vật sẽ như một điểm. Vì vậy, ký hiệu khơng theo tỷ lệ cịn gọi là ký hiệu
điểm. Tuy nhiên nó lại biểu thị chính xác vị trí địa vật ở trên thực địa.
Tóm lại, biểu diễn địa vật trên bản đồ là một nội dung không thể thiếu
được, nếu bản đồ càng thể hiện chính xác vị trí, hình dáng của địa vật thì bản

đồ đó có độ chính xác càng cao. Nhưng cũng tùy thuộc vào mục đích của mỗi
loại tờ bản đồ mà người ta có các ký hiệu khác nhau và có những cách lựa
chọn loại ký hiệu cho phù hợp với các nguyên tắc trên. Hiện nay, mọi kí hiệu
trên bản đồ lâm nghiệp được quy định chi tiết, cụ thể tại Thông tư số
69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn.
1.4.6. Địa hình và các phương pháp biểu diễn địa hình
Khái niệm: Địa hình là hình dáng cao thấp, lồi lõm của bề mặt quả đất.
Các phương pháp biểu diễn địa hình: Phương pháp biểu diễn địa hình
là sự thể hiện cao thấp của mặt đất từ trước đến nay. Để biểu diễn địa hình
người ta sử dụng nhiều phương pháp khác nhau:
- Phương pháp tô màu: Trong phương pháp này người ta dùng màu để
thể hiện địa hình. Thường người ta dùng màu đỏ để biểu diễn đồi núi, núi
càng cao màu nâu đỏ càng đậm, màu xanh biểu diễn đồng bằng và biển, biển
càng sâu màu xanh càng đậm. Ưu điểm của phương pháp này là dễ nhìn, đẹp
nhưng nhược điểm của nó khơng cho chính xác được các thơng số về độ cao
của các điểm. Vì vậy, phương pháp tơ màu thường áp dụng trong các bản đồ
địa hình và bản đồ chuyên ngành có tỷ lệ nhỏ.
- Phương pháp ghi độ cao: Trong phương pháp này người ta ghi trực
tiếp độ cao lên bản đồ như chân núi, đỉnh núi…Phương pháp này chỉ cho
chúng ta biết chung chung về địa hình của vùng đó. Ở vùng đồng bằng độ
chênh cao ít nên người ta thường thể hiện dáng đất trực tiếp bằng các điểm độ
cao đặt ở các nơi lồi lõm khác nhau theo mật độ cần thiết ứng với các tỷ lệ bản
20

Bài giảng ĐO
ĐẠC


đồ khác nhau. Ở những địa hình thay đổi độ cao đột ngột, nhất thiết phải có

điểm độ cao ở trên cao và dưới thấp sát ranh giới biến đổi đó. Để thể hiện
hướng biến đổi độ cao, ta thường vẽ thêm các vạch ngắn xuất phát từ ranh giới
biến đổi về đất thấp. Ưu điểm của phương pháp này là cho chính xác thơng số
độ cao của một số điểm độ cao đặc trưng, nhưng nhược điểm không cho được
một bức tranh tổng thể tồn cảnh địa hình của toàn khu vực cần biểu diễn.
Phương pháp này thường dùng kết hợp với các phương pháp biểu diễn khác.
- Phương pháp kẻ vân: Trong phương pháp này người ta dùng vân để
biểu diễn sự cao thấp và độ dốc, nơi càng cao và dốc thì vân càng dày và đậm,
các nơi thoải và thấp thì các vân thưa và mảnh. Ưu điểm của phương pháp
này là cho chúng nhìn thấy các sườn núi, các đỉnh núi và cảm nhận được độ
gồ ghề cao thấp của địa hình. Tuy nhiên, nhược điểm là khơng cho các thơng
số chính xác về độ cao của các điểm. Phương pháp này thường áp dụng trong
các bản đồ cổ, bản đồ du lịch vẽ ở tỷ lệ nhỏ.
- Phương pháp đường đồng mức (đường bình độ): Xuất phát từ ba
phương pháp trên, việc biểu diễn địa hình chỉ cho ta biết khái niệm tương đối,
vì vậy không được sử dụng trong kỹ thuật, thiết kế các cơng trình. Để khắc
phục người ta sử dụng phương pháp đường đồng mức biểu diễn hình dáng
mặt đất. Bản chất của phương pháp dùng đường đồng mức hay còn gọi là
đường bình độ là cắt mặt đất tự nhiên bởi những mặt phẳng song song với
mặt thuỷ chuẩn gốc, bằng những khoảng cách 5 m, 10 m,15 m hay 20 m...
(đây được gọi là khoảng cao đều của đường đồng mức). Khi đó các mặt
phẳng tạo với mặt đất một tiết diện, người ta chiếu tiết diện đó lên mặt phẳng
quy ước (mặt thuỷ chuẩn gốc) được các đường bình độ có độ cao cách mặt
thuỷ chuẩn gốc là những khoảng cao đều. Thực tế để biểu diễn đường đồng
mức người ta luôn chọn các mặt phẳng cách nhau một khoảng chẵn và cứ 5
đường đồng mức lại ghi chú độ cao một đường, riêng các đỉnh đồi đều được
ghi chú độ cao của đỉnh.
* Khái niệm: Đường đồng mức (đường bình độ) là đường nối liền các
điểm có cùng độ cao trên mặt đất tự nhiên với nhau. Nói cách khác, đường
đồng mức là giao tuyến giữa mặt đất tự nhiên và bề mặt song song với mặt

thuỷ chuẩn.
* Tính chất: Đường đồng mức có các tính chất sau:
21

Bài giảng ĐO
ĐẠC


- Tất cả các điểm nằm trên đường đồng mức đều có độ cao bằng nhau
trên mặt đất.
- Đường đồng mức phải liên tục khép kín. Trường hợp đường đồng
mức khơng khép kín trong phạm vi tờ bản đồ phải kéo dài tới tận biên bản đồ.
Đồi hoặc địa hình lòng chảo được phân biệt theo các vạch chỉ dốc hoặc theo
các chữ số chỉ độ cao.

Hình 1-07. Phương pháp biểu diễn đường đồng mức
- Đường đồng mức cách xa nhau, chỗ đó độ dốc thoải, các đường đồng
mức sít nhau thì mặt đất càng dốc nhiều. Hướng vng góc với các đường
đồng mức là hướng dốc nhất. Chỗ nào đường đồng mức trùng nhau chỗ đó là
vách thẳng đứng.
- Đường đồng mức không bao giờ cắt nhau trên bản đồ. Trường hợp
ngoại lệ ít gặp là khi đường đồng mức biểu diễn cho một mỏm đá nhô ra.
Đây là phương pháp có độ chính xác cao cho phép chúng ta sử dụng
trong kỹ thuật và xây dựng cơng trình. Hiện nay, phương pháp này được sử
dụng rộng rãi. Đặc biệt trong thời kỳ chiến tranh, phương pháp này giúp cho
bộ đội xác định chính xác địa hình, hướng đi hợp lý nhất.
1.4.7. Một số yếu tố địa hình cơ bản

22


Bài giảng ĐO
ĐẠC


Các yếu tố địa hình của mặt đất được chia ra các dạng cơ bản sau:
Đồng bằng, núi, địa hình lịng chảo, mạch núi, vùng trũng sâu, vùng n
ngựa. Ngồi yếu tố địa hình, yếu tố địa vật cũng được thể hiện. Địa vật bao
gồm các vật thể tự nhiên. Để biểu diễn các địa vật trên bản đồ người ta thống
nhất các ký hiệu quy ước địa vật. Đối với mỗi nước khác nhau, căn cứ vào
điều kiện riêng của mình mà đề ra những ký hiệu địa vật thích hợp.
Như ta đã biết đường đồng mức là những đường cong khép kín. Cũng
dễ nhận ra một quả đồi hay một lịng chảo hay một dơng đồi trên bản đồ nhờ
các đường đồng mức.
Phân biệt các dạng địa hình:
1. Núi đồi: Là vùng cao lồi lên của bề mặt trái đất. Chỗ cao nhất của núi
đồi là “Đỉnh”, từ đỉnh toả ra mọi phía là các sườn dốc. Đường chuyển tiếp từ
sườn dốc sang đất bằng là chân núi. Ở trên bản đồ thì đồi được thể hiện là các
đường đồng mức vịng cong khép kín, vịng này lọt trong vòng kia, các vạch
chỉ dốc tăng dần từ vòng lớn đến vòng nhỏ.
2. Lòng chảo: Là vùng lõm xuống của bề mặt trái đất. Chỗ thấp nhất của
lòng chảo gọi là đáy. Từ đáy ngược lên mọi phía là sườn dốc. Vách trên của
lòng chảo gọi là mép. Ở trên bản đồ lòng chảo được thể hiện là các đường
đồng mức vịng cong khép kín, vịng này lọt trong vòng kia, các vạch chỉ dốc
giảm dần từ vòng lớn đến vịng nhỏ.
3. Đường phân thuỷ (mạch núi, dơng): Là vùng nổi cao và chạy dài theo
một hướng. Đường sống chạy dọc theo mạch núi mà từ đó sườn dốc đổ về hai
phía được gọi là đường phân thuỷ. Từ đường chia nước xuống hai phía gọi là
sườn dốc.Ở trên bản đồ đường phân thuỷ được thể hiện bằng các đường đồng
mức lồi hướng về phía thấp dần (chân đồi)


23

Bài giảng ĐO
ĐẠC


Hình 1-08. Một số dạng địa hình cơ bản
4.
Đường tập trung nước (khe, trũng máng): Là vùng trũng lõm xuống và chạy
dài theo một hướng. Đường đáy của trũng máng là đường tập trung nước. Từ
đường tập trung nước ngược về hai phía là các sườn dốc. ở trên bản đồ đường
tập trung nước được thể hiện bằng các đường đồng mức có bề lồi hướng về
các đường đồng mức cao (ngược với đường phân thuỷ)
5. Đồi yên ngựa: Là vùng mặt đất nằm trên hai mạch núi và hai trũng máng.
Nói cách khác, yên ngựa vừa là chỗ gặp nhau của hai mạch núi (dẫn đến từ
hai đỉnh núi khác nhau), vừa là chỗ bắt đầu của hai trũng máng (phân bố ở hai
phía đối diện của mạch núi). ở trên bản đồ đồi yên ngựa thể hiện bằng các
đường đồng mức có bề lồi hướng về nó.
Người ta còn phân ra sườn trên, sườn dưới và sườn giữa. Sườn trên
chiếm 1/3 sườn từ đỉnh xuống chân, sườn giữa chiếm khoảng từ 1/3 đến 2/3
sườn kể từ đỉnh xuống chân và còn lại là sườn dưới.
24

Bài giảng ĐO
ĐẠC


25

Bài giảng ĐO

ĐẠC


×