Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------

VƯƠNG THÁI SƠN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP
VÀ DỊCH VỤ HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------

VƯƠNG THÁI SƠN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP
VÀ DỊCH VỤ HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừrng


Mã số: 60.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN QUANG BẢO

Hà Nội, 2014


iii

LỜI NÓI ĐẦU
Được sự đồng ý của ban giám hiệu, Khoa Đào tạo sau Đại học trường
Đại học Lâm Nghiệp, luận văn thạc sỹ “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp quản lý tài nguyên rừng tại Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn,
tỉnh Hà Tĩnh” đã được thực hiện và hoàn thành vào tháng 9 năm 2014.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần
Quang Bảo, người đã hướng dẫn và đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
Luận văn.
Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và các cán bộ của Công ty Lâm nghiệp và
Dịch vụ Hương Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và xử lý số liệu.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau Đại học, Khoa
Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường – trường Đại học Lâm nghiệp đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiên Luận văn.
Tôi xin cam đoan những số liệu thu thập, quá trình xử lý số liệu là
trung thực và được trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Người thực hiện


Vương Thái Sơn

iii


iv

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. i
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................... 3
1.1. Định nghĩa về quản lý rừng bền vững ........................................................ 3
1.2. Khái quát tình hình phát triển và nghiên cứu về quản lý rừng bền vững....... 5
1.2.1 Trên thế giới. ...................................................................................... 5
1.2.2. Ở Việt Nam........................................................................................ 8
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 17
2.1.1. Mục tiêu tổng quát. ......................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................... 17
2.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài. .............................................................. 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 17
2.3.1. Phương pháp luận........................................................................... 17
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 19

2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin .......................................................... 20
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................. 21
3.1. Lịch sử hình thành công ty Lâm Nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn. .......... 21
3.1.1. Mô hình tổ chức của Công ty .......................................................... 21

iv


v

3.1.2. Tổ chức các đơn vị quản lý rừng .................................................... 23
3.2. Điều kiện tự nhiên: ................................................................................... 24
3.2.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 24
3.2.2. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 25
3.2.2.1. Đặc điểm địa hình..................................................................... 25
3.2.2.2. Điều kiện khí hậu - Thủy văn .................................................... 25
3.2.2.3. Đặc điểm về đất đai .................................................................. 27
3.2.2.4. Đặc điểm kinh tế và xã hội ....................................................... 28
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
4.1. Đặc điểm hiện trạng, phân bố tài nguyên rừng tại Công ty Lâm nghiệp và
Dịch vụ Hương Sơn......................................................................................... 30
4.1.1. Diện tích, trữ lượng các loại rừng. ................................................. 30
4.1.2. Thực vật rừng. ................................................................................. 32
4.1.3. Hệ động vật rừng. ........................................................................... 32
4.1.4. Hiện trạng về sử dụng đất đai. ....................................................... 32
4.1.5. Những tiềm năng lợi thế. ................................................................ 35
4.2. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng tại Công ty LN & DV Hương Sơn. ... 35
4.2.1. Tóm lược diễn biến tài nguyên rừng từ năm 1955 – 2013 ............. 35
4.2.2. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng từ 2005 - 2013. ..................... 39
4.3. Thực trạng quản lý, khai thác tài nguyên rừng tại công ty. ..................... 45

4.3.1. Công tác quản lý tài nguyên rừng tại công ty. ............................... 45
4.3.1.1. Tổ chức, phân chia các Ban quản lý bảo vê ̣ rừng:................... 45
4.3.1.2. Kế hoạch bảo vê ̣ những loài quý hiế m ..................................... 46
4.3.1.3. Bảo vệ rừng chống chặt phá xâm lấn rừng .............................. 48
4.3.1.4. Cải tạo rừng tự nhiên. .............................................................. 48
4.3.1.5. Làm giàu rừng .......................................................................... 50
4.3.1.6. Trồng rừng ................................................................................ 50

v


vi

4.3.2. Thực trạng khai thác. .................................................................... 53
4.3.2.1. Kế hoạch khai thác. .................................................................. 53
4.3.2.2. Các loài cây cấm khai thác, hạn chế khai thác ........................ 55
4.3.2.3. Kế hoạch khai thác cho 1 luân kỳ ............................................. 56
4.3.2.4. Hoàn cảnh rừng sau khai thác. ................................................ 56
4.3.2.5. Công cụ và công nghệ khai thác............................................... 56
4.3.2.6. Tổ chức khai thác, tiêu thụ gỗ đảm bảo tính bền vững. ........... 58
4.3.3. Đánh giá những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong công tác quản
lý, khai thác tài nguyên rừng tại Công ty LN&DV Hương Sơn. ..................... 59
4.3.3.1. Các yếu tố thuận lợi trong công tác quản lý, khai thác tài
nguyên. ............................................................................................................ 59
4.3.3.2. Những khó khăn trong công tác quản lý, khai thác tài nguyên........ 61
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Công ty lâm
nghiệp và dịch vụ Hương Sơn ......................................................................... 64
4.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách . .................................................. 64
4.4.2. Giải pháp về quản lý. ..................................................................... 66
Đào tạo nguồn nhân lực. ......................................................................... 67

4.4.3. Giải pháp khoa học, công nghệ..................................................... 68
4.4.4. Giải pháp tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức
của người dân .................................................................................................. 68
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 69
1. Kết luận ....................................................................................................... 69
2. Tồn tại và kiến nghị..................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU

vi


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐTQH

Điều tra quy hoạch

KT-XH

Kinh tế xã hội

LN & DV

Lâm nghiệp và Dịch vụ


QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QLRBV

Quản lý rừng bên vững

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng

TT

Trang

4.1

Thống kê diện tích các loại đất đai, trữ lượng rừng

30


4.2

Bố trí sử dụng đất

33

4.3

Diễn biến tài nguyên rừng từ 2005 – 2013

39

4.4

Tổng hợp diện tích quy hoạch trồng cây cao su tại công ty

43

4.5

Những loài Động vật quý, hiếm, nguy cấp

47

4.6

Trữ lượng bình quân đạt cấp kính khai thác và nhóm gỗ

55


viii


ix

DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

4.1

Bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của Công ty Lâm

31

nghiệp và dịch vụ Hương Sơn
4.2

Biểu đồ diễn biến tài nguyên rừng từ 2005 - 2013

39

4.3

Một số trạng thái rừng tại Công ty LN & DV Hương Sơn


53

4.4

Thực trạng khai thác gỗ tại Công ty LN&DV Hương Sơn

58

ix


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý báu mà thiên
nhiên đã ban tặng cho con người. Ngoài giá trị kinh tế, rừng còn có tác
dụng cung cấp các loại dược liệu cho y học phục vụ chăm sóc sức khỏe cho
con người. Đặc biệt rừng còn có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ
môi trường sinh thái, hạn chế lũ lụt,… Tài nguyên rừng là một loại tài
nguyên có khả năng tái tạo nếu nó nhận được những tác động hợp lý theo
hướng có lợi cho con người. Rừng nước ta ngày càng suy giảm về diện tích
và chất lượng, tỉ lệ che phủ thực vật dưới ngưỡng cho phép về mặt sinh
thái, ¾ diện tích đất đai của nước ta (so với diện tích đất tự nhiên) là đồi
núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên rừng rất quan trọng trong việc cân
bằng sinh thái. Tính đến năm 2013 nước ta có tổng diện tích rừng là
13.098.208 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.423.844 ha và rừng trồng là
3.438.200 ha. Độ che phủ rừng toàn quốc là 40.7%
Trong những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ rừng tại tỉnh Hà Tĩnh
có nhiều chuyển biến tích cực, diện tích rừng của tỉnh tăng nhanh. Tính đến
hết năm 2013, toàn tỉnh có tổng diện tích rừng là 327.331 ha, trong đó rừng tự
nhiên là 221.788 ha và rừng trồng là 105.543 ha. Độ che phủ rừng là 49.5%

Tuy nhiên, thời gian gần đây tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản trái
phép, lấn chiếm đất rừng có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp. Một
số địa phương, chủ rừng và lực lượng kiểm lâm trên địa bàn chưa thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình, sự phối kết hợp giữa lực lượng kiểm lâm với chủ
rừng, chính quyền địa phương chưa đồng bộ đã khiến cho rừng bị xâm hại.
Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn tiền thân là Lâm trường
Hương Sơn đươ ̣c thành lâ ̣p năm 1955 với nhiê ̣m vu ̣ chính là quản lý, bảo vê ̣
đầ u tư phát triể n rừng, khai thác chế biế n lâm sản theo chỉ tiêu đươ ̣c giao và
các hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh dich
̣ vu ̣ khác. Từ khi thành lâ ̣p đế n nay công ty đã

1


2
tiế n hành quản lý, bảo vê ̣ phát triể n nguồ n tài nguyên rừng tương đố i hiêụ
quả, bảo vê ̣ đươ ̣c tính đa da ̣ng sinh ho ̣c; mỗi năm cung cấ p cho thi ̣ trường
5000 - 7.000m3 gỗ. Tuy vâ ̣y trước sức ép của gia tăng dân số và phát triể n
kinh tế , nế u không có các giải pháp kip̣ thời quản lý, sử du ̣ng rừng hơ ̣p lý,
khoa ho ̣c thì nguy cơ rừng bi gia
̣ ̉ m sút về số lươ ̣ng và chấ t lươ ̣ng là rấ t lớn.
Xuất phát từ những thực tế đó chúng tôi thực hiện đề tài “ Đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng tại Công ty Lâm
nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh”./

2


3
Chương 1

TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Định nghĩa về quản lý rừng bền vững
Phần lớn các học thuyết về rừng đều hướng vào phân tích những quy luật
sinh trưởng, phát triển của cá thể và quần thể rừng trong mối quan hệ với các
điều kiện tự nhiên và những tác động của kỹ thuật của con người. Trên cơ sở
đó người ta xây dựng những biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao năng
suất và tính ổn định của hệ sinh thái rừng. Những kiến thức liên quan đến
quản lý rừng bền vững được trình bày trong nhiều môn học khác nhau như
lâm học, trồng rừng, quy hoạch rừng, điều chế rừng v.v... Tuy nhiên, trong
thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành một nguyên
tắc đối với quản lý kinh doanh rừng, đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà
quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới.
Theo tổ chức Gỗ Nhiệt đới (ITTO), QLRBV là quá trình quản lý những
lâm phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý
rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản
phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị
di truyền và năng suất tương lai của rừng, không gây ra những tác động tiêu
cực đối với môi trường tự nhiên và xã hội. [2]
Theo Tiến trình Helsinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo
cách thức và mức độ phù hợp đề duy trì tính đa dạng sinh học (ĐDSH), năng
suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong
quá trình thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã
hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu không gây ra những
tác hại đối với các hệ sinh thái khác .[2]
Hai khái niệm này đã nêu lên được mục tiêu chung của QLRBV là đạt
được sự ổn định về diện tích, bền vững về tính ĐDSH, về năng suất kinh tế và
đảm bảo được hiệu quả về môi trường sinh thái của rừng.

3



4
Như vậy, QLRBV được hiểu là việc quản lý rừng bằng các biện pháp
phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra như: ngăn chặn được tình trạng mất
rừng, mà trong đó việc khai thác lợi dụng rừng không mâu thuẫn với việc duy
trì được diện tích và chất lượng của rừng, đồng thời duy trì và phát huy được
chức năng bảo vệ môi trường sinh thái lâu bền đối với con người và thiên
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái. Quản
lý rừng bền vững nhằm phát huy đồng thời những giá trị về các mặt kinh tế,
xã hội và môi trường của rừng.
Mục tiêu cơ bản của quản lý rừng bền vững là đồng thời đạt được bền
vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
- Bền vững về kinh tế là đảm bảo kinh doanh rừng lâu dài liên tục với
năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác quá mức vào vốn rừng;
duy trì, phát triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỷ thuật
làm tăng năng suất rừng).
- Bền vững về xã hội là đảm bảo kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật
pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, đảm bảo quyền hạn và
quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.
- Bền vững về môi trường là đảm bảo kinh doanh duy trì được khả năng
phòng hộ môi trường, duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời
không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác[3].
Thực chất việc nâng cao giá trị về môi trường sinh thái của rừng sẽ góp
phần giảm những chi phí cần thiết để góp phần phục hồi và ổn định môi
trường sống. Với ý nghĩa này, quản lý sử dụng rừng bền vững đã trở thành
một nhiệm vụ cấp bách, một giải pháp quan trọng cho sự tồn tại lâu dài của
con người và thiên nhiên.

4



5
1.2. Khái quát tình hình phát triển và nghiên cứu về quản lý rừng bền vững
1.2.1 Trên thế giới.
Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của hầu hết
mọi người dân vùng núi. Ở đây, cuộc sống hàng ngày họ phụ thuộc vào các
nguồn thu hái từ các sản phẩm của rừng như gỗ, củi, các lâm sản khác, các
loại thực phẩm như chim, thú rừng và môi trường sinh thái. Những cố gắng
trong việc quản lý bảo vệ các khu rừng cấm quốc gia thường gây nên mâu
thuẫn giữa lợi ích cá nhân, cộng đồng dân cư đối với lợi ích quốc gia. Như
vậy công tác quản lý rừng bền vững phải đề cập đến nhiều khía cạnh quan
trọng là xây dựng, bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên rừng để phục vụ
cho các nhu cầu xã hội. Việc đáp ứng các nhu cầu đó phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục và ổn đinh lâu dài.
Do thay đổi khí hậu toàn cầu, thiên tai hạn hán, bão lụt tăng nhanh và sự
nóng lên của trái đất, sự xâm hại và thủng tầng ôzôn đã làm diện tích rừng
giảm về cả số lượng và chất lượng. Trước đây trên thế giới có khoảng 17,6 tỷ
ha rừng đến năm 1991, theo thống kê của Tổ chức nông lương thế giới (PAO)
diện tích rừng chỉ còn 3.117 triệu ha, mỗi năm trung bình diện tích bị thu hẹp
khoảng 11 triệu ha.Trong khi đó diện tích rừng trồng chỉ bằng 1/10 diện tích bị
mất. Ở Châu Phi và Châu Á Thái Bình Dương đã mất đi khoảng 9 triệu ha
rừng, ở Châu Mỹ mất 18,4 triệu ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56
nước nhiệt đới với tốc độ phá rừng từ những năm trước đó, đến năm 2000 thế
giới mất đi khoảng 225 triệu ha, diện tích rừng được khai phá làm đất trồng
trọt. Do nạn phá rừng nên đất trồng trọt cũng bị xói mòn nặng, sa mạc hoá ngày
càng diễn ra trầm trọng. Hiện nay 875 triệu người phải sống ở vùng sa mạc làm
mất đi 26 tỷ đô la giá trị sản phẩm mỗi năm. Hàng năm trên thế giới mất đi
khoảng 12 tỷ tấn đất bề mặt, với số lượng này có thể sản xuất ra khoảng 50
triệu tấn lượng thực mỗi năm. Hàng ngàn hồ chứa nước ở vùng nhiệt đới đang


5


6
bị cạn dần,tuổi thọ của nhiều công trình thuỷ điện vùng nhiệt đới đang bị rút
ngắn. Tuy nhiên trước sự nỗ lực của mỗi quốc gia, công tác quản lý và xây
dựng phát triển trên thế giới đã có nhiều chuyển biến tích cực: chuyển từ mục
đích sản xuất mang lại lợi ích kinh tế sang sử dụng rừng bền vững, kết hợp cả 3
lợi ích: Kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Thế giới đã thực hiện các biện
pháp quản lý bảo vệ rừng theo hướng đình chỉ khai thác gỗ vùng đặc chủng,
các khu bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái, quan tâm đến tác dụng
bảo vệ môi trường.
Trên thế giới, lịch sử quản lý rừng được phát triển từ rất sớm. Đầu thế
kỷ XVIII, các nhà lâm học Đức G.L. Hartig[26], Heyer[27] hay
Hundeshagen... đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại
đồng tuổi. Cũng vào thời điểm đó các nhà lâm nghiệp Pháp (Gournad, 1922)
và Thụy Sĩ (H. Boiolley) cũng đã đề ra phương pháp kiểm tra điều chỉnh sản
lượng đối với rừng khác tuổi khai thác chọn[25]. Trong thời kỳ này, hệ thống
quản lý rừng phần lớn vẫn dựa trên các mô hình kiểm soát quốc gia từ Trung
ương. Các khu đất rừng công cộng chiếm từ 25-75% tổng diện tích đất đai của
nhiều quốc gia. Hiện nay, nhiều Chính phủ vẫn giữ nguyên pháp lý độc nhất
kiểm soát toàn bộ các khu rừng tự nhiên. Các cơ quan Lâm nghiệp được giao
bảo vệ những khu đất này thường phải đương đầu với các vấn đề về vốn và
nhân sự do ngân sách khu vực công cộng bị giảm xuống trong quá trình cải tổ
kinh tế.
Trong giai đoạn từ cuối thế kỷ XIX đến giữ thế kỷ XX, hệ thống quản
lý rừng thường mang tính tập trung cao ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển[4]. Trong thời kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý rừng không được chú ý. Mặc dù trong các quy định pháp luật
thì rừng là tài sản của toàn dân. Song, trên thực tế người dân không hề được

hưởng lợi từ rừng và vì vậy người dân cũng không hề quan tâm đến vấn đề

6


7
xây dựng và bảo vệ vốn rừng. Họ chỉ biết khai thác rừng để lấy lâm sản và lấy
đất canh tác phục vụ cho nhu cầu sống của chính họ. Bên cạnh đó, cùng với
sự phát triển của ngành công nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng lên nên
tình trạng khai thác qúa mức đối với tài nguyên rừng trong giai đoạn này cũng
trở thành nguyên nhân quan trọng của tình trạng suy thái tài nguyên rừng.
Bước sang giai đoạn từ giữa thế kỷ XX trở lại đây, khi tài nguyên rừng
ở nhiều quốc gia đã bị giảm sút một cách nghiêm trọng, môi trường sinh thái
và cuộc sống của đồng bào miền núi bị đe doạ thì phương thức quản lý tập
trung như trước đây không còn thích hợp nữa. Người ta đã tìm mọi cách cứu
vãn tình trạng suy thoái rừng thông qua việc ban bố một số chính sách nhằm
động viên và thu hút người dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên rừng.
Phương thức quản lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện
đầu tiên ở Ấn Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau
như lâm nghiệp, trang trại, lâm nghiệp xã hội (Nepan, Thái Lan, Philippin,...).
Hiện nay, ở các nước đang phát triển, khi sản xuất nông lâm nghiệp còn
chiếm vị trí quan trọng đối với người dân nông thôn miền núi, thì quản lý
rừng theo phương thức phát triển lâm nghiệp xã hội sẽ là một hình thức mang
tính bền vững nhất về cả phương diện kinh tế, xã hội lẫn môi trường sinh thái.
Năm 1967 – 1969 FAO đã quan tâm đến phát triển nông lâm kết hợp và
đi đến thống nhất: áp dụng biện pháp nông lâm kết hợp là phương thức tốt
nhấtđể sử dụng đất rừng nhiệt đới một cách hợp lí, tổng hợp và nhằm giải
quyết vấn đề lương thực, thực phẩm và sử dụng lao động dư thừa đồng thời
thiết lập cân bằng sinh thái.
Ở Ấn Độ: Trong những năm 1988-1989 ở một số bang đã thực hiện việc

chuyển giao, việc quản lý một phần rừng cộng đồng cho các cộng đồng nông
nghiệp. Năm 1988 chính sách nông nghiệp cần được khuyến khích phát triển,
tự xác định vị trí của mình trong công việc bảo vệ các khu rừng mà họ có
nhiều quyền lợi.

7


8
Ở Philippine: Đã áp dung công trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp, Chính
phủ giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cá nhân, quần chúng và cộng
đồng trong 25 năm (và giai đoạn trong 25 năm nữa) thiết lập rừng cộng đồng
và giao quyền cho nhóm quản lí.
Ở Trung Quốc: Kinh doanh lâm nghiệp dựa trên nền kinh tế nhiều thành
phần: phát triển nhiều ngành kinh tế lâm sản chế biến lâm sản nâng cao hiệu
quả sử dụng tài nguyên rừng kết hợp coi trong các mặt môi trường sinh thái
và xã hội. Từ 1981 Trung Quốc đã tiến hành giao đất giao rừng cho hộ gia
đình, bên cạnh đó ban hành nhiều luật chính sách kinh tế để tạo điều kiện tới
việc lưu truyền và trao đổi quyền sử dụng tài nguyên rừng.
Phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp chuyển dao dần
trách nhiệm và quyền lực về quản lí rừng từ cấp trung ương đến cơ sở. Xúc
tiến giao đất, giao rừng cho nhân dân, thực hiện tư nhân hoá đất đai cơ sở
kinh doanh lâm nghiệp để tạo điều kiện cho quản lí rừng, năng động và đem
lại nhiều lợi nhuận kinh tế cao.
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngoài các nguyên nhân làm mất rừng do sự gia tăng dân số,
thiếu thốn về lương thực, phá rừng lấy đất canh tác, khai thác lâm sản quá mức...
như hầu hết các nước đang phát triển, thì 2 cuộc chiến tranh kéo dài cũng là
nguyên nhân quan trọng đã làm cho sự giảm sút tài nguyên rừng. Nếu như tỷ lệ
che phủ của rừng ở nước ta vào năm 1943 còn 43,3% thì đến năm 1976 chỉ còn

33,8%. Tỷ lệ che phủ thấp nhất là vào năm 1995 với 28,2% nhưng đến năm
2000 đã nâng lên 33,2%. Trong khoảng 50 năm qua đã có tới 5 triệu ha rừng tự
nhiên bị mất. Hiện nay tổng diện tích đất có rừng của cả nước là 10,9156 triệu
ha, tương đương độ che phủ 33,2%, trong đó có 9,4442 triệu ha rừng tự nhiên và
1,4714 triệu ha rừng trồng [13].

8


9
- Công tác tổ chức quản lý sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam có
thể được chia thành 3 thời kỳ theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam.
a. Thời kỳ trước năm 1945
Công tác tổ chức quản lý lâm nghiệp được tổ chức theo hạt, hạt không
phụ thuộc nhiều vào ranh giới hành chính tỉnh, huyện mà là đơn vị quản lý
nhà nước trong một lãnh thổ có rừng, vừa có chức năng thừa hành pháp luật,
có quyền bắt, tịch thu, phạt và truy tố người vi phạm luật pháp về lâm nghiệp.
Qui mô của hạt phụ thuộc vào cường độ kinh doanh Lâm nghiệp. Dưới hạt có
các đồn hoặc trạm quản lý bảo vệ rừng, trông coi một địa phân nhỏ hơn và
thường được gọi là đồn kiểm lâm.
Trong thời kỳ này toàn bộ rừng nước ta là rừng tự nhiên đã được chia
theo các chức năng để quản lý sử dụng.
+ Rừng chưa quản lý: Là những diện tích rừng ở những vùng núi hiểm
trở, dân cư thưa thớt. Nhà nước thực dân chưa có khả năng quản lý, người dân
được tự do sử dụng lâm sản, đốt nương làm rẫy. Việc khai thác lâm sản đang
ở mức tự cung tự cấp, lâm sản chưa trở thành hàng hóa.
+ Rừng mở để kinh doanh: Là những diện tích rừng ở vùng có dân cư
và đường giao thông thuận lợi cho vận chuyển lâm sản. Những diện tích rừng
này được chia thành các đơn vị như khu, từ khu được chia thành các lô khai

thác gọi là cúp và theo chu kỳ sản lượng do hạt trưởng lâm nghiệp quản lý,
đấu thầu khai thác.
+ Rừng cấm: Là những diện tích rừng sau khai thác, cần được bảo vệ
để tái sinh trong cả chu kỳ theo vòng quay điều chế, cũng có thể là khu rừng
có tác dụng đặc biệt cần được bảo vệ[5].
Trong thời kỳ này tài nguyên rừng còn phong phú, nhu cầu của con người
còn thấp, rừng bị khai thác lợi dụng tự do, không có sự can thiệp của cộng đồng.

9


10
Vấn đề quản lý rừng bền vững chưa được đặt ra, nhưng mức độ tác động của con
người vào tài nguyên rừng còn ít nên tài nguyên rừng còn phong phú và đa dạng.
Theo số liệu thống kê tài nguyên rừng khu vực Đông dương, diện tích rừng nước
ta vào năm 1943 còn khoảng 14.3% triệu ha rừng, tương đương với độ che phủ
khoảng 43,3% .
b. Thời kỳ từ năm 1946 - 1990
- Về tổ chức quản lý: Cấp quản lý Nhà nước trung ương có tổng cục lâm
nghiệp sau này là Bộ Lâm nghiệp là cơ quan chuyên ngành của Chính phủ.
Đến năm 1973 có thêm Cục Kiểm lâm là cơ quan thực thi luật pháp bảo vệ
rừng. Ở cấp tỉnh có các Ty Lâm nghiệp sau này là Sở Lâm nghiệp là cơ quản
lý lâm nghiệp của tỉnh kiêm cả việc quản lý các doanh nghiệp lâm nghiệp. Ở
cấp huyện có các Hạt Lâm nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân (UBND)
huyện, đồng thời là cơ quan ngành dọc của các Sở Lâm nghiệp.
- Về tổ chức sử dụng rừng: Rừng được chia thành 3 chức năng để quản lý
sử dụng đó là rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; ở mỗi tỉnh rừng
và đất rừng được chia thành các tiểu khu có diện tích trung bình là 1.000 ha
và đánh số từ 1 đến số cuối cùng trong phạm vi của tỉnh. Các tiểu khu được
thể hiện trên bản đồ địa hình theo ranh giới tự nhiên như dông núi, sông suối

các địa hình địa vật dễ nhận biết. Tổ chức sản xuất 3 loại rừng được hình
thành và phát triển từ năm 1986, nhất là khi có luật bảo vệ và phát triển rừng
và các văn bản pháp quy dưới luật [6].
Trong thời kỳ này hoạt động của ngành lâm nghiệp đã trải qua nhiều giai
đoạn khác biệt nhau. Ngay sau hoà bình lập lại toàn bộ diện tích rừng và đất
rừng ở miền Bắc được qui hoạch vào các lâm trường quốc doanh. Nhiệm vụ
chủ yếu là khai thác lâm sản để phục vụ cho nhu cầu phát triển của các ngành
kinh tế và của nhân dân. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt
ra nhưng chưa được các đơn vị sản xuất kinh doanh lâm nghiệp quan tâm

10


11
đúng mức. Cùng với mức độ tăng nhanh về dân số, tình trạng chặt phá rừng tự
nhiên lấy đất sử dụng canh tác nông nghiệp, lấy các sản phẩm gỗ, củi và các
lâm sản khác ngày càng diễn ra nghiêm trọng hơn. Những hình thức quản lý
và sử dụng tài nguyên rừng như trên, đã làm cho tài nguyên rừng nước ta bị
tàn phá một cách nặng nề. Diện tích rừng đã bị thu hẹp lại từ 14,3 triệu ha
xuống còn khoảng 10 triệu ha năm 1985.
+ Giai đoạn từ 1945-1960 công tác bảo vệ rừng chủ yếu là khoanh nuôi
bảo vệ, hướng dẫn nông dân miền núi sản xuất trên nương rẫy, ổn định công
tác định canh định cư, khôi phục kinh tế sau chiến tranh.
+ Giai đoạn 1961-1975 quản lý bảo vệ rừng được đẩy mạnh, khoanh nuôi
tái sinh rừng gắn chặt với công tác định canh định cư. Công tác khai thác rừng
đã chú ý đến thực hiện theo quy trình quy phạm, đảm bảo xúc tiến tái sinh tự
nhiên. Nhìn chung công tác quản lý bảo vệ rừng được thống nhất quản lý từ
trung ương đến địa phương.
+ Sau ngày thống nhất đất nước (1975) công tác quản lý bảo vệ rừng
được tổ chức thông qua lực lượng kiểm lâm trên toàn Quốc và được kiện toàn

đến các lâm trường quốc doanh, các Liên hiệp Lâm - Nông - Công nghiệp,
đồng thời quản lý đến từng tiểu khu rừng. Giai đoạn này Nhà nước thống nhất
quản lý toàn bộ tài nguyên rừng thông qua các Lâm trường quốc doanh, người
dân và cộng đồng đã bi tách rời khỏi các hoạt động quản lý sử dụng tài
nguyên rừng của Nhà nước. Đây là nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng
suy thoái tài nguyên rừng nhanh chóng.
c. Thời kỳ từ năm 1991 đến nay
- Nét đặc trưng cơ bản trong thời kỳ này là sự chuyển đổi cơ chế từ nền
Lâm nghiệp Nhà nước sang Lâm nghiệp xã hội, gắn với định hướng phát triển
của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

11


12
- Hệ thống và tính chất quản lý ngành cũng đã có sự thay đổi cho phù
hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên rừng tổng hợp, đa ngành, đa mục tiêu.
- Trong sự thay đổi đó có tính cách mạng về tính chất và quản lý, hàng
loạt các chủ trương, chính sách mới được ban hành, tạo điều kiện thúc đẩy sự
phát triển của ngành Lâm nghiệp nói chung và vấn đề quản lý tài nguyên rừng
bền vững nói riêng.
- Công tác tổ chức quản lý: Từ năm 1995 Bộ lâm nghiệp được sát nhập
với Bộ Nông nghiệp và Bộ Thủy lợi thành Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Trong Bộ mới có 2 Cục chuyên ngành Lâm nghiệp đó là Cục phát triển
Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm. Tại các tỉnh thì có Chi cục phát triển Lâm
nghiệp trực thuộc Sở NN & PTNT, ở cấp huyện là Hạt kiểm lâm, cấp xã
không có tổ chức quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
- Công tác tổ chức sử dụng tài nguyên rừng: Do yêu cầu về chức năng
phòng hộ của rừng ngày càng trở nên quan trọng, để đảm bảo môi trường bền
vững, phát triển kinh tế xã hội nên các hoạt động Lâm nghiệp đặc biệt quan

tâm đến 2 loại rừng đặc dụng và phòng hộ. Tháng 11/1997 Quốc hội nước
Việt Nam đã thông qua dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998 2010. Trong đó gồm 2 triệu ha rừng đặc dụng, phòng hộ và 3 triệu ha rừng
sản xuất. Hiện nay đã có hệ thống luật pháp và những chính sách quan trọng để
bảo vệ phát triển rừng và quản lý rừng bền vững, đó là:
+ Quyết định số 08, năm 2001 về quy chế quản lý 3 loại rừng .
+ Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1992[17] .
+ Luật đất đai năm 1993 và bổ sung luật đất đai năm 1998 và 2000[7].
+ Nghi định 02/CP năm 1994 của Chính phủ về việc giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp[8].

12


13
+ Nghi định 01/CP, năm 1995 của Chính phủ về việc giao khoán đất sử dụng
sử dụng vào mục đích sản xuất Nông Lâm Ngư nghiệp trong các doanh nghiệp
Nhà nước.
+ Quyết định 264, năm 1992 của Chính phủ về tín dụng vay vốn ưu đãi
để trồng rừng sản xuất.
+ Quyết định 245/1998/QĐ-TTg, ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất
rừng[9].
+ Nghị định 163/1999/NĐ, ngày 16/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp, cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp[9].
Việc ban hành luật Bảo vệ và phát triển rừng đã đánh dấu sự phát triển về
chiều sâu và chất lượng của sự nghiệp quản lý bảo vệ rừng. Những văn bản
pháp quy, nghị định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Lâm nghiệp
ban hành đã góp phần thể chế hoá luật pháp của Nhà nước. Công tác giao đất

khoán rừng được gắn với công tác định canh định cư, người dân vùng núi đã
biết sản xuất kinh doanh trên mảnh đất của mình, góp phần xoá đói giảm
nghèo nâng cao đời sống cho nhân dân. Trong những năm gần đây, thực hiện
đường lối đổi mới với cơ chế mở cửa hội nhập Quốc tế, Chính phủ Việt Nam
đã quan tâm đến công tác quản lý rừng bền vững và sử dụng hợp lý tài
nguyên rừng bằng các giải pháp chính sách, tổ chức quản lý, xã hội hoá nghề
rừng. Việc quản lý sử dụng rừng bền vững trong giai đoạn này chỉ mới thực
hiện trên cơ sở chỉ tiêu quản lý về diện tích rừng và giảm sản lượng khai thác
từ rừng tự nhiên, tăng khai thác rừng trồng. Đồng thời với việc thiết lập các
khu rừng đặc dụng, xây dựng các dự án trồng và bảo vệ rừng phòng hộ.
Vấn đề quản lý tài nguyên rừng ở nước ta đã trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau với trình độ nhận thức và cách thức tổ chức khác nhau. Trong thời

13


14
kỳ đầu tài nguyên rừng còn phong phú, nhu cầu xã hội còn thấp nên người ta
quan niệm rừng là kho tài nguyên vô tận, chỉ cần khai thác hợp lý mà không
cần tái tạo và xây dựng vốn rừng. Thời kỳ 1946-1990, đặc biệt là sau hoà bình
lập lại, nhận thức về rừng của con người đã có sự thay đổi, song đất nước lại
trải qua cuộc chiến tranh kéo dài nên những hoạt động xây dựng rừng tuy có
được quan tâm song chưa đúng mức. Trong khi đó nhu cầu lâm sản ngày càng
nhiều nên tài nguyên rừng bị khai thác mạnh và giảm sút rất nhanh chóng, đặc
biệt là thời kỳ từ 1980-1990.
Ngày nay, nhận thức của con người về rừng đầy đủ hơn song những điều
kiện để phục hồi lại diện tích rừng đã bị tàn phá nặng nề đó còn rất nhiều khó
khăn nên công tác quản lý tài nguyên rừng bền vững càng trở nên cấp thiết
hơn. Vì tình trạng suy thoái tài nguyên rừng nếu không được chấm dứt và tài
nguyên rừng không được phục hồi nhanh chóng thì đến một lúc nào đó độ che

phủ của rừng sẽ thấp hơn mức an toàn, điều đó sẽ gây nên những tác hại khôn
lường cho nền kinh tế, cho sự ổn định xã hội và môi trường sinh thái.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh, lương thực đã
được an toàn và ổn định, nhiều loại chất đốt đã thay thế một phần gỗ củi, công
tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng đã được thực hiên tốt trong nhiều năm
qua. Chính phủ Việt Nam đã quan tâm đến QLRBV và khai thác hợp lý tài
nguyên rừng bằng các giải pháp chính sách, tổ chức quản lý, xã hội hoá nghề
rừng. Song chỉ tiêu được chú trọng trong QLRBV mới chỉ dừng ở mặt diện
tích, các chỉ tiêu về tính đa dạng sinh học, khả năng giữ đất giữ nước và bảo
vệ môi trường lại được xử lý bằng cách xây dựng các khu rừng đặc dụng và
các dự án trồng và bảo vệ rừng phòng hộ. Năm 1992 Chính phủ Việt Nam đã
phê duyệt chương trình trồng rừng phòng hộ, chương trình 327, thực hiện từ
năm 1993, đến năm 1998 chương trình này được lồng ghép vào chương trình
5 triệu ha rừng. Mục tiêu chủ yếu của chương trình 5 triệu ha rừng là xây

14


15
dựng, bảo vệ rừng để đảm bảo an toàn môi trường sinh thái; đồng thời thoả
mãn nhu cầu lâm sản phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Hưởng ứng phong trào Quốc tế “Rừng về con người", tháng 6/1997 Bộ
NN và PTNT Việt Nam thay mặt Chính phủ đã ký cam kết bảo tồn ít nhất
10% diện tích rừng gồm các hệ sinh thái rừng hiện có và cùng cộng đồng
Quốc tế Việt Nam sẽ tham gia thị trường lâm sản bằng các sản phẩm được
dán nhãn là khai thác hợp pháp trong các khu rừng đã được cấp CCR trong
khối AFTA và WTO.
Hiện nay ở Việt Nam tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững được
tổ công tác FSC Việt Nam biên soạn trên cơ sở điều chỉnh bổ sung những tiêu
chuẩn và tiêu chí quản lý rừng của FSC quốc tế, có sử dụng những ý kiến

đóng góp của các nhà quản lý và sản xuất lâm nghiệp trong nước và quốc tế,
để vừa đảm bảo những tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với điều kiện thực tế
ở Việt Nam và đã được Ban giám đốc FSC quốc tế phê duyệt năm 1999. Do
những tiêu chuẩn và những tiêu chí áp dụng chung cho toàn quốc, đồng thời
phải phù hợp với tiêu chuẩn chung của quốc tế nên việc áp dụng không thể
phù hợp hoàn toàn với mọi trường hợp và mọi điều kiện ở từng địa phương.
Vì vậy, khi áp dụng những tiêu chuẩn và những tiêu chí cần có sự mềm dẻo
trong một phạm vi nhất định, vừa được các tổ chức chứng chỉ rừng quốc tế và
FSC quốc gia chấp nhận[18][19].
Một số đề tài đã thực hiện liên quan đến vấn đề quản lý rừng bền vững:
“Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh” của tác giả Nguyễn Viết Ninh
“Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng
bền vững tại xã Hương Lộc huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế” của tác
giả Lại Hữu Hoàn

15


16
“Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở vùng
đệm vườn quốc gia Chư Giang Sin – Krông Bông – Đăk Lăk” của tác giả
Lương Hữu Thạnh.
“Nghiên cứu một số giải pháp góp phần quản lý rừng bền vững tại Vườn
quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” của tác giả Nguyễn Thượng Hải.
“Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý rừng bền vững trên cơ sở
cộng đồng huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La” của tác giả Lò Thế Thi
Các đề tài trên đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý tài nguyên rừng tại địa phương từ đó đã đề xuất được các biện pháp
cụ thể áp dụng cho công tác quản lý tài nguyên rừng bền vững tại địa phương

mà đề tài nghiên cứu.

16


×