Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

(THCS) rèn luyện tính tích cực, tự lập cho học sinh khi giải bài tập di truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.08 KB, 31 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: - Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm Huyện ..................;
- Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm Phòng Giáo
dục ..................;
- Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm trường THCS ...................
Tơi ghi tên dưới đây:
STT

Họ và tên

Ngày
tháng

Nơi cơng
tác

Chức
danh

Trình
độ
chun
mơn

Tỷ lệ
(%)
đóng
góp vào
việc tạo


ra sáng
kiến

Trường
THCS .....
.............,
huyện ......
............,
tỉnh .........
.........

Giáo
viên

Cao
đẳng
Hóa sinh

100 %

năm
sinh

1

..................

Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: “Rèn luyện tính tích cực, tự lập
cho học sinh khi giải bài tập di truyền”
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:

Họ và tên: ..................
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THCS .................., huyện ..................,
tỉnh ...................
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
+ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Sinh học
+ Vấn đề sáng kiến giải quyết: “Rèn luyện tính tích cực, tự lập cho học sinh
khi giải bài tập di truyền”
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
1


Sáng kiến được áp dụng lần đầu trong năm học 2016- 2017
4. Mô tả bản chất của sáng kiến:
NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Sinh học là môn khoa học tự nhiên. Kiến thức Sinh học, ngoài các kết quả
quan sát thực nghiệm để xây dựng nên hệ thống lý thuyết hồn chỉnh về sự sống
của mn lồi, các kết quả đó cịn được đúc kết dưới dạng các qui luật được mơ
tả bằng các dạng bài tập. Vì vậy, cũng như các bộ môn khoa học tự nhiên khác,
để hiểu sâu sắc các kiến thức của Sinh học phải biết kết hợp giữa nghiên cứu lí
thuyết và bài tập.
Về phía học sinh, do kiến thức quá mới so với các lớp trước (khơng có
tính kế thừa kiến thức), nên học sinh còn lúng túng khi tiếp thu những thuật ngữ
mới, những diễn biến các quá trình sinh học xảy ra trong tế bào như: Nguyên
phân, giảm phân, cơ chế tự nhân đôi của AND, cơ chế phân li, tổ hợp…nếu
không thơng qua làm bài tập, học sinh khó mà nhớ được.
B. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Thực tế ở các môn khoa học tự nhiên cụ thể mơn Sinh học thì việc hình
thành tính tích cực và tự lập khi giải bài tập là một việc làm thường xuyên và
không thể thiếu được. Tuy nhiên đối với môn Sinh học rất ít tài liệu đề cập tới

vấn đề này. Qua điều tra về thực trạng kỹ năng giải bài tập các quy luật di truyền
của học sinh hiện nay cho thấy phần lớn học sinh cịn lúng túng, chưa có các kĩ
năng cơ bản để giải bài tập di truyền trong sách giáo khoa một cách hồn chỉnh.
Chính điều đó đã hạn chế rất nhiều đến việc tiếp thu kiến thức di truyền học của
học sinh cấp trung học phổ thông.
Để có thể nâng cao chất lượng dạy và học mơn Sinh học nói chung và các
quy luật di truyền nói riêng, địi hỏi mỗi Giáo viên cần có những biện pháp cụ
thể, nhất là hình thành cho học sinh được kỹ năng giải bài tập di truyền, góp
phần khắc phục những hạn chế của học sinh hiện nay.
Tiết bài tập trong chương trình Sinh học 9 q ít trong khi đó lượng kiến
thức lí thuyết ở mỗi tiết học lại quá nặng, dẫn đến hầu hết giáo viên dạy môn
Sinh học lớp 9 khơng có thời gian để hướng dẫn học sinh giải bài tập ở cuối bài.
Học sinh không có khả năng phân tích và tổng hợp kiến thức, đây sẽ là trở ngại
lớn trong công tác dạy và học ở trên lớp cũng như quá trình bồi dưỡng học sinh
giỏi phần bài tập di truyền. Vì vậy tơi đưa ra sáng kiến: “Rèn luyện tính tích cực,
tự lập cho học sinh khi giải bài tập di truyền” trong dạy học và bồi dưỡng học sinh
giỏi Sinh học lớp 9 ở trường THCS là rất cần thiết để giúp cho các em học sinh
có khả năng suy luận và tìm ra các kĩ năng, phương pháp giải các dạng bài tập di
2


truyền trong chương trình Sinh học 9 đồng thời góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy cũng như nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
C. TÍNH MỚI
- Những điểm khác biệt, tính mới:
+ Áp dụng phương pháp giải bài tập logic.
+ Cung cấp cho học sinh những nội dung trọng tâm và phương pháp giải
các dạng bài tập di truyền.
+ Hình thành cho học sinh cách nhận biết và xử lí thơng tin khi được giao
các bài tập.

+ Rèn luyện khả năng sử dụng các thao tác tư duy để tìm lời biện luận cho
các dạng bài tập khác nhau.
D. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. PHƯƠNG PHÁP CHUNG :
Để giải được các dạng bài tập Sinh học, học sinh cần nắm vững 2 vấn đề cơ bản:
- Kiến thức lý thuyết
- Phương pháp giải : Gồm các bước giải
Để học sinh nắm vững cách giải từng dạng bài tập, trước hết giáo viên phải
phân dạng bài tập ra thành từng vấn đề. Trong quá trình dạy học sinh, mỗi dạng bài tập
giáo viên phải trang bị cho học sinh kiến thức về 2 vấn đề trên, tiếp đó là bài tập ví dụ
và cuối cùng là bài tập vận dụng theo hướng từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao.
Sau khi học sinh đã nắm được các kiến thức về nội dung của định luật
trong lai một và hai cặp tính trạng, cũng như chương III (ADN VÀ GEN ) giáo
viên bắt đầu phân chia từng dạng bài tập và phương pháp giải để học sinh rèn
luyện các kĩ năng giải bài tập một cách thành thạo.
II. PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ
Sau khi học sinh nắm vững lý thuyết và cách giải cho từng dạng bài tập
giáo viên có thể áp dụng một số cách như sau:
a. Phương pháp học sinh tự nghiên cứu
Quy trình thực hiện
- Bước 1: Học sinh tự tóm tắt các yêu cầu của đề bài
- Bước 2: Sử dụng những kiến thức đã biết để giải quyết các yêu cầu của đề bài
- Bước 3: Trình bày kết quả
b. Phương pháp làm việc theo nhóm
3


Quy trình thực hiện
- Bước 1: Giới thiệu dạng bài tập
- Bước 2: Chia nhóm, bầu nhóm trưởng

- Bước 3: Giao nhiệm vụ trong nhóm, quy định thời gian
- Bước 4: Các nhóm thảo luận giải quyết nhiệm vụ được giao
- Bước 5: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả.
Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn bổ sung ý kiến
- Bước 6: Giáo viên tổng kết và nhận xét
c. Phương pháp tranh luận
Quy trình thực hiện
- Bước 1: Giới thiệu yêu cầu của bài tập
- Bước 2: Chia nhóm, bầu nhóm trưởng
- Bước 3: Giao nhiệm vụ trong nhóm, quy định thời gian
- Bước 4: Các nhóm thảo luận giải quyết nhiệm vụ được giao
- Bước 5: Đại diện từng nhóm trình tranh luận về những vấn đề đặt ra
trong bài tập. Giáo viên đóng vai trị trọng tài, cố vấn.
- Bước 6: Giáo viên hướng dẫn học sinh hoặc tự học sinh rút ra kết luận
đúng hay sai về những bài tập đó
III. MINH HỌA CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ
1. LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG THEO ĐỊNH LUẬT ĐỒNG TÍNH
VÀ PHÂN TÍNH CỦA MENĐEN.
1.1. Tóm tắt kiến thức cơ bản
1.1.1. Nội dung định luật đồng tính và định luật phân tính của
Menđen:
a, Định luật đồng tính:
Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng
tương phản thì các cơ thể lai ở thế hệ thứ nhất (F 1) đều đồng tính, nghĩa là mang
tính trạng đồng loạt giống bố hay giống mẹ.

b, Định luật phân tính (cịn gọi là định luật phân li):
4



Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng
tương phản thì các cơ thể lai ở thế hệ thứ hai (F2) có sự phân li kiểu hình với tỉ lệ
xấp xỉ 3 trội: 1 lặn.
1.1.2. Điều kiện nghiệm đúng của định luật đồng tính và định luật phân
tính:
a, Điều kiện nghiệm đúng của định luật đồng tính:
- Thế hệ xuất (P) phải thuần chủng về cặp tính trạng đem lai.
- Mỗi gen qui định một tính trạng.
- Tính trội phải là trội hồn tồn.
b, Điều kiện nghiệm đúng của định luật phân tính:
- Gồm 3 điều kiện như ở định luật đồng tính.
- Số lượng cá thể F2 phải đủ lớn thì tỉ lệ phân tính mới gần đúng với tỉ lệ
3trội: 1 lặn.
1.1.3. Phép lai phân tích:
Phương pháp lai phân tích nhằm để kiểm tra kiểu gen của một cơ thể
mang tính trội là thuần chủng hay không thuần chủng.
Cho cơ thể mang tính trội cần kiểm tra kiểu gen lai với cơ thể mang tính
trạng lặn.
- Nếu kiểu hình của con lai đồng loạt giống nhau, nghĩa là cơ thể mang
tính trội chỉ tạo một loại giao tử duy nhất, tức có kiểu gen thuần chủng (Đồng
hợp tử).
- Nếu kiểu hình của con lai phân li, nghĩa là cơ thể mang tính trội đã tạo ra
nhiều loại giao tử, tức có kiểu gen khơng thuần chủng (dị hợp tử).
Ví dụ:
*P.
GP

AA (thuần chủng)
A


FB
*P.
GP
FB

x

aa
a

Aa (đồng tính).
Aa (khơng thuần chủng)
A,a

x

aa
a

1Aa : 1aa (phân tính).

5


1.1.4. Hiện tượng di truyền trung gian (Tính trội khơng hoàn toàn):
Là hiện tượng di truyền mà gen trội lấn át khơng hồn tồn gen lặn, dẫn
đến thế hệ dị hợp bộc lộ kiểu hình trung gian giữa bố và mẹ.
Ví dụ: Cho cây hoa dạ lan thuần chủng có hoa đỏ với cây hoa thuần
chủng có hoa trắng thu được F1 đồng loạt có màu hoa hồng.
Nếu tiếp tục cho F1 lai với nhau, F2 có tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ 1 hoa đỏ: 2 hoa hồng

: 1 hoa trắng.
1.1.5. Các sơ đồ lai có thể gặp khi lai một cặp tính trạng:
P.

AA

x

AA

P.

AA

A

GP

A

GP A
F1

AA

F1

Đồng tính trội .

x


Aa
A,a

1AA : 1Aa

Đồng tính trội
(1 trội : 1 trung gian).

P.

AA

x

GP A
F1

aa

P. Aa

a

GP A,a

Aa

F1


x

Aa
A,a

1AA : 2Aa : 1aa

Đồng tính trội

3 trội : 1 lặn

(đồng tính trung gian).

(1trội : 2 trung gian ; 1lặn).

P.

aa

P.

aa

a

GP

a

1Aa : 1aa


F1

Aa

x

GP A,a
F1

1trội : 1lặn

x

aa
a

aa

Đồng tính lặn.

(1 trung gian : 1lặn).
Ghi chú: Các tỉ lệ kiểu hình trong dấu ngoặc dùng trong bảng nêu trên
nghiệm đúng khi tính trội khơng hồn tồn.
1.1.6. Các kí hiệu thường dùng:
P: thế hệ bố mẹ.
F: thế hệ con lai ( F1 thế hệ con thứ nhất, F2 thế hệ con thứ hai… ).
FB: thế hệ con lai phân tích.
G: giao tử (GP: giao tử của P, GF1: giao tử của F1…)
6



Dấu nhân (X): sự lai giống.
♂: đực

; ♀: cái.

1.2. Phương pháp giải bài tập:
Thường gặp hai dạng bài tập, tạm gọi là bài toán thuận và bài toán nghịch.
a, Dạng 1: Bài tốn thuận.
Là dạng bài tốn đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Từ đó xác định
kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
* Cách giải: Có 3 bước giải:
- Bước 1: Dựa vào đề bài, qui ước gen trội, gen lặn (có thể khơng có bước
này nếu như đề bài đã qui ước sẵn).
- Bước 2: Từ kiểu hình của bố, mẹ; biện luận để xác định kiểu gen của bố, mẹ.
- Bước 3: Lập sơ đồ lai, xác định kết quả kiểu gen, kiểu hình ở con lai.
* Ví dụ: Ở chuột, tính trạng lơng đen trội hồn tồn so với lông trắng. Khi
cho chuột đực lông đen giao phối với chuột cái lơng trắng thì kết quả giao
phối sẽ như thế nào?
Giải
Bước 1: Qui ước gen:
Gọi A là gen qui định tính trạng lơng đen
Gọi a là gen qui định tính trạng lơng trắng.
Bước 2:
- Chuột đực lơng đen có kiểu gen AA hay Aa
- Chuột cái lơng trắng có kiểu gen aa
Bước 3:
Ở P có hai sơ đồ lai: P. AA x aa và P. Aa x aa.
- Trường hợp 1:


P.
GP

AA (đen)

x

A

F1

aa (trắng)
a

Aa

Kiểu hình: 100% lơng đen.
- Trường hợp 2:

P.
GP
F1

Aa (đen)

x

A,a


aa (trắng)
a

1Aa : 1aa
7


Kiểu hình: 50% lơng đen : 50% lơng trắng.
* Bài tập vận dụng
Bài tập 1
Ở một lồi động vật, lơng đen trội hồn tồn so với lơng trắng. Khi cho
con đực lông đen giao phối với con cái lông trắng thì kết quả phép lai đó sẽ như
thế nào.
Giải
+ Quy ước gen: a lông trắng.
+ Cá thể đực lông đen có kiểu gen là: AA hoặc Aa.
+ Cá thể cái lơng trắng có kiểu gen là: aa.
+ Sơ đồ lai P.
(1)

P

AA (lông đen) x aa lông trắng

G

A

F1
(2)


P

a
Aa – 100% lông đen

Aa (lông đen) x aa (lông trắng)

G 1A : 1a
F1

1Aa (lơng đen) ;

a
1aa (lơng trắng)

Bài tập 2
Ở đậu, tính trạng thân cao trội hồn tồn so với tính trạng thân thấp.
a. Hãy lập qui ước gen và viết các kiểu gen có thể có cho mỗi kiểu hình ở
cặp tính trạng về chiều cao cây.
b. Hãy lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai dưới đây:
- Bố thân cao, mẹ thân thấp.
- Bố mẹ đều có thân cao.
Giải
a. Qui ước gen và kiểu gen.
Theo đề bài, qui ước gen.
- Gọi A qui định thân cao; a qui định thân thấp.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân cao là: AA và Aa.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân thấp là: aa.
b. Sơ đồ cho mỗi phép lai.

8


* Phép lai 1:
P : Bố thân cao x mẹ thân thấp
- Bố thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa.
- Mẹ thân thấp mang kiểu gen aa.
Vậy có 2 sơ đồ lai có thể xảy ra là:
(1)

P Bố AA (thân cao) x mẹ aa (thân thấp).
G

A

F1
(2)

a
Aa – 100% (thân cao)

P Bố Aa (thân cao) x mẹ aa (thân thấp)
G

A; a

F1

a


1 Aa (thân cao) ; 1aa (thân thấp)

* Phép lai 2:
Bố và mẹ đều có thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa. Vậy có thể có các
sơ đồ lai sau:
P AA x AA;
(1)

P AA x Aa;

P AA (thân cao) x AA (thân cao)
GT A

A

F1
(2)

P Aa x Aa

AA – 100% thân cao

P

AA (thân cao) x Aa (thân cao); KH : 100% thân cao

GT

A


F1

1A ; 1a
1AA (thân cao) ; 1Aa (thân cao)

Kiểu hình: 100% thân cao
(3)

P
GT

Aa (thân cao)
1A;1a

F1
Kiểu hình

1AA

x

Aa (thân cao)
1A;1a

: 2 Aa : 1aa
3 thân cao : 1 thân thấp

Bài tập 3
Ở bị tính trạng khơng có sừng trội hồn tồn so với tính trạng sừng.
Khi cho giao phối hai bị thuần chủng con có sừng với con khơng có sừng

được F1. Tiếp tục cho F1 giao được F2.
a. Lập sơ đồ lai của P và F.
9


b. Cho F1 lai phân tích thì kết quả như thế nào?
Giải
Theo đề bài qui ước: gen A qui định khơng có sừng.
gen a qui định có sừng.
a. Sơ đồ lai của P và F1.
Bị P thuần chủng khơng có sừng mang kiểu gen AA.
Bị P thuần chủng có sừng mang kiểu gen aa.
- Sơ đồ lai của P:
P t/c

AA (khơng sừng) x aa (có sừng)

GT

A

a

F1

Aa – 100% bị khơng sừng

- Sơ đồ lai của F1: F1 x F1.
F1


Aa (không sừng) x Aa (khơng sừng).

GT

1AA : 2Aa : 1aa

Kiểu hình

3(khơng có sừng) : 1 (có sừng).

b. Cho F1 lai phân tích.
F1 có kiểu gen Aa tính trạng lặn là bị có sừng (aa).
Sơ đồ lai:
F1
G
F1

Aa (khơng sừng) x aa (có sừng).
1A ; 1a
1Aa

Kiểu hình:

a

:

1aa

1 bị khơng sừng : 1 bị có sừng.


Bài tập 4
Ở một lồi thực vật, hoa đỏ là tính trạng trội hồn tồn so với hoa vàng.
Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa vàng được F1 rồi tiếp tục cho F1
giao phấn với nhau.
a. Lập sơ đồ lai từ P đến F2.
b. Làm thế nào để biết được cây hoa đỏ ở F2 là thuần chủng hay khơng
thuần chủng? Giải thích và lập sơ đồ minh hoạ.

10


Giải
Theo đề bài quy ước: gen A hoa màu đỏ
gen a hoa màu vàng
Sơ đồ lai từ P đến F2.
Cây P có màu hoa đỏ mang kiểu gen AA hay Aa.
Cây P có hoa màu vàng mang kiểu gen aa.
Vậy sẽ có 2 trờng hợp xảy ra.
* Trường hợp 1:
P

AA (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)

GT

A

F1


a
Aa – 100% hoa đỏ

- Nếu con lai phân tích phân tính, tức có 2 kiểu hình là hoa đỏ và hoa
vàng. Chứng tỏ cây hoa đỏ ở F2 tạo ra 2 loại giao tử 1A và 1a, tức mang gen
không thuần chủng Aa.
Sơ đồ minh hoạ:
P

Aa (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)

GT 1A : 1a
F2

a

1A : 1aa
Kiểu hình một hoa đỏ, một hoa vàng.

b, Dạng 2: Bài toán nghịch.
Là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của
bố, mẹ và lập sơ đồ lai.
Thường gặp hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nếu đề bài đã nêu tỉ lệ phân li kiểu hình của con lai.
Có hai cách giải:
- Bước 1: Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai (có thể rút gọn tỉ lệ ở con
lai thành tỉ lệ quen thuộc để dễ nhận xét); từ đó suy ra kiểu gen của bố mẹ.
- Bước 2: Lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Lưu ý: Nếu đề bài chưa xác định tính trội, tính lặn thì có thể căn cứ vào tỉ
lệ ở con lai để qui ước gen.


11


Ví dụ: Trong phép lai giữa hai cây lúa thân cao, người ta thu được kết quả
ở con lai như sau: 3018 hạt cho cây thân cao; 1004 hạt cho cây thân thấp. Hãy
biện luận và lập sơ đồ cho phép lai trên.
Giải
* Bước 1:
Xét tỉ lệ kiểu hình : (3018 : 1004) xấp xỉ (3 cao : 1 thấp).
Tỉ lệ 3:1 tuân theo định luật phân tính của Menđen. Suy ra:
- Tính trạng thân cao trội hồn tồn so với tính trạng thân thấp.
Qui ước gen: A: thân cao ; a: thân thấp.
- Tỉ lệ con lai 3:1 chứng tỏ bố mẹ có kiểu gen dị hợp: Aa.
* Bước 2:
Sơ đồ lai:

P

Aa (thân cao)

GP

A,a

F1

x

Aa (thân cao)

A,a

1AA : 2Aa : 1aa

Kiểu hình F1: 3 thân cao : 1 thân thấp.
Trường hợp 2: Nếu đề bài không nêu tỉ lệ kiểu hình của con lai.
Để giải dạng bài tốn này, dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp NST trong
quá trình giảm phân và thụ tinh. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của con để suy ra
loại giao tử mà con có thể nhận từ bố, mẹ.
Nếu có u cầu thì lập sơ đồ lai kiểm nghiệm.
Ví dụ: Ở người, màu mắt nâu là tính trạng trội so với màu mắt xanh. Trong
một gia đình, bố và mẹ đều có mắt nâu. Trong số các con sinh ra thấy có đứa con gái
mắt xanh. Hãy xác định kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai minh hoạ.
Giải
Qui ước gen: A mắt nâu ; a: mắt xanh.
Người con gái mắt xanh mang kiểu hình lặn, tức có kiểu gen aa. Kiểu gen
này được tổ hợp từ 1 giao tử a của bố và một giao tử a của mẹ. Tức bố và mẹ
đều tạo được giao tử a.
Theo đề bài, bố mẹ đều có mắt nâu lại tạo được giao tử a. Suy ra bố và mẹ
đều có kiểu gen dị hợp tử Aa.
Sơ đồ lai minh hoạ: P
GP

Aa (mắt nâu)
A,a

x

Aa (mắt nâu)
A,a

12


F1

1AA : 2Aa : 1aa

Kiểu hình F1: 3 mắt nâu : 1 mắt xanh.
* Bài tập vận dụng
Bài tập 5
Trong một phép lai giữa hai cây cà chua quả đỏ, thu đợc kết quả ở con lai
như sau: 315 cây cho quả đỏ: 100 cây cho quả vàng. Hãy biện luận và lập sơ đồ
cho phép lai trên, biết rằng 1 gen quy định một tính trạng .
Giải:
Xét tỉ lệ kiểu hình của con lai

Quả đỏ

31
= 5

Quả vàng

100

3
=
1

Tỉ lệ 3 : 1 tuân theo kết quả của định luật phân tính của Men Đen.

Vậy tính trạng quả đỏ trội hồn tồn so với tính trạng quả vàng. Qui ước
gen: A qui định cây hoa đỏ; a qui định vàng.
- Tỉ lệ 3 : 1 (A tổ hợp) chứng tỏ P có kiểu gen di hợp Aa.
- Sơ đồ lai:
P

Aa (hoa đỏ) x Aa (hoa đỏ)

GT 1A;1a

1 A; 1a

F1

1AA: 2 Aa : 1aa

Kiểu hình

3 hoa đỏ : 1 hoa vàng.

Bài tập 6
Trong một gia đình bố mắt nâu, mẹ mắt nâu. trong số các con sinh ra có
con gái mắt xanh, hãy xác định kiểu gen của bố mẹ. Lập sơ đồ lai minh hoạ.
Giải
Bố, mẹ mắt nâu, con gái mắt xanh chứng tỏ mắt xanh mang kiểu hình lặn,
mắt nâu mang tính trạng trội.
Gọi gen A qui định tính trạng mắt nâu.
gen a qui định tính trạng mắt xanh.

13



Con gái có kiểu gen aa nhận một giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ mẹ =>
kiểu gen của bố, mẹ là Aa.
Sơ đồ lai P Bố Aa (mắt nâu) x mẹ Aa (mắt nâu)
GT

1A;1a

F1

1A;1a

1AA : 2Aa : 1aa

Kiểu hình

3 mắt nâu : 1 mắt xanh.

Bài tập 7
Dưới đây là bảng thống kê các phép lai được tiến hành trên cùng một
giống cà chua.
Kết quả ở F1
STT

Kiểu hình của P

Quả đỏ

Quả vàng


1

Quả đỏ x quả vàng

50%

50%

2

Quả đỏ x quả vàng

100%

0%

3

Quả đỏ x quả vàng

75%

25%

4

Quả đỏ x quả vàng

100%


0%

Biện luận và lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai trên.
Giải
1. Xét phép lai thứ 2.
P: quả đỏ x quả vàng => F1 : 100% quả đỏ.
P mang cặp tính trạng hướng phân, F 1 đồng tíng của bố hoặc mẹ => quả
đỏ là mang tính trội so với quả vàng và P phải thuần chủng về cặp tính trạng
tương phản.
Qui ước:
Gen A: quả đỏ; gen: a quả vàng.
P thuần chủng mang kiểu gen AA, quả vàng aa.
Sơ đồ lai:
P:
GT
F1

AA (quả đỏ) x aa (quả vàng)
A

a
Aa : 100% quả đỏ
14


Sơ đồ lai:
P:

Aa (quả đỏ) x aa (quả vàng)


GT

A;a

F1

a
1Aa (quả đỏ) : 1 quả vàng (aa)

2. Xét phép lai 3:
P quả đỏ x quả đỏ => F1 : 75% quả đỏ ; 25% quả vàng.
Quả đỏ : quả vàng = 3 : 1 phù hợp với tỉ lệ phân tính của Men Đen.
=> 2 cây quả đỏ P đều có kiểu gen dị hợp Aa (quả đỏ)
Sơ đồ lai:
P

Aa (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)

GT

1A; 1a

F1

1A;1a

1AA : 2Aa : 1aa

Kiểu hình


3 quả đỏ : 1 quả vàng.

3. Xét phép lai 4:
P quả đỏ x quả đỏ  F1: 100% quả đỏ.
F1 đồng tính quả đỏ (A-) suy ra ít nhất có 1 cây quả đỏ P cịn lại có kiểu
gen AA hoặc Aa.
Vậy có 2 phép lai: P
Trường hợp 1: P
GT

AA x AA và P

AA (quả đỏ) x AA (quả đỏ)
A

F1
Trường hợp 2: P

Aa x AA

A
AA – 100% quả đỏ

AA (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)

GT

A


A a

F1

1AA; 1Aa : 100% quả đỏ

2. LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG - ĐỊNH LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP.
2.1. Tóm tắt kiến thức cơ bản:
2.1.1. Nội dung định luật phân li độc lập:
Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai hay nhiều cặp tính
trạng tương phản, thì sự di truyền của cặp tính trạng này khơng phụ thuộc vào sự
di truyền của các cặp tính trạng khác.
15


2.1.2. Điều kiện nghiệm đúng của định luật phân li độc lập:
- Thế hệ xuất phát (P) phải thuần chủng về các cặp tính trạng đem lai
- Mỗi gen qui định một tính trạng
- Tính trạng trội phải là trội hoàn toàn
- Số lượng cá thể F2 phải đủ lớn
- Các gen phải nằm trên các NST khác nhau.
2.2. Phương pháp giải bài tập.
a, Dạng bài toán thuận:
Cách giải tương tự như ở bài tốn thuận của lai một tính. Gồm 3 bước sau:
- Qui ước gen
- Xác định kiểu gen của bố mẹ
- Lập sơ đồ lai
Ví dụ : Ở cà chua, lá chẻ trội so với lá nguyên; quả đỏ trội so với quả
vàng. Mỗi tính trạng do một gen qui định, các gen nằm trên các NST thường
khác nhau. Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai từ P đến F 2 khi cho cà chua thuần

chủng lá chẻ, quả vàng thụ phấn của cây cà chua thuần chủng lá nguyên, quả đỏ.
Giải:
- Bước:1
Qui ước gen:

A: lá chẻ ; a: lá nguyên
B: quả đỏ ; b: quả vàng.

- Bước 2:
Cà chua thuần chủng lá chẻ, quả vàng có kiểu gen AAbb
Cà chua thuần chủng lá nguyên, quả đỏ có kiểu gen aaBB.
- Bước 3:
Sơ đồ lai:
P
GP

AAbb (lá chẻ, quả vàng) x
Ab

F1
F1xF1
GF1

aaBB (lá nguyên, quả đỏ)
aB

AaBb (100% lá chẻ, quả đỏ).
AaBb
AB,Ab,aB,ab


x

AaBb
AB,Ab,aB,ab

F2:
16






AB

Ab

aB

Ab

AB

AABB

AABb

AaBB

AaBb


Ab

AABb

AAbb

AaBb

Aabb

aB

AaBB

AaBb

aaBB

aaBb

ab

AaBb

Aabb

aaBb

Aabb


Tỉ lệ kiểu gen F2: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB
: 2aaBb : 1aabb.
Tỉ lệ kiểu hình F2:

9 lá chẻ, quả đỏ
3 lá chẻ, quả vàng
3 lá nguyên, quả đỏ
1 lá nguyên, quả vàng.

* Bài tập vận dụng
Bài tập 8
Ở cà chua cây cao là trội hoàn toàn so với cây thấp, lá chẻ trội hoàn toàn
so với lá nguyên, các gen nằm trên NTS thường khác nhau. Hãy giải thích kết
quả và lập sơ đồ lai từ P đến F2 khi cho cà chua thuần chủng thân thấp, lá chẻ.
Giải
B1

Qui ước gen A qui định thân cao; B qui định lá chẻ.
a qui định thân thấp; b qui định lá nguyên.

B2

Theo điều kiện bài ra các gen phân li độc lập với nhau.

B3

Cà chua cây cao, lá nguyên thuần chủng có kiểu gen: Aabb
Cà chua cây thấp, lá chẻ thuần chủng có kiểu gen


B4

aaBB

Sơ đồ lai:
P t/c
GT
F1
F1 x F1
GT

Aabb (cao, nguyên) x aaBB (thấp, chẻ)
Ab

aB
AaBb (100% cây cao, lá chẻ)

AaBb (cao, chẻ) x (AaBb (cao, chẻ)
AB; Ab; aB; ab

AB; Ab; aB, ab

F2:
17







AB

Ab

aB

ab

AB

AABB

AABb

AaBB

AaBb

Ab

AABb

AAbb

AaBb

Aabb

aB


AaBB

AaBb

aaBB

aaBb

ab

AaBb

Aabb

aaBb

aabb

Ở F2 : có 9 kiểu gen.
Kiểu gen khái quát 9(A – B); 3(A – bb); 3(aaB –); 1(aabb)
Kiểu hình

9 cao, chẻ : 3 cao, nguyên : 3 thấp, chẻ : 1 thấp, nguyên

Bài tập 9
Ở đậu Hà Lan: gen T qui định hoa tím, gen t qui định hoa trắng.
gen B qui định hạt bóng, gen b qui định hạt nhăn.
Hai cặp gen qui định hai cặp tính trạng về màu hoa về hình dạng nằm trên
2 cặp NST khác nhau và khơng xuất hiện tính trạng trung gian.
a. Tổ hợp 2 cặp tính trạng về màu hoa và hình dạng ở đậu Hà Lan có bao

nhiêu kiểu hình. Hãy liệt kê các kiểu hình đó.
b. Viết các kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình trên.
c. Viết các kiểu gen thuần chủng và kiểu gen không thuần chủng qui định
hai cặp tính trạng nói trên.
Giải
a. Số kiểu hình.
- Xét riêng cặp tính trạng về màu sắc hoa, có 2 kiểu hình là hoa tím và hoa trắng.
- Xét riêng cặp tính trạng về hình dạng hạt, có 2 kiểu hình lá hạt bóng và hạt nhẵn.
b. Kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình:
- Kiểu hình hoa tím, hạt bóng có kiểu gen: TTBB, TTBb, TbBB, TtBb.
- Kiểu hình hoa tím, hạt nhẵn có kiểu gen TTbb; Ttbb.
- Kiểu hình hoa trắng, hạt có kiểu gen ttBB, ttBB.
- Kiểu gen cây hoa trắng hạt nhẵn là: ttbb.
c. Kiểu gen thuần chủng bao gồm: TTBB; TTbb; ttBB; ttbb
Kiểu gen không thuần chủng: TtBB; TTBb; Ttbb; ttBb; TtBb
18


b, Dạng bài toán nghịch:
Từ tỉ lệ phân li kiểu hình ở con lai, nếu xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1, căn cứ vào định
luật phân li độc lập của Menđen, suy ra bố mẹ dị hợp tử về hai cặp gen (AaBb).
Từ đó qui ước gen, kết luận tính chất của phép lai và lập sơ đồ lai phù hợp.
Ví dụ: Xác định kiểu gen của P và lập sơ đồ lai khi bố mẹ đều có lá chẻ,
quả đỏ; con lai có tỉ lệ 64 cây lá chẻ, quả đỏ; 21 cây lá chẻ,qủa vàng ; 23 cây lá
nguyên,quả đỏ và 7 cây lá nguyên, quả vàng. Biết mỗi gen qui định một tính
trạng và các gen nằm trên các NST khác nhau.
Giải:
- Xét tỉ lệ kiểu hình ở con lai F1:
F1 có 64 chẻ, đỏ : 21 chẻ,vàng : 23 nguyên, đỏ : 7 nguyên, vàng.
Tỉ lệ xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1, là tỉ lệ của định luật phân li độc lập khi lai 2 cặp tính

trạng. Suy ra bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen.
- Xét từng tính trạng ở con lai F1:
+ Về dạng lá: (lá chẻ) : (lá nguyên) = (64 +21) : ( 23+7) xấp xỉ 3 :1.
Là tỉ lệ của định luật phân tính. Suy ra lá chẻ trội hoàn toàn so với lá nguyên.
Qui ước gen : A : la chẻ ; a: lá nguyên
+ Về màu quả: (quả đỏ) : ( quả vàng) = ( 64 + 23) : ( 21 + 7) xấp xỉ 3 :1.
Là tỉ lệ của định luật phân tính. Suy ra quả đỏ trội hoàn toàn so với quả vàng.
Qui ước gen : B: quả đỏ ; b: quả vàng.
Tổ hợp hai tính trạng, bố và mẹ đều dị hợp hai cặp gen, kiểu gen AaBb, kiểu
hình lá chẻ, quả đỏ.
Sơ đồ lai: P
GP

AaBb (chẻ, đỏ)

x

AB,Ab,aB,ab

AaBb (chẻ, đỏ)
AB,Ab,aB,ab

F1:




AB

Ab


aB

Ab

AB

AABB

AABb

AaBB

AaBb

Ab

AABb

AAbb

AaBb

Aabb

aB

AaBB

AaBb


aaBB

aaBb

ab

AaBb

Aabb

aaBb

Aabb
19


Tỉ lệ kiểu gen F2: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB
: 2aaBb : 1aabb.
Tỉ lệ kiểu hình F2:

9 lá chẻ, quả đỏ

3 lá nguyên, quả đỏ

3 lá chẻ, quả vàng

1 lá nguyên, quả vàng.

* Bài tập vận dụng

Bài tập 10
Cho hai cây có kiểu hình cây cao, lá chỉ giao phấn với nhau, ở thế hệ lai thu
được 64 cây cao lá chẻ; 21 cây cao lá nguyên, 24 cây chân thấp, lá chẻ; 7 cây thấp lá
nguyên. Biết rằng 1 gen qui định một tính trạng (gen nằm trên NST thường)
Giải
+ Xét sự di truyền cặp tính trạng qui định thân cao, thấp = 3 : 1; tỉ lệ 3 : 1
là tỉ lệ của định luật phân li => thân cao trội hoàn toàn với thân thấp.
Qui ước : A cây cao, a cây thấp.
Sơ đồ

Aa

x

Aa (cây cao)

+ Xét sự di truyền cặp tính trạng qui định lá chẻ: lá nguyên = 3:1, tỉ lệ 3:1
=> định luật phân li; lá chẻ trội hoàn toàn so với lá nguyên.
Qui ước B lá che; b lá nguyên
Sơ đồ

Bb (lá chẻ) x Bb (lá chẻ)

+ Kết quả phân li kiểu hình của F1  9 : 3 : 3 : 1
P di hợp 2 cặp gen AaBb. Nếu phân li độc lập, tổ hợp do cho kết quả phân
li kiểu hình (3:1) (3:1)  9 : 3 : 3 : 1 phù hợp với kết quả phân li ở F1.
=> Kết quả của phép lai đợc giải thích bằng định luật phân li độc lập các
cặp tính trạng.
+ Kiểu gen P
Sơ đồ lai: P


AaBb (cây cao, lá chẻ)
AaBb (cao, chẻ) x AaBb (cao, chẻ)

GT AB, Ab; aB, ab

AB; Ab; aB, ab

F1




AB

Ab

aB

ab

AB

AABB

AABb

AaBB

AaBb


Ab

AABb

AAbb

AaBb

Aabb

aB

AaBB

AaBb

aaBB

aaBb
20


Ab

AaBb

Aabb

aaBb


aabb

Kiểu gen khái quát 9(A-B-) : 3 (A-bb) : 3 (aaB-) : 1aabb
Kiểu hình 9 (cao,chẻ) : 3(cao – nguyên) : 3(thấp, chẻ): 1(thấp, nguyên).
Bài tập 11
Cho giao phấn giữa hai cây P thu được F1 có kết quả như sau:
- 180 cây quả đỏ hoa thơm.
- 178 cây quả đỏ, không thơm.
- 182 cây quả vàng, hoa thơm.
- 179 cây quả vàng, khơng thơm.
Biết rằng hai cặp tính trạng rễ màu quả và mùi hoa di truyền độc lập với
nhau, quả đỏ, hoa thơm là do gen trội qui định và khơng xuất hiện tính trạng
trung gian. Biện luận và lập sơ đồ lai.
Giải
Theo đề bài, qui ước.
Gen A qui định quả đỏ, a qui định quả vàng, B qui định quả thơm, b qui
định hoa khơng thơm.
F1 có tỉ lệ kiểu hình là 180 : 178 : 182 : 179  1 : 1 : 1 : 1
* Phân tích từng tính trạng ở con lai F1.
- Về tính trạng màu quả.

Quả đỏ

180 + 178
=

=

Quả vàng


182 + 179

38
5

1
=

361

1

P1 có tỷ lệ 1:1của phép lai phân tính
=> P:

Aa

x

aa

- Về tính trạng mùi hoa

Hoa thơm

180 + 182

362


Hoa khơng thơm = 179 + 178 = 35
7

1
= 1

F1 có tỷ lệ 1:1 của phép lai phân tính.
=> P : Bb

x

bb
21


* Tổ hợp 2 tính trạng
P: ( Aa

x

aa )

( Bb x

bb)

Ở F2 có tỷ lệ kiểu hình là: 1:1:1 = 4 tổ hợp là:
+) 4 = 2.2 tức là mỗi cơ thể đem lai cho hai giao tử là dị hợp một cặp gen.
+) 4 = 4.1 tức là một cơ thể có 4 giao tử ( dị hợp và 2 cặp gen) 1 cơ thể cho một
giao tử ( cơ thể thuần chủng).

- Trường hợp 1:
P:

Aabb( quả đỏ, hoa không thơm ) x

GT

Ab ; ab

F1

aaBb (vàng thơm )

aB; ab

1 AaBb

1Aabb

1aaBb

1aabb

1 (đỏ thơm) : 1 (đỏ không thơm) : 1 (vàng, thơm) ; 1 (vàng không thơm).
- Trường hợp 2:
P

Aa Bb ( đỏ thơm )

GT AB ; Ab ;

F1 1Aa Bb
(đỏ; thơm )

x

aB ; ab

aabb( vàng không thơm )
ab

1 Aabb ;
( đỏ; không thơm)

1aaBb ;
( vàng; thơm)

1 aabb
( vàng; không thơm)

Bài tập 12
Ở chuột, hai cặp gen quy định hai cặp tính trạng về màu lơng và hình
dạng đi đều nằm trên NST thường và phân li độc lập với nhau. Khi cho giao
phối hai dịng chuột thuần chủng có lông xám, đuôi cong với lông trắng, đuôi
thẳng thu được F1.
a. Lập sơ đồ lai của P đến F1
b.Tiếp tục giao phối giữa F1 với chuột khác, thu được F2 có kết quả như sau:
37,5% chuột lơng xám, đi cong.
37,5% chuột lông xám, đuôi thẳng.
12,5% chuột lông trắng, đuôi cong.
12,5% chuột lơng trắng, đi thẳng.

Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai của F 1. Biết lông xám và đi cong là 2
tính trạng trội hồn tồn so với lông trắng, đuôi thẳng.
Giải
Theo bài ra quy ước gen A lông xám, a lông trắng.
22


B đuôi cong, b đuôi thẳng.
a. Sơ đồ lai P đến F1.
Chuột P t/c lơng xám, đi cong có kiểu gen AABB.
Chuột P t/c lơng trắng, đi thẳng có kiểu gen aabb.
Sơ đồ P t/c

AABB (xám, đuôi cong) x aabb (trắng, đi thẳng).

GT

AB

ab

F1

AaBb (xám, đi cong) = 100%

b. Giải thích và sơ đồ lai của F1.
F2 có tỉ lệ 37,5% : 37,5% : 12,5% : 12,5% = 3 : 3 : 1 : 1
* Phân tích từng cặp tính trạng ở F2.
- Về màu lông:


Lông xám
Lông trắng

=

37,5% + 37,5%

=

12,5% + 12,5%

75%
25%

=

3
1

Suy ra F2 có tỉ lệ của định luật phân li 3 trội : 1 lặn
=> F1 dị hợp 1 cặp gen.
F1 :

Aa x Aa

- Về hình dạng đi:

Đi cong
Đi thẳng


=

37,5% + 12,5%

=

37,5% + 12,5%

50%
50%

=

1
1

Suy ra F2 có tỷ lệ của phép lai phân tính 1 trội : 1 lặn
F1 :

Bb

x

bb

* Tổ hợp hai cặp tính trạng.
(Aa x Aa) (Bb x bb)
Do đó F1 có kiểu gen AaBb.
Vậy chuột lai với F1 mang kiểu gen Aabb (lông xám, thẳng).
Sơ đồ lai:

F1 AaBb (xám, duôi cong)
GT AB, Ab, aB, ab,
AB

x

Aabb(xám, đuôi thẳng)
Ab, ab

Ab

aB

ab
23


Ab
ab

AABb
Xám cong
AaBb
Xám cong

AAbb
Xám, thẳng
Aabb
Xám, thẳng


AaBb
Xám, cong
aaBb
trẳng, cong

Aabb
Xám, thẳng
aabb
Trắng, thẳng

Tỷ lệ kiểu hình F2 :
3 lơng xám, đi cong: 3 lơng xám, đuôi thẳng
1 lông trắng , đuôi cong : 1 lơng trắng, đi thẳng .
3. DI TRUYỀN LIÊN KẾT.
3.1. Tóm tắt nội dung kiến thức
- Định nghĩa: Là hiện tượng các gen không alen nằm cùng trên một NST
nên phân li và cùng tổ hợp với nhau theo NST trong q trính giảm phân tạo
giao tử và q trình thụ tinh tạo hợp tử .
3.2. Phương pháp giải bài tập
- Hai cặp tính trạng di truyền liên kết với nhau thì sự di truyền tương tự
như 1 cặp tính trạng .
F1 x F1 -> F2 phân li kiểu gen là 1:2 :1
phân li kiểu hình là 3:1( dị hợp đều).
phân li kiểu hình là 1: 2: 1 ( dị hợp chéo).
3.3. Bài tập vận dụng
Bài tập 13
Khi lai giữa hai dòng đậu (1 dòng hoa đỏ dài ngả và dòng hoa xanh đài
cuốn) người ta thu được các cây lai đồng loạt có hoa xanh đài ngả.
a. Những kết luận có thể rút ra từ kết quả phép lai này là gì ?
b. Cho các cây F1 giao phấn với nhau đã thu được .

98 cây hoa xanh, đài cuốn.
104 cây hoa đỏ , đài ngả.
209 cây hoa xanh, đài ngả .
Có thể rút ra kết luận gì từ phép lai này ? Viết sơ đồ lai từ P đến F2
Giải
a. Mỗi tính trạng tuân theo định luật tính trội ở C.
F1 : 100% hoa xanh, đài ngả.
24


Vậy những kết luận có thể rút ra từ phép lai này là:
- Hoa xanh là tính trội: gen trội A, hoa đỏ là tính trặng lặn gen a.
- Đài ngả là tính trạng trội gen B, đài cuốn là tính trạng lặn gen b.
- F1 dị hợp tử có 2 cặp gen và P thuần chủng.
- F2 có
Hoa xanh
98 + 208
3
=
=
Hoa đỏ
104
1
Đài ngả
104 + 209
3
=
=
Đài cuốn
98

1
b. Xét chung 2 tính trạng.
- F1 x F2 -> P2
- F2 : ( 3: 1 ) ( 3: 1 ) ≠ kết quả đề bài: 98: 209 : 104 ; 1 : 2 : 1
Như vậy 2 cặp gen không phân li độc lập .
- F2 = ( 1:2:1 ) gồm 4 kiểu tổ hợp về giao tử ♂ và ♀ của F1, chứng tỏ F1
chỉ tạo 2 loại giao tử số lợng bằng nhau -> 2 cặp gen phải liên kết hoàn toàn trên
một cặp NST tương đồng theo kiểu đối (gen trội liên kết với gen lặn).
Sơ đồ: Hoa đỏ đài ngả t/c

GT

aB x

Ab

aB

Ab

aB

F1

x

hoa xanh, đài cuốn t/c.

Ab
Ab


(100% hoa xanh, đài ngả).

aB
F1



GT

Hoa xanh, đài ngả x ♀ hoa xanh, đài ngả.

Ab

Bb

aB

aB

Ab ; aB

Ab ; aB

F2 :
1

Ab
Ab


;2

Ab
aB

;1

aB
aB

3 kiểu hình: 1 hoa xanh, đài cuốn.
25


×