Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

08_PHM102_Bai8_v2.0013105209

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.59 KB, 18 trang )

Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

BÀI 8:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CĨ
TÍNH QUY LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH
MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Giới thiệu

Xin chào anh/chị ! Rất vui được gặp lại Anh/Chị ở bài 8.
Trong bài này, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu những nội dung sau đây:
 Dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
 Nền văn hoá xã hội chủ nghĩa.
 Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu chung:

Bài này cung cấp cho anh/chị những lý luận chung về dân chủ và Nhà nước xã hội
chủ nghĩa; những vấn đề cơ bản về nền văn hoá xã hội chủ nghĩa và về vấn đề dân
tộc và tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu cụ thể:

Sau khi nghiên cứu xong bài này, anh/chị cần nắm vững:
 Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
 Đặc điểm và những nội dung của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa
 Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc và vấn
đề tơn giáo trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

PHM102_Bai8_v2.0013105209

92




Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

8.1.

Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội
chủ nghĩa

8.1.1.

Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

8.1.1.1. Quan niệm về dân chủ

Trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá trị dân chủ đã đạt được trong
lịch sử xã hội loài người, chủ nghĩa Mác – Lênin đã nêu ra những quan
niệm cơ bản về dân chủ như sau:
Thứ nhất: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, có nghĩa là nhân
dân có quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến cuộc sống của
mình và có quyền làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đây là giá trị cao
nhất của dân chủ. Dân chủ theo nghĩa này có nguồn gốc từ tiếng Hy
Lạp cổ: Demokratos và xuất hiện từ cuối thời kỳ công xã nguyên thuỷ
do nhu cầu thực thi dân chủ của cộng đồng xã hội thị tộc thời kỳ này.
Thứ hai: dân chủ là một phạm trù chính trị khi nó gắn với một hình
thái nhà nước, một chế độ chính trị. Là phạm trù chính trị vì mỗi chế độ
dân chủ gắn với nhà nước đều mang bản chất của giai cấp thống trị và
bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị.
Với tư cách là một kiểu nhà nước, một chế độ chính trị thì dân chủ là
một phạm trù lịch sử vì nó là thành quả đấu tranh của nhân dân lao

động chống áp bức, bóc lột, địi quyền tự do, dân chủ, địi quyền làm chủ
của mình và nhà nước dân chủ sẽ mất đi khi xã hội khơng cịn sự phân
chia giai cấp, khơng cịn nhà nước.
Trong lịch sử xã hội lồi người có 3 kiểu nhà nước dân chủ: nhà nước
dân chủ chủ nô; nhà nước dân chủ tư sản và nhà nước dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Trong ba kiểu nhà nước này, theo V.I.Lênin chỉ có nhà nước
dân chủ xã hội chủ nghĩa là thật sự dân chủ, dân chủ cho tuyệt đại quần
chúng nhân dân, vì nó hướng tới xây dựng một xã hội khơng cịn áp
bức, bóc lột, con người được giải phóng và xác lập chế độ sở hữu xã
hội chủ nghĩa. Khi xác lập được chế độ sở hữu này trên phạm vi tồn
xã hội thì nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng tự tiêu vong. Đó
chính là q trình phát triển biện chứng của nhà nước dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Nhưng các giá trị dân chủ mà loài người đã dày cơng xây
dựng sẽ cịn tồn tại mãi trong lịch sử.
PHM102_Bai8_v2.0013105209

93


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

Thứ ba: dân chủ được hiểu với tư cách là một hệ giá trị văn hố phản
ánh trình độ phát triển của cá nhân và cộng đồng trong q trình chống
áp bức, bóc lột, bất bình đẳng xã hội để tiến tới các giá trị nhân đạo,
tiến bộ, tự do, bình đẳng và hạnh phúc.
8.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Một là: với tư cách là chế độ nhà nước, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
được hình thành và xây dựng khi giai cấp cơng nhân tiến hành thắng lợi

cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa và trở thành giai cấp thống trị xã hội
thông qua chính đảng của nó; đồng thời bảo đảm mọi quyền lực thuộc
về nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là thiết chế chủ yếu thực thi
dân chủ và bảo đảm thoả mãn ngày càng cao các nhu cầu và lợi ích
chính đáng của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa mang bản chất của giai cấp cơng
nhân vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. Bản chất
giai cấp công nhân của nền dân chủ phản ánh ở việc nó bảo vệ lợi ích
của giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trên cơ sở
nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác-Lênin.
Song lợi ích của giai cấp cơng nhân thống nhất và gắn bó chặt chẽ với
lợi ích của nhân dân lao động và của dân tộc. Tính nhân dân của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa còn được thể hiện ở việc không ngừng mở
rộng dân chủ với nhân dân, phục vụ lợi ích của đa số nhân dân lao động
và tạo mọi điều kiện để phát huy tính tích cực chính trị – xã hội của
quần chúng nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
Chú ý: Trong một chế độ xã hội, việc tồn tại một đảng hay nhiều đảng
khơng phải là tiêu chí hay điều kiện để đo mức độ dân chủ. Một xã hội
có dân chủ thật sự hay không cần căn cứ vào quyền lực có thực sự
thuộc về nhân dân hay khơng. Dân chủ phải được thể hiện ở mức độ và
khả năng thực tế của nhân dân tham gia vào các công việc của Nhà
nước, tham gia quản lý xã hội đến đâu, lợi ích chính đáng của nhân dân
có được bảo đảm hay không.
Hai là: nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ cơng
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Chế độ sở hữu này cho phép từng
bước xoá bỏ chế độ người bóc lột người, khơng ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động.
94

PHM101_Bai8_v2.0013105209



Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

Ba là: nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thực hiện dân chủ rộng rãi với
đông đảo quần chúng nhân dân, đồng thời hạn chế dân chủ và thực hiện
trấn áp với thiểu số giai cấp áp bức, bóc lột và các thế lực phản động.
Với những đặc trưng nêu trên, nên xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa là một tất yếu khách quan nhằm phát huy cao độ tính tích cực,
sáng tạo của quần chúng nhân dân vào quá trình xây dựng nhà nước,
quản lý và phát triển xã hội; nhằm biến dân chủ từ khả năng trở thành
hiện thực và xác lập trên thực tế quyền lực thực sự thuộc về nhân dân.
8.1.2.

Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa

8.1.2.1. Khái niệm “Nhà nước xã hội chủ nghĩa”

Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc
thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản của giai cấp công nhân. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa là tổ chức trụ cột thể hiện và thực hiện ý chí quyền lực của nhân
dân, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá,
xã hội của nhân dân.
8.1.2.2. Đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa

Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một nhà nước kiểu mới với những đặc
trưng cơ bản sau:
 Là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của nhân dân lao động,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản của giai cấp công nhân.

 Là cơng cụ của chun chính giai cấp nhưng bảo vệ lợi ích cho
nhân dân lao động và thực hiện bạo lực trấn áp với kẻ thù, phá hoại
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 Mặt cơ bản của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức, xây dựng xã
hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
 Ngày càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng dân
chủ, lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tham gia vào quản lý
nhà nước, quản lý xã hội.
 Là một kiểu nhà nước đặc biệt bởi vì nó tự tiêu vong sau khi những
cơ sở kinh tế – xã hội cho sự tồn tại của nó mất đi, (tức là đến khi
xác lập được chủ nghĩa cộng sản – giai đoạn cao của hình thái kinh
tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa).
PHM102_Bai8_v2.0013105209

95


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

Nhà nước xã hội chủ nghĩa có những chức năng cơ bản sau:
 Chức năng tổ chức và xây dựng toàn diện xã hội mới. Đây là chức
năng cơ bản và chủ yếu của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
tiến hành cải tạo những tàn dư của xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
trên tất cả các lĩnh vực.
 Chức năng bạo lực. Nhà nước sử dụng những công cụ bạo lực để
đập tan sự phản kháng của kẻ thù chống phá sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội, bảo vệ những thành quả cách mạng, giữ vững độc
lập, chủ quyền và giữ gìn trật tự an ninh xã hội.
 Chức năng đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác, bình
đẳng, tơn trọng lẫn nhau vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.

Nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa tập trung ở việc quản lý xã
hội trên tất cả các lĩnh vực chủ yếu bằng pháp luật, chính sách, pháp
chế xã hội chủ nghĩa và hệ thống cơ quan nhà nước từ Trung ương đến
cơ sở. Cụ thể là:
 Trên lĩnh vực kinh tế: quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh
tế, nhất là xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
gắn với không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân.
 Trên lĩnh vực xã hội: quản lý văn hoá – xã hội, xây dựng nền văn
hoá xã hội chủ nghĩa; phát triển giáo dục – đào tạo, phát triển con
người tồn diện; chăm sóc sức khoẻ nhân dân…
8.1.2.3. Tính tất yếu của việc xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa

Một là: chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng, khi thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình, giai cấp cơng nhân cùng nhân dân lao động trước hết phải
“phá huỷ nhà nước tư sản” giành lấy chính quyền, thiết lập chun
chính vơ sản, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa vững mạnh.
Cần hiểu rằng: “đập tan”, “phá huỷ nhà nước tư sản” có nghĩa là tước
bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản trong nhà nước và xoá bỏ cơ sở kinh
tế tư nhân của nhà nước tư sản để thay thế bằng sự thống trị của giai
cấp công nhân trong nhà nước và từng bước xác lập chế độ sở hữu xã
hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu. Song, giai cấp công nhân khi
lên nắm quyền cần phải biết tiếp thu, kế thừa những kinh nghiệm,
96

PHM101_Bai8_v2.0013105209


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa


những khoa học trong tổ chức, quản lý nhà nước của giai cấp tư sản để
xây dựng nhà nước của mình và của nhân dân lao động.
Hai là: trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cịn tồn tại các giai cấp
bóc lột và các lực lượng thù địch chống phá sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, do vậy tất yếu phải xác lập chuyên chính vơ sản và xây
dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa vững mạnh để đủ sức trấn áp kẻ thù,
bảo vệ thành quả cách mạng. Đồng thời, phải xây dựng Nhà nước xã
hội chủ nghĩa để tuyên truyền, thuyết phục và lôi cuốn các giai cấp,
tầng lớp trung gian trong xã hội thường có xu hướng ngả nghiêng, dao
động, khơng thể tự đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ba là: xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tất yếu để trở thành trụ
cột của quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện trên
thực tế quyền lực thuộc về nhân dân; đồng thời đấu tranh chống lại
những hành vi vi phạm các giá trị dân chủ.
8.2.

Xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa

8.2.1.

Khái niệm và đặc trưng của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa

8.2.1.1. Khái niệm nền văn hoá xã hội chủ nghĩa

Văn hố là tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử
của mình; biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử
nhất định.
Văn hoá bao gồm cả hai lĩnh vực: văn hoá vật chất và văn hoá tinh
thần. Với tư cách là hoạt động tinh thần của con người, văn hoá bao giờ

cũng chịu sự quy định của cơ sở kinh tế, chính trị của mỗi chế độ xã hội
nhất định và nó mang tính giai cấp nếu trong xã hội có giai cấp, biểu
hiện ở ý thức hệ của giai cấp thống trị chi phối phương hướng phát
triển và quyết định hệ thống các chính sách, pháp luật quản lý các hoạt
động văn hoá.
Khi phương thức sản xuất mới xã hội chủ nghĩa hình thành thì nền văn
hoá mới xã hội chủ nghĩa cũng ra đời và phát triển. Nền văn hoá xã hội
chủ nghĩa là nền văn hoá được xây dựng và phát triển trên nền tảng hệ
tư tưởng của giai cấp công nhân, do Đảng cộng sản lãnh đạo nhằm thoả
PHM102_Bai8_v2.0013105209

97


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về đời sống văn hoá tinh thần của
nhân dân, đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ thể sáng tạo và
hưởng thụ văn hoá.
8.2.1.2. Đặc trưng của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa

Nền văn hoá xã hội chủ nghĩa có những đặc trưng sau:
 Hệ tư tưởng của giai cấp công nhân là nội dung cốt lõi, giữ vai trò
chủ đạo, quyết định phương hướng phát triển của nền văn hoá xã
hội chủ nghĩa. Đặc trưng này thể hiện bản chất giai cấp cơng nhân
của nền văn hố xã hội chủ nghĩa.
 Nền văn hoá xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc. Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội nhằm tạo ra những
điều kiện, tiền đề vật chất và tinh thần để đông đảo nhân dân tham
gia xây dựng nền văn hoá mới; đồng thời văn hoá hướng tới nhân

dân và dân tộc, mọi thành tựu của văn hoá trở thành tài sản của
nhân dân. Giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân
tộc là chủ thể sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hố.
 Nền văn hố xã hội chủ nghĩa được hình thành và phát triển một
cách tự giác, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản của giai
cấp công nhân và có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
8.2.2.

Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hố xã hội chủ nghĩa

Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa xuất phát
từ những căn cứ sau:
 Tính triệt để và tồn diện của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đòi
hỏi phải thay đổi phương thức sản xuất tinh thần cũ bằng phương
thức sản xuất tinh thần mới phù hợp với phương thức sản xuất mới
của xã hội xã hội chủ nghĩa.
 Xuất phát từ yêu cầu khách quan phải cải tạo tâm lý, ý thức và đời
sống tinh thần lạc hậu, lỗi thời của xã hội cũ để lại; đưa nhân dân
thực sự trở thành chủ thể sản xuất và tiêu dùng, sáng tạo và hưởng
thụ văn hoá tinh thần. Thực chất đây là cuộc đấu tranh giai cấp trên
lĩnh vực văn hoá.
 Tất yếu phải xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa nhằm khơng
ngừng nâng cao trình độ văn hoá cho nhân dân lao động. Đây là
98

PHM101_Bai8_v2.0013105209


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa


điều kiện cần thiết để xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội. Xây
dựng nền văn hố xã hội chủ nghĩa là một khách quan vì văn hố
vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Văn hoá là mục tiêu vì xây dựng chủ nghĩa xã hội hướng tới
các mục tiêu văn hố, hướng tới một xã hội cơng bằng, dân chủ, văn
minh, vì sự phát triển tồn diện của con người. Văn hố là động lực
khi nó đóng vai trị to lớn thúc đẩy q trình phát triển kinh tế – xã
hội; tạo ra những điều kiện, tiền đề quan trọng để khơi dậy và phát
huy tính sáng tạo của quần chúng nhân dân trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
8.2.3.

Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa

8.2.3.1. Những nội dung cơ bản của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa

Một là: nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã
hội mới.
Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định: cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, quần chúng là người sáng tạo ra lịch sử. Nâng cao trình độ dân
trí, trình độ văn hố cho quần chúng nhân dân là một trong những điều
kiện tiên quyết, quan trọng để phát huy khả năng sáng tạo của quần
chúng trong quá trình xây dựng đất nước. Trong đó, đội ngũ trí thức là
đại biểu cho nguồn lực trí tuệ của đất nước, của dân tộc, là yếu tố quyết
định sự thành công của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do vậy,
phải coi trọng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
của đất nước.
Hai là: xây dựng con người mới phát triển toàn diện.
Con người vừa là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, vừa là chủ thể tích
cực cải tạo tự nhiên và xã hội. Trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau,

giai cấp lên nắm quyền đều cần đến những mẫu người nhất định nhằm
phục vụ lợi ích của giai cấp mình và đáp ứng nhu cầu của sự phát triển.
Khi giai cấp công nhân lên nắm quyền và bắt tay vào xây dựng chủ
nghĩa xã hội thì trước hết cần phải có những con người mới phát triển
tồn diện về đức – trí – thể – mỹ; là con người có tinh thần và năng lực
xây dựng chủ nghĩa xã hội; có kỹ năng lao động và kỷ luật lao động; có
tinh thần yêu nước chân chính và tinh thần quốc tế trong sáng; có lối
PHM102_Bai8_v2.0013105209

99


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

sống tình nghĩa và tính cộng đồng cao. Tóm lại, đó là những con người
vừa có đức, vừa có tài, “vừa hồng, vừa chun” (Hồ Chí Minh).
Ba là: xây dựng lối sống mới xã hội chủ nghĩa.
Lối sống mới xã hội chủ nghĩa được hình thành và xây dựng trên những
điều kiện vật chất kinh tế, tinh thần, văn hoá và xã hội của xã hội xã hội
chủ nghĩa. Đó là chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, trong đó,
sở hữu tồn dân giữ vai trò chủ đạo; thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động; quyền lực thực sự thuộc về nhân dân; hệ tư tưởng khoa
học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin giữ vai trò chủ đạo trong
đời sống tinh thần của xã hội; xố bỏ tình trạng bất bình đẳng giới, bất
bình đẳng xã hội, thực hiện cơng bằng xã hội và mở rộng dân chủ…
Bốn là: xây dựng gia đình văn hố xã hội chủ nghĩa.
Gia đình là một hình thức cộng đồng người đặc biệt gắn bó với nhau
bởi các mối quan hệ chủ yếu: hôn nhân, huyết thống, ni dưỡng và
giáo dục; có chung những giá trị về vật chất và tinh thần; có quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm về tài sản và người thân, cùng hướng tới phát

triển kinh tế, nuôi dưỡng các thành viên và xây dựng gia đình bền chặt.
Xã hội lồi người đã trải qua nhiều hình thức gia đình khác nhau do
trình độ phát triển của sản xuất quy định. Trong chủ nghĩa xã hội, phải
xây dựng gia đình văn hố xã hội chủ nghĩa là một tất yếu để góp phần
xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa. Bởi vì, gia đình là tế bào của
xã hội, giữa gia đình và xã hội có mối quan hệ gắn bó hữu cơ, tác động
qua lại với nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Xã hội tốt đẹp, tiến
bộ sẽ là điều kiện cho gia đình phát triển lành mạnh. Gia đình hạnh
phúc, đầm ấm sẽ có tác động tích cực trở lại cho sự phát triển của xã
hội. Vì vậy, Hồ Chí Minh nói: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã
hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt
nhân của xã hội là gia đình. Chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
mà phải chú ý xây dựng hạt nhân cho tốt”1 .
Gia đình văn hố xã hội chủ nghĩa là gia đình được xây dựng và phát
triển trên cơ sở kế thừa và phát huy những giá trị tốt đẹp của văn hoá
dân tộc, loại bỏ những yếu tố lạc hậu; đồng thời tiếp thu những giá trị
1

Hồ Chí Minh, Tồn tập, Nxb CTQG, H., 1996, tập 9, tr.523.

100

PHM101_Bai8_v2.0013105209


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

mới tiến bộ của nhân loại về gia đình. Gia đình văn hố xã hội chủ
nghĩa phải đảm bảo những tiêu chí sau: no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, ít con.

8.2.3.2. Phương thức xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa

Để thực hiện tốt những nội dung của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa, cần
bảo đảm các phương thức sau:
Thứ nhất: giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân trong đời sống tinh thần của xã hội.
Mỗi thời đại, mỗi chế độ xã hội đều có một hệ tư tưởng làm nền tảng
tinh thần của xã hội. Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân trở
thành giai cấp thống trị xã hội thông qua đội tiên phong của mình là
Đảng cộng sản, do vậy, tất yếu phải xây dựng và phát triển hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân là hệ tư tưởng chủ đạo trong xã hội để
trên cơ sở đó xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và vai trò quản lý
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa đối với hoạt động văn hố.
Đây là phương thức có tính ngun tắc, và là sự bảo đảm về chính trị,
tư tưởng để xây dựng nền văn hoá theo đúng quỹ đạo hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân. Đảng lãnh đạo xây dựng nền văn hố bằng cương
lĩnh, đường lối, chính sách văn hố, được thể chế trong Hiến pháp,
pháp luật, chính sách và do Nhà nước quản lý.
Thứ ba: kế thừa những giá trị tốt đẹp của văn hoá dân tộc với tiếp thu
có chọn lọc những tinh hoa của văn hố nhân loại.
Nền văn hố xã hội chủ nghĩa khơng phải được xây dựng từ hư vơ mà
là được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát huy những giá trị tốt đẹp
của văn hoá truyền thống dân tộc; đồng thời tiếp thu những giá trị mới,
tiến bộ của văn hố nhân loại để hình thành nền văn hố xã hội chủ
nghĩa phong phú, đa dạng, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Thứ tư: tổ chức và lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động và
sáng tạo văn hoá.
PHM102_Bai8_v2.0013105209


101


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

8.3.

Giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo

8.3.1.

Vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, dân tộc là q trình phát
triển lâu dài của xã hội lồi người, trải qua các hình thức cộng đồng từ
thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của
phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của
cộng đồng người. ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa được xác lập thay thế phương thức sản xuất
phong kiến. ở một số nước phương Đông, dân tộc đã hình thành trước
khi chủ nghĩa tư bản được xác lập trên cơ sở một nền văn hoá, một tâm
lý dân tộc đã phát triển tương đối chín muồi và trên cơ sở một cộng
đồng kinh tế tuy đã đạt tới một mức độ nhất định song nhìn chung còn
kém phát triển và ở trạng thái phân tán.
8.3.1.1. Khái niệm dân tộc

Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản sau đây:
 Nghĩa thứ nhất (nghĩa hẹp) chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ
chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung; có ngơn ngữ

chung của cộng đồng; trong sinh hoạt văn hố có những nét đặc thù
so với những cộng đồng khác; xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc; có sự
kế thừa và phát triển hơn những nhân tố tộc người ở cộng đồng bộ
lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác của các thành viên trong
cộng đồng đó. Với nghĩa này, dân tộc được hiểu như một tộc người
trong một quốc gia đa dân tộc. Ví dụ, Việt Nam là một quốc gia đa
dân tộc bao gồm 54 tộc người.
 Nghĩa thứ hai (nghĩa rộng) chỉ một cộng đồng người ổn định, bền
vững hợp thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ chung, nền
kinh tế thống nhất; có quốc ngữ chung; có truyền thống văn hố,
truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Với nghĩa này, dân tộc được hiểu là quốc gia – dân tộc. Ví dụ: dân tộc
Việt Nam, dân tộc Trung Hoa…
102

PHM101_Bai8_v2.0013105209


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

8.3.1.2. Hai xu hướng phát triển của dân tộc và vấn đề dân tộc trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội

Nghiên cứu vấn đề dân tộc và phong trào dân tộc trong chủ nghĩa tư
bản, V.I.Lênin phát hiện ra hai xu hướng khách quan trong sự phát triển
dân tộc.
 Xu hướng thứ nhất: do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân
tộc, ý thức về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư muốn
tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập.
Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc

lập dân tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc muốn thốt
khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước thực dân, đế quốc để quyết
định con đường phát triển của dân tộc mình.
Ví dụ: cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của dân tộc Việt Nam
nhằm thốt khỏi sự áp bức, bóc lột của thực dân Pháp tháng
8/1945.
 Xu hướng thứ hai: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các
dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này
nổi lên trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, do sự phát triển của lực
lượng sản xuất, của khoa học - cơng nghệ, của giao lưu kinh tế và
văn hố trong xã hội tư bản đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ sự biệt
lập, khép kín của dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
 Bàn về mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc, chủ
nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng: vấn đề dân tộc là vấn đề bộ phận, là
vấn đề phụ thuộc vào vấn đề giai cấp. Do đó, khi tình trạng áp bức
giai cấp, tình trạng người bóc lột người bị thủ tiêu thì tình trạng áp
bức dân tộc cũng bị xoá bỏ.
Ở các quốc gia xã hội chủ nghĩa, hai xu hướng này phát huy tác
động cùng chiều, bổ sung, hỗ trợ nhau và diễn ra trong từng dân tộc
và trong cả cộng đồng quốc gia. Sự xích lại gần nhau trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng sẽ tạo điều kiện cho từng dân tộc đi nhanh tới sự
tự chủ và phồn vinh; vừa bảo đảm tính cộng đồng, thống nhất, vừa
đảm bảo tính đa dạng, tính độc đáo trong bản sắc của mỗi dân tộc.
PHM102_Bai8_v2.0013105209

103


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa


8.3.1.3. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong
việc giải quyết vấn đề dân tộc

Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa vấn đề dân
tộc với vấn đề giai cấp; kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan
trong sự phát triển dân tộc, V.I.Lênin đã nêu ra “Cương lĩnh dân tộc”.
Cương lĩnh này là một bộ phận không tách rời trong cương lĩnh cách
mạng của giai cấp công nhân và nó trở thành cơ sở lý luận cho các
Đảng cộng sản và các Nhà nước xã hội chủ nghĩa trong việc giải quyết
vấn đề dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin gồm các
nội dung sau:
 Các dân tộc hồn tồn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc
lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có
nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh
tế, chính trị, văn hóa.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải
được pháp luật bảo vệ và phải được thực hiện trên thực tế.
Để thực hiện được bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xố bỏ tình trạng áp bức dân
tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa
bá quyền nước lớn.
 Các dân tộc có quyền tự quyết
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc
mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển
của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc
gia dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân
tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân

tộc tự quyết phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân,
bảo đảm sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp
công nhân.
 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải
104

PHM101_Bai8_v2.0013105209


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; giữa chủ nghĩa yêu nước và
chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Đồn kết, liên hiệp cơng nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để
đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến
bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải
pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc
thành một chỉnh thể.
Vận dụng những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về
vấn đề dân tộc, Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu ra nguyên tắc khi
giải quyết vấn đề dân tộc là: bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ.
8.3.2.

Tơn giáo và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo


8.3.2.1. Bản chất của tơn giáo

Tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hư ảo hiện
thực khách quan; đồng thời phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người
trước các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
8.3.2.2. Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong tiến trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội

Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, tơn giáo vẫn tồn tại vì
những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là: nguyên nhân nhận thức
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong chủ nghĩa xã hội,
nhiều hiện tượng tự nhiên, xã hội và của chính con người mà khoa học
chưa giải thích được, mặt khác trình độ dân trí cịn hạn chế, do vậy,
một bộ phận quần chúng nhân dân vẫn tìm đến với tơn giáo để tìm sự
an ủi, che chở.
Hai là: nguyên nhân kinh tế
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều thành phần
kinh tế với những lợi ích khác nhau làm nảy sinh những bất bình đẳng
về kinh tế, dẫn đến những khác biệt khá lớn về đời sống vật chất và
PHM102_Bai8_v2.0013105209

105


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

tinh thần của các nhóm dân cư. Mặt khác, cơ chế thị trường với nhiều
may, rủi bất ngờ tác động mạnh mẽ đến con người, làm cho con
người dễ trở nên thụ động và trông chờ, cầu mong vào những lực

lượng siêu nhiên.
Ba là: Nguyên nhân tâm lý
Tín ngưỡng, tơn giáo thuộc ý thức xã hội, nó đã tồn tại lâu đời trong
lịch sử và trở thành niềm tin, lối sống, phong tục tập quán, hoặc tâm lý
(ví dụ tâm lý muốn được bình yên khi làm việc lớn, hoặc tâm lý sợ
hãi…), của đông đảo quần chúng nhân dân. Vì vậy, trong chủ nghĩa
xã hội mặc dù tồn tại xã hội, điều kiện kinh tế – xã hội đã có nhiều
thay đổi, nhưng ý thức xã hội, trong đó có ý thức tơn giáo thường có
tính bảo thủ và mang tính bền vững hơn.
Bốn là: Nguyên nhân chính trị – xã hội
Đạo đức tơn giáo có nhiều điểm phù hợp với chủ nghĩa xã hội, với
chủ trương, đường lối của Nhà nước xã hội chủ nghĩa (ví dụ: tinh thần
nhân đạo, hướng thiện…) Do vậy, trong chừng mực nhất định, tôn giáo
vẫn thu hút được một bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân.
Mặt khác, các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách, trong đó có lợi dụng
tôn giáo để mê hoặc, áp bức quần chúng hoặc kích động quần chúng
chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Năm là: Nguyên nhân văn hoá
Trong thực tế, sinh hoạt văn hố tín ngưỡng, tơn giáo đã đáp ứng phần
nào nhu cầu sinh hoạt văn hoá tinh thần của một bộ phận quần chúng
nhân dân, thường được thể hiện qua các nghi lễ tín ngưỡng, tơn giáo;
hơn nữa ở mức độ nhất định, tơn giáo có ý nghĩa giáo dục cộng đồng,
do vậy, tôn giáo vẫn lôi cuốn một bộ phận quần chúng nhân dân tin theo.
8.3.2.3. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc
giải quyết vấn đề tơn giáo

Do tín ngưỡng, tơn giáo là một vấn đề nhạy cảm, nên việc giải quyết
vấn đề tôn giáo cần quán triệt những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin, gồm:
Một là: khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong

đời sống xã hội phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới. Vì khi kinh tế, văn hố, xã hội phát triển thì đời sống vật chất
106

PHM101_Bai8_v2.0013105209


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

và tinh thần của nhân dân được nâng cao. Đó là điều kiện quan trọng để
khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với đời sống
xã hội.
Hai là: phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín
ngưỡng của cơng dân. Mọi cơng dân và mọi tơn giáo đều bình đẳng
trước pháp luật. Cần phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo.
Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín
ngưỡng của cơng dân.
Ba là: đồn kết giữa những người có tơn giáo và khơng có tơn giáo;
đồn kết các tơn giáo, đồn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ đất
nước. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ cộng đồng vì lý do tôn giáo.
Bốn là: phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tơn giáo
để có giải pháp phù hợp.
Mặt tư tưởng của tơn giáo thể hiện nhu cầu tín ngưỡng, tơn giáo của
nhân dân nên trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc khắc
phục mặt này là việc làm thường xuyên, lâu dài.
Mặt chính trị thể hiện sự lợi dụng tơn giáo để chống phá sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa của các thế lực thù địch. Do vậy, đấu tranh để
loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực tôn giáo là nhiệm vụ
thường xuyên, vừa phải khẩn trương, kiên quyết, vừa phải thận trọng và
có sách lược phù hợp với thực tế.

Năm là: phải có quan điểm lịch sử – cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn
giáo, bởi vì ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trị, tác động của
từng tơn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau.
Vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, Đảng cộng sản
Việt Nam đã nêu ra một số nguyên tắc khi giải quyết vấn đề tơn giáo
như sau:
 Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần
chúng nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
 Đảng, Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết tồn
dân tộc.
 Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động
quần chúng.
 Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
PHM102_Bai8_v2.0013105209

107


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

TĨM LƯỢC CUỐI BÀI

Chúc mừng anh/chị đã tìm hiểu xong những vấn đề cơ bản của bài. ở bài này,
anh/chị cần nắm vững những nội dung chính sau:
 Những lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân chủ, về bản chất của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
 Đặc trưng của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa và nội dung, phương thức xây dựng
nền văn hoá xã hội chủ nghĩa.
 Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân

tộc và vấn đề tơn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Để nắm vững và tự kiểm tra kiến thức của mình, anh/chị hãy làm các bài tập tự
luận và bài tập trắc nghiệm dưới đây.

108

PHM101_Bai8_v2.0013105209


Bài 8: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa

BÀI TẬP TỰ LUẬN

1. Vì sao V.I.Lênin khẳng định rằng: dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ cho
tuyệt đại đa số nhân dân?
2. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, khi giải quyết vấn đề dân tộc và
tôn giáo cần quán triệt những quan điểm gì của chủ nghĩa Mác-Lênin? Liên hệ
với quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam trong việc giải quyết vấn đề dân
tộc và vấn đề tôn giáo.
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Dân chủ là:
a. Quyền của con người
b. Lợi ích của nhân dân.
c. Quyền lực thuộc về nhân dân.
d. Quyền tự do của mỗi người
Câu 2: Chỉ ra nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin:
a. Các dân tộc hồn tồn bình đẳng, các dân tộc có quyền tự quyết, đồn
kết giai cấp cơng nhân các dân tộc
b.Các dân tộc đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ

c. Các dân tộc đồn kết, bình đẳng và liên hiệp giai cấp công nhân các dân tộc
d. Các dân tộc hồn tồn bình đẳng, tương trợ nhau và đồn kết giai cấp
cơng nhân các dân tộc
Câu 3: Mặt chính trị của tơn giáo thể hiện:
a. Nhu cầu sinh hoạt tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân
b. Nhu cầu sinh hoạt văn hoá tinh thần của quần chúng nhân dân
c. Lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng của các thế lực thù địch
d. Nhu cầu tâm linh của một bộ phận quần chúng nhân dân
Câu 4: Tiêu chí của gia đình văn hố xã hội chủ nghĩa:
a. No ấm, bình đẳng, dân chủ, hạnh phúc.
b. Hạnh phúc, tiến bộ, bình đẳng, dân chủ.
c. Bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, ít con.
d. No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, ít con.
PHM102_Bai8_v2.0013105209

109



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×