Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Phát triển năng lượng tái tạo vì sự phát triển kinh tế bền vững ở một số quốc gia Châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.01 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ XUÂN

PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÌ SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BỀN VỮNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ XUÂN

PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÌ SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BỀN VỮNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Ngành : Kinh tế Quốc tế
Mã số : 9.31.01.06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. PGS. TS. Hoàng Thị Thanh Nhàn
2. TS. Trần Ngọc Ngoạn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

HỒNG THỊ XN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN........................................................................................................................... 10
1.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển năng lượng tái tạo ở
Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản...................................................................10
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển năng lượng tái tạo.................10
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến tác động của phát triển năng lượng tái tạo
đến phát triển kinh tế bền vững.......................................................................16

1.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển năng lượng tái tạo ở Việt
Nam........................................................................................................................ 23
1.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển năng lượng tái tạo.................23
1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến tác động của phát triển năng lượng tái tạo

đến phát triển kinh tế bền vững.......................................................................27

1.3. Đánh giá tổng quan nghiên cứu....................................................................28

1.3.1. Những điểm đã thống nhất...................................................................28
1.3.2. Những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu................................30
1.3.3. Những vấn đề mà Luận án sẽ đi sâu giải quyết....................................30

Kết luận chương 1.................................................................................................31
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
TÁI TẠO VÌ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG...................................32
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển năng lượng tái tạo.............................................32
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, điều kiện phát triển năng lượng tái tạo..............32
2.1.2. Những thách thức trong phát triển năng lượng tái tạo..........................39
2.1.3. Chính sách năng lượng tái tạo..............................................................42

2.2. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế bền vững...............................................46
2.2.1. Khái niệm.............................................................................................46
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế bền vững................................49
2.2.3. Tác động của phát triển năng lượng tái tạo đến phát triển kinh

tế bền vững.....................................................................................................51

2.3. Khung phân tích của luận án........................................................................53
Kết luận chương 2.................................................................................................54
Chương 3: PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÌ SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á..................55
3.1. Phát triển năng lượng tái tạo vì sự phát triển kinh tế bền vững ở
Trung Quốc............................................................................................................55
3.1.1. Tiềm năng và thực trạng phát triển năng lượng tái tạo ở Trung Quốc. .55
3.1.2. Thách thức trong phát triển năng lượng tái tạo ở Trung Quốc..............63
3.1.3. Chính sách phát triển năng lượng tái tạo ở Trung Quốc.......................66
3.1.4. Tác động của phát triển năng lượng tái tạo đến sự phát triển kinh tế bền



vững ở Trung Quốc.........................................................................................68

3.2. Phát triển năng lượng tái tạo vì sự phát triển kinh tế bền vững ở
Hàn Quốc...............................................................................................................71
3.2.1. Tiềm năng và thực trạng phát triển năng lượng tái tạo ở Hàn Quốc...71
3.2.2. Thách thức trong phát triển năng lượng tái tạo của Hàn Quốc.............81
3.2.3. Chính sách phát triển năng lượng tái tạo của Hàn Quốc.......................83
3.2.4. Tác động của phát triển năng lượng tái tạo tới sự phát triển kinh tế bền
vững ở Hàn Quốc............................................................................................86

3.3. Phát triển năng lượng tái tạo vì sự phát triển kinh tế bền vững ở Nhật Bản
…………………………………………………………………………………88
Tiềm năng và thực trạng phát triển năng lượng tái tạo ở Nhật Bản...88
Thách thức trong phát triển năng lượng tái tạo ở Nhật Bản..................94
Chính sách phát triển năng lượng tái tạo ở Nhật Bản...........................97
Tác động của phát triển năng lượng tái tạo tới phát triển kinh tế bền vững
ở Nhật Bản....................................................................................................101

3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.
3.3.4.

3.4. Kinh nghiệm phát triển năng lượng tái tạo của Trung Quốc, Hàn
Quốc và Nhật Bản...............................................................................................102
3.4.1. Những kinh nghiệm chung.................................................................105
3.4.2. Những kinh nghiệm riêng của mỗi quốc gia......................................107
Kết luận chương 3...............................................................................................112
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÌ SỰ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM.......................................114
4.1. Thực trạng phát triển năng lượng tái tạo vì sự phát triển kinh tế bền vững
ở Việt Nam...........................................................................................................114
4.2. Thách thức trong phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam....................121
4.3. Chính sách phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam...........................126
4.4. Tác động của việc phát triển năng lượng tái tạo tới sự phát triển kinh tế bền
vững ở Việt Nam..................................................................................................130
4 5. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo tại Việt Nam ………
131
4.5.1. Bối cảnh năng lượng và định hướng phát triển năng lượng tái tạo.......131
4.5.2. Đề xuất giải pháp phát triển NLTT vì sự PTKTBV............................132
KẾT LUẬN..........................................................................................................136
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ..................................................140
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................141


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết

Tiếng Anh

Tiếng Việt

tắt
ADB

Asian Development

Tổ chức ngân hàng phát triển


Organization Bank

châu Á

BĐKH

Climate change

Biến đổi khí hậu

FiT

Feed in Tariff

Biểu giá hỗ trợ cho năng lượng

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GW

Giga Watt

Giga oát

IEA


International Energy Agency

Cơ quan Năng lượng Quốc tế

IRENA

International Renewable

Cơ quan Năng lượng tái tạo

Energy Agency

quốc tế

KWh

Kilo Watt hour

Ki lơ ốt giờ

MoTIE

Ministry of Economy, Trade

Bộ Thương mại, Công nghiệp

and Industri

và Năng lượng Hàn Quốc


MW

Mega Watt

Mega oát

NLTT

Renewable Energy

Năng lượng tái tạo

PTKTBV

Sustainable Economic

Phát triển kinh tế bền vững

tái tạo

Development
PV

Photovoltaic

Quang điện mặt trời

R&D

Research & Development


Đầu tư nghiên cứu và
phát triển

REC

Renewable Energy Certificate

Chứng chỉ năng lượng tái tạo

RPS

Renewable Portfolio Standard

Tiêu chuẩn danh mục đầu tư
năng lượng tái tạo

TWh
WCED

Tera Watt hour
World Commission on Environment and
Development

Tera ốt giờ
Ủy ban mơi trường và phát triển
thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Công suất và sản lượng năng lượng gió của Trung Quốc.............................................................61
Bảng 3.2. Cơng suất và sản lượng năng lượng sinh khối của Trung Quốc....................................................62
Bảng 3.3. Công suất và sản lượng năng lượng mặt trời của Hàn Quốc.........................................................74
Bảng 3.4. Công suất và sản lượng năng lượng gió của Hàn Quốc................................................................77
Bảng 3.5. Tiềm năng năng lượng sinh khối ở Hàn Quốc (1.000TOE/năm).......................................................78
Bảng 3.6. Công suất và sản lượng năng lượng sinh khối của Hàn Quốc.......................................................79
Bảng 3.7. Công suất và sản lượng năng lượng mặt trời của Nhật Bản..........................................................89
Bảng 3.8. Cơng suất và sản lượng năng lượng gió của Nhật Bản.................................................................92
Bảng 3.9. Công suất và sản lượng năng lượng sinh khối của Nhật Bản........................................................94
Bảng 3.10. Chính sách năng lượng tái tạo ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản................................102
Bảng 4.1: Số liệu về bức xạ mặt trời tại Việt Nam.................................................................................... 116
Bảng 4.2: Tiềm năng gió của Việt Nam ở độ cao 65m..............................................................................119


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích của luận án....................................................................................................... 53
Hình 3.1. Cơng suất PV tích lũy từ năm 2007 của Trung Quốc (GW)..........................................................58
Hình 3.2. Xu hướng nhập khẩu viên nén gỗ của Hàn Quốc (tấn).................................................................80
Hình 4.1. Cơ cấu công suất nguồn điện của Việt Nam năm 2020..............................................................118


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang phải đương đầu với thách thức rất lớn khi nhu cầu về năng lượng cho tăng trưởng kinh tế ngày
càng tăng nhưng đồng thời phải cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính để thực hiện cam kết trong Hội nghị về biến đổi
khí hậu của Liên hợp quốc (COP26) vừa qua. Tăng trưởng kinh tế đi cùng với việc gia tăng sử dụng năng lượng trong
sản xuất và tiêu dùng, trong khi nguồn nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, khí đốt đang đứng trước nguy cơ cạn
kiệt và việc sử dụng chúng có rất nhiều tác động tiêu cực như ô nhiễm môi trường, gia tăng phát thải khí nhà kính gây
nên hiện tượng biến đổi khí hậu (BĐKH) trên phạm vi tồn cầu khiến rất nhiều quốc gia phải đối diện với nguy cơ

khủng hoảng mơi trường sống. Cùng với đó là nguy cơ mất an toàn của các nhà máy điện hạt nhân, những xung đột
chính trị giữa các quốc gia dẫn đến khủng hoảng năng lượng (mới đây nhất là xung đột Nga – Ukraine). Trước thực tiễn
đó, việc phát triển nguồn năng lượng tái tạo (NLTT) và đưa vào sử dụng được coi như giải pháp bổ sung quan trọng và
dần thay thế nguồn nhiên liệu hóa thạch, góp phần đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế bền vững (PTKTBV). Đây được
xem là hành động khẩn cấp toàn cầu để vừa phát triển kinh tế vừa bảo vệ môi trường và khí hậu Trái Đất, đảm bảo sự
thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, mọi thế hệ, thực sự có ý nghĩa sống cịn đối với khơng chỉ riêng quốc gia nào
trên con đường hiện đại hóa. Đây là mục tiêu, trách nhiệm của mọi quốc gia trên thế giới để chống lại biến đổi khí hậu
(BĐKH) và các tác động của nó đến đời sống.
Ngồi ra, việc sử dụng NLTT sẵn có như năng lượng mặt trời để đun nước và làm khô cây trồng, nhiên liệu
sinh học cho giao thơng, khí sinh học và sinh khối hiện đại để sưởi ấm, làm mát, nấu ăn và chiếu sáng, gió để
bơmnước giúp nâng cao khả năng tự chủ, giảm tính dễ bị tổn thương của nền kinh tế trước sự biến động của giá cả.
Nhận thức rõ vấn đề này, nhiệm vụ của mọi quốc gia là phải có chiến lược phát triển NLTT một cách hiệu quả
để đạt mục tiêu PTKTBV. Theo dự đoán, tỷ trọng năng lượng tái tạo trong cơ cấu năng lượng toàn cầu sẽ đạt 12,4% vào
năm 2023, khoảng 30% vào năm 2050 [93]. Điều hiển nhiên trong quá trình phát triển nguồn năng lượng vơ tận này, là
phải hướng đến các chính sách nhằm không chỉ đảm bảo tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, giảm hao tốn tài nguyên mà
còn bảo vệ môi trường sống và đảm bảo cân bằng sinh thái ở mỗi quốc gia. Các quốc gia ở trình độ phát triển khác nhau
có những khuyến khích khác nhau về mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Theo Dự thảo Báo cáo chính trị tháng 10 năm 2020 trình Đại hội XIII của Đảng, tính chung cả thời kỳ Chiến
lược 2011 - 2020, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam dự kiến đạt khoảng 5,9%/năm [27], nhu cầu điện
thương phẩm tăng trưởng bình quân 9,5%/năm. Dự báo từ nay đến năm 2030, GDP tăng bình quân khoảng 6-7%/năm
[5], nhu cầu điện thương phẩm ước tính vẫn tăng trưởng khoảng 8,5-9,5%. Theo Dự thảo Quy hoạch điện VIII, các
nguồn điện NLTT tiếp tục được ưu tiên phát triển với tỉ lệ hợp lý, hài hòa giữa các miền, đảm bảo các tiêu chí kinh tế,
kỹ thuật và vận hành, phù hợp với chương trình phát triển hệ thống điện tổng thể giai đoạn tới năm 2030. NLTT (khơng
tính thủy điện) sẽ tăng từ mức khoảng 17.000 MW hiện nay lên tới 31.600 MW vào năm 2030, chiếm tỉ lệ khoảng
24,3% tổng cơng suất lắp đặt tồn hệ thống [145].
Tại Việt Nam, nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu dựa vào nhiên liệu hóa thạch và nhập khẩu, trong khi than
đá, dầu, khí đốt trên thế giới là hữu hạn và có nhiều biến động. Cùng với đó là việc Việt Nam tham gia các cam kết quốc
tế như SDG 7 về việc chuyển đổi sang sản xuất và tiêu dùng năng lượng sạch, đảm bảo khả năng tiếp cận năng lượng
giá cả phải chăng, đáng tincậy, bền vững và hiện đại cho tất cả mọi người; SDG 13 về hành động khẩn cấp để chống lại
BĐKH và các tác động của nó; ―Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050‖ theo

Quyết định số 1658QĐ-TTg ngày 01/10/2021[46], trong đó giải pháp chiến lược có liên quan là xây dựng các chính
sách thúc đẩy chuyển dịch năng lượng theo hướng xanh, sạch, tăng tỷ trọng NLTT đạt 15-20% trên tổng cung cấp năng
lượng sơ cấp vào năm 2030, giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và nhập khẩu, từng bước hạn chế các ngành kinh

9


tế phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thối mơi trường, tạo điều kiện phát triển các ngành sản xuất xanh mới, thúc
đẩy các ngành kinh tế xanh phát triển nhanh để tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập, làm giàu thêm nguồn vốn tự
nhiên. Trước bối cảnh đó, việc bổ sung, đa dạng hóa nguồn cung năng lượng từ NLTT là hết sức cần thiết, phù hợp với
xu hướng thế giới và đáp ứng mục tiêu PTKTBV.
Là một quốc gia có hơn 3.000 km bờ biển, nền khí hậu nhiệt đới gió mùa và là nước có ngành nơng nghiệp
phát triển, Việt Nam được đánh giá là nơi sở hữu nhiều tiềm năng phát triển NLTT đặc biệt là năng lượng gió, năng
lượng mặt trời và năng lượng sinh khối. Để có thể phát triển mạnh mẽ NLTT, mở rộng phạm vi ứng dụng, tăng dần tỷ
trọng NLTT trong cơ cấu nguồn năng lượng, nâng cao hiệu quả của việc phát triển NLTT tại Việt Nam hướng đến mục
tiêu PTKTBV, việc nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia khác là hết sức cấp thiế t. Điều đó thúc đẩy tác giả thực
hiện đề tài luận án tiến sĩ này với mong muốn cơng trình của mình có giá trị tham khảo trong thực tiễn.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận án là phân tích thực tiễn phát triển NLTT, tác động của phát triển năng lượng
tái tạo đến PTKTBV ở một số quốc gia châu Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản), từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ giải quyết một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến phát triển NLTT, phát triển kinh tế bền vững, tác động của phát triển
NLTT đến PTKTBV;
Phân tích tiềm năng và thực trạng, thách thức, chính sách trong phát triển NLTT, tác động của phát triển NLTT
đến PTKTBV ở một số quốc gia châu Á: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản;

Phân tích kinh nghiệm từ việc phát triển NLTT ở một số quốc gia châu Á; rút ra những kinh nghiệm chung và
kinh nghiệm riêng của mỗi quốc gia.
Phân tích tiềm năng và thực trạng, thách thức, chính sách trong phát triển NLTT, tác động của phát triển NLTT
đến PTKTBV ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp cho phát triển NLTT hướng đến mục tiêu PTKTBV ở Việt
Nam, dựa trên kinh nghiệm từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển NLTT, tác động của phát triển NLTT đến PTKTBV ở một số
quốc gia châu Á.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: Phát triển NLTT có nhiều nội dung, xong luận án chỉ tập trung nghiên cứu về tiề m năng và
thực trạng phát triển, những thách thức, chính sách và kinh nghiệm phát triển của năng lượng mặt trời, năng lượng gió
và năng lượng sinh khối vì đây là các loại NLTT có tiềm năng rất lớn, phù hợp với xu thế tất yếu trên thế giới và đặc
điểm về thời tiết, khí hậu tại Việt Nam, một quốc gia nằm gầ n xích đạo có lượng bức xạ lớn dẫn đến tiềm năng phát
triển năng lượng mặt trời lớn, bờ biển trải dài nên có nhiều tiềm năng phát triển năng lượng gió và là một nước nông
nghiệp phù hợp để phát triển năng lượng sinh khối, đây là nội dung chính của luận án. Cùng với đó, luận áncũng nghiên
cứu về tác động của phát triển NLTT đến PTKTBV ở một số khía cạnh như: tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và giảm
hao tốn tài nguyên.
Về mặt thời gian: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2006 đến nay vì đây là thời gian Luật
năng lượng tái tạo ở Trung Quốc bắt đầu có hiệu lực (01/01/2006), đây cũng là giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ của
việc phát triển NLTT. Theo báo cáo toàn cầu của Mạng lưới Chính sách Năng lượng tái tạo thế kỷ 21 (REN21) do Liên

10


Hợp Quốc bảo trợ cơng bố: đã có 144 quốc gia đã ban hành chính sách và mục tiêu phát triển NLTT vào năm 2014,
trong khi năm 2005 mới chỉ có 15 quốc gia [118].
Về mặt khơng gian: Luận án tập trung nghiên cứu ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản (vì đây là những quốc
gia có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam) và Việt Nam. Trung Quốc là nước có xuất phát điểm thấp (nền kinh tế
chuyển đổi), tuy nhiên họ đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của NLTT nên rất nỗ lực xây dựng các dự án năng

lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sinh khối và đã đạt những kết quả ấn tượng khơng chỉ về sản lượng mà cịn
giải quyết nhiều vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hàn Quốc là quốc gia phát triển tầm trung, họ
cũng có cách tiếp cận thực tế, tận dụng tốt lợi thế về sức gió và nhiệt mặt trờ i cũng như nguồn thải của ngành nông
nghiệp như vỏ hạt cọ, viên nén gỗ. Nhưng cũng như Trung Quốc, năng lực kỹ thuật cơng nghệ và cả tài chính của nước
này không đủ để tiến sâu hơn vào khai thác các dạng NLTT đòi hỏi độ sâu về vốn và cơng nghệ. theo đó, ảnh hưởng lan
tỏa của phát triển NLTT đến PTKTBV chưa thực sự tốt. Riêng Nhật Bản, một quốc gia công nghiệp phát triển hàng đầu
thế giới nhưng rất nghèo tài nguyên thiên nhiên, 96% năng lượng sơ cấp dựa vào nguồn nhiên liệu nhập khẩu. Do đó, để
giải quyết bài tốn phát triển NLTT trong tổng thể an ninh năng lượng thì việc áp dụng các chính sách kinh tế liên quan
đến thúc đẩy phát triển NLTT, đảm bảo cân đối với PTKTBV, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia chính là
địn bẩy quyết định đến thànhcơng của việc phát triển ngành công nghiệp NLTT. Nghiên cứu ba trường hợp này thực sự
cho phép tác giả tìm thấy những phát hiện khoa học kinh tế lý thú và có ý nghĩa tham khả o đối với Việt Nam, nơi mà
Chính phủ từ lâu và đặc biệt gần đây đã nhận diện được tầm quan trọng to lớn của NLTT đối với PTKTBV, thể hiện qua
Nghị quyết 55 của Bộ chính trị, dự thảo Quy hoạch điện VIII và Quyết định số 1658QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về ―Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050‖ [2], [46], [145].

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cách tiếp cận
Luận án sử dụng cách tiếp cận của phát triển bền vững và quan hệ kinh tế quốc tế. Thực tiễn phát triển NLTT ở
các quốc gia được phân tích dựa trên khung lý thuyết về PTKTBV.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu chủ yếu theo phương pháp phân tích định tính trên cơ sở sử dụng các tài liệu thứ cấp
và kết quả phân tích định lượng của các cơng trình đã được cơng bố.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study) được sử dụng để nghiên cứu trường hợp ba quốc gia là Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, được sử dụng ở chương 3.
Phương pháp tổng hợp để tổng hợp tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước, những vấn đề lý luận liên quan đến
phát triển NLTT, PTKTBV và tác động của phát triển NLTT đến PTKTBV, được sử dụng ở chương 1 và chương 2.
Phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp dựa trên các số liệu thống kê được sử dụng để phân tích tiềm năng, thực
trạng, thách thức, chính sách phát triển NLTT ở một số quốc gia châu Á được sử dụng ở chương 3 và chương 4.
Phương pháp phân tích, so sánh để đưa ra những kết luận khoa học về tác động của phát triển NLTT đến

PTKTBV, rút ra những kinh nghiệm chungvà riêng về việc phát triển NLTT ở ba quốc gia nghiên cứu trường hợp kể
trên, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển NLTT cho Việt Nam, được sử dụng ở chương 3 và chương 4.

4.3. Số liệu và tư liệu
Đề tài kế thừa các tài liệu đã được chứng minh của các nghiên cứu trước đã được cơng nhận bao gồm các văn
bản chính sách, bài báo, luận án, báo cáo kết quả nghiên cứu, điều tra, khảo sát của các đề tài, dự án có liên quan đến
phát triển NLTT và PTKTBV.

11


5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp mới về mặt lý luận
Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về NLTT và PTKTBV như: khái niệm, phân
loại, đặc điểm của NLTT, điều kiện phát triển NLTT, thách thức, chính sách trong phát triển NLTT; khái niệm phát triển
kinh tế bền vững và tác động của phát triển NLTT đến PTKTBV.

5.2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn
Luận án đi sâu phân tích tiềm năng, thách thức và chính sách trong phát triển NLTT, cũng như tác động của
phát triển NLTT đến PTKTBV ở các quốc gia Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản; rút ra bài học kinh nghiệm về các
chính sách thúc đẩy phát triển NLTT ở những quốc gia này, từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp phát triển NLTT vì
mục tiêu PTKTBV phù hợp với điều kiện cụ thể tại Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích trong các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập về lĩnh vực
kinh tế, NLTT.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách tham khảo.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận án là nghiên cứu đáp ứng thực tiễn phát triển hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam đó là
PTKTBV, bảo vệ mơi trường và chống BĐKH. Luận án đã chỉ ra những hiểm họa đối với cuộc sống con người trước
nguy cơ BĐKH toàn cầu do hệ quả của quá trình phát triển kinh tế dựa chủ yếu vào nhiên liệu hóa thạch, đồng thời
khẳng định những lợi ích cũng như tầm quan trọng của NLTT trong việc PTKTBV. Qua đó nâng cao nhận thức của
Chính phủ và người dân về NLTT để sẵn sàng cho những mục tiêu, kế hoạch và những hành động cụ thể trong việc
chuyển đổi sang một nền kinh tế ít carbon, tiến tới một xã hội công bằng, môi trường xanh, sạch và cuộc sống con người
hạnh phúc hơn.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục các Bảng, Danh mục các Hình, Tài liệu
tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương này sẽ nghiên cứu về tổng quan các tài liệu tham khảo liên quan đến phát triển NLTT, tác động của
việc phát triển NLTT đến PTKTBV ở ba quốc gia: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển năng lượng tái tạo vì sự phát triển kinh tế bền vững
Nội dung chương này sẽ thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về lý luận liên quan đến phát triển NLTT, phát triển
kinh tế bền vững, tác động của việc phát triển NLTT đến PTKTBV.
Chương 3: Phát triển năng lượng tái tạo vì sự phát triển kinh tế bền vững ở một số quốc gia Châu Á:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản
Chương 3 sẽ phân tích bối cảnh, tiềm năng và thực trạng, thách thức, chính sách trong phát triển NLTT, những
tác động của việc phát triển NLTTđến PTKTB, từ đó rút ra những kinh nghiệm chung và riêng từ việc phát triển NLTT
vì mục tiêu PTKTBV ở một số quốc gia châu Á: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.

12


Chương 4: Một số giải pháp phát triển năng lượng tái tạo vì sự phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam
Nội dung chương này phân tích bối cảnh, tiềm năng và thực trạng, thách thức, chính sách trong phát triển
NLTT, những tác động của việc phát triển NLTT đến PTKTB ở Việt Nam; gợi ý một số giải pháp phát triển NLTT vì
mục tiêu PTKTBV ở Việt Nam, dựa trên những kinh nghiệm phát triển NLTT vì mục tiêu PTKTBV ở một số quốc gia

châu Á: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.

13


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.1.

Các nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển năng lượng tái tạo ở Trung Quốc, Hàn Quốc và

Nhật Bản

1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển năng lượng tái tạo
Bài báo ―Determinants of renewable energy technological innovation in China under CO2 emissions
constraint‖, tác giả Lin, B. & Zhu, J., đăng trên tạp chí Journal of Environmental Management, 2019, volume 247, pages
662–671, phân tích sâu về các yếu tố thúc đẩy ảnh hưởng đến việc đổi mới cơng nghệ NLTT đối với q trình chuyển
đổi năng lượng của Trung Quốc, dựa trên dữ liệu cấp tỉnh của Trung Quốc trong giai đoạn 2000–2015. Đồng thời phân
tích tác động của các yếu tố thúc đẩy như giá năng lượng và đầu tư cho R&D đối với quá trình đổi mới này. Kết quả cho
thấy có sự khác biệt đáng kể về mức độ đổi mới công nghệ giữa các tỉnh của Trung Quốc; trình độ đổi mới cơng nghệ
NLTT đã làm giảm CO2 phát thải; đầu tư cho R&D từ Chính phủ và doanh nghiệp đều có lợi cho việc thúc đẩy trình độ
đổi mới; giá năng lượng có ảnh hưởng khơng đáng kể đến sự đổi mới trong công nghệ NLTT là do cơ chế giá năng
lượng không hợp lý [88].
Nghiên cứu ―Should China support the development of biomass power generation?‖, của nhóm tác giả He, J.,
Liu, Y. & Lin. B., đăng trên Energy, volume 163, 2018, pages 416-425, đã phân tích tác động mơi trường của điện sinh
khối trong giai đoạn xây dựng và vận hành so với điện gió và điện mặt trời. Kết quả cho thấy, điện sinh khối tạo ra
lượng khí thải ít hơn trong giai đoạn xây dựng hệ thống, vào khoảng 1700 tấn CO2 mỗi năm, ít hơn điện gió và điện mặt
trời có cùng cơng suất lắp đặt. Các nhà máy điện sinh khối có thể đạt mức giảm phát thải ròng trong thời gian ngắn hơn
(0,39 năm) sau khi vậnhành. Lượng phát thải trong vòng đời của các dự án điện sinh khối là từ 42 đến 85 g CO2/kWh.

Nghiên cứu chỉ ra rằng, xét từ khía cạnh mơi trường, năng lượng sinh khối đáng được hỗ trợ để phát triển ở Trung Quốc
[76].
Bài viết ―Role of renewable energy in China’s energy security and climate change mitigation: an index
decomposition analysis‖ của nhóm tác giả Wang, B. et al, đăng trên tạp chí Renewable and Sustainable Energy
Reviews, volume 90, July 2018, Pages 187-194, cho thấy, NLTT là một công cụ hiệu quả để hỗ trợ các nỗ lực của Trung
Quốc nhằm đảm bảo sự độc lập về năng lượng và giảm thiểu BĐKH. Các chính sách thúc đẩy phát triển NLTT sẽ góp
phần đáng kể đảm bảo vấn đề an ninh năng lượng và PTKTBV ở Trung Quốc [135].
Bài viết ―Drivers of Renewable Energy Growth in China: Environment, Regulations, and Employment‖, tác giả
Zhao, X. & Luo, D., đăng trên tờ Renewable and Sustainable Energy Reviews, 2017, nghiên cứu sự phát triển của
NLTT ở Trung Quốc bằng cách xem xét tác động của chất lượng môi trường và việc làm đối với NLTT. Sử dụng NLTT
làm thước đo cho chất lượng môi trường và kiểm tra mối quan hệ giữa NLTT và thu nhập, việc làm có thể thúc đẩy sự
phát triển của NLTT [142].
Luận án Tiến sĩ ―Chính sách năng lượng tạo của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam‖
của tác giả Nguyễn Hùng Cường, 2017 đã nêu thực trạng về chính sách năng lượng tái tạo ở Trung Quốc, phân tích và chỉ ra
những thành cơng và hạn chế trong chính sách để phát triển năng lượng tái tạo tại quốc gia này, từ đó đưa ra đề xuất kinh
nghiệm cho Việt Nam [9].
Bài báo ―Renewable energy consumption—Economic growth nexus for China‖ của nhóm tác giả Lin, B. &
Moubarak, M., đăng trên tạp chí Renewable and Sustainable Energy Reviews, 2014, volume 40, pages 111– 117, đã
phân tích về mối quan hệ giữa tiêu thụ NLTT và tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc. Kết quả cho thấy có mối quan hệ
nhân quả dài hạn hai chiềugiữa tiêu thụ NLTT và tăng trưởng kinh tế. Điều này ngụ ý rằng nền kinh tế đang phát triển ở


Trung Quốc là tiền đề cho sự phát triển của lĩnh vực NLTT, từ đó giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu cũng
cho thấy rằng lao động ảnh hưởng đến tiêu thụ NLTT trong ngắn hạn. Tuy nhiên, khơng có bằng chứng về mối quan hệ
nhân quả trong dài hạn hoặc ngắn hạn giữa phát thải carbon và tiêu thụ NLTT. Kết quả này cũng nói lên rằng mức NLTT
thực tế ở Trung Quốc trong giai đoạn nghiên cứu vẫn không đáng kể và chưa được khai thác tốt để góp phần giảm thiểu
phát thải CO2 [105].
Bài trích ―Vấn đề sử dụng than đá và phát triển các ngành năng lượng tái tạo mới ở Trung Quốc. Kinh
nghiệm cho Việt Nam‖, tác giả Minh Cao – Hoài Nam, tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 1, 2014, tr 27-38, đã khái
quát về tình hình sử dụng năng lượng tại Trung Quốc, phân tích, so sánh và đưa ra những lợi thế của việc chuyển đổi

sang sử dụng năng lượng tái tạo tại quốc gia này [7].
Nghiên cứu ―The government new reents for refomain refated at Trung Quoc‖, tác giả Huang, C. et all, đăng
trên tạp chí Policy Energy, volume 51, 2012, pages 121-127, chỉ ra rằng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế,
Trung Quốc đang phải đối mặt với những áp lực do thiếu hụt năng lượng truyền thống và ô nhiễm môi trường trong
những năm gần đây, khiến Chính phủ Trung Quốc phải bắt đầu quan tâm đến việc phát triển và tiêu thụ NLTT. Nghiên
cứu cũng phát hiện ra rằng các chương trình khoa học và cơng nghệ quốc gia là khía cạnh chính của sự đổi mới cơng
nghệ NLTT của Trung Quốc, và hầu hết các quỹ R&D cho công nghệ NLTT đến từ ba chương trình quốc gia chính của
Trung Quốc. Bên cạnh đó, tổng chi phí cho đổi mới cơng nghệ NLTT chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng kinh phí R&D
trong nước của Trung Quốc và dường như là không đủ. Hơn nữa, do ảnh hưởng bởi hệ thống nghiên cứu khoa học
truyền thống của Trung Quốc, dường như khơng có đủ động lực và cơ hội cho các khu vực tư nhân tham gia đầy đủ vào
đổi mớicơng nghệ NLTT vì hầu hết các chương trình quốc gia do các trường đại học hoặc viện nghiên cứu đảm nhận
[78].
Báo cáo ―Powering China’s Development: The Role of Renewable Energy‖ là báo cáo năm 2007 của Viện
Worldwatch, tác giả Martinot, E. & Feng, L., cho biết Trung Quốc đã trở thành một trong những nước có sự phát triển
nhanh nhất thế giới về NLTT. Báo có cũng đề cập đến một số chính sách nhằm thúc đẩy phát triển NLTT tại Trung Quốc
như: đưa ra luật NLTT quốc gia, được xây dựng dựa trên các chính sách trước đây, đã được ban hành vào năm 2005 và
có hiệu lực vào đầu năm 2006; ưu tiên thu hút đầu tư tư nhân vào NLTT; ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển
điện gió như đấu thầu. Bài viết cũng nhận diện một số khó khăn trong phát triển NLTT ở Trung Quốc như hạn chế về
công nghệ mới cũng như thiếu một số vật liệu mới cho phát triển quang điện, trình độ nhân lực [108].
Bài viết ―South Korean Green New Deal Should Not Support Dirty Biomass‖, của tác giả Soojin Kim,
đăng trên NRDC, 2020, đã nghiên cứu về những chính sách hỗ trợ cho phát triển năng lượng sinh khối tại Hàn Quốc.
Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng việc hỗ trợ quá mức cho sinh khối có thể làm cản trở việc phát triển điện mặt trời và
điện gió. Đồng thời cũng chỉ ra rằng, việc phát triển sinh khối từ việc đốt rừng sẽ dẫn đến phá vỡ cân bằng sinh thái
rừng, cũng như gia tăng phát thải khí nhà kính [100].
Bài viết ―Korea's battle with spent solar panels heats up‖ của tác giả Ko Dong-hwan, đăng trên The Korea
time, 2020, đã đưa ra những nhận định về hậu quả của việc phát triển nhanh chóng PV tại Hàn Quốc. Theo đó, bài viết
chỉ ra rằng việc có quá nhiều các tấm pin mặt trời đã qua sử dụng sẽ quay trở lại tạo gánh nặng rất lớn lên mơi trường,
đó là sự ơ nhiễm và độc hại của hóa chất từ các tấm pin mặt trời này phát tán ra môi trường nếu chúng không được xử lý
tốt. Bài viết cũng nêu quan điểm cần có ngành cơng nghiệp tái chế cáctấm pin mặt trời, để đảm bảo rằng việc phát triển
điện mặt trời thực sự là một nguồn năng lượng sạch và bền vững [79].

Bài viết ―Phát triển năng lượng Xanh ở Hàn Quốc‖ của tác giả Phạm Thị Xuân Mai, tạp chí Nghiên cứu
Đơng Bắc Á, số 3 - 2013, đã chỉ ra những ảnh hưởng xấu của việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch đến mơi trường sinh
thái, sức khỏe của con người, sự biến đổi khí hậu và thực trạng khai thác, sử dụng NLTT, những tiến bộ trong công nghệ
phát triển năng lượng tái tạo của Hàn Quốc [20].


Báo cáo với tiêu đề “How is 100% Renewable Energy Possible in Japan by 2020?‖ của tác giả Takatoshi
Kojima, đăng trên GENI, 2012, đã phân tích về cung cầu năng lượng hiện tại của Nhật Bản, hệ thống luật và chính sách
hiện thời đối với NLTT, từ đó tác giả đã đưa ra những lý do khiến Nhật Bản có thể chỉ dùng năng lượng tái tạo trong
tương lai [101].
Bài viết ―Potential of Renewable Energy in Japan‖ của tác giả Viktor Tachev, đăng trên Energy Tracker
ASIA, 2021, đã phân tích những tiềm năng, thách thức và những mục tiêu chính sách để hướng tới một xã hội không
Carbon của Nhật Bản đến năm 2050. Kết quả cho thấy, Nhật Bản là quốc gia có tiềm năng để phát triển điện gió ngồi
khơi. Tuy nhiên việc phát triển NLTT tại Nhật Bản cũng gặp một số khó khăn về tài chính, về địa lý cũng như tâm lý
của các chủ đầu tư. Một số chính sách đã được đưa ra để thúc đẩy sự phát triển của NLTT tại Nhật Bản trong tương lai
[131].
Bài viết ―Biomass Market in Japan: Perspectives‖ của tác giả Eko Sb Setyawan, đăng trên Bioenergy
Cosult, 2021, đã chỉ ra rằng Nhật Bản có nhiều tiềm năng để có thể phát triển năng lượng sinh khối dựa trên
nguồn nhiên liệu chủ yếu là vỏ hạt cọ và viên nén gỗ. Đây được coi là những nhiên liệu có chi phí rất rẻ và có sẵn với
số lượng lớn trên khắp Đông Nam Á [125]. Nghiên cứu ―Analysis of the robustness of energy supply in
Japan:Role of renewable energy‖, tác giả Zhu, D. et al, đăng trên Energy Reports,volume 6, 2020, Pages 378-391,
cho thấy an ninh năng lượng đã trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới
do nguồn năng lượng hóa thạch dần cạn kiệt, dân số gia tăng, biến động giá năng lượng và hạn chế trong việc cung cấp
năng lượng. Nhật Bản được coi là một trong những nước tiêu thụ và nhập khẩu năng lượng lớn nhất trên thế giới, gần
như 96% nguồn cung cấp năng lượng chính ở cấp quốc gia dựa vào nhập khẩu từ các nước khác. Sau khi trải qua một số
điều kiện cung cấp năng lượng khắc nghiệt trong 40 năm qua, Nhật Bản đã nhận ra mức độ nhạy cảm của việc cung cấp
năng lượng và quyết định cơ cấu lại cơ bản việc cung cấp năng lượng dựa nhiều hơn vào đa dạng hóa hỗn hợp năng
lượng, tập trung nhiều hơn vào NLTT, giảm cường độ sử dụng năng lượng, tăng hiệu quả sử dụng năng lượng và giảm
sự phụ thuộc vào nhập khẩu năng lượng được coi là những hành động kịp thời để đảm bảo an ninh năng lượng của quốc
gia [144].

Bài viết ―Japan Solar Energy Soars, But Grid Needs to Catch Up‖ của tác giả Evonne Chang, đăng trên
National Geographic, 2013, cho thấy các chính sách khuyến khích năng lượng tái tạo của Nhật Bản đã thúc đẩy xây
dựng rất nhiều trang trại quang điện, quốc gia này dự kiến sẽ trở thành thị trường năng lượng mặt trời hàng đầu thế giới
trong năm nay. Nhưng hệ thống lưới điện của Nhật Bản chưa phát triển tương xứng, đòi hỏi phải nâng cấp hệ thống
lưới điện [63].
Bài viết ―Vested interests, energy efficiency and renewables in Japan‖, tác giả Moe, đăng trên Tạp chí
Energy Policy, 2012, tập 40, trang 260-273, phân tích chính sách năng lượng tái tạo của Nhật Bản và chỉ ra rằng điều
cần thiết là phải phân tích cấu trúc lợi ích được ưu tiên của một quốc gia trước khi có thể đưa ra bất kỳ chính sách nào
đối với NLTT của quốc gia đó. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế hay sự gia tăng của NLTT đều có sự cạnh tranh với các ngành
cơng nghiệp mới. Do đó, để thu hút được đầu tư thì vị trí của một ngành mới so với cơ cấu lãi suất được ưu đãi hiện có
là rất lớn [110].
Bài viết ―Phát triển năng lượng tái tạo ở Nhật Bản - Muộn cịn hơn khơng‖, của tác giả Đào Tùng,
đăng trên tạp chí Thế giới, 2019, cho biết về nhận định của các chuyên gia rằng Nhật Bản khơng cịn đường lùi bởi
tương lai của các nhà máy điện hạt nhân vẫn bất định, trong khi dùng nhiên liệu hóa thạch sẽ ảnh hưởng tới mục tiêu cắt
giảm khí nhà kính [51].
Bài trích ―Nhật Bản với việc sử dụng năng lượng tái tạo‖ của tác giả Phạm Thị Xn Mai, đăng trên tạp chí
Nghiên cứu Đơng Bắc Á, số 6, 2006, trang 31- 35, đã chỉ ra những thực tế sử dụng năng lượng tái tạo ở Nhật Bản, kinh
nghiệm của họ trong phát triển nguồn năng lượng này [19].


1.1.2.

Các nghiên cứu liên quan đến tác động của phát triển năng lượng tái tạo đến phát triển kinh tế

bền vững
Nghiên cứu ―Drivers and trajectories of China’s renewable energy consumption‖ của nhóm tác giả Chen,
J., Xu, C. & Wu, Y., đăng trên Annals Operations Research, 2021, chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh của
Trung Quốc trong giai đoạn nghiên cứu dẫn đến nhu cầu tiêu thụ năng lượng tăng mạnh, việc phát triển NLTT có thể
đáp ứng được nhu cầu này đồng thời làm giảm đáng kể phát thải carbon, tăng GDP đầu người [66].
Bài báo ―An empirical research on the relationship amongst renewable energy consumption, economic

growth and foreign direct investment in China‖, tác giả Fan, W. & Hao, Y., đăng trên Renewable Energy, 2020,
volume 146, pages 598–609, đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa tiêu thụ NLTT, đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng sản
phẩm quốc nội. Các kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng có mối quan hệ cân bằng lâu dài và ổ n định giữa tổng sản phẩm
quốc nội bình qn đầu người, đầu tư trực tiếp nước ngồi bình quân đầu người và tiêu thụ NLTT bình quân đầu người.
Ngoài ra, trong ngắn hạn, đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng thể làm thay đổi đáng kể mức tiêu thụ NLTT; nhưng về lâu
dài, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội chậm lại một cách khiêm tốn và đầu tư trực tiếp nước ngồi có mục tiêu
sẽ tạora một động lực đáng kể đối với NLTT ở Trung Quốc và mức tiêu thụ NLTT trên đầu người [73].
Bài viết ―Mitigating degradation and emissions in China: The role of environmental sustainability, human
capital and renewable energy‖, tác giả Sarkodie, S. et al, đăng trên tạp chí Science of the Total Evironment, volume 719,
2020, cho thấy sự gia tăng tức thời về năng lượng tái tạo, tính bền vững về mơi trường và mức thu nhập có tác động
giảm thiểu phát thải và suy thối mơi trường. Nghiên cứu nhấn mạnh rằng sự phụ thuộc quá mức vào năng lượng nhiên
liệu hóa thạch và tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế sẽ cản trở các nỗ lực giảm thiểu BĐKH và các tác động
của nó. Do đó, trách nhiệm đạt được một môi trường sạch hơn ở Trung Quốc phụ thuộc chủ yếu vào các chính sách của
Chính phủ ủng hộ hoặc làm giảm tính bền vững của môi trường. Một chiến lược quan trọng nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường là hướng tới việc sử dụng NLTT. Sự kết hợp giữa năng lượng tái tạo và hiệu quả năng lượng được ước
tính sẽ cung cấp hơn 90% mức giảm phát thải CO 2 liên quan đến năng lượng. Các chính sách về NLTT và hiệu quả
năng lượng có tác động sâu rộng đối với an ninh năng lượng, hiệu quả kinh tế và sinh kế của con người và do đó cần trở
thành ưu tiên quốc gia của chính phủ Trung Quốc [122].
Nghiên cứu ―Regional renewable energy development in China: A multidimensional assessment‖, tác giả
Wang, Y. et al, đăng trên Renewable and Sustainable Energy Reviews, volume 124, 2020, cho thấy NLTT có ý nghĩa
chiến lược quan trọng để đạt được tính bền vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự phát triển NLTT ở Trung Quốc rõ
ràng là mất cân đối giữa các khu vực. Các khu vực kinh tế phát triển hơn, chẳng hạn như Bắc Kinh, Thượng Hải và
Quảng Đơng, đã duy trì thứ hạng cao hơn và có lợi thế rõ ràng về hầu hết các khía cạnh. Sự phân bố khơng đồng đều
của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn tài chính và các yếu tố khác trên khắp đất nướcnày đã mang lại những
thách thức nghiêm trọng cho các nhà hoạch định chính sách. Do đó, điều quan trọng là phải đưa ra một đánh giá toàn
diện về sự phát triển NLTT trong khu vực của Trung Quốc. Các gợi ý chính sách và khuyến nghị để phát triển cân bằng
hơn trên khắp Trung Quốc được rút ra từ các kết quả thực nghiệm. Cách tiếp cận này cũng có thể được mở rộng để
nghiên cứu các vấn đề tương tự ở các quốc gia khác [136].
Nghiên cứu ―A deep learning-based forecasting model for renewable energy scenarios to guide
sustainable energy policy: A case study of Korea‖, tác giả Kijeon Nam, Soonho Hwangbo, ChangKyoo Yoo, đăng trên

Renewable and Sustainable Energy Reviews, volume 122, 2020, cho biết, các nguồn năng lượng gió, năng lượng mặt
trời rất thất thường và khó thực hiện trong các hệ thống NLTT, do đó, việc thực hiện các chính sách và hệ thống NLTT
cần phải được dựa trên một mơ hình dự báo năng lượng với các cơng nghệ NLTT. Các kịch bản phát triển NLTT cần
được đánh giá theo chi phí kinh tế - mơi trường; xem xét phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và mối đe dọa, đồng
thời xem xét bối cảnh năng lượng trong nước và toàn cầu về kỹ thuật - kinh tế - môi trường. Kết quả nghiên cứu cho


thấy, kịch bản tối ưu có chi phí kinh tế - môi trường thấp nhất, tạo ra điện ổn định đáp ứng nhu cầu là sử dụng một chu
trình tích hợp các trang trại gió trên bờ và ngồi khơi, các trạm điện quang điện và các nhà máy pin nhiên liệu [111].
Nghiên cứu ―Measuring the impact of renewable energy, public health expenditure, logistics, and environmental
performance on sustainable economic growth‖, tác giả Syed Abdul Rehman Khan & et al, đăng trên Sustainable Development,
volume 28, issue 4, 2020, pages 833-843, kết quả nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng NLTT trong các hoạt động logistics sẽ cải
thiện hiệu quả kinh tế và môi trường để giảm phát thải. Mặt khác, việc sử dụng NLTT trong logistics khơng chỉ cải thiện tính
bền vững của mơi trường mà cịn tạo ra hình ảnh quốc gia tốt hơn và mang lại cơ hội xuất khẩu tốt hơn tại các quốc gia thân
thiện với môi trường để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững [99].
Bài viết ―Cause and effect of renewable energy consumption on urbanization and economic growth in
China’s provinces and regions‖ của tác giả Bao, C. & Xu, M., đăng trên tạp chí Journal of Cleaner Production,
volume 231, 2019, pages 483–493, cho thấy, phát triển NLTT là một trong những con đường sản xuất sạch hơn cho q
trình chuyển đổi đơ thị hóa và phát triển kinh tế của Trung Quốc. Nhận thức được mối liên hệ giữa các yếu tố này có thể
giúp Trung Quốc xây dựng chính sách mục tiêu để sử dụng năng lượng sạch và hiệu quả, cũng như giảm thiểu các-bon.
Bằng việc nghiên cứu nguyên nhân và tác động của việc tiêu thụ NLTT đối với quá trình đơ thị hóa và tăng trưởng kinh
tế ở Trung Quốc thông qua sự phụ thuộc chéo, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tiêu thụ NLTT, đơ thị hóa và tăng
trưởng kinh tế của Trung Quốc ở một khu vực có thể bị ảnh hưởng bởi những khu vực khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu
cũng chỉ ra sự khác biệt đáng kể về địa lý đối với các chính sách mục tiêu để sử dụng NLTT. Do đó, Chính phủ Trung
Quốc không chỉ nên củng cố một hệ thống quản lý NLTT thống nhất để vận động hợp tác khu vực, mà còn phải phát
huy hết tác dụng của các mối liên kết chung còn yếu và áp dụng các chính sách NLTT khác biệt tùy theo điều kiện của
từng địa phương [59].
Nghiên cứu ―Green growth: The economic impact of large-scale renewable energy development in
China‖, tác giả Dai, H. & et al, đăng trên Tạp chí Applied Energy, 2016, volume 162, pages 435-449, nghiên cứu tác
động về kinh tế và đồng môi trường của việc phát triển NLTT ở Trung Quốc thông qua 2 kịch bản là phát triể n năng

lượng tái tạo quy mô thông thường và phát triển NLTT quy mô lớn bằng cách khai thác tiềm năng NLTT của Trung
Quốc. Kết quả cho thấy việc phát triển NLTT trên quy mô lớn sẽ không phát sinh chi phí kinh tế vĩ mơ đáng kể. Ngược
lại, nó sẽ có những tác động tăng trưởng xanh đáng kể, có lợi cho sự tăng trưởng của các ngành công nghiệp thượng
nguồn, định hình lại cấu trúc năng lượng và mang lại những đồng lợiích đáng kể về mơi trường. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy, nếu tỷ lệ NLTT đạt 56% trong tổng năng lượng sơ cấp vào năm 2050, thì ngành điện khơng hóa thạch sẽ trở
thành ngành chủ lực với giá trị gia tăng chiếm 3,4% GDP, tương đương với các ngành khác như nông nghiệp (2,5%), gang
thép (3,3%), xây dựng (2,1%). Trong kịch bản RE max, việc phát triển NLTT quy mơ lớn sẽ kích thích sản lượng trị giá 1,18
nghìn tỷ USD từ các ngành cơng nghiệp thượng nguồn liên quan đến NLTT khác và tạo ra 4,12 triệu việc làm vào năm
2050. Ngồi lợi ích kinh tế, nó có thể giảm đáng kể lượng khí thải CO2 [68].
Bài

viết

―Factors

influencing

renewable electricity

consumption

in China‖, tác giả Boqiang Lin,

Oluwasola E. Omoju, Jennifer U. Okonkwo, đăng trên Renewable and Sustainable Energy Reviews, volume 55, 2016,
page 687-696, cho thấy NLTT là một yếu tố quan trọng để đạt được con đường phát triển kinh tế các-bon thấp ở
Trung Quốc. Kết quả phân tích cho thấy có mối quan hệ lâu dài giữa tiêu thụ điện tái tạo và GDP bình quân đầu
người, độ mở thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển tài chính và tỷ trọng sử dụng nhiên liệu hóa thạch
trong tiêu thụ năng lượng. Phát triển kinh tế và phát triển tài chính thúc đẩy tiêu thụ điện tái tạo. Chính phủ Trung
Quốc nên theo đuổi các chính sách khơng chỉ tăng lượng điện tái tạo mà còn tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trong
tổng lượng điện tiêu thụ để đảm bảo PTKTBV [106]. Nghiên cứu ―The economic welfare impact of renewable

energy consumption: The Chinese experience‖, tác giả Fang, Y., đăng trên Tạp chí Renewable and Sustainable
Energy Reviews, 2011, volume 15, issue 9, pages 5120-5128, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mức tiêu thụ NLTT


(REC) tăng 1% làm tăng GDP thực tế 0,120%, GDP bình quân đầu người tăng 0,162%, thu nhập bình quân đầu
người hàng năm của hộ gia đình nơng thơn tăng 0,444% và thu nhập bình quân đầu người hàng năm của hộ gia đình
thành thị tương ứng là 0,368%, đồng thời cũng cho thấy tác động của các thể chế và chính sách NLTT lành mạnh
và mạnh mẽ sẽ có ý nghĩa quan trọng đối vớiviệc tăng các tiêu chuẩn phúc lợi kinh tế trong bối cảnh tăng tốc phát
triển NLTT và tăng tỷ trọng tiêu thụ NLTT, đặc biệt là việc cải tiến chính sách theo định hướng mục tiêu được giải quyết
một cách hiệu quả trong việc cải thiện thu nhập của các hộ gia đình đồng thời tăng tỷ lệ tiêu thụ NLTT [74].
Bài viết ―China Energy Consumption and Sustainable Development: Comparative Evidence from GDP
and Real Savings‖, tác giả Jing You, đăng trên Renewable and Sustainable Energy Reviews, 2011, volume 15, issue 6,
pages 2984 – 2989, nghiên cứu mối quan hệ dài hạn giữa tiêu thụ năng lượng của Trung Quốc và tăng trưởng kinh tế
bền vững. Phân tích cho thấy rằng NLTT làm tăng đáng kể mức tiết kiệm thực sự của đất nước. Việc tiêu thụ NLTT thúc
đẩy PTKTBV và bảo vệ môi trường [140].
Bài viết ―China's energy development strategy follows a low carbon economy‖, tác giả Jiang, B., Sun, Z.
& Liu, M., đăng trên Tạp chí Energy, tập 35, số 11, 2010, trang 4257-4264, cho thấy để đối phó với biến đổi khí hậu và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an ninh năng lượng của Trung Quốc, nền kinh tế carbon thấp nên được áp dụng.
Năng lượng sạch, bao gồm năng lượng mới và NLTT cần được triển khai và phát triển mạnh mẽ; các luật, quy chế liên
quan, các thể chế và cơ chế quản lý cần được thiết lập; nhận thức của cộng đồng về tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu
khí nhà kính (GHG) phải được nâng cao [97].
Nghiên cứu ―Can Renewable Energy Replace Nuclear Power in Korea? An Economic Valuation Analysis‖, tác
giả Soo-Ho Park, Woo-jin Jung, Tae- Hwan Kim, Sang-Yong Too Lee, đăng trên Nuclear Engineering and Technology,
volume 48, issue 2, 2016, Pages 559-571, nghiên cứu tính khả thi của NLTT thay thế cho năng lượng hạt nhân và năng
lượng hóa thạch bằng cách xem xét mức độ sẵn sàng chi trả của khách hàng ở Hàn Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
để thay thế năng lượng hạt nhân và năng lượng hóa thạch bằng NLTT ở Hàn Quốc, trung bình một hộ gia đình sẵn
sàng trả thêm102.388 Won Hàn Quốc (KRW) mỗi tháng (tương đương 85 USD). Do đó, việc phát điện chỉ bằng NLTT
sẽ tiêu tốn thêm 35 nghìn tỷ KRW mỗi năm. Vì vậy, việc lựa chọn NLTT là phương pháp sản xuất năng lượng carbon
thấp duy nhất ở Hàn Quốc là không khả thi về mặt kinh tế [114].
Bài báo ―Economic evaluation of renewable energy systems under varying scenarios and its implications

to Korea’s renewable energy plan‖, tác giả Jamin Koo, Kyungtae Park, Dongil Shin, En Sup Yoon, đăng trên tạp chí
Applied Energy, volume 88, issue 6, 2011, Pages 2254-2260, nghiên cứu tính kinh tế của các hệ thống NLTT với việc
xem xét triển vọng tương lai về chi phí và các điều kiện bên ngồi khơng chắc chắn có thể ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh trên thị trường nhà máy điện. Cách tiếp cận được đề xuất cho phép đánh giá và so sánh tổng chi phí cần thiết
trong việc thực hiện các kế hoạch NLTT trong các điều kiện công nghệ hoặc kinh tế khác nhau. Các phân tích sâu cho
thấy, việc đổi mới công nghệ, tập trung vào R&D, hợp tác quốc tế sẽ giảm tổng chi phí cần thiết trong việc thực hiện
phát triển NLTT [102].
Nghiên cứu ―Impact of renewable energy consumption, globalization, and technological innovation on
environmental degradation in Japan: application of wavelet tools‖, tác giả Tomiwa Sunday Adebayo & Dervis
Kirikkaleli, đăng trên Evironment, Development and Sustainability, volume 23, 2021, 16057–16082, chỉ ra một quan
điểm mới về mối liên hệ giữa phát thải CO 2 và tăng trưởng GDP, năng lượng tái tạo, đổi mới cơng nghệ và tồn cầu
hóa ở Nhật Bản bằng cách sử dụng các cơng cụ thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy toàn cầu hóa, tăng trưởng GDP
và đổi mới cơng nghệ làm tăng lượng khí thải CO2 ở Nhật Bản, trong khi việc sử dụng năng lượng tái tạo làm giảm
CO2 trong ngắn hạn và trung hạn, chỉ ra tầm quan trọng của việc thực hiện các chính sách phối hợp hiệu quả nhằm hạn
chế sự suy thối mơi trường. Nhật Bản cần tích cực hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo và tạo ra môi trường cạnh tranh
hơn để đầu tư vào thị trường này [55].


Bài viết ―Renewable energy in eastern Asia: Renewable energy policy review and comparative SWOT
analysis for promoting renewable energy in Japan, South Korea, and Taiwan‖, tác giả Wei Ming Chen, Hana Kim,
Hideka Yamaguchi, đăng trên Energy Policy, volume 74, 2014, pages 319-329, cho thấy Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài
Loan đang thiếu các nguồn năng lượng hóa thạch trong nước và phụ thuộc đáng kể vào nhiên liệu nhập khẩu. Kể từ cú
sốc dầu mỏ vào những năm 1970, cả ba quốc gia đã thúc đẩy NLTT như một nguồn năng lượng thay thế để cải thiện
an ninh năng lượng. Hiện nay, NLTT đang được thúc đẩy để xây dựng nền kinh tế carbon thấp. Nghiên cứu này xem xét
việc xây dựng các chính sách và lộ trình về NLTT, so sánh điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa của các quốc gia này
trong bối cảnh thúc đẩy các chính sách và cơng nghệ NLTT, mở rộng lắp đặt NLTT trong nước, cũng như định vị chiến
lược trên thị trường năng lượng tái tạo quốc tế với tư cách là các nhà xuất khẩu các công nghệ NLTT. Kết quả nghiên
cứu khảng định khả năng triển khai NLTT ở các quốc gia này và nhấn mạnh sự cần thiết của việc tăng cường hợp tác
giữa ba quốc gia để tăng cường lĩnh vực NLTT trong nước, khu vực và cạnh tranh trên thị trường NLTT toàn cầu [64].
Tuy đã có nhiều nghiên cứu về phát triển NLTT ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản nhưng khơng có nghiên

cứu nào trong số đó rút ra bài học kinh nghiệm về phát triển NLTT gắn với PTKTBV và gợi ý cho Việt Nam. Vì vậy tác
giả sẽ tiếp tục nghiên cứu vấn đề này.

1.2.

Các nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam

1.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển năng lượng tái tạo
Báo cáo nghiên cứu ―Vietnam: Six

ways to sustain renewable energy investment success‖ của Roman

Vakulchuk và cộng sự, được xuất bản bởi Viện các vấn đề Quốc tế Na Uy (NUPI), 2020, chỉ ra sáu cách để giữ được sự
thành công của việc phát triển NLTT tại Việt Nam, bao gồm: ưu tiên NLTTtrong hệ thống quản trị; hợp lý hóa khung
quy định; tạo điều kiện gia nhập thị trường cho các nhà đầu tư; cải thiện tính minh bạch và thông tin liên lạc về chế độ
đầu tư; cải thiện quy hoạch mở rộng lưới điện; tham gia cùng IRENA để xây dựng hơn nữa năng lực quản trị NLTT
[134].
Bài viết ―Phát triển bền vững nguồn NLTT nối lưới và điện mặt trời mái nhà‖, đăng trên Web Bộ công
thương, tháng 9/2020, đưa ra những thông tin về hiện trạng nguồn điện hiện nay; phổ biến chủ trương, định hướng cũng
như các cơ chế chính sách hiện hành về NLTT tại Việt Nam. Đây cũng là cơ hội để các nhà đầu tư, doanh nghiệp,
chuyên gia trao đổi, thảo luận, chia sẻ những giải pháp, công nghệ, kỹ thuật, thị trường NLTT; nêu các khó khăn phát
sinh trong q trình triển khai; đồng thời tạo diễn đàn mở để các cơ quan quản lý địa phương, chuyên gia, nhà đầu tư,
doanh nghiệp bày tỏ ý kiến, góp ý, khuyến nghị cho các Bộ, ngành nhằm hoàn thiện khung khổ pháp lý, thúc đẩy phát
triển mạnh mẽ hơn nữa nguồn điện NLTT nối lưới, điện mặt trời mái nhà, nhất là ở khu vực miền Trung, miền Nam
trong thời gian tới [6].
Bài viết "Gỡ khó cho điện gió” của tác giả Vũ Dung, đăng trên báo Quân đội nhân dân, 2019, cho thấy những
thách thức trong phát triển điện gió tại Việt Nam đó là do các dự án điện gió đều có chi phí lớn trong khi hợp đồng mua
bán điện thiếu tính minh bạch nên khó thu hút đầu tư. Cùng với đó là hệ thống lưới truyền tải điện chưa được nâng cấp,
đảm bảo đồng bộ, gây quá tải lên lưới điện, dẫn đến các dự án điện gió chưa thực sự phát huy được hiệu quả [10].
Bài viết ―Cịn nhiều thách thức trong phát triển điện gió ở Việt Nam‖ của tác giả Quỳnh Chi, đăng trên tạp chí

Diễn đàn của các nhà quản trị, 2019, chỉ ra một số thách thức như sự bất cập trong hợp đồng mua bán điện, sự khó khăn
trong cơng tác giải phóng mặt bằng, thiếu cơng nghệ cao và hệ thống lưới điện chưa được bổ sung nâng cấp tương xứng
với việc phát triển của dự án điện gió. Hơn nữa, các dự án điện gió được đầu tư bởi các nhà đầu tư tưnhân, vốn mới chỉ
quen với các dự án bất động sản mà chưa có kinh nghiệm trong việc đầu tư, vận hành những dự án có trình độ cơng
nghệ cao, hơn nữa cịn là ngành cơng nghiệp mới như điện gió [8].
Bài viết ―Phát triển năng lượng tái tạo: Cơ hội cho điện gió và điện mặt trời‖ của tác giả Diệu Thúy, đăng trên


Tin kinh tế, Thông tấn xã Việt Nam, 2019, cho thấy, việc phát triển nhanh các nguồn năng lượng tái tạo trong thời gian
gần đây đang tạo ra một số bất cập và thách thức như: Chi phí đầu tư còn cao, cơ sở hạ tầng lưới điện một số khu vực
nhiều tiềm năng về năng lượng tái tạo chưa sẵn sàng để giải phóng hết cơng suất, nhu cầu về đất cho dự án là rất lớn,
nhất là các dự án điện mặt trời, các khó khăn trong điều khiển, điều độ hệ thống điện khi tỷ trọng nguồn điện từ năng
lượng tái tạo trong hệ thống tăng lên.. Đối với điện mặt trời áp mái, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chưa thể ký hợp đồng
mua bán điện mặt trời với khách hàng do chưa có hướng dẫn chính thức về cách thức thanh tốn tiền điện. Bên cạnh đó,
cũng chưa có những tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện mặt trời áp mái hay quy định về cấp phép
hoạt động điện lực cho bên thứ ba tham gia lắp đặt. Bài viết cũng cho thấy một rào cản lớn đối với phát triển năng lượng
tái tạo còn nằm ở vốn đầu tư. Biểu giá điện hiện đang được áp dụng đồng nhất cho mọi khu vực khiến hạn chế cạnh
tranh và khó khuyến khích nhà đầu tư phát triển hạ tầng [47].
Bài viết ―Đánh giá thực trạng và tiềm năng khai thác năng lượng tái tạo ở Việt Nam‖ của tác giả Nguyễn Thị
Nhâm Tuất, Ngơ Văn Giới đăng trên tạp chí Khoa học và công nghệ, tập 112, số 121 năm 2013, cho thấy Việt Nam là
nước có nguồn tài nguyên năng lượng tái tạo dồi dào và được phân bố trên khắp cả nước, nhưng chưa được chú trọng
khai thác. Việc khai thác nguồn NLTT còn ở mức khiêm tốn so với tiềm năng [50].
Bài viết ―Nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy sự phát triển, tiềm năng và thực trạng khai thác năng lượng
tái tạo ở Việt Nam‖ của tác giả Lương DuyThành, Phan Văn Độ, Nguyễn Trọng Tâm, đăng trên Tạp chí khoa học,
năm 2015 cho rằng những rào cản hạn chế sự phát triển của ngành năng lượng tái tạo chính là chi phí đầu tư cao, do đó
giá thành điện năng từ nguồn năng lượng này cao hơn nhiều so với nguồn năng lượng truyền thống, trong khi đó lại
thiếu các nguồn tài chính và hỗ trợ từ phía ngân hàng cho lĩnh vực năng lượng tái tạo; điều kiện vận hành và bảo dưỡng
phức tạp, thiếu nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực này; thiếu thông tin và dữ liệu trong việc đánh giá tiềm năng khai
thác nguồn năng lượng tái tạo, sự nhận thức của người dân về những lợi ích của năng lượng tái tạo cịn hạn chế, chưa có
chiến lược cấp Quốc gia để phát triển năng lượng tái tạo [34].

Bài viết ―Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo trên thế giới và Việt Nam‖ của tác giả Dư Văn Toán, đăng
trên Báo nhân dân năm 2011, cho rằng, để có thể phát triển mạnh mẽ năng lượng tái tạo, tăng dần tỷ trọng NLTT trong
cơ cấu nguồn năng lượng, mở rộng phạm vi ứng dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng, Việt Nam cần thực hiện những biện
pháp thiết thực một cách có hiệu quả, có tính pháp lý, đó là: sớm xây dựng Luật năng lượng tái tạo Việt Nam để tạo điều
kiện thuận lợi về pháp lý và chính sách phát triển NLTT; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển phát triển
năng lượng tái tạo với những chỉ tiêu cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế; tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực và hợp tác quốc tế về công nghệ NLTT; xác định nghiên cứu triển khai về NLTT là nhiệm vụ khoa học công
nghệ trọng yếu, được ưu tiên và đầu tư mạnh mẽ thông qua các chương trình khoa học cơng nghệ quốc gia về phát triển
NLTT [48].
Bài trích ―Chính sách và giải pháp thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam‖ của tác giả Nguyễn
Anh Tuấn, đăng trên tạp chí Viện năng lượng, năm 2013, đã chỉ ra một số giải pháp thúc đẩy phát triển năng lượng tái
tạo ở Việt Nam và dự báo về tiềm năng năng lượng tái tạo ở Việt Nam trong tương lai [49].
Bài trích ―Năng lượng tái tạo và khả năng phát triển tại Việt Nam‖ của tác giả Vũ Phong đăng trên Tin tức
năng lượng, tháng 8, 2016, đã chỉ ra những nguyên nhân khiến năng lượng tái tạo ở Việt Nam phát triển chậm mặc dù
tiềm năng phát triển là rất lớn, từ đó đưa ra một số công việc cụ thể để thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo tại Việt
Nam trong thời gian tới [26].
Bài viết ―Tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam‖ của tác giả Nguyễn Thị Minh Phượng, Cục
thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, số 5, 2015, phân tích về tiề m năng, thách thức trong phát triển năng lượng
tái tạo và đưa ra một số đề xuất cho phát triển năng lượng tái tạo tại Việt Nam trong tương lai [28].
Bài trích ―Tổng quan về tiềm năng và triển vọng phát triển năng lượng tái tạo Việt Nam‖, tác giả Nguyễn Mạnh


Hiền, đăng trên Tạp chí Năng lượng Việt Nam, tháng 2, 2019, đã khái quát lại tiềm năng phát triển các loại năng lượng
tái tạo ở Việt Nam, phân tích đánh giá về triển vọng phát triển của năng lượng tái tạo ở Việt Nam trong thời gian tới
[14].

1.2.2.

Các nghiên cứu liên quan đến tác động của phát triển năng lượng tái tạo đến phát triển kinh tế


bền vững
Bài viết ―Triển vọng việc làm trong lĩnh vực năng lượng tái tạo‖ của tác giả Lan Anh, đăng trên tạp chí Năng
lượng sạch Việt Nam, số 16, tháng 2 năm 2018, cho biết NLTT tạo ra triển vọng việc làm lớn tại Việt Nam, có thể tạo ra
700.000 việc làm trong thời gian tới, đặc biệt là ngành năng lượng mặt trời. Bài viết cũng chỉ ra cần khoảng 1.300 công
nhân cho nhà máy sản xuất dàn pin năng lượng mặt trời 1 GW và khoảng 900 công nhân cần cho nhà máy sản xuất tấm
pin mặt trời 1 GW. Năm 2020, việc lắp đặt hàng năm hệ thống năng lượng mặt trời ở Việt Nam sẽ tăng lên 850 MW,
tương đương với đó là cần khoảng 1.500 lao động trên cả nước làm việc trong lĩnh vực lắp đặt hệ thống năng lượng mặt
trời [1].
Bài viết ―Nghiên cứu một số phương án sử dụng nguồn năng lượng tái tạo cho phát điện ở Việt Nam‖ của tác
giả Phạm Thị Thanh Mai, Nguyễn Vĩnh Thụy đăng trên Tạp chí khoa học, năm 2014, cho biết năng lượng tái tạo góp
phần đáp ứng kịp thời và chủ động về nhu cầu năng lượng của xã hội, tăng sự đa dạng và ổn định về nguồn cung điện,
giảm quá tải cho ngành điện, giảm thiểu tổn thất kinh tế và áp lực cuộc sống khi nguồn điện lưới truyền thống không ổn
định. Cùng với đó là giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhiên liệu hóa thạch và năng lượng nhập khẩu nhằm đảm bảo an
ninh năng lượng quốc gia. Giảm chi phí đầu tư hạ tầng lưới điện, cho phép cung cấp điện đến các vùng sâu, vùng xa,
biển đảo, nơi mà hệ thống điện lưới quốc gia chưa vươn tới được, góp phần đảm bảo an sinh xã hội của người dân,
nhằm đảm bảo hịa bình của xã hội. Góp phần giảm phát thải khí nhà kính, sự nóng lên của Trái Đất, giảm thiểu biến đổi
khí hậu và bảo vệ mơi trường, tạo cơ hội việc làm, đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia [21].
Tuy đã có nhiều nghiên cứu về phát triển NLTT tại Việt Nam, có giới thiệu kinh nghiệm phát triển NLTT của
nước ngồi nhưng chưa rõ, chưa sâu. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa phát triển NLTT và PTKTBV còn rất ít. Đây
chính là điểm mà luận án sẽ hướng tới nghiên cứu để tìm ra những kinh nghiệm phù hợp với điều kiện và nguồn lực
phát triển NLTT vì sự PTKTBV tại Việt Nam.

1.3. Đánh giá tổng quan nghiên cứu
1.3.1. Những điểm đã thống nhất
Các nghiên cứu trên đã cung cấp một số cơ sở lý thuyết, những quan điểm, luận điểm và những vấn đề cơ bản
về phát triển NLTT và tác động của việc phát triển NLTT đến PTKTBV.
Chỉ ra các yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi sang NLTT cũng như thách thức trong phát triển nguồn
NLTT, bao gồm: vốn, hệ thống lưới điện, thiếu vật liệu mới, đặc điểm địa lý và khí hậu, tính khơng ổn định, ưuđãi lãi
suất, trình độ cơng nghệ, chính sách phát triển, nhận thức cộng đồng, tâm lý đầu tư, mặt bằng dự án. Một số nghiên cứu
đã xác định nguyên nhân ngành NLTT chậm phát triển; phân tích chính sách và đưa ra một số đề xuất thúc đẩy phát

triển NLTT gồm: xây dựng chiến lược phát triển NLTT trên cơ sở đánh giá toàn diện về những điểm mạnh, điểm yếu,
những cơ hội và đe dọa; sử dụng mơ hình tích hợp giữa các dự án gió trên bờ và ngồi khơi, trạm quang điện và nhà
máy pin nhiên liệu; thúc đẩy phát triển mạnh mẽ NLTT thông qua việc thiết lập các quy chế, thể chế liên quan, nâng cao
nhận thức cộng đồng về lợi ích của NLTT, đổi mới công nghệ NLTT, tập trung vào R&D, hợp tác quốc tế về NLTT; cần
có chính sách khác biệt tùy theo đặc điểm của từng địa phương.
Gợi ý một số mơ hình phát triển NLTT vì sự PTKTBV; mơ hình đánh giá tiềm năng và khả năng khai các
nguồn NLTT như năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng sinh khối; khái quát về thực trạng sử dụng và xu
hướng phát triển các nguồn NLTT của một số quốc gia châu Á.


Nội dung tổng quan cũng chỉ ra những tác động tích cực của việc phát triển NLTT đến PTKTBV như: đảm bảo
an ninh năng lượng để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh và mạnh, làm tăng đáng kể mức tiết kiệm
thực sự của đất nước, tạo việc làm dẫn đến tăng GDP bình quân đầu người, giảm khí phát thải và suy thối mơi trường.
Một số nghiên cứu chỉ ra kinh nghiệm các nước trong phát triển NLTT đó là ưu tiên phát triển năng lượng sinh khối do
đây là nguồn năng lượng tạo ra lượng khí thải ít hơn và hiệu quả hơn so với năng lượng mặt trời và năng lượng gió. Tuy
nhiên việc hỗ trợ quá mức cho nguồn năng lượng này sẽ làm hạn chế việc phát triển năng lượng mặt trời và năng lượng
gió. Nghiên cứu cũng chỉ ra việc phát triển sinh khối từ rừng dẫn đến việc phá vỡ cân bằng sinh thái rừng và gia tăng
khí thải.

1.3.2. Những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu
Những nghiên cứu trên tuy đã chỉ ra những thách thức trong việc phát triển NLTT nhưng chưa có nghiên cứu
chuyên sâu đưa ra giải pháp khắc phục. Hệ thống giải pháp để thu hút đầu tư phát triển NLTT chưa đồng bộ và thiếu cơ
sở thực hiện. Có rất ít nghiên cứu về tiềm năng, thực trạng, chính sách thúc đẩy phát triển NLTT vì sự PTKTBV và tác
động của việc phát triển NLTT đến PTKTBV. Khơng có nghiên cứu nào trong số đó rút ra bài học kinh nghiệm về phát
triển NLTT gắn với PTKTBV và gợi ý cho Việt Nam, chưa chỉ rõ những kinh nghiệm nào trong việc phát triển NLTT vì
sự PTKTBV từ một số quốc gia châu Á có thể áp dụng cho Việt Nam. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu của luận
án.

1.3.3. Những vấn đề mà Luận án sẽ đi sâu giải quyết
Từ những vấn đề còn tồn tại nêu trên, luận án sẽ tập trung nghiên cứu và giải quyết vấn đề sau:

Tiếp tục nghiên cứu về tiềm năng, thực trạng, những thách thức và chính sách trong phát triển NLTT vì sự
PTKTBV ở một số quốc gia châu Á: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam; qua đó rút ra bài học kinh nghiệm
về phát triển NLTT gắn với PTKTBV; chỉ ra những kinh nghiệm nào có thể áp dụng vào việc phát triển NLTT gắn với
PTKTBV phù hợp với điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
Kết luận chương 1
Nhìn chung lĩnh vực nghiên cứu về phát triển năng lượng tái tạo còn khá mới mẻ. Chưa có nhiều nghiên cứu
chuyên sâu về việc phát triển năng lượng tái tạo gắn với phát triển kinh tế bền vững. Nội dung tổng quan nghiên cứu đã
hệ thống được một số vấn đề về phát triển năng lượng tái tạo và tác động của nó đến phát triển kinh tế bền vững như
cùng thống nhất các khái niệm, quan điểm phát triển, lợi ích của năng lượng tái tạo, gợi ý một số mơ hình phát triển
năng lượng tái tạo và đưa ra một số kinh nghiệm phát triển năng lượng tái tạo trong tương lai. Tuy nhiên, chưa rút ra
được bài học kinh nghiệm về phát triển năng lượng tái tạo gắn với phát triển kinh tế bền vững và chỉ ra những kinh
nghiệm nào có thể áp dụng cho Việt Nam. Đây là nội dung mà luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu.


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÌ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN
VỮNG

2.1. Cơ sở lý luận về phát triển năng lượng tái tạo
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, điều kiện phát triển năng lượng tái tạo
2.1.1.1. Khái niệm
Năng lượng tái tạo đã được con người sử dụng từ rất lâu trong quá khứ cho đến khi con người phát hiện ra than
đá, dầu mỏ, khí đốt thì những nguồn năng lượng nói trên ít được đề cập đến nữa. Phải đến những năm cuối thế kỷ 20,
trước sự dần cạn kiệt của nguồn nhiên liệu truyền thống như than đá, dầu mỏ, khí đốt, cùng với nguy cơ của các thảm
họa môi trường và biến đổi khí hậu, các nguồn năng lượng tái tạo bắt đầu được đề cập đến nhiều, nhất là trong các diễn
đàn quốc tế. Nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu đã đưa ra những khái niệm về năng lượng tái tạo.
Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) cho rằng: ―Năng lượng tái tạo là năng lượng có nguồn gốc tự nhiên
như ánh sáng mặt trời, gió và được bổ sung với một tốc độ nhanh hơn so với chúng được tiêu thụ‖. Khái niệm này phản
ánh đầy đủ hai đặc tính của năng lượng tái tạo đó là tính vơ hạn và có nguồn gốc tự nhiên. Khái niệm này cũng khơng
mắc phải hạn chế đó là liệt kê các dạng năng lượng tái tạo, do đó việc bổ sung các nguồn năng lượng tái tạo mới có thể

được tìm thấy trong tương lai cũng không làm sai bản chất của khái niệm này [85].
Omar và cộng sự đưa ra khái niệm ―Năng lượng tái tạo hay năng lượng tái sinh là năng lượng từ những nguồn
liên tục mà theo chuẩn mực của con người là vô hạn như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sinh khối,
năng lượng thủy triều, năng lượng sóng, năng lượng địa nhiệt‖ [113]. Theo định nghĩa này, năng lượng tái tạo có hai đặc
điểm là vơ hạn và cónguồn gốc tự nhiên. Vơ hạn có hai nghĩa: hoặc là năng lượng tồn tại nhiều đến mức mà không thể
cạn kiệt do sự sử dụng của con người (như năng lượng mặt trời, năng lượng gió) hoặc là năng lượng tự tái tạo trong thời
gian ngắn và liên tục (như năng lượng sinh khối) trong các quy trình cịn diễn tiến trong một thời gian dài trên Trái Đất.
Nếu theo khái niệm này thì có thể dẫn tới năng lượng tái tạo khơng bao hàm các dạng năng lượng tái tạo mới mà sẽ
được tìm thấy trong tương lai.
Dự thảo Nghị định về khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo lần thứ 5 ngày 28/8/2009 do Bộ Cơng
Thương chủ trì soạn thảo có đưa ra khái niệm: Năng lượng tái tạo là các dạng năng lượng phi hóa thạch và có khả năng tái
tạo, bao gồm: các nguồn thủy điện nhỏ, năng lượng biển (phát điện bằng sóng biển, thủy triều, năng lượng dịng hải lưu),
năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối và nhiên liệu sinh học [3]. Khái niệm này
gặp phải hạn chế là có thể dẫn tới năng lượng tái tạo sẽ không bao hàm các dạng năng lượng mới mà có thể sẽ được tìm
thấy trong tương lai.
Trước những vấn đề về ô nhiễm môi trường và BĐKH trên phạm vi tồn cầu như hiện nay thì năng lượng tái
tạo vừa được coi là nguồn năng lượng dồi dào vơ hạn, có nguồn gốc từ tự nhiên, vừa được coi là nhân tố quan trọng
trong việc giảm thải lượng khí carbon và các loại ơ nhiễm khác. Đây là mục tiêu mà nhân loại hướng tới. Do vậy, những
nguồn năng lượng tuy đáp ứng được đầy đủ cả hai đặc tính là vơ hạn và nguồn gốc tự nhiên, nhưng việc tạo ra nó lại có
tác động xấu rất lớn đến môi trường như thủy điện lớn (trên 50MW) vẫn khơng được xếp vào danh mục NLTT. Từ đó,
tác giả đề xuất khái niệm như sau:
Năng lượng tái tạo là năng lượng có nguồn gốc từ các q trình tự nhiên của Trái Đất, không hữu hạn hoặc
không thể sử dụng hết và ít gây tác động xấu đến mơi trường.
Theo khái niệm này thì các dạng năng lượng tái tạo chủ yếu hiện nay bao gồm:
Năng lượng mặt trời Năng lượng gió


Năng lượng sinh khối Năng lượng thủy
điện
Nhiên liệu hydrogen và pin nhiên liệu hydro Năng lượng địa nhiệt

Năng lượng đại dương
Các dạng năng lượng tái tạo khác
Năng lượng mặt trời: là năng lượng bức xạ và nhiệt được tạo ra bởi Mặt Trời dưới dạng năng lượng điện hoặc
nhiệt năng. Năng lượng mặt trời được tạo ra bằng cách thu năng lượng bức xạ từ ánh sáng Mặt Trời và chuyển nó thành
nhiệt, điện hoặc nước nóng, trong đó phổ biến nhất là bằng hệ thống quang điện (PV). Hệ thống quang điện (PV) có thể
chuyển đổi ánh sáng mặt trời trực tiếp thành điện năng thông qua việc sử dụng pin mặt trời. Quang điện là phương pháp
sử dụng những tấm pin mặt trời để thu nhận và biến đổi trực tiếp ánh sáng Mặt Trời (nắng) thành điện năng. Ngoài việc
sử dụng quang điện để tạo ra điện, năng lượng mặt trời thường được sử dụng trong các ứng dụng nhiệt để làm nóng
khơng gian hoặc đun nước nóng.
Năng lượng gió: là năng lượng được tạo ra từ q trình gió sử dụng hoạt động di chuyển của mình để tạo ra
năng lượng cơ học. Tuabin gió là thiết bị chuyển hóa từ động năng thành cơ năng. Để tạo ra điện năng, năng lượng gió
đã tác động lên cánh quạt của tuabin khiến chúng quay. Khi đó, quá trình biến đổi năng lượng được diễn ra. Nhờ trục
quay của tuabin được nối với máy phát điện nên nhờ đó năng lượng điện được tạo ra.
Năng lượng sinh khối (biomass energy): là năng lượng có nguồn gốc từ các chất hữu cơ đến từ thực vật và
sinh vật mới sống gần đây. Có nhiềuphương pháp khác nhau được sử dụng để tạo ra năng lượng sinh khối như đốt sinh
khối, hoặc khai thác khí mêtan được tạo ra từ sự phân hủy tự nhiên của các vật liệu hữu cơ như trấu, rơm rạ, bã mía
hoặc chất thải từ các hoạt động sinh hoạt của con người (rác, bùn, nước cống), bằng cách sử dụng các vật liệu này
chuyển hóa thành điện năng hoặc nhiệt năng. Năng lượng sinh khối bao gồm: gỗ và chất thải gỗ; chất thải rắn đơ thị; khí
bãi chơn lấp và khí sinh học; Ethanol, dầu Diesel sinh học.
Do luận án chỉ tập trung nghiên cứu về năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sinh khối, nên các
loại năng lượng tái tạo như năng lượng thủy điện, năng lượng địa nhiệt, nhiên liệu hydrogen và pin nhiên liệu hydro,
năng lượng đại dương, các dạng năng lượng tái tạo khác, tác giả sẽ không đề cập đến khái niệm cụ thể.

2.1.1.2. Đặc điểm của năng lượng tái tạo
Ưu điểm
Năng lượng tái tạo là vô hạn và tồn tại ở khắp mọi nơi trên Trái Đất: Các dạng NLTT như năng lượng mặt
trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt… khơng mất chi phí nhiên liệu (trừ năng lượng sinh khối). Năng lượng sinh
khối cũng có trữ lượng lớn và chi phí nhiên liệu thấp. So với các nguồn năng lượng truyền thống như than đá, dầu mỏ,
khí đốt tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt, chỉ đáp ứng nhu cầu năng lượng của con người thêm khoảng 50-70 năm, ưu
điểm này là một thế mạnh vượt trội. Khi hành tinh của loài người cịn tồn tại thì những nguồn năng lượng tái tạo sẽ cịn

vơ hạn, đảm bảo an ninh năng lượng cho mỗi quốc gia [87].
Năng lượng tái tạo là nguồn năng lượng sạch, có nguồn gốc từ thiên nhiên, thân thiện với mơi trường, ít
gây ơ nhiễm: Nguồn năng lượng thu được từ NLTT không chứa nguyên tố carbon và các ngun tố khác nên khi sử
dụng hồn tồn khơng phát thải carbon và các khí thải độc hại khác nên ít làm thay đổi mơi trường khí hậu và đảm bảo
cân bằng hệ sinh thái. Tuy nhiên,trong các nguồn NLTT thì năng lượng sinh khối được tạo ra từ sinh khối và chất thải
đều có nguồn gốc hữu cơ chứa carbon, nên khi sử dụng chúng tất yếu sẽ có phát thải CO 2 vào khí quyển. Nhưng vì các
vật liệu sinh học là thực vật nên trong quá trình tái tạo đã hấp thụ CO2 trong khí quyển thực hiện quá trình quang hợp để
tạo ra những vật liệu hữu cơ chứa Carbon mới là những Carbohydrate, nên xét về tổng thể nguồn năng lượng từ vật liệu
sinh học tạo ra CO2 khi sử dụng coi như cân bằng CO2 trong thiên nhiên, do đó khơng bổ sung thêm nguồn phát thải
CO2 vào khí quyển [87]. Mặc dù mỗi hình thức sản xuất năng lượng đều ít nhiều gây ảnh hưởng đến môi trường, nhưng


×