Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ĐẤU TRANH NGOẠI GIAO của VIỆT NAM TRONG hội NGHỊ GIONEVO và hội NGHỊ PARIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.34 KB, 17 trang )

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MƠN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM

GVHD: LÊ THỊ THANH BÌNH
SVTH: TRẦN NGUYÊN TÂM
MSSV: 18510101310
LỚP: KT18DL

1


ĐẤU TRANH NGOẠI GIAO CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NGHỊ GIONEVO VÀ HỘI
NGHỊ PARIS. GIÁ TRỊ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI NGOẠI GIAO VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
I/PHẦN MỞ ĐẦU:
1.NGOẠI GIAO VIỆT NAM TRONG HỘI NGHỊ GIONEVO VÀ HỘI NGHỊ PARIS
1.1 HỘI NGHỊ GIONEVO
1.1.1 BỐI CẢNH
a/Bối cảnh quốc tế:
-Trật tự thế giới hai cực Yalta hình thành hai hệ thống xã hội đối lập: Tư bản chủ nghĩa
và Xã hội chủ nghĩa.
-Đầu những năm 1950, chiến tranh lạnh từ châu Âu lan sang châu Á, các nước lớn tìm
cách tránh xung đột quân sự trực tiếp và dần chuyển sang hịa hỗn với nhau.
-Chiến tranh ở Triều Tiên được chấm dứt thơng qua hiệp định được kí kết ở Bàn Môn
Điếm chia cắt Triều Tiên thành hai miền. Tại hội nghị Tứ cường ở Béc-lin, các nước lớn đã
quyết định triệu tập hội nghị Gionevo để bàn về vấn đề Triều Tiên và Đông Dương. Trước


khi bàn về Đông Dương, các nước lớn ý đồ áp dụng theo cách đã chia cắt ở Triều Tiên –
nghĩa là một giải pháp đình chiến, chia cắt đất nước và chỉ giải quyết các vấn đề quân sự.
=>Các yếu tố trên góp phần chi phối Hội nghị Gionevo.
b/Bối cảnh trong nước:
-Sau một loạt những thất bại quân sự, quân Pháp trên chiến trường ngày càng lâm vào
thế phòng ngự bị động.Tháng 5.1953, Chính phủ Pháp cử Nava làm Tổng tư lệnh Pháp ở
Đông Dương. Để kết thúc chiến tranh trong danh dự, ngày 27.4.1953, Hội đồng Quốc phịng
Pháp đã thơng qua kế hoạch Nava. Theo đó, từ mùa thu năm 1954, quân Pháp sẽ tiến công
chiến lược giành những thắng lợi quân sự quyết định buộc Việt Nam phải chấp nhận những
điều kiện của Pháp. Như vậy, kế hoạch Nava đã chứa đựng mục tiêu thương lượng nhưng là
thương lượng trên thế mạnh.

-Về phía ta, Đảng Lao động Việt Nam trước sau vẫn khẳng định cuộc chiến tranh
chống lại thực dân Pháp là cuộc kháng chiến trường kỳ, tránh nguy cơ “hịa bình giả hiệu”.
-Đảng ta quyết định, mở cuộc tiến công trên mặt trận ngoại giao để phối hợp với cuộc
tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953-1954.
-Ngày 07/05/1954 Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc với thắng lợi cho ta, là chiến
thắng quan trọng quyết định sách lược ngoại giao trên bàn đàm phán của hội nghị Gionevo.
1.1.2 DIỄN BIẾN HỘI NGHỊ GIONEVO.
2


Giai đoạn 1 (từ 8/5/1954 đến 19/6/1954).
-Đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hịa do Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng dẫn đầu yêu
cầu phải có đại diện kháng chiến Lào và Campuchia tham dự. Ngày 10/5/1954, ông Phạm
Văn Đồng phát biểu, đưa ra lập trường 8 điểm của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là giải quyết
đồng thời cả hai vấn đề quân sự và chính trị, giải quyết đồng thời cả ba vấn đề Việt Nam,
Lào, Campuchia. Ông Phạm Văn Đồng nhấn mạnh, Pháp phải thừa nhận quyền dân tộc cơ
bản của nhân dân Việt Nam, Campuchia, Lào. Quân đội nước ngồi phải rút khỏi ba nước
Đơng Dương là cơ sở quan trọng nhất cho chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Đơng

Dương. Trung Quốc, Liên Xơ ủng hộ lập trường của Việt Nam.
-Ngày 25/5/1954, trong phiên họp hẹp, ông Phạm Văn Đồng đưa ra 2 nguyên tắc cho
vấn đề đình chiến: (1) Ngừng bắn hồn tồn trên tồn cõi Đơng Dương, (2) Điều chỉnh vùng
trong mỗi nước, trong từng chiến trường trên cơ sở đất đổi đất để mỗi bên có những vùng
hồn chỉnh tương đối rộng lớn thuận lợi cho quản lý hành chính và hoạt động kinh tế. Đại
diện các bộ tư lệnh có liên quan nghiên cứu tại chỗ những biện pháp ngừng bắn để chuyển
tới Hội nghị xem xét và thông qua.
-Ngày 27/5/1954, Đoàn Pháp đồng ý lấy đề nghị của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa làm
cơ sở thảo luận về đề nghị đại diện của hai Bộ Tư lệnh gặp nhau ở Geneva để nghiên cứu
việc chia ranh giới những khu vực tập trung quân ở Đông Dương. Cùng ngày, Đoàn Trung
Quốc đưa ra 6 điểm về vấn đề quân sự như ngừng bắn hoàn toàn và cùng một lúc ở ba nước
Đơng Dương, thành lập Ủy ban kiểm sốt quốc tế gồm các nước trung lập nhưng chưa đề cập
tới mặt chính trị của giải pháp.
-Ngày 29/5/1954, sau 4 phiên họp toàn thể và 8 phiên họp cấp Trưởng đoàn, Hội nghị
Geneva ra quyết định: (1) Ngừng bắn toàn diện và đồng thời, (2) Đại diện hai Bộ Tư lệnh gặp
nhau ở Geneva để bàn về bố trí lực lượng theo thỏa thuận đình chiến bắt đầu bằng phân vùng
tập kết quân đội ở Việt Nam.
Giai đoạn 2 (từ 20/6/1954 đến 10/7/1954)
-Trong giai đoạn này, hầu hết Trưởng đoàn các nước về báo cáo, chỉ có Trưởng đồn
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Phạm Văn Đồng ở lại. Các quyền Trưởng đoàn tổ chức các
cuộc họp hẹp và họp tiểu ban quân sự Việt – Pháp. Các cuộc họp chủ yếu bàn các vấn đề tập
kết, chuyển quân, thả tù binh, đi lại giữa hai miền.
-Tuy nhiên, các cuộc họp hẹp ở Geneva trong giai đoạn này khơng có tiến triển gì
đáng kể.
Giai đoạn 3 (từ 11 đến 21/7/1954): Nối lại các cuộc đàm phán cấp Bộ trưởng.
-Trong 10 ngày cuối của Hội nghị Geneva đã diễn ra nhiều cuộc gặp gỡ, trao đổi tay
đôi, tay ba hoặc nhiều bên giữa các Trưởng đoàn. Các phiên họp chủ yếu thông qua các văn
kiện, kể các điều khoản thi hành Hiệp định. Cuối cùng là phiên họp toàn thể bế mạc Hội
nghị.
-Đồn Việt Nam Dân chủ Cộng hịa và Đồn Pháp đàm phán rất gay go về phân chia

vĩ tuyến (Đồn ta nêu vĩ tuyến 16 vì ta muốn làm chủ đường 9 về Savanakhet đi Quảng Trị là
3


con đường duy nhất cho Lào đi ra biển, Đoàn Pháp nêu vĩ tuyến 18); về thời hạn tổ chức tổng
tuyển cử và các điều khác của Hiệp định, đặc biệt là Hiệp định về Campuchia phải ký vào
sáng 21/7/1954.
-Ngày 21/7/1954, Hội nghị Geneva về hịa bình ở Việt Nam, Lào, Campuchia kết
thúc. Hội nghị thông qua các văn kiện.
Các văn bản được ký kết tại Hội nghị
-Ba Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam, Lào, Campuchia;
-Một bản tuyên bố cuối cùng của Hội nghị;
-Hai bản tuyên bố riêng của Đồn Mỹ và Đồn Pháp ngày 21/7/1954;
-Các cơng hàm trao đổi giữa Phó Thủ tướng Việt Nam Phạm Văn Đồng và Thủ tướng
Pháp Mendes France.
1.1.3 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG HỘI NGHỊ GINEVO
Thỏa thuận chung cho ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia:
-Công nhận và tôn trọng các quyền cơ bản của nhân dân ba nước Đông Dương: độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn viện lãnh thổ của mỗi nước, không can thiệp vào
công việc nội bộ của mỗi nước.
-Đình chỉ chiến sự trên tồn cõi Đơng Dương.
-Pháp rút quân khỏi lãnh thổ ba nước. Quân tình nguyện Việt Nam rút khỏi Lào và
Campuchia.
-Khơng có căn cứ nước ngồi và khơng liên minh qn sự với nước ngồi.
-Tổng tuyển cử ở mỗi nước.
-Không trả thù những người hợp tác với đối phương.
-Trao trả tù binh và người bị giam giữ.
-Thành lập Ủy ban liên hợp kiểm soát và giám sát quốc tế.
Thỏa thuận riêng với mỗi nước, trong đó, các Hiệp định liên quan đến Việt Nam
Gồm 4 nội dung chính:

-Những điều khoản về đình chỉ chiến sự và lập lại hịa bình: ngừng bắn, tập kết,
chuyển qn được hai bên thực hiện trong thời gian 300 ngày; chuyển giao khu vực, trao trả
tù binh và thường dân bị giam giữ, đổi vùng, vấn đề mồ mả quân nhân hai bên tham chiến.
-Những điều khoản về duy trì và củng cố hịa bình ở Việt Nam: Lập giới tuyến quân
sự tạm thời ở vĩ tuyến 17 và khu phi quân sự (Sông Bến Hải), vĩ tuyến 17 là giới tuyến quân
sự tạm thời, không coi là ranh giới chính trị hay lãnh thổ, cấm tăng viện nhân viên quân sự,
bộ đội, vũ khí và dụng cụ chiến tranh khác vào Việt Nam, cấm xây dựng căn cứ quân sự mới,
4


cấm hai miền không được gia nhập liên minh quân sự nào, cấm sử dụng mỗi miền để phục vụ
một chính sách quân sự nào.
-Những điều khoản chính trị: Vấn đề tổng tuyển cử để thống nhất đất nước, Hiệp
thương hai miền vào tháng 7/1955, tổng tuyển cử tháng 7/1956, tự do chọn vùng sinh sống
trong khi chờ đợi, không khủng bổ, trả thù hay phân biệt đối xử với những người đã hợp tác
với đối phương trong thời gian chiến tranh.
1.1.4 Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
a/Ý nghĩa:
-Những thành quả của Hội nghị Gionevo thể hiện bản lĩnh của nền ngoại giao Cách
mạng Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh dẫn dắt ngay từ những ngày đầu lập nước. Đây
là lần đầu tiên nền ngoại giao Cách mạng Việt Nam tham gia vào một hội nghị đa phương
trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến phức tạp, các nước lớn tham gia hội nghị đều có
mục tiêu và lợi ích riêng. Đồn đàm phán của chúng ta đã phát huy chiến thắng trên chiến
trường, sức mạnh chính nghĩa của dân tộc, kiên định về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về sách
lược để giành được những kết quả quan trọng. Sau hội nghị, vị thế của Việt Nam được củng
cố và nâng cao đáng kể.
-Chúng ta đã kiên trì, kiên quyết đấu tranh cho một giải pháp tồn diện về chính trị và
qn sự; đạt được mục tiêu cơ bản, cốt lõi, giành được thắng lợi từng bước, tạo tiền đề đưa
sự nghiệp cách mạng đấu tranh giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước đi đến thắng lợi
trọn vẹn, vẻ vang sau này. Đánh giá về hội nghị, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “…

Hội nghị Gionevo đã kết thúc. Ngoại giao ta đã thắng to”.
-Thành quả của Hội nghị Gionevo có ý nghĩa quốc tế to lớn đối với phong trào giải
phóng dân tộc của các nước thuộc địa, phụ thuộc. Dân tộc Việt Nam nhỏ bé đã kiên cường
đấu tranh, giành được những thắng lợi vang dội cả trên chiến trường và trên bàn đàm phán,
buộc các nước lớn công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của mình.
Việt Nam trở thành tấm gương, nguồn động lực cổ vũ các dân tộc thuộc địa đứng lên tiếp tục
cuộc đấu tranh giành độc lập. Thắng lợi của Việt Nam mở màn cho sự sụp đổ hệ thống thuộc
địa của chủ nghĩa thực dân, với hàng loạt các nước thuộc địa Á-Phi giành được độc lập trong
những năm cuối 1950, đầu 1960.

1.2 HỘI NGHỊ PARIS
1.2.1 BỐI CẢNH
-Từ sau Hiệp định Giơnevơ 1954, đế quốc Mỹ nhanh chóng nhảy vào miền Nam, thế
chân thực dân Pháp, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới.
-Cuối năm 1964 đầu năm 1965, trước những địn tiến cơng mãnh liệt của quân và dân
miền nam, cả về quân sự và chính trị, chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mỹ đã phá sản ngụy quân và ngụy quyền Sài Gòn đứng trước nguy cơ sụp đổ. Ðể hòng cứu vãn tình thế, Mỹ
5


thay đổi chiến lược, từ "chiến tranh đặc biệt" chuyển thành "chiến tranh cục bộ", thực chất là
Mỹ hóa cuộc chiến tranh. Một mặt, Mỹ ồ ạt đưa quân chiến đấu vào miền nam; mặt khác,
tiến hành chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân chống lại miền bắc.
-Mục tiêu chiến lược của "chiến tranh cục bộ" là đánh bại cách mạng miền nam trong
vòng 25 - 30 tháng để đến cuối năm 1967, Mỹ có thể ca khúc khải hoàn và rút hết quân về
nước. Ðồng thời với q trình leo thang chiến tranh, chính quyền Johnson rêu rao cái gọi là
cuộc vận động "ngoại giao hòa bình", địi "miền bắc đình chỉ thâm nhập người và dụng cụ
chiến tranh vào miền nam" và "đàm phán không điều kiện" với Mỹ.
-Ðảng ta nhận định: Mỹ buộc phải Mỹ hóa cuộc chiến tranh là vì chúng đang ở trong
thế bị động về chiến lược. Mặc dù Mỹ đưa vào miền nam mấy chục vạn quân và đánh phá ác
liệt miền bắc, nhưng lực lượng so sánh giữa ta và địch khơng có thay đổi lớn. Ta có cơ sở

chắc chắn để giữ vững thế chủ động trên chiến trường, đánh bại âm mưu trước mắt và lâu dài
của địch.
-Cuộc thử lửa trong ba năm liền 1965, 1966 và 1967 cho thấy nhận định của ta là
đúng. Ðịch càng leo thang chiến tranh càng bị giáng trả mãnh liệt. Ðã bế tắc về mặt quân sự,
Mỹ cũng vấp phải khó khăn lớn về mặt ngoại giao. Ta kiên quyết bác bỏ thủ đoạn "ngoại
giao hịa bình" giả hiệu và cái gọi là "đàm phán không điều kiện" của chúng, đòi Mỹ phải
chấm dứt xâm lược, rút hết quân ra khỏi miền nam, chấm dứt vô điều kiện mọi hành động
chiến tranh chống miền bắc. Ðiều kiện tiên quyết của ta là: Chỉ khi nào Mỹ chấm dứt ném
bom, Việt Nam Dân chủ Cộng hịa mới nói chuyện của Mỹ.
-Ngày 31-3-1968, sau địn bất ngờ Tổng tiến cơng nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968, bị
thất bại nặng nề ở cả hai miền Nam Bắc, Mỹ buộc phải đàm phán với ta ở Hội nghị Pari từ
13/5/1968 để bàn về việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ bình ở Việt Nam. Bị chống váng
bởi cuộc Tổng tiến cơng mùa Xn Mậu Thân của quân dân ta, Tổng thống Mỹ Giônxơn
phải tuyên bố “xuống thang” chiến tranh để đi vào đàm phán. Đây là giai đoạn khởi đầu của
cuộc gặp gỡ trực tiếp giữa 2 bên tham chiến để thoả thuận về thành phần Hội nghị chính
thức.
-Trong lịng nước Mỹ là sóng phản đối chiến tranh Việt Nam lên cao tột độ gây
áp lực khơng nhỏ cho chính quyền Johnson và sau này là Nixon.
1.2.2 DIỄN BIẾN HỘI NGHỊ PARIS
-Hội nghị Paris là hội có thời gian diễn ra dài nhất trong lịch sử Việt Nam. Là nơi mà
mặt trận ngoại giao có quan hệ chặt chẽ với mọi sự thay đổi về thế và lực trên mặt trận quân
sự.
-Năm 1968, sau hàng loạt những thất bại nặng nề của chiến lược "chiến tranh cục bộ"
và chiến tranh phá hoại ở miền Bắc, cuộc đàm phán giữa Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng
hồ và Chính phủ Hoa Kỳ đã chính thức diễn ra ở Paris. Phái đoàn Việt Nam do Bộ trưởng
Xuân Thuỷ đứng đầu, đã khẳng định lập trường không thay đổi của Việt Nam là trước tiên
Mỹ phải chấm dứt không điều kiện các cuộc ném bom bắn phá và mọi hoạt động chiến tranh

6



khác chống nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, sau đó mới bàn các vấn đề có liên quan của
hai bên. Phái đoàn Mỹ do Hariman đứng đầu.
-Hội nghị hai bên ở Paris sau nhiều phiên họp trong năm 1968 vẫn không giải quyết
được vấn đề cơ bản, nhưng đã mở đầu cho một thời kỳ Việt Nam tiến công trực diện Mỹ về
ngoại giao trên bàn hội nghị. Trong q trình đấu tranh đó, phái đồn Việt Nam ln khẳng
định tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt
Nam; lên án tội ác chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trên hai miền Nam, Bắc Việt Nam,
hành động phá hoại hiệp định Giơnevơ của Mỹ; đòi Mỹ rút quân và chư hầu ra khỏi Việt
Nam; chấm dứt hồn tồn và khơng điều kiện việc ném bom miền Bắc Việt Nam; từ bỏ ngụy
quân Sài Gòn; đáp ứng lập trường của Việt Nam Dân chủ cộng hoà và Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam.
-Trước quan điểm đúng đắn, thái độ kiên quyết của phái đoàn Việt Nam,cùng với
những thất bại nặng nề trên chiến trường và tình hình nước Mỹ trước ngày bầu cử Tổng
thống, ngày 1/11/1968, Giônxơn tuyên bố ngừng ném bom bắn phá và mọi hành động chiến
tranh khác chống Việt Nam Dân chủ cộng hoà. Sau sự kiện này, cuộc đấu tranh giữa Việt
Nam và Mỹ bắt đầu xoay quanh vấn đề hình thức, thành phần hội nghị và đã đi đến thống
nhất tổ chứcHội nghị Bốn bên bao gồm: Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam (sau đó là Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hồ miền Nam
Việt Nam), Hoa Kỳ và Việt Nam cộng hoà (chính quyền Sài Gịn).
-Tháng 1 năm 1969, Hội nghị 4 bên về Việt Nam chính thức họp phiên đầu tiên tại
Pari. Lập trường bốn bên, mà thực chất là của hai bên, Việt Nam và Mỹ, giai đoạn đầu rất xa
nhau, mâu thuẫn nhau, khiến cho các cuộc đấu tranh diễn ra gay gắt trên bàn hội nghị, đến
mức nhiều lúc phải gián đoạn thương lượng. Trong thời gian này, trên chiến trường cả hai
bên Việt Nam và Mỹ đều tìm mọi cách giành thắng lợi quyết định về quân sự để thay đổi cục
diện chiến trường, lấy đó làm áp lực cho mọi giải pháp chấm dứt chiến tranh trên thế mạnh
mà cả hai phía đang giành giật trên bàn đàm phán nhưng chưa đạt kết quả. Những thắng lợi
quân sự của ta trong các chiến dịch Đường 9 – Nam Lào, Đông Bắc và Đông Nam
Campuchia trong năm 1971; các chiến dịch tiến công Trị - Thiên, Bắc Tây Ngun, Đơng
Nam Bộ, Bắc Bình Định, Khu 8 Nam Bộ… trong năm 1972 đã làm quân Mỹ - nguỵ bị thiệt

hại nặng nề, từng bước làm phá sản chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và tạo thế thuận
lợi cho ta trên bàn đàm phán.
-Ngày 8/10/1972, phái đoàn Việt Nam đưa cho Mỹ bản dự thảo “Hiệp định về chấm
dứt chiến tranh lập lại hồ bình ở Việt Nam” và đề nghị thảo luận để đi đến ký kết. Lúc đầu,
bản dự thảo được các bên nhất trí nhưng đến ngày 22/10/1972 phía Mỹ lật lọng viện dẫn
chính quyền Nguyễn Văn Thiệu đòi sửa đổi bản dự thảo. Đêm 18/12/1972, tổng thống Mỹ
Nixon ra lệnh ném bom huỷ diệt Hà Nội và Hải Phòng bằng B52. Cuộc đụng đầu lịch sử
trong 12 ngày đêm được ví là "Trận Điện Biên Phủ trên không" kết thúc bằng việc 38 pháo
đài bay B52 và 43 máy bay chiến đấu khác của Mỹ bị bắn rơi ngay trên bầu trời Hà Nội. Thất
bại của Mỹ trên chiến trường miền Nam cùng với thất bại của không quân chiến lược Mỹ
trên bầu trời Hà Nội, đẩy Mỹ vào thế thua không thể gượng nổi, buộc chúng phải chấp nhận
thất bại, nối lại đàm phán tại Pari. Trên tư thế bên chiến thắng, phái đoàn ta tại cuộc đàm
phán đã kiên quyết đấu tranh giữ vững nội dung của dự thảo Hiệp định đã thoả thuận.
-Cuối cùng, ngày 22/1/1973 tại Trung tâm các Hội nghị quốc tế Clêbe, đúng 12 giờ 30
phút (giờ Pari) Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ bình ở Việt Nam đã được Cố vấn
đặc biệt Lê Đức Thọ và Kitxinhgiơ ký tắt. Ngày 27/11/973, Hiệp định chấm dứt chiến tranh,
lập lại hồ bình ở Việt Nam đã được ký chính thức giữa Bộ trưởng Ngoại giao các bên.
7


1.2.3 KẾT QUẢ HỘI NGHỊ PARIS


Mỹ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Việt Nam.



Mỹ phải rút hết quân Mỹ và quân của các nước thân Mỹ, phá hết các căn cứ qn sự,
cam kết khơng dính líu qn sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam

Việt Nam.



Các bên để cho nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai của mình thơng qua tổng
tuyển cử tự do.



Các bên công nhận thực tế ở miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai qn đội,
hai vùng kiểm sốt và ba lực lượng chính trị.



Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù binh và dân thường bị bắt.

1.2.4 Ý NGHĨA
- Hiệp định Pari đã ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam là độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; Mỹ và các nước
khác khơng được dính líu qn sự hoặc can thiệp vào nội bộ của Việt Nam.
-Hiệp định Pari mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Quân Mỹ và quân đội nước ngoài phải rút toàn bộ ra khỏi
miền Nam, tạo điều kiện để tiến tới giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất đất nước.

*Sự khác biệt của vị thế Việt Nam trong hai hội nghị Gionevo và Paris.
-Năm 1954, vấn đề đình chiến ở Đơng Dương được bàn thảo tại hội nghị quốc tế
Giơnevơ có sự tham dự của ngoại trưởng 5 cường quốc, trong đó, Liên Xơ và Anh Quốc giữ
cương vị Chủ tịch hội nghị. Đoàn đại biểu VNDCCH được mời đến dự mà không phải là
người chủ động tổ chức Hội nghị này.
-Đến lần này tại Paris đã diễn ra cuộc gặp chính thức giữa đại biểu của VNDCCH và

CPCMLT với đại biểu của Hoa Kỳ và chính quyền Sài Gịn, tức là cuộc gặp trực tiếp giữa
các bên tham chiến, khơng có một nước ngồi nào tham gia. Thực ra, ngay năm 1953 khi trả
lời tờ báo Thuy Điển Expressen về khả năng đàm phán chấm dứt chiến tranh với Pháp, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến vấn đề: “Nếu có nước trung lập nào muốn cố gắng để xúc
tiến việc chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam thì được hoan nghênh, nhưng việc thương lượng
đình chiến chủ yếu là một việc giữa Chính phủ VNDCCH với Chính phủ Pháp”. Nhưng
trong bối cảnh 1953-1954, tình huống đó đã khơng xảy ra, cuộc thương lượng Việt Pháp đã
không được thực hiện mà phải thông qua một cuộc hội nghị quốc tế với vai trị khơng nhỏ
của các nước lớn. Sự so sánh đó cho thấy đến Hội nghị Pari, vị thế của lực lượng cách mạng
Việt Nam được nâng lên tầm mới, cuộc đàm phán được tiến hành trực tiếp giữa ta và Mỹ, và
8


bản Hiệp định cũng được ký kết giữa 4 đoàn đại biểu, khơng có sự tham gia của nước ngồi
nào khác. Sự xác nhận quốc tế chỉ thể hiện trong bản Định ước được ký một tháng sau đó với
sự có mặt của đại diện 12 chính phủ trên thế giới và Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc.
2.VẬN DỤNG BÀI HỌC NGOẠI GIAO TRONG HỘI NGHỊ GIONEVO VÀ PARIS
VÀO NGOẠI GIAO VIỆT NAM HIỆN NAY.
-Hiện nay tình hình quốc tế và khu vực có nhiều thay đổi, nhưng Hội nghị Gionevo và

Paris vẫn để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho chúng ta trong công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc hôm nay và mai sau. Trong đó, 5 bài học tiêu biểu gồm:
Một là đặt lợi ích quốc gia-dân tộc lên trên hết, coi đây là mục tiêu và nguyên tắc cao
nhất trong đối ngoại. Tình hình quốc tế càng phức tạp, các nước lớn càng chi phối quan hệ
quốc tế, ta lại càng cần nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, đồng thời “dĩ bất biến, ứng vạn
biến” kiên định trong nguyên tắc, linh hoạt, mềm dẻo trong sách lược.
Hai là kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại. Trong đó, tăng cường
tiềm lực, nâng cao sức mạnh nội sinh của đất nước đi đôi với linh hoạt, chủ động tạo thế
trong đối ngoại để bảo vệ lợi ích quốc gia-dân tộc.
Ba là hiệp đồng trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao, qua đó tạo sức mạnh

tổng hợp để đi đến thắng lợi cuối cùng. Các mặt trận này được xác định là những mặt trận
quan trọng, có tác động qua lại, khơng tách rời nhau.
Bốn là nghệ thuật biết thắng từng bước để đi đến chiến thắng hoàn toàn trong bối
cảnh chênh lệch tương quan lực lượng. Từ những lợi thế nhỏ, từng phần tạo nên thực lực
mới, vị thế mới vì mục tiêu cao nhất là bảo vệ lợi ích quốc gia-dân tộc.
Năm là kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh ngoại giao với đấu tranh dư luận, tranh thủ sự
ủng hộ của nhân dân thế giới, các lực lượng u chuộng hịa bình và công lý trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.1 BỐI CẢNH HIỆN NAY
2.1.1 Bối cảnh quan hệ quốc tế:
-Tình hình thế giới và khu vực nổi lên 8 xu thế lớn, tác động đến quan hệ quốc tế và
tác động ít nhiều đến việc thực hiện đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế của nước ta. Cục
diện thế giới cơ bản tuy vẫn vận động trong trạng thái Mỹ là siêu cường duy nhất, nhưng sự
phân bố quyền lực đang có những thay đổi đáng chú ý như yếu tố đa cực, đa trung tâm rõ nét
hơn.
+Trước hết, khác với thời Chiến tranh Lạnh, khái niệm “cực” quyền lực khơng cịn
mang ý nghĩa kiểm sốt đơn tuyến từ trên xuống. Thực tế là tập hợp lực lượng hiện nay đa
dạng, phức tạp, lỏng lẻo hơn, chủ yếu trên cơ sở lợi ích quốc gia.
+Trong cấu trúc và phân bố quyền lực hiện nay, do vai trò tăng lên của các nước tầm
trung, khả năng đơn phương chi phối của các cực giảm xuống. Sự ra đời của G20 cho thấy
nếu chỉ có các tập hợp cũ như G7 thì khơng đáp ứng được thực tiễn quốc tế mới.

9


+Đồng thời, tuy là các cực với khả năng kiểm soát lỏng lẻo hơn so với trước nhưng
quan hệ giữa các nước lớn vẫn mang tính định hình cục diện, cạnh tranh hay hợp tác giữa các
nước này có tác động lớn đến chiều hướng vận động của tình hình.
+Thứ hai, tiếp đà những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa tuy chưa bị đảo ngược
nhưng nhiều khía cạnh bị chững lại do sự nổi lên của chủ nghĩa dân túy, chủ nghĩa bảo hộ và

chủ nghĩa dân tộc.
+Xu thế chuyển dịch tư bản (và kéo theo nhiều lĩnh vực khác) vẫn diễn tiến theo
hướng từ Tây sang Đông, Bắc xuống Nam. Trong những năm vừa qua, tự do hóa thương mại
tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thể hiện ở việc ký kết ba hiệp định thương mại táo bạo và quy
mô hàng đầu là CTPP, FTA EU-Nhật và USMCA (phiên bản mới của NAFTA).
+Đồng thời, trong khi thúc đẩy tự do hóa thương mại và thuận lợi hóa đầu tư, giờ đây
nhiều chính phủ phải tính đến lợi ích của tổng thể hoặc một bộ phận thiểu số người dân.
Phong trào “áo vàng” ở Pháp, Brexit ở Anh, vấn đề người nhập cư tại Mỹ, Đức, Áo cho thấy
rõ điều đó.
+Thứ ba, hịa bình, hợp tác tiếp tục là xu thế chủ đạo nhưng nguy cơ chiến tranh, xung
đột cục bộ tăng cao hơn so với trước, xuất hiện các hình thái mới, trong khi tình hình nhiều
điểm nóng khu vực chứng kiến những chuyển động khác nhau.
+Về tổng thể, hịa bình thế giới được duy trì, các cuộc xung đột quy mô lớn không xảy
ra, tuy nhiên thế giới những năm qua đã xảy ra cuộc chiến tranh Syria, căng thẳng gia tăng tại
nhiều nước Trung Đông, châu Phi, Mỹ La tinh.
+Tình hình Biển Đơng tuy khơng xảy ra sự cố lớn trên bề mặt nhưng nguy cơ va
chạm, xung đột khơng giảm, thậm chí nguy hiểm hơn do mật độ hiện diện các phương tiện
tăng lên.
+Một số hình thái chiến tranh, xung đột mới xuất hiện như chiến trạng mạng, chiến
tranh bất quy tắc, xung đột phi vũ trang. Đáng chú ý, tình hình bán đảo Triều Tiên hạ nhiệt
nhanh chóng, thể hiện rõ các cuộc gặp cấp cao liên Triều và Mỹ-Triều. Nguy cơ khủng bố
ISIS giảm đi.
+Tuy nhiên trên bình diện tồn cầu, hợp tác đa phương bị thách thức đáng kể. Anh
thúc đẩy thỏa thuận với EU về thực thi Brexit tuy chưa đạt được thống nhất nội bộ. APEC
dưới sự điều hành của nước chủ nhà Papua New Guinea không ra được Tuyên bố chung. G20
tại Argentina đạt thỏa thuận nhưng với công thức yếu. G7 bất đồng nhiều hơn so với trước.
Trong khi đó, hợp tác song phương và giữa các nhóm nhỏ hơn tăng lên, ví dụ hợp tác tay ba,
tay tư (Mỹ - Nhật - Australia, Mỹ - Nhật - Ấn Độ - Australia), hợp tác tiểu vùng tích cực hơn
(Mekong, Vành đai Ấn Độ Dương, CLMV…).
+Thứ năm, các thách thức an ninh ngày càng đa dạng, phức tạp, khó lường, có thể tạo

ra các hệ quả trên diện rộng và trong dài hạn, bao gồm nhiều vấn đề phi truyền thống tác
động đến an ninh, phát triển của nhiều quốc gia, tạo thêm gánh nặng về tài lực, vật lực và
nhân lực.
+Kể từ cuối nhiệm kỳ của Tổng thống Obama, Mỹ đã bắt đầu xem an ninh mạng là
thách thức nghiêm trong hơn cả chủ nghĩa khủng bố. Cáo buộc can thiệp vào bầu cử năm qua
liên quan đến yếu tố an ninh mạng. An ninh nguồn nước tiếp tục diễn biến đáng báo động ví
10


dụ tại lưu vực hạ nguồn sông Mekong. Việc Mỹ rút khỏi Thỏa thuận Paris 2015 làm giảm các
nỗ lực quốc tế về ứng phó với biến đối khí hậu trong khi các hiện tượng thời tiết cực đoan
ngày càng tăng. Tội phạm công nghệ cao tăng lên về số lượng và mức độ phức tạp. An ninh
tài chính xuất hiện các vấn đề như như tiền ảo (cryptocurrency), tài chính cơng nghệ (fintech)
mới, nạn đánh cắp bí mật thơng tin, tin tặc can thiệp giao dịch ngân hàng.
+Cùng với xu thế tán quyền, mạng xã hội với tính chất siêu kết nối, lan tỏa cực nhanh
(nhiều lúc khó kiểm chứng và kiểm sốt) trở thành cơng cụ chuyển tải thơng điệp chính trị
sắc bén, đặt ra nhu cầu thay đổi phương thức quản lý và quản trị tại nhiều quốc gia.
+Thứ sáu, nỗ lực xu thế dân chủ hóa đời sống quốc tế, đấu tranh bảo vệ các quyền lợi
chính đáng, bình đẳng giữa các quốc gia vẫn tiếp tục nhưng kết quả đạt được hạn chế hơn
trong năm qua do tác động của chính trị cường quyền, chủ nghĩa đơn phương và tình trạng
khơng có thể chế siêu quốc gia bảo đảm cưỡng chế thi hành luật pháp quốc tế.
+Q trình pháp điển hóa và tiến bộ luật pháp quốc tế nhìn chung được thúc đẩy
nhưng có mặt thụt lùi, nhất là trên khía cạnh thực thi. Ví dụ Phán quyết của Tòa Trọng tài
theo phụ lục VII của Công ước Luật biển năm 1982 chưa được tuân thủ trên thực tế.
+Chủ nghĩa đơn phương có dấu hiệu tăng lên, ví dụ việc Mỹ rút khỏi Hiệp định Hạt
nhân P5+1 với Iran, Hiệp ước lực lượng hạt nhân tầm trung (INF), UNESCO, Hội đồng
Nhân quyền LHQ, Cơ quan Bưu chính Quốc tế. Sáng kiến của các nước lớn như Chiến lược
Ấn-Thái, BRI đặt ra vấn đề liệu ASEAN có cịn giữ được vai trị trung tâm trong cấu trúc khu
vực đang định hình và rộng hơn là vai trị của các nước vừa và nhỏ. Tính hiệu quả, hiệu lực
của nhiều định chế quốc tế vẫn phụ thuộc chủ yếu vào quyết định của các nước lớn.

+Thứ bảy, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động ngày càng sâu rộng, trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp và là công cụ quan trọng hàng đầu trong việc xây dựng sức mạnh
tổng hợp quốc gia.
+Công nghệ mới khiến tư duy chính sách, tổ chức, quản trị và kinh doanh thay đổi.
Facebook không viết bất kỳ tin nào nhưng lại là hãng sở hữu nhiều tin tức nhất thế giới. Các
mơ hình kinh tế số (thương mại điện tử, hạ tầng số), kinh tế chia sẻ (Uber, Grab, Airbnb) xuất
hiện, cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ với các mơ hình kinh doanh, sản xuất và dịch vụ truyền
thống. Mỹ phóng tàu thăm dò Insight lên sao Hỏa. Lần đầu tiên trong lịch sử, một cơng ty tư
nhân có giá trị tài sản vượt mốc 1.000 tỷ USD (hãng công nghệ Apple). Chương trình Made
in China 2025 đặt mục đích biến Trung Quốc thành cường quốc công nghệ hàng đầu, dành
2,1% GDP cho nghiên cứu và phát triển, đứng thứ 2 thế giới. Nhật Bản xây dựng xã hội 5.0.
Hàm lượng tri thức trung bình trong các sản phẩm chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Cạnh tranh
công nghệ ngày càng khốc liệt.
+Thứ tám, châu Á-Thái Bình Dương tiếp tục là khu vực phát triển năng động nhất và
là trọng tâm địa chiến lược mới của thế giới, đem đến cả cơ hội và thách thức cho các quốc
gia khu vực.
+Sự tập trung của các nền kinh tế hàng đầu như Mỹ (số 1), Trung Quốc (2), Nhật Bản
(3), Ấn Độ (6), ASEAN (7), Hàn Quốc (11), cộng với tốc độ tăng trưởng cao (năm 2018
khoảng 5,6% so với mức kỷ lục 6,6% năm 2017) khiến châu Á-Thái Bình Dương tiếp tục là
địa điểm hấp dẫn nhất cho thương mại và đầu tư toàn cầu.
11


+Cùng với đó, các nước lớn triển khai các chiến lược quy mô, tiêu biểu là BRI (Trung
Quốc) và Chiến lược Ấn-Thái (Mỹ), đem lại cả cơ hội và thách thức mới cho khu vực.
2.1.2 Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
-Việc Việt Nam được chọn là quốc gia duy nhất của khu vực châu Á-Thái Bình Dương
ứng cử vào Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020-2021 một lần nữa khẳng định vị
thế của Việt Nam.
Mở rộng quan hệ song phương

-Trong nhiều năm qua, hoạt động đối ngoại của Việt Nam đã được triển khai bài bản
với tầm nhìn chiến lược và các bước đi cụ thể, hiệu quả, góp phần quan trọng vào việc giữ
vững mơi trường hịa bình, ổn định, thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển đất
nước, bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và nâng cao hơn nữa vị
thế đất nước trên trường quốc tế.
-Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược với 16 nước, Đối tác tồn
diện với 11 nước, trong đó có tất cả các nước P5 (Mỹ, Nga, Trung Quốc, Pháp, Anh) và hầu
hết các nước chủ chốt trong trong khu vực và trên thế giới.
-Trong những năm qua, các chuyến thăm của lãnh đạo cấp cao Việt Nam đến các nước
đã không ngừng được mở rộng và tăng cường, góp phần đưa quan hệ hữu nghị và hợp tác
giữa Việt Nam và các nước ngày càng được mở rộng và đi vào chiều sâu, tăng cường tin cậy
chính trị, hợp tác ngày càng thực chất. Khơng chỉ có các chuyến thăm cấp cao, hàng trăm các
cuộc tiếp xúc, trao đổi ở các cấp, các bộ, ngành, các cơ chế hợp tác, các hoạt động kỷ niệm
ngày thiết lập quan hệ ngoại giao đã giúp quan hệ Việt Nam với các nước ngày càng hiệu quả
và đi vào chiều sâu.
-Ở khía cạnh ngoại giao kinh tế, đến nay, đã có trên 70 nước công nhận Việt Nam là
nền kinh tế thị trường. Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã tham gia hết sức tích cực vào việc
đàm phán cũng như ký kết, phê chuẩn các Hiệp định thương mại tự do (FTA) với 16 FTA
song phương và đa phương. Điều này không chỉ góp phần thúc đẩy thương mại và đầu tư cho
nền kinh tế Việt Nam, mà còn thể hiện sự chủ động của Việt Nam trong việc hình thành hệ
thống thương mại quốc tế.
Nâng tầm đối ngoại đa phương
-Với thế và lực mới của đất nước sau hơn 30 năm đổi mới, đối ngoại đa phương Việt
Nam đã thực sự được chắp cánh và nâng lên một tầm cao mới, góp phần giúp Việt Nam
khẳng định được chỗ đứng xứng đáng của mình với tư cách một thành viên trách nhiệm và
có uy tín của cộng đồng quốc tế.
-Hoạt động đối ngoại đa phương của Việt Nam đã chuyển mạnh từ “tham gia tích cực”
lên "chủ động đóng góp xây dựng, định hình các thể chế đa phương." Điều này thể hiện qua
việc Việt Nam đã được tín nhiệm bầu vào các cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc, như:
Hội đồng Bảo an (2008-2009); Hội đồng Kinh tế-Xã hội (1998-2000 và 2016-2018), Hội

12


đồng Nhân quyền (2014-2016), Hội đồng Chấp hành UNESCO (2015-2019), Ủy ban Luật
pháp quốc tế (2017-2021); Ủy ban Luật thương mại quốc tế (2019-2025)...
-Ngồi ra, Việt Nam cịn góp mặt trong nhiều diễn đàn đa phương như: Hội nghị G7
mở rộng, Hội nghị cấp cao ASEAN, Hội nghị cấp cao hợp tác Mekong Nhật Bản, Diễn đàn
hợp tác Á-Âu, Diễn đàn cấp cao vì mục tiêu xanh tồn cầu, Kỳ họp đại hội đồng Liên hợp
quốc...
-Cùng với đó, Việt Nam cũng được bạn bè quốc tế tín nhiệm lựa chọn là nơi tổ chức
nhiều hội nghị quan trọng có tầm cỡ khu vực và toàn cầu.
-Gần đây nhất là Hội nghị thượng đỉnh Mỹ-Triều Tiên vào cuối tháng 2/2019. Đây là
sự kiện quan trọng của thế giới, thu hút sự tham gia của hơn 2.600 phóng viên quốc tế của
218 hãng thơng tấn, báo chí, truyền thơng quốc tế từ gần 40 quốc gia và vùng lãnh thổ đến
Hà Nội đưa tin, hình ảnh về sự kiện. Việt Nam được đánh giá cao khi đã nỗ lực, chuẩn bị chu
đáo về mọi mặt để hội nghị diễn ra an toàn, trọng thị và với chất lượng cao, thể hiện mong
muốn của Việt Nam đóng góp cho tiến trình phi hạt nhân hóa trên bán đảo Triều Tiên.
-Trước đó, Việt Nam cũng đã đăng cai và tổ chức thành công 4 hội nghị quốc tế quan
trọng, bao gồm: Hội nghị thường niên lần thứ 26 của Diễn đàn Nghị viện châu Á-Thái Bình
Dương (APPF 26) vào tháng 1/2018; Hội nghị Thượng đỉnh hợp tác Tiểu vùng Mekong Mở
rộng lần thứ 6 (GMS 6) và Hội nghị Cấp cao hợp tác khu vực Tam giác phát triển
Campuchia-Lào-Việt Nam lần thứ 10 (CLV 10) vào cuối tháng 3/2018; Diễn đàn Kinh tế thế
giới về ASEAN (WEF ASEAN 2018) vào tháng 9/2018 và Đại hội Các cơ quan Kiểm toán
tối cao châu Á lần thứ 14 (ASOSAI 14) vào tháng 9/2018.
-Tháng 11/2017, Việt Nam cũng đã trở thành tâm điểm chú ý của cả thế giới khi tổ
chức thành công Tuần lễ Cấp cao Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương
(APEC) 2017 với sự hội tụ của toàn bộ lãnh đạo các nền kinh tế thành viên APEC, trong đó
có lãnh đạo các nền kinh tế lớn hàng đầu thế giới, như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nga, Nhật
Bản… Điều đáng nói ở chỗ, đây là lần thứ hai trong 10 năm qua Tuần lễ Cấp cao APEC mới
có được sự tham dự đông đủ của nhiều lãnh đạo cấp cao như vậy.

-Điều này khẳng định vị trí chiến lược của Việt Nam ở khu vực cũng như sự quan tâm
và tình cảm đặc biệt mà các nền kinh tế thành viên APEC và cá nhân các nhà lãnh đạo kinh tế
APEC dành cho Việt Nam. Qua sự kiện này, Việt Nam đã tơ đậm dấu ấn của mình trên tiến
trình hợp tác của APEC.
-Tình hình thế giới, khu vực đều biến động nhanh chóng. Dịch COVID-19 xảy ra trên
thế giới cũng như các khu vực và cả trong nước đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội,
chính trị, kinh tế, đặc biệt là đến sức khỏe người dân. Trước tình hình đó, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, tồn bộ hệ thống chính trị đã thực hiện tốt nhiệm vụ kép, đó là vừa chống dịch
COVID-19, đồng thời vẫn giữ được môi trường ổn định, phát triển kinh tế, xã hội. Đây là
thành tích lớn lao của đất nước trong năm 2020, cũng là cơ sở thuận lợi cho các hoạt động
đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong tương lai.
*Thực trạng phát triển của Việt Nam hiện nay:
13


-Việt Nam là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng thứ 2 thế giới.
-Việt Nam đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng, là điều kiện vô cùng thuận lợi
trong chính sách phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
-Việt Nam đang phát triển mọi mặt về kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y
tế và đặc biệt là sự phát triển vượt bậc của viễn thông và công nghệ thông tin.
-Những nỗ lực và tiến bộ trong Y tế, Việt Nam đã thàng công thử nghiệm vacxin
Nanocovac và tiến tới sản xuất hàng loạt. Đưa Việt Nam lên bảng đồ sản xuất vacxin thế giới
tranh giành sức ảnh hưởng với các cường quốc trên thế giới.
*Khó khăn và thách thức đặt ra:
a.Mơi trường khu vực bất ổn định.
-Châu Á - Thái Bình Dương đã và sẽ là khu vực có khả năng xảy ra nhiều biến động
nhất và những biến động này sẽ tác động mạnh trên phạm vi toàn cầu. Các yếu tố tác động
bao gồm: (1) Dân số đông nhất: Dân số khu vực gần 4 tỷ người, gấp 8-10 lần EU, chiếm hơn
một nửa dân số thế giới; có 4 trong số những quốc gia đông dân nhất thế giới là Trung Quốc,
Ấn Độ, Mỹ và Indonesia, (2) Xã hội đa dạng nhất về ý thức hệ, trình độ phát triển,văn hóa,

ngơn ngữ, lịch sử, tư duy, tập hợp gần hết các nền văn minh thế giới; (3) Mơi trường chính
trị/xã hội đang chuyển động nhanh theo hướng đơ thị hóa, dân chủ hóa, trung lưu hóa, cá
nhân hóa, kể cả bần cùng hóa - là khung cảnh thuận lợi cho các trào lưu dân tộc cực đoan,
dân túy phát triển; (4) Nhiều chế độ chính trị đa dạng nhất và đang ở trong giai đoạn chuyển
tiếp sang dân chủ hóa; (5) Có sự hiện diện của nhiều nước lớn nhất, nổi bật là Mỹ và Trung
Quốc; đồng thời (6) Thiếu một cơ chế/trật tự an ninh, kinh tế bao trùm để điều hòa quan hệ
giữa các nước trong khu vực, (7) Sự đan xen của các yếu tố đối nội và đối ngoại, các vấn đề
an ninh truyền thống và phi truyền thống, và sự tồn tại lúc âm ỉ, lúc bùng phát của các điểm
nóng khu vực (Biển Đơng, Hoa Đông, Đài Loan và Bán đảo Triều Tiên...) và các tranh chấp
về tài nguyên. Kết quả là quan hệ quốc tế trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương vận động
nhanh và biến động khó lường. Điều chỉnh chính sách và cạnh tranh quyền lực giữa các nước
lớn khu vực châu Á - Thái Bình Dương sẽ trở thành yếu tố quyết định đến trật tự thế giới
trong tương lai.
b. Cạnh tranh quyền lực Mỹ - Trung:
-Trung Quốc trỗi dậy trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Mỹ. Hiện nay, Trung
Quốc đã hội tụ đủ điều kiện để thay thế Liên Xô/Nga trở thành đối thủ của Mỹ khi kết hợp
được cả sức mạnh kinh tế và quân sự, sự khác biệt với Mỹ về hệ giá trị và tổ chức chính trị xã hội và ý chí vươn lên trở thành nước lớn đang tìm cách thay đổi trật tự hiện hành.
c.Một số thách thức khác,
-Tình hình tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên biển Đông diễn biến phức tạp. Sự hiện
diện của các lực lượng quân sự ngày càng đông đảo càng trở nên căng thẳng với sự hung hãn
từ các tàu Trung Quốc.
14


-Với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ toàn cầu. Thách
thức cơ hội việc làm đặt ra với nguồn nhân lực đông đảo của Việt Nam trong thời đại máy
móc dần chiếm ưu thế.
=> Yêu cầu đặt ra đối với nền ngoại giao:
-Tình hình thế giới và khu vực trong năm 2021 và những năm tiếp theo sẽ cịn tiếp tục
khó lường do hệ luỵ của tình trạng suy thối kinh tế, những thách thức an ninh phi truyền

thống, đặc biệt là đại dịch Covid-19, những điều chỉnh chính sách của các nước lớn và cạnh
tranh chiến lược còn tiếp tục phức tạp và khó dự báo, đặt ra yêu cầu phải đổi mới tư duy về
nhận định và phát triển đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
-Báo cáo Chính trị của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã xác định nhiệm vụ
trọng tâm của ngành đối ngoại trong thời gian tới là “đảm bảo cao nhất lợi ích quốc gia - dân
tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi”, trong
đó chỉ rõ vai trị tiên phong của đối ngoại “trong tạo lập và giữ vững môi trường hồ bình, ổn
định, huy động các nguồn lực bên ngồi để phát triển, nâng cao vị thế và uy tín của đất
nước”.
2.2 VẬN DỤNG
a/Chuẩn bị.
-Để hoàn thành được trọng trách đó, ngành đối ngoại cần “xây dựng nền ngoại giao
tồn diện, hiện đại với ba trụ cột là đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân
dân”. Hội nghị Ngoại giao lần thứ 30 năm 2018 đã xác định một trong các nhiệm vụ trọng
tâm của ngành ngoại giao trong thời gian tới là “Xây dựng nền ngoại giao từng bước hiện
đại, chuyên nghiệp, thích ứng năng động trong tình hình mới”.
-Trong thời gian tới, ngoại giao Việt Nam cần xác định, làm rõ nội hàm của khái niệm
“nền ngoại giao tồn diện, hiện đại” để có thể tham mưu và triển khai hiệu quả hơn nữa
đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
b/Hành động.
-“Ngoại giao toàn diện” thể hiện ở lĩnh vực, phương thức hoạt động và chủ thể triển
khai các hoạt động ngoại giao. “Ngoại giao hiện đại” thể hiện ở nội dung, phương pháp triển
khai, cách thức quản trị của ngoại giao trong tình hình mới, trong đó nhấn mạnh sự thích ứng
với các yếu tố như ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại giao số, ngoại giao trực tuyến, ngoại
giao thượng đỉnh…
-“Ngoại giao hiện đại” không chỉ đơn thuần là ứng dụng cơng nghệ số, cơng nghệ
thơng tin để thích ứng và phát huy những thành quả của cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ
tư, mà cịn là q trình đổi mới tồn diện, khơng chỉ ở Bộ Ngoại giao mà cịn ở tất cả các cơ
quan làm cơng tác đối ngoại trong hệ thống chính trị, trên 4 trụ cột: (i) nguồn nhân lực - xây
dựng đội ngũ cán bộ bản lĩnh, chuyên nghiệp, sáng tạo và kỷ luật; (ii) xây dựng tổ chức bộ

máy tinh gọn, hiệu quả, linh hoạt thích ứng; (iii) chuẩn hóa quy trình, áp dụng các phương
thức mới để triển khai công tác đối ngoại (như ngoại giao số, ngoại giao công chúng) và; (iv)
xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Trong nội hàm "ngoại giao hiện đại" đó,
15


khâu “xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, chuyên nghiệp,
đổi mới sáng tạo" là nhân tố có ý nghĩa quyết định, then chốt của then chốt.
c/Tranh thủ.
-Ngành đối ngoại cần tranh thủ vị thế của Việt Nam đang ngày càng lên cao chưa từng
có trên trường quốc tế. Tận dụng thiện cảm của bạn bè quốc tế về con người và đất nước Việt
Nam hiền hịa mến khách, có lịch sử truyền thống văn hóa lâu đời để thúc đầy du lịch và các
lĩnh vực kinh tế khác phát triển.
-Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế để đấu tranh có lợi trong vấn đề tranh chấp lãnh thổ
ở Biển Đông dựa trên luật pháp quốc tế.
PHẦN KẾT LUẬN
-Dù trong bất kỳ hồn cảnh nào thì nền ngoại giao của Việt Nam ln đặt lợi ích quốc
gia-dân tộc lên trên hết, coi đây là mục tiêu và nguyên tắc cao nhất trong đối ngoại.
-Ln biết ứng biến linh hoạt trong mọi hồn cảnh, xây dựng mục tiêu, hoạch định
chính sách rõ rang.
-Nghệ thuật vừa đánh vừa đàm trong đấu tranh ngoại giao và quân sự của ông cha ta
trong hiệp định Gionevo và Paris là những bài học đắc giá và chưa bao giờ lỗi thời.
-Ngoại giao - lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nền độc lập dân tộc,
củng cố mơi trường hịa bình cho đất nước.
-Ngoại giao nỗ lực trong tìm kiếm, tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài để phục vụ
phát triển đất nước.
-Ngoại giao phát huy vai trò nòng cốt nâng cao vị thế đất nước, thể hiện vai trị thành
viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế.

PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- />2 />3 />16


4 />5- />6 />ut/p/b1/vZTZbqMwGIWfpQ8QYbPn0uyLMQk73ETQJBQmLFmaAE8_TGeR2lHbuejEvrJ
0fn3nHMumMiqhsja_VmVqbo2P_w4Z_xGQ8QTJYiACDUATIYOWKyYNHAZKqaSOh0kuUM3BQV79mgY3zTvG
GSLigBwqo5VJF3HhVkL87SAzuSpxsKlaQt1ukiMF0ptGfsV7g_bcNx00rBinKeqhAwJzqV
9Ux9dOiwxwKbGi0FqLHOp2bPjgAeXS657LWLCDRNE6GE2ms5GwTsLgdc5dMuWgSlp
BmBdAF2V-zUv68hgBQyAiHUOmMgIveWaYQBi_m3-A8GnPWYvko8cvAgivga4gqGOENkmWMiBgJPoNJZILxrMmSpgEoAu_HrsTenb5NXg8EhdeT44HkESjj46ikm
YTMEhBCnlhxYh5BMHnZqyyIq5_jb1WobzZeKZMG3FvlnQO7eQOHOQHjvSiH_5UCLy
spDV8yfQYTTXlLOZqkiZQ_Ozu4yjrp5rXy-A3LeuE2dVnveZFum7TRA90WOZprTRnFzXW5spPd6XboZh_PazeG0lEp6ZUueLK8yTo-GI4qR9D82BweLsvD7BvaM8QdF7dBZRg2zENa5UaRaG2rYYdKL12ZL0Jz1nvDlm9ZwkW2k4FdZNfaCI0TW7t1W
9eXQ2_VdVk2eSIryRwryBILwFuAhJoK38ZQwdxR2gCmh_SqcAx8BRz-OFKLrWoajvvgE6N8bKIP_DdRdQwOmFVic767pGX3nhPbXA_vmatuY94wp-bN3rX5ucuH71QgsMI!/dl4/d5/L2dBISEvZ0FBIS9nQSEh/
7 />
17



×