Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh nhà nước một thành viên 184 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.01 KB, 71 trang )


Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hớng hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động đòi hỏi luật pháp và các biện pháp
kinh tế của Nhà nớc phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đang
phát triển. Kế toán là một trong các công cụ quản lý kinh tế rất quan trọng
phục vụ cho công tác quản lý kinh tế cũng phải ngày càng phát triển, hoàn
thiện.
Song song với sự phát triển này, các doanh nghiệp muốn chiến thắng
trong cạnh tranh thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải đáp ứng đợc
nhu cầu của ngời tiêu dùng: chất lợng cao và giá thành hạ. Phải đảm bảo đợc
hai yêu cầu đó thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới thực
sự đem lại hiệu quả kinh tế, tức là phải mang lại lợi nhuận và có tích lũy.
Để đạt đợc mục tiêu đó, doanh nghiệp phải đạt tới đỉnh cao của sự tiết
kiệm chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Tiết kiệm không có nghĩa là giảm chi
phí, mà còn phải biết tiết kiệm nh thế nào để sản phẩm sản xuất ra đạt chất l-
ợng cao nhng giá thành đơn vị cá biệt là nhỏ nhất. Do đó việc tính đúng tính
đủ, tính chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm là cơ sở xác định
chính xác lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp
có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn mặt hàng sản xuất.
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên 18/4 Hà Nội là một doanh
nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của Công ty đợc tổ chức tơng đối tốt, song còn nhiều vấn
đề cần phải hoàn thiện hơn. Với t cách là một sinh viên thực tập, đợc sự giúp
đỡ chỉ bảo của cô giáo, cùng với sự nhiệt tình của các cô, các chú kế toán của
Công ty, em xin trình bày phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên 18/4 Hà Nội.
______________________________________________________________________
1


Chuyên đề thực tập cuối khoá này đợc trình bày gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên 18/4 Hà Nội.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nớc một thành
viên 18/4 Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Tài chính đã đào
tạo và truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong
suốt quá trình học tập vừa qua để em có đợc nh ngày hôm nay.
Em xin trân trọng cảm ơn cô Lê Thị Diệu Linh đã luôn tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo về mọi mặt trong quá trình thực hiện chuyên đề. Vì vậy em đã hoàn
thành bài chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên 18/4 Hà Nội theo đúng thời
hạn và yêu cầu đặt ra.
______________________________________________________________________
2

Chơng I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.1. Chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thi doanh nghiệp phải

có 3 yếu tố cơ bản là:
- Đối tợng lao động nh nguyên vật liệu
- T liệu lao động nh nhà xởng, máy móc, thiết bị và các tài sản cố định
khác.
- Sức lao động của con ngời.
Quá trình sử dụng 3 yếu tố trên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải
chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Chẳng hạn nh tơng ứng với việc sử
dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao, tơng ứng với việc sử dụng nguyên
vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là sự
chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng
tính giá thành, lao vụ, dịch vụ là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
Tuy nhiên chỉ có những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới
đợc coi là chi phí.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
______________________________________________________________________
3

Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý không chỉ có ý
nghĩa quan trọng đối với hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng trong công tác
kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp cũng nh bộ phận
cấu thành và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Căn cứ vào tính chất nội dung kế toán của chi phí nếu giống nhau xếp
vào một yếu tố bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao
động nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật
liệu thiết bị xây dựng cơ bản

- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích
trên tiền lơng theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp,
loại chi phí này còn có thể đợc phân chia thành 2 yếu tố là chi phí tiền lơng và
chi phí BHXH (bảo hiểm xã hội), BHYT (bảo hiểm y tế) và KPCĐ (kinh phí
công đoàn).
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định đã sử dụng phục vụ sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ
ngoài các khoản chi phí trên phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Phân loại này chỉ rõ trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp đã chỉ rõ
những yếu tố chi phí gì và mỗi loại là bao nhiêu. Ngoài ra nó còn cho biết kết
cấu tỷ trọng của từng loại chi phí để lập thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ
yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện,
lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
(phân loại chi phí theo khoản mục).
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có chung công dụng
kinh tế đợc sắp xếp vào cùng một khoản mục, không phân biệt tính chất kinh
______________________________________________________________________
4

tế của nó nh thế nào. Số lợng của khỏan mục phụ thuộc vào tính chất của từng
ngành và yêu cầu quản lý trong thời kỳ có khác nhau, có thể thay đổi theo tính
chất của từng quy trình công nghệ.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm toàn bộ các khoản chi phí về đối
tợng lao động là vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thê
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền công và các khoản trả
cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất ngoài khoản mục chi phí trực tiếp, chi

phí sản xuất chung gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: phản ánh chi phí phải trả cho nhân viên
phân xởng.
+ Chi phí nguyên vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng cho phân x-
ởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản cố định đợc sử dụng ở phân xởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm (công việc, lao vụ).
- Chi phí khả biến.
- Chi phí cố định.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý quá trình
chi phí cụ thể là cơ số thiết kế các mô hình khác nhau, xác định phơng hớng
nâng cao hiệu quả đối với từng loại chi phí.
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
đối tợng chịu chi phí.
______________________________________________________________________
5

- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này giúp chúng ta xác định đợc phơng pháp hạch toán
đối với từng loại chi phí một cách đúng đắn và hợp lý nhất.
1.1.2.5. Chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành.
- Chi phí đơn nhất.
- Chi phí hợp nhất.

Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa đối với công tác quản lý
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau và giữa
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ xung cho nhau nhằm một mục
đích chung là quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.
1.2.1. Nội dung giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất kinh doanh tính cho một khối l-
ợng hoặc đơn vị sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng các
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động,
tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích sản xuất đợc khối lợng sản phẩm
nhiều nhất với chi phí tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm
còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp.
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu, giá thành đợc chia thành:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên sơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu
______________________________________________________________________
6

của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở xác
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức cũng đợc thực hiện trợc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là

thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật t, lao động trong sản
xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh lợng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc
sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho các
chỉ tiêu tổng giá thành và các giá thành đơn vị giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và
sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật, tổ chức và công nghệ để thực hiện
quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sỏ để xác định kêt quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc
cũng nh các đối tác liên doanh liên kết.
1.2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính toán, giá thành sản phẩm gồm:
- Giá thành sản xuất gồm các chi phí sản xuất nh chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những
sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Gía trị sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn
hàng bán và chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm đó, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác
định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
______________________________________________________________________
7

Chi phí sản xuất và giá thành đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong chế tạo,
sản phẩm, sản xuất sản phẩm.
Về mặt kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 2
bớc công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau.

Kế toán tập hợp chi phí là cơ sở số liệu quan trọng quyết định đến công
tác tính giá thành. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về số lợng cụ thể:
- Chi phí sản xuất luôn luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí,
còn lại với giá thành luôn gắn với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã
phát sinh (chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nh-
ng đã ghi nhận là chi phí kỳ này (chi phí phải trả).
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng mà liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển
sang.
Do đó mà tập hợp đầy đủ chi phí chính xác để có thể tính giá thành
chính xác và ngợc lại, thông qua giá thành sản phẩm từng giai đoạn sản xuất
để xem xét đánh giá tình hình thực tế tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất và
chi phí sản xuất trong giai đoạn có phù hợp hay không.
1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Đối với phòng kế hoạch việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm phải dựa trên sản lợng kế hoạch và định mức kinh tế kỹ thuật lập kế
hoạch chi phí sản xuất và giá thành (giá thành định mức).
- Các phòng ban liên quan tổ chức theo dõi quản lý chi phí sản xuất và
giá thành theo định mức tiêu hao cho sản lợng sản xuất thực tế.
______________________________________________________________________
8

- Trên cơ sở các chứng từ và các sổ kế toán đã tập hợp đợc từ các bộ phận kế
toán khác, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tính đợc chi phí sản xuất
thực tế và giá thành sản phẩm thực tế.
- So sánh sự biến động giữa số liệu thực tế do phòng kế toán cung cấp
với số lợng kế hoạch để rút ra nhận xét về từng mặt mạnh, yếu, nguyên nhân

và biện pháp khắc phục.
1.5. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.5.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất làm phạm vi giới hạn mà chi
phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí
và yêu cầu tính giá thành.
1.5.1.1. Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, quy trình sản xuất
đầu ra liên tục từ khi bỏ nguyên vật liệu đến khi sản phẩm hoàn thành, quá
trình sản xuất không bị gián đoạn về mặt kỹ thuật thì đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, quá
trình sản xuất qua nhiều khâu khác nhau về mặt kỹ thuật, sản phẩm của giai
đoạn này chuyển tiếp cho giai đoạn sau cho tới khi tạo ra thành phẩm ở giai
đoạn cuối thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các giai đoạn và các
sản phẩm đã hoàn thành ở từng giai đoạn nhất định.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu song
song thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các chi tiết phí phụ tùng
và các sản phẩm hoàn thành sau khi lắp ráp xong.
1.5.1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất.
- Nếu các doanh nghiệp sản xuất thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc thì
đối tợng kế toán tập hơp chi phí sản xuất có thể là từng sản phẩm, từng quy
trình hay hạng mục công trình.
______________________________________________________________________
9

- Nếu các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng
kế toán tập hơp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
Ngoài ra việc xác định đối tợng kế toán tập hơp chi phí còn căn cứ vào

yêu cầu trình độ của công tác kế toán. Nếu có khả năng yêu cầu trình độ kế
toán cao thì đòi hỏi đối tợng kế toán tập hơp chi phí sản xuất càng phải cụ thể
hơn.
1.5.2. Phân biệt giữa đối tợng kế toán tập hơp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm.
Xét về nội dung, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định
làm căn cứ để tổ chức ghi chép ban đầu, để mở sổ chi tiết, tập hợp số liệu chi
phí sản xuất chi tiết theo từng đối tợng giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất
và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Còn việc xác định đối tợng tính
giá thành lại căn cứ để kế toán mở các the tính giá thành sản phẩm, tổ chức
tính giá thành theo từng đối tợng giúp cho doanh nghiệp kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành.
Tuy nhiên đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà đối tợng tính giá
thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đ-
ợc trong kỳ theo từng đối tợng là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm
cho từng đối tợng tính giá thành có liên quan.
1.6. Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành.
* Vai trò: là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là
cơ sở xác định giá bán hàng. Đồng thời có thể dự đoán đợc chi phí, điểm hòa
vốn
* Nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành.
- Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tợng và
phơng pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
______________________________________________________________________
10

- Xác định chi phí của sản phẩm làm dở cuối kỳ.

- Thực hiện tính giá thành kịp thời, theo đúng đối tợng tính giá thành và
phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức, dự đoán chi phí sản xuất, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành để có kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh
nghiệp.
2. Nội dung cơ bản của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
2.1. Phơng pháp kế toán tập hơp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất.
2.1.1. Phơng pháp kế toán tập hơp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép, phản ánh th-
ờng xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho các loại nguyên
vật liệu, CCDC, thành phẩm, hàng hóa trên các tài khoản và kế toán tổng
hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất.
2.1.1.1. Tài khoản sử dụng.
* TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: để tập hợp toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối
kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. TK 621 cuối kỳ không có số d và có thể đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tợng tính
giá thành.
* TK 622 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: để tập hợp và kết chuyển số
chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất và TK tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành. TK 622 cuối kỳ không có số d và cũng có thể mở chi
tiết theo từng đối tợng tập hơp chi phí.
* TK 627 chi phí sản xuất chung: để tập hợp toàn bộ các chi phí liên
quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phân xởng, tổ
______________________________________________________________________
11


đội sản xuất. TK này không có số d cuối kỳ và cũng mở chi tiết theo từng đối
tợng, phân xởng TK 627 đợc mở 6b TK cấp 2: TK 6271, TK 6272, TK 6273,
TK 6274, TK 6277, TK 6278.
* TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: đợc sử dụng để tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154 hạch toán chi tiết theo từng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (địa điểm phát sinh, nhóm, loại sản phẩm)
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK liên quan nh TK 155, TK 632
2.1.1.2. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ dùng trực tiếp sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Trờng hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công
thêm thành sản phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho
để tính giá thành thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ vào các
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu vào các đối tợng có thể tiến hành
theo phơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Phơng pháp trực tiếp đợc áp dụng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xởng, từng sản phẩm). Phơng pháp
phân bổ gián tiếp áp dụng khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến
nhiều đối tợng khác nhau. Để phân bổ cho các đối tợng cần phải xác định, lựa
chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu có
thể là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất.
Công thức phân bổ cho từng đối tợng.
C
i
= H

i
x T
i
______________________________________________________________________
12

Với


=
=
n
i
i
T
C
H
1
Trong đó : H : hệ số phân bổ

C
: Tổng số chi phí cần phân bổ
T
i
: Tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng i
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu.
1. Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng sản xuất trực tiếp sản phẩm, căn
cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi.
Nợ TK 621 (chi tiết liên quan)
Có TK 152, 153 (chi tiết liên quan)

2. Trờng hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay
cho sản xuất trực tiếp sản phẩm, căn cứ vào các hóa đơn mua và các chứng từ
liên quan.
Nợ TK 621 (chi tiết liên quan)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
3. Cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho,
hay phế liệu thu hồi.
Nợ TK 152
Có TK 621
4. Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối t-
ợng chịu chi phí.
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 621 (chi tiết liên quan)
2.1.1.3. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền l-
______________________________________________________________________
13

ơng chính, lơng phụ,các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xă hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn theo sổ tiền lơng của công nhân sản xuất.
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp cũng nh đối với
chi phí nguyên vật liệu. Trờng hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có
thể là tiền công hay giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lợng sản
phẩm tùy thuộc điều kiện cụ thể.
* Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cụ thể nh sau:
1. Toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho ngời lao động
trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622 (chi tiết liên quan)

Có TK 334,338,335
2.Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tợng có
liên quan
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK622 (chi tiết liên quan)
2.1.1.4.Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất nh chi phí về tiền
lơng và các khoản khác cho nhân viên quản lý phân xởng, tổ đội sản xuất, chi
phí về vật liệu dụng cụ dùng cho quản lý ở cấc phân xởng, chi phí khấu hao tài
sản cố định.
Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết riêng theo từng
địa điểm phát sinh chi phí, sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu
chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng tiến hành theo tiêu thức phân bổ hợp lý
nh định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp.
Việc tập hợp và kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung đợc tiến
hành trên TK 627.
*Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung cụ thể nh sau:
1. Phản ánh việc tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế
______________________________________________________________________
14

Nợ TK 627 (chi tiết liên quan)
Có TK 334, 338
Có TK 152, 153, 142
Có TK 214
Đối với các khoản dịch vụ sử dụng cho sản xuất chung nh tiền điện, nớc,
điện thoại và các khoản chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 627
Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 331
2.Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 11, 112, 338
Có TK 627
3.Cuối kỳ, kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154
Nợ TK 154
Có TK 627 (chi tiết theo từng tiểu khoản)
2.1.1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đợc
thể hiện trên sơ đồ kế toán nh sau:
Sơ đồ 1.
______________________________________________________________________
15

2.1.2.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không theo dõi một
cách thờng xuyên, liên tục tình hình nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
______________________________________________________________________
16
Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp sản xuất
Kinh phí NVL
trực tiếp
Phế liệu thu hồi
sản phẩm hỏng
TK 152,111,112 TK 621 TK 154 TK 152
TK 334,338 TK 622 TK 138
Tiền l{ơng và các khoản

trích theo tiền l{ơng
Kinh phí NC
trực tiếp
Bồi th{ờng phải thu
do sản phẩm hỏng
TK 152,153,142 TK 627 TK 155
Tập hợp và phân
bổ CFSXC
K/c (Phân bổ)
CFSXC
Giá thành sản xuất
thành phẩm nhập kho
TK 632,157
Giá thành sản xuất
sản phẩm lao vụ
bán không qua kho
hoặc gửi bán

Về cơ bản, khi tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ, kế toán cũng sử dụng các khoản chi phí: TK 621, 622, 627. Tuy nhiên, để
tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính giá thành kế toán sử dụng
TK 631-giá thành sản xuất. TK 154 chỉ để phản ánh giá thành sản phẩm làm
dở dang. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang lúc đầu và cuối kỳ căn cứ vào
kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
Giá thành sản xuất của
các sản phẩm, lao vụ
hoàn thành trong kỳ
=
chi phí sản xuất
kinh doanh dở

dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất đã tập
hợp trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang cuối kỳ
Sơ đồ 2.
2.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.2.1-Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
______________________________________________________________________
17
Cuối kỳ xác định trị
giá vốn thực tế NVL
suất dùng trực tiếp
cho sản xuất
Kinh phí NVL
trực tiếp
Phế liệu sản phẩm
hỏng thu hồi, trị giá
sản phẩm hỏng bắt
bồi th{ờng
TK 611 TK 621
TK 154
TK 611,138,811
TK liên quan TK 622 TK 632
Tập hợp chi phí

nhân công trực tiếp
Kinh phí NC
trực tiếp
TK 627
Tập hợp chi phí
sản xuất chung
K/c (Phân bổ)
CFSXC
Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ
TK 631TK 154
K/c Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
K/c Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ đợc tính toàn phần
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp,
còn các chi phí khác tính cho cả sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản xuất, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, bỏ một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ.
xq
qQ
CD
D
d
C
+
+

=
Trong đó: D
d
, D
c
: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Q: số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
q: số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng hoàn
thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc tính đầy đủ các
khoản mục chi phí theo mức độ hoàn thành. Do vậy, khi kiểm kê phải xác định
khối lợng sản phẩm làm dở và mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó
quy đổi sản phẩm làm dở cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tơng đơng và tính
toán xác định từng khoản mục chi phí cho số sản phẩm làm dở này theo công
thức:
Đối với những chi phí bỏ một lần từ đầu quy trình công nghệ (chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp)
qQ
CD
D
d
C
+
+
=
Trong đó: D
d
, D

c
: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C: chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
______________________________________________________________________
18

Q: số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
q: số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
còn các chi phí phân bổ dần trong quá trình sản xuất (chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) thì việc đánh giá sản phẩm làm dở theo công
thức:
,
,
xq
qQ
CD
D
d
C
+
+
=
Trong đó:
,
q
: số lợng sản phẩm dở dang tính đổi ra khối lợng hoàn
thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp với những sản phẩm có tỷ trọng
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không lớn lắm trong tổng chi phí sản xuất
khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.

2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và chi phí
sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng, giai đoạn để
tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tùy theo điều kiện cụ thể mà có thể chỉ tính theo định mức chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho toàn bộ các khoản mục chi phí.
Phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm đã xây
dựng đợc định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc thực hiện phơng pháp tính giá
thành theo định mức.
2.3. Các phơng pháp tính giá thành
Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giúp xác định và đánh giá chính
xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp ban lãnh
đạo có những giải pháp, quyết định kịp thời để mở rộng hay thu hẹp sản xuất
đầu t vào một sản phẩm nào đó, do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải
vận dụng phơng pháp nào tính giá thành hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh.
______________________________________________________________________
19

Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp phải đợc trích theo các
khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phép
tính toán phân bổ các chi phí cấu thành trong sản phẩm cho sản phẩm làm dở
cuối kỳ.
2.3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ
trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc (theo từng đối tợng tập hợp chi

phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá thành
sản phẩm theo công thức:
Giá thành sản xuất của
các sản phẩm , lao vụ
hoàn thành trong kỳ
=
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất đã tập
hợp trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang cuối kỳ

Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối l-
ợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
2.3.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục tùy thuộc vào đặc điểm tình
hình cụ thể và sự khác nhau về đối tợng tính giá thành mà các doanh nghiệp áp
dụng tính giá thành.
Do có sự khác nhau về đối tợng tính giá thành nên phơng pháp tính giá
thành phân bớc chia thành phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành
phẩm và phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm.
2.3.2.1. Phơng pháp phân bớc giá thành nửa thành phẩm

______________________________________________________________________
20

Phơng pháp hạch toán này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có
yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc
điểm của phơng pháp hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai
đoạn công nghệ giá trị bán thành phẩm của các bớc chuyển sang bớc sau đợc
tính theo giá thành thực tế và đợc phản ánh theo từng khoản mục chi phí . Việc
tính giá thành phải tiến hành lần lợt từ giai đoạn một sang giai đoạn hai cho
đến giai đoạn cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết
chuyển tuần tự:
2.3.2.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa
thành phẩm.
Trong những doanh nghiệp mà những yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bớc không bán ra ngoài chi
phí chế biến phát sinh trong giai đoạn công nghệ đợc tính nhập vào giá thành
______________________________________________________________________
21
Chi phí nguyên
vật liệu chính
Giá thành sản
phẩm giai đoạn
1 chuyển sang
Giá thành sản
phẩm GĐ (n-1)
chuyển sang
Chi phí sản
xuất của giai
đoạn n
Chi phí sản

xuất của giai
đoạn 2
Chi phí sản
xuất của giai
đoạn 1
Giá thành sản
phẩm
Giá thành nửa
thành phẩm
giai đoạn 2
Giá thành nửa
thành phẩm
giai đoạn 1
+ + +
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n

thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song
song. Theo phơng pháp này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm
hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành
bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác
trong các giai đoạn công nghệ.
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phơng
pháp phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm.
2.3.3. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
* Điều kiện áp dụng: áp dụng trong điều kiện cùng một quy trình công
nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu đợc nhiều
loại sản phẩm có thứ hạng khác nhau gọi là liên sản phẩm. Do vậy đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình sản xuất.
Căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng loại sản phẩm rồi tiến
hành theo các bớc sau:

______________________________________________________________________
22
Chi phí vật liệu chính cho thành phẩm
Chi phí b{ớc 1 tính cho thành phẩm
Chi phí b{ớc 2 tính cho thành phẩm
Chi phí b{ớc tính cho thành phẩm
Chi phí b{ớc n tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
thành
phẩm

Quy đổi theo sản lợng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá
thành làm tiêu thức phân bổ:
Tổng sản lợng quy đổi =
Sản lợng thực tế từng
sản phẩm
x
Hệ số từng sản
phẩm
Hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm :
Hệ số phân bổ chi phí =
Sản lợng quy đổi sản phẩm i
Tổng sản lợng quy đổi
Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục
Tổng giá thành
sản phẩm i
=
(sản phẩm dở

dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
phẩm trong kỳ
-
Chi phí sản phẩm
dở dang cuối kỳ )
x
Hệ số
phân bổ
2.3.4. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xởng, tổ đội sản xuất và
từng đơn đặt hàng đợc sản xuất ở các phân xởng đó. Đối tợng tính giá thành là
đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Nếu đơn đặt hàng đó đợc sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xởng khác nhau
thì phải tính toán xác định số chi phí của từng phân xởng liên quan đến đơn đặt
hàng đó, những chi phí trực tiếp đợc tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng còn chi
phí chung cần phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
2.3.5. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ
- Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu
đợc là nhóm sản xuất cùng loại với quy cách, kích cỡ phẩm chất khác nhau sẽ
tính giá thành từng quy cách, kích cỡ phẩm chất theo tỷ lệ.
- Để tính đợc giá thành trớc hết phải chọn tiêu thức phần bổ giá thành.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức của
sản phẩm tính theo sản lợng thực tế sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản
phẩm.
Tỷ lệ giá thành
(theo khoản mục)
= CP cho SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ CP cho SPLD cuối kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ

______________________________________________________________________
23

Tiếp theo lấy giá thành kế hoạch (giá thành định mức) tính theo sản lợng thực
tế nhân với tỷ lệ giá thành ta đợc giá thành quy cách kích cỡ.
Giá thành từng quy cách =
Tiêu chuẩn phân bổ của từng quy
cách
x Tỷ lệ giá thành
2.3.6. Phơng pháp loại trừ chi phí
* Đợc áp dụng trong những trờng hợp:
- Cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo sản
phẩm chính còn thu thêm sản phẩm phụ nữa.
- Sản phẩm hỏng ngoài thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lợng quy định
không đợc tính cho sản phẩm hoàn thành chịu.
- Các phân xởng sản xuất phụ còn cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn
cho nhau. Cần loại trừ ra khỏi giá thành phẩm, lao vụ, phục vụ cho sản xuất
chính.
- Trong các trờng hợp đối tợng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ
và đối tợng tính giá thành sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành phục vụ cho
các bộ phận không phải là sản phẩm phụ.
Giá
thành
=
Tổng SPSX đã
tổng hợp
+
CPSP dở đầu
kỳ
-

CPSP dở
ck
- CP loại trừ
2.3.7. Tính giá thành định mức của sản phẩm
Giá thành định mức của sản phẩm đợc tính toán dựa trên cơ sở các định
mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí đợc duyệt.
Kế toán tổ chức tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, mỗi khoản mục đều phải tập hợp riêng chi phí phù hợp
với định mức và chi phí chênh lệch định mức.
Chênh lệch CP định
mức nhân công
=
CP nhân
công phải trả
-
Sản lợng thực
tế trong tháng
x
CP nhân
công định
mức
Chênh lệch định
mức sản xuất từng
đối tợng
= CP sản xuất chung
thực tế đã phân bổ
cho đối tợng
- Sản lợng
thực tế trong
kỳ

x CP sản xuất
chung định
mức
______________________________________________________________________
24

Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong công ty dùng hình thức kế toán nhật ký
chứng từ và trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
trình tự luân chuyển nh sau :
Chứng từ gốc Thẻ và sổ kế toán chi tiết các bảng kê
Sổ cái Nhật
ký chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Chơng ii: tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sX và
tính giá thành sản phẩm của công ty Công ty TNHH Nhà nớc
một thành viên 18/4
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty.
1.1. Vài nét về quá trình hình thànhvà phát triển của Công ty
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên 18/4 (trớc đây là Xí nghiệp của
ngời tàn tật Hà Nội) đợc thành lập theo quyết định số 4605/ TC-UB của
UBND thành phố Hà Nội ngày 29 tháng 10 năm 1987 trên cơ sở tách bộ phận
sản xuất, gia công của Xí nghiệp thơng binh 27/7 Hà Nội để thành lập Xí
nghiệp của ngời tàn tật Hà Nội trực thuộc Sở lao động thơng binh xã hội Hà
Nội.
Xí nghiệp đợc giao nhiệm vụ: sản xuất các sản phẩm bằng nhựa, gia
công dịch vụ bao bì, các sản phẩm bằng gỗ, dụng cụ gia đình, đồ chơi trẻ em,
______________________________________________________________________

25

×