Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty kinh doanh than hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.33 KB, 68 trang )

Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng các Doanh nghiệp đều quan tâm đến hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận và cung ứng hàng hoá ra thị tr-
ờng. Đồng thời đảm bảo sự phát triển của mình, góp phần làm ổn định nền kinh tế
chính trị của đất nớc. Để thực hiện đợc mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu
quả cao vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
một số Doanh nghiệp nói chung Doanh nghiệp thơng mại nói riêng. Hiệu quả kinh
tế đợc phản ánh thông qua các bộ phận trong các hoạt động kinh doanh phải bao
gồm hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động, tiêu thụ hàng hoá.
Việc tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp thơng mại là chiếc cầu nối và là
khu vực trung gian giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, từ đó ra các quyết sách
định hớng phát triển sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Và cũng thông qua


nhu cầu tiêu thụ làm thoả mãn nhu cầu tiêu thụ của xã hội.
Trong công tác quản lý không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh các
Doanh nghiệp thơng mại phải hạch toán, tính toán chính xác, kịp thời tình hình
biến động về vật từ, tiền vốn và quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nhiệm vụ đó đòi hỏi
các Doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán, trên cơ sở đó giúp cho công tác
quản lý nói chung và công tác tiêu thụ hàng hoá đợc đầy đủ, kịp thời. Có nh vậy
mới gắn đợc lợi ích của nhà nớc, tập thể, cá nhân và lao động.
Xuất phát từ những đặc điểm nói trên và quá trình học tập cùng thời gian
thực tập tại Công ty, tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh em thấy nghiệp vụ tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là một khâu quan trọng trong công tác kế
toán.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của vấn đề trên nên em chọn đề tài:

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than
Hà Nội
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia làm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các Doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội
Do sự hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm thực tế còn ít, mặc dừ bản
thân đã rất cố gắng song bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các cán bộ công nhân viên trong

Công ty để bài luận văn này hoàn thiện hơn!
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
1
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Lý luận chung về kế toán Bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
I. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong Doanh nghiệp thơng mại
1. Khái niệm - vai trò của nghiệp vụ bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một

doanh nghiệp thơng mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hoá hay từ tay ngời bán sang tay ngời mua để nhận quyền sở hữu về tiền hoặc
quyền đợc đòi tiền ở ngời mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi về hình thái giá trị
của hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức một vòng chu
chuyển vốn cảu doanh nghiệp đợc hoàn thành.
Vai trò của bán hàng:
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
2

Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp
có đợc doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện
để kết hợp chặt chẽ giữa lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ, thực hiện chu
chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và
nâng cao đời sống của ngời lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
2. Đặc điểm của quá trình bán hàng
Đặc điểm:
Đó là sự trao đổi mua bán có thoả thuận, Doanh nghiệp đồng ý bán và khách
hàng đồng ý mua, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, có sự chuyển đổi

quyền sở hữu hàng hoá từ Doanh nghiệp sang khách hàng.
Doanh nghiệp giao hàng hoá cho khách hàng và nhận đợc từ họ một khoản tiền hay
một khoản nợ tơng ứng. Khoản tiền này đợc gọi là doanh thu bán hàng, dùng để bù
đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Căn cứ trên số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết
quả kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác thì
doanh thu bán hàng đợc ghi nhận chỉ khi giao dich bán hàng đồng thời thoả mãn 5
điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sỏ
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu đợc xác đinh tơng đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác đinh đợc các khoản chi phí liên quan đến giao dịch.
3. Các phơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
Trong các doanh nghiệp thơng mại, việc tiêu thụ hàng hoá có thể đợc thực hiện
theo các phơng thức sau:
3.1. Phơng thức bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh
nghiệp sản xuất để thực hiện việc bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực cha lu

thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
cha đợc thực hiện. Trong bán buôn hàng hoá, thơng bao gồm hai hình thức sau đây:
Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho:
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
3
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
hoá phải đợc xuất ra từ trong kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phơng thức
này có hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: là hình thức bán
hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện của bên
mua.

Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: là hình thức bán hàng trong đó
doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng hoá.
Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng là phơng thức bán buôn hàng hoá mà
trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấo không đem về nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phơng thức
này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao
tay bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ): là hình thức bán mà ngời mua cử
đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hoá đơn của ngời bán đã
nhận.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán hàng mà

bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bên mua theo
hợp đồng bằng phơng tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài.
3.2. Phơng thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ.
Bán hàng theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc
thực hiện. Phơng thức bản lẻ thờng có các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng đợc
tách thành hai giai đoạn: giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao

hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bán có nhiệm vụ nộp
tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn
những hàng hoá mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hoá đơn bán hàng.
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
4
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua
hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và ngời mua phải trả cho doanh
nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán phải trả tiền ngay một lần.

3.3. Phơng thức bán hàng đại lý
Là phơng thức bán hàng mà trong đó Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ
sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán đợc
hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho Doanh nghiệp thơng mại và đợc hởng
một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.
3.4. Phơng thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phơng thức bán hàng mà Doanh nghiệp thơng mại dành cho ngời mua u đãi
đợc trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thơng mại đợc hởng thêm khoản
chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thờng theo phơng thức trả tiền
ngay gọi là lãi trả góp. Khi Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho ngời mua, hàng
hoá đợc xác định là tiều thụ.
4. Phơng thức thanh toán

Sau khi giao hàng cho bên mua và đợc chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
tiến hàng theo nhiều phơng thức khác nhau tuỳ thuộc vào sụ tín nhiệm, thoả thuận
giữa hai bên mà sự lựa chọn phơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
Doanh nghiệp thơng mại thờng áp dụng các phơng thức thanh toán sau:
Phơng thức thanh toán trực tiếp: là phơng thức mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đ-
ợc chuyển từ ngời mua sang ngời bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị
chuyển giao.
Phơng thức thanh toán trả chậm: là phơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về
tiền tệ đợc chuyển giao ngay sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách
hàng. Nợ phải thu cần đợc hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tợng phải thu và
ghi chép theo từng lần thanh toán.

5. Giá cả hàng bán
Giá cả hàng bán của Doanh nghiệp thơng mại là giá thoả thuận giữa ngời mua
và ngời bán, đợc ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng mua bán. Tuy nhiên nguyên tắc
xác định giá bán phải đảm bảo phù đắp đợc giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm
bảo cho doanh nghiệp có đợc khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hoá đợc xác định nh sau:
Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế + Thặng d số thơng mại
Thặng số thơng mại dùng để bù đáp chi phí và hình thành lợi nhuận, nố tính
theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ
Nh vậy:
Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế (1 + % Thặng số thơng mại)
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N

5
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
II. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong Doanh nghiệp thơng mại
1. Chứng từ sử dụng hạch toán ngiệp vụ bán hàng
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử
dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ)
Hoá đơn bán hàng thông thờng (đối với doanh nghiệp nộp thế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế
GTGT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

Bảng kê bản lẻ hàng hoá.
Hoá đơn cớc phí vận chuyển
Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, bốc dỡ hàng hoá trong quá trình bán hàng
Hợp đồng kinh tế với khách hàng
Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng
2. Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/TC/QĐ/CĐKT ngày 20/03/2006 và các thông t hớng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ
kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính thì kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các
doanh nghiệp thơng mại sử dụng các tài khoản sau đây:

* Tài khoản 511 Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ thu
đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán san phẩm, hàng hoá,
dịch vụ cho khách hàng bao gồm tất cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Tài khoản 511 đợc chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
TK 511.1 Doanh thu bán hàng hoá
TK 511.2 Doanh thu bán thành phẩm
TK 511.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 511.4 Doanh thu trợ cấp, trợ giá

TK 511.7 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t
* Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
6
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu đợc do bán hàng hoá, sản phẩm, cung
cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty.
Tài khoản 512 đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 512.1 Doanh thu bán hàng hoá

TK 512.2 Doanh thu bán các thành phẩm
TK 512.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoạc đã thanh toán cho ngời mua hàng do ngời mua đã mua hàng của
doanh nghiệp với số lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 521.1 Chiết khấu hàng hoá
TK 521.2 Chiết khấu thành phẩm
TK 521.3 Chiết khấu dịch vụ
* Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại

Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã đợc xác định
là tiêu thụ nhng vì lý do về chất lợng, mẫu mã, quy cách mà ngời mua từ chối thanh
toán và trả lại cho doanh nghiệp.
* Tài khoản 531 Giảm giá hàng bán
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh khoản ngời bán giảm trừ cho ngời mua
do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng
hoặc hàng hoá bị lạc hậu thị hiếu.
* Tài khoản 156 Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động theo giá
thực tế các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho và các
quầy hàng.
* Tài khoản 157 Hàng gửi bán

Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh trị giá của hàng hoá gửi cho ngời mua,
giao cho các cơ sở đại lý cha đợc chấp nhận thanh toán.
* Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hó,
dịch vụ đã đợc xác định tiêu thụ.
* Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
7
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng do bán chịu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng.

Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
TK 111 Tiền mặt
TK 112 Tiền gửi ngân hàng
TK 138 Phải thu khác
TK 338 Phải trả, phải nộp khác
TK 641 Chi phí bán hàng
TK 333 Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc
3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng
3.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ở các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
3.1.1. Phơng thức bán buôn
Là phơng thức tiêu thụ hàng hóa mà khi kết thúc nghiệp vụ bán hàng cha ra khỏi

lĩnh vực lu thông. Lu chuyển hàng hoá bán buôn trong doanh nghiệp thơng mại có
hai phơng thức sau:
Phơng thức bán buôn qua kho:
Là phơng thức tiêu thụ mà hàng hoá doanh nghiệp mua vào đợc nhập kho, sau
đó mới đa hàng hoá này đêm ra bán.
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán bán buôn qua kho (Phần phụ lục)
Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng
Là phơng thức tiêu thụ mà trong đó hàng hoá của doanh nghiệp mua vào không
nhập kho mà chuyển ngay cho khách hàng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán bán buôn vận chuyển thẳng (Phần phụ lục)
3.1.2. Phơng thức bán lẻ
Là bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ choc kinh tế, các đơn vị

kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu thụ nội bộ.
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán bán lẻ (Phần phụ lục)
3.1.3. Phơng thức hàng đổi hàng
Là phơng thức tiêu thụ mà ngời bán đem sản phẩm, hàng hoá của mình để đổi
lấy hàng hoá, vật t của ngời mua.
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán hàng đổi hàng (Phần phụ lục)
3.1.4. Phơng thức bán hàng đại lý
Là phơng thức mà bên chủ hàng (Bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý
để bán (Bên đại lý).
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán bán hàng đại lý (Phần phụ lục)
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
8

Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
3.1 5. Phơng thức bán hàng trả góp
Là phơng thức tiêu thụ hàng hoá mà ngời mua thanh toán tiền hàng nhiều lần và
ngời mua phải chịu 1 phần lãi suất do trả chậm.
Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán bán hàng trả góp (Phần phụ lục)
3.1.6. Phơng thức tiêu thụ nội bộ
Là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá giữa đơn vị chính với các đơn vị trực
thuộc, hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một Công ty, Tổng công
ty.
Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán tiêu thụ nội bộ (Phần phụ lục)
3.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm
kê định kỳ tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ

Đối với các Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ thì hạch toán kế
toán bán hàng cũng giống nh các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Chỉ khác nhau ở điểm hạch toán giá vốn là:
Kết chuyển giái vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 611 Mua hàng
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán kế toán bán hàng theo phơng pháp KKĐK
(Phần
phụ lục)
4. Kế toán xác định kết quả bán hàng
4.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động

tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Chi phí bán hàng của một
doanh nghiệp gồm rất nhiều loại. Tuỳ theo từng ngành nghề mà chi phí bán hàng có
thể chi tiết theo nhiều nội dung khác nhau nhằm phục vụ đáp ứng yêu cầu của quản
lý. Trong doanh nghiệp các chi phí bán hàng phát sinh thờng bao gồm:
Chi phí đóng gói, bảo quản, bôc dỡ, vận chuyển sản phẩm hàng hoá đi tiêu thụ.
Chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
Chi phí tiền lơng, các khoản trích theo lơng cảu công nhân viên bộ phận bán
hàng.
Chi phí hoa hồng trả cho các đại lý
Các chi phí khác bằng tiền nh: chi phí hội nghị khách hàng, chi phí giao dịch,
tiếp khách.
Tài khoản hạch toán TK 641 - Chi phí bán hàng

Kết cấu:
Bên Nợ: - Các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản làm giảm chi phí bán hàng
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
9
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK xác định kết quả
TK 641 không có số d cuối kỳ
TK 641 có các TK cấp 2 nh sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng

TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Các chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng ( phần phụ lục)
4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phục vụ cho quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh và các khoản chi phí chung cho toàn doanh nghiệp. Các
khoản chi phí này không thể tách riêng cho từng bộ phận hoặc từng hoạt động của
doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân viên quản lý
doanh nghiệp

Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao và sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý và các TSCĐ dùng chung
toàn doanh nghiệp nh kho tàng, đờng sá, phơng tiện truyền dẫn
Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế theo phơng pháp trực tiếp, các loại phí, lệ phí.
Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ chung cho toàn
doanh nghiệp.
Tài khoản hạch toán TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu:
Bên Nợ: - Các chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản làm giảm chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí QLDN vào TK Xác định kết quả

TK 642 không có số d cuối kỳ
TK 642 có các TK cấp 2 sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
10
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6428: Các chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
(Phần phụ lục)
4.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Để xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng TK911 Xác định kết quả kinh
doanh. Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Trị giá vốn cảu sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ tròng kỳ
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
- Số lợi nhuận trớc thuế về hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.

- Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu khác
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản này không có số d.
Cuối kỳ (Tháng, quý, năm) tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý của mỗi doanh nghiệp thì kế toán tập hợp và kết chuyển doanh thu thuần, giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911.
Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh ( phần phụ lục)
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc giá
vốn hàng bán, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng,
chi phí QLDN, thu nhập khác và chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 11: Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định KQKD
(Phần phụ lục)

5. Sổ sách sử dụng trong kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Để đáp ứng việc tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu cảu nhà quản lý kinh doanh,
mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một hình thức sổ sách kế toán phù hợp.
Một số hình thức sổ sách kế toán sau đợc dùng trong các Doanh nghiệp thơng mại:
5.1. Hình thức sổ nhật ký chứng từ
Là hình thức mở sổ sách kế toán theo vế Có của các tài khoản, kết hợp với việc
phân tích các nghiệp vụ phát sinh bên Có của mỗi tài khoản theo các tài khoản đối
ứng nợ liên quan. Hình thức này kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ đó theo nội dung
kinh tế ( Theo tài khoản kế toán). Sổ sách kế toán sử dụng trong hình thức Nhật
ký-Chứng từ:

Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
11
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký - chứng từ số 8, các bảng kê số 5, 8, 9, 11 và
các sổ cái TK 156, TK 632, TK 641, TK 511, TK 642, TK 911,
- Sổ kế toán chi tiết: TK 131, TK 156, TK 157, TK 632, TK 511,
Trình tự hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với hình
thức Nhật ký - Chứng từ đợc thực hiện nh sau:
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán ké toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng đối với hình thức Nhật ký chứng từ ( phần phụ lục)
5.2. Hình thức Nhật ký sổ cái
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký Sổ cái trong kế toán tổng hợp

bán hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm các loại sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết: TK 131, TK 156, TK 632, TK 641, TK 642, TK 511,
Trình tự hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với hình thức
Nhật ký Sổ cái đợc thực hiện nh sau:
Sơ đồ 13: Sơ đồ hạch toán ké toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng đối với hình thức Nhật ký sổ cái ( phần phụ lục)
5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ trong kế toán tổng hợp
bán hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm các loại sổ:
- Sổ kế toấn tổng hợp: Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, các Sổ cái TK 156, TK 632,
TK 641, TK 511, TK 642, TK 911,

- Sổ kế toán chi tiết: TK 131, TK 155, TK 632, TK 641, TK 642, TK 511,
Trình tự hạch toán kế toán bán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với
hình thức Chứng từ ghi sổ đợc thực hiện nh sau:
Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán ké toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng đối với hình thức chứng từ ghi sổ ( phần phụ lục)
5.4. Hình thức kế toán nhật ký chung
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung trong kế toán tổng hợp bán
hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm các loại sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chung, các Sổ cái TK 156, TK 632, TK 641, TK
511, TK 642, TK 911,
- Sổ kế toán chi tiết: TK 156, TK 632, TK 641, TK 642, TK 511,
Trình tự hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với hình

thức Nhật ký chung đợc thực hiện nh sau:
Sơ đồ 15: Sơ đồ hạch toán ké toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng đối với hình thức nhật ký chung ( phần phụ lục)
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
12
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Phần II
Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội
I. Khái quát chung về Công ty kinh doanh Than Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty kinh doanh Than Hà Nội có trụ sở chính tại số 5 Phan Đình Giót -

Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty là 1 trong 10 đơn vị trực thuộc của Công ty cổ phần
kinh doanh Than miền Bắc thuộc tổng Công ty Than Việt Nam hoạt động chính của
Công ty là mua Than ở mỏ và bán Than cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng Than
trên địa bàn thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Thực hiện chủ trơng của nhà nớc về quản lý vật t theo ngành từ sản xuất đến lu
thông, phân phối, Chính phủ đã ra quyết định số 254/CP ngày 15/11/1974 chuyển
giao nhiệm vụ quản lý, cung ứng Than từ Bộ Vật t sang bộ Điện và Than. Ngày
09/12/1974 Bộ điện và than đã ra quyết định số 1878/ĐT QLKT tiếp nhận các tổ
chức chuyên kinh doanh cung ứng than và thành lập Tổng công ty quản lý và phân
phối Than gồm 7 đơn vị trực thuộc, trong đó có Công ty quản lý và phân phối
Than Hà Nội. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1975.
Do yêu cầu của công tác và đòi hỏi của nhiệm vụ nên công ty đã qua nhiều lần

đổi tên cho phù hợp:
Từ năm 1975 đến năm 1978 là công ty quản lý và phân phối than Hà Nội thuộc
tổng công ty quản lý và phân phối Than, bộ Điện và Than.
Từ năm 1979 đến năm 1981 đổi tên thành Công ty quản lý và cung ứng Than
Hà Nội thuộc tổng công ty quản lý và cung ứng Than, bộ Điện và Than.
Từ năm 1982 đến tháng 6/1993 đổi tên thành Công ty cung ứng Than Hà Nội
trực thuộc tổng công ty cung ứng Than, bộ Mỏ và Than.
Sau đó, công ty có một biến động tổ chức: Ngày 01/01/1988, Bộ ra quyết định xác
nhập xí nghiệp cơ khí vận tải và cung ứng than Hà Nội.
Theo chủ trơng của nhà nớc thành lập lại xí nghiệp. Ngày 30/06/1993 bộ năng l-
ợng ban hành quyết định số 448/NL TCCB thành lập doanh nghiệp nhà nớc
Công ty cung ứng Than Hà Nội trực thuộc Công ty kinh doanh và chế biến Than

Việt Nam.
Năm 1995, nhà nớc thành lập tổng công ty Than Việt Nam, trong đơn vị thành
viên của tổng công ty có Công ty chế biến và kinh doanh Than miền Bắc. Tháng
10/2003 Tổng công ty Than Việt Nam ban hành quyết định số 160/QĐ-TCCB đổi
tên thành Công ty chế biến và kinh doanh Than Hà Nội trực thuộc Công ty TNHH
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
13
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
1 thành viên chế biến và kinh doanh Than miền Bắc thuộc tổng Công ty Than Việt
Nam.
Ngày 19/12/2006, Hội đồng quản trị Công ty cổ phần kinh doanh Than miền
Bắc ban hành quyết định số 1991/QĐ-HĐQT về việc đổi tên Công ty chế biến và

kinh doanh Than Hà Nội thành Công ty kinh doanh Than Hà Nội.
Sau 30 năm hoạt động, Công ty kinh doanh Than Hà Nội đã tạo dựng đợc một vị
thế vững chắc trên thị trờng. Bằng sự nỗ lực và phấn đấu của toàn bộ tập thể cán bộ
công nhân viên trong công tác quản lý, kinh doanh, nghiên cứu nắm bắt thị trờng.
Công ty đã và đang không ngừng cải tiến nâng cao chất lợng nhằm nâng cao uy tín
của công ty. Đặc biệt công ty luôn quan tâm đảm bảo mức thu nhập thoả đáng cho
cán bộ công nhân viên. Hiện nay, tình hình kinh doanh của công ty rất ổn định và
phát triển thuận lợi.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng
Ngành Than nói chung, Công ty kinh doanh Than Hà Nội nói riêng có chức
năng quản lý vật t than cho nền kinh tế quốc dân từ trung ơng đến địa phơng, trong

khu vực Hà nội và các tỉnh lân cận. Thông qua đó nhằm thúc đẩy nền kinh tế thị tr-
ờng phát triển, đảm bảo đời sống cho ngời lao động, tăng thu cho ngân sách nhà n-
ớc.
2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của Công ty kinh doanh Than Hà Nội là kinh doanh than trên
địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận nh: Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu. Tiêu
thụ than là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của công ty.
Để phù hợp với chức năng của mình, ở từng nhiệm kỳ khác nhau nhiệm vụ đặt
ra của công ty cũng có sự khác nhau. Trớc đây, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thu
mua, tiêu thụ than cho mỏ, cung ứng, phân phối than theo kế hoạch của Nhà nớc.
Hiện nay, với chức năng kinh doanh than theo cơ chế thị trờng, công ty đặt ra một
số nhiệm vụ cơ bản sau:

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm, hàng quý về sản xuất kinh
doanh theo sự chỉ đạo của Công ty cổ phần kinh doanh Than Miền Bắc và tuân thủ
đúng Pháp luật của Nhà nớc .
Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả đặc biệt là nguồn vốn
do Ngân sách cấp. Thực hiện các quy định của Nhà nớc về quản lý kinh tế, thực
hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc và cấp trên.
Thực hiện đầy đủ các cam kết, hợp đồng nói chung (Hợp đồng mua, Hợp đồng
bán, Hợp đồng vận chuyển), Quản lý và sử dụng lao động đúng pháp luật của Nhà
nớc ban hành theo phân cấp thoả ớc lao động tập thể của Công ty cổ phần kinh
doanh Than Miền Bắc.
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
14

Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Cuối mỗi niên độ kế toán, công ty phải lập báo cáo quyết toán tài chính và vận
chuyển toàn bộ lợi nhuận còn lại lên công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc
sau đó thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty kinh doanh Than Hà Nội là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc
Công ty chế biến và kinh doanh Than miền Bắc, do đó hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty chịu sự điều tiết cảu Công ty chế biến và kinh doanh Than miền
Bắc. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nh sau:
Tất cả các hợp đồng mua bán, vận chuyển, bốc xếp than trong khau mua, bán
đều do Công ty ký kết và chịu trách nhiệm thanh toán. Các trạm căn cứ vàio nội
dung của hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký kết để tổ chức quá trình thực hiện hợp

đồng. Nếu có vớng mắc các trạm phải báo cáo để Công ty giải quyết, tuyệt đối các
trạm không đợc tự ý sửa đổi hợp đồng.
Giá bán Than do Công ty quyết định. Các trạm căn cứ vào bảng giá đã đợc
duyệt để thực hiện cơ cấu giá bán. Công ty kiểm tra, rà soát và căn cứ vào tình hình
cụ thể ở từng thời điểm để quyết định giá bán phù hợp.
Hàng tuần các trạm phải nộp toàn bộ số tiền bán Than về Công ty hoặc cho
Ngân hàng.
Hàng tháng các trạm phải lập kế hoạch chi tiêu để ban Giám Đốc duyệt. Phòng
kế hoạch công ty lập dự trù số tiền cần chi để các trạm có thể chủ động hoạt động
kinh doanh.
Theo định kỳ 3 ngày 1 lần, các trạm phải chuyển toàn bộ chứng từ phát sinh về
phòng kế toán Công ty. Các trạm phải chịu trách nhiệm trớc Công ty và các cơ quan

Nhà nớc về tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ đó.
Cuối tháng khi quyết toán xong, Công ty sẽ giữ lại khoản tiền thu cố định sau:
Tiền mua than ở mỏ, tiền vận chuyển bốc dỡ than từ xà lan lên bãi, khấu hao cơ
bản, thuế đất, thuế môn bài, thuế GTGT, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí
công đoàn.
Sơ đồ 16: bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty những năm
gần đây
(Phần
phụ lục)
Qua biểu trên ta thấy:
Tổng doanh thu bán hàng của Công ty năm sau tăng so với năm trớc (do sản l-
ợng tiêu thụ tăng 23.613,9 tấn với tỷ lệ tăng 11,56%). Doanh thu năm 2007 tăng so

với năm 2006 đạt 123,06% tăng 23,06%.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng từ 230.402.621 năm
2006 lên 279.333.455 năm 2007 tăng 21,24% tơng ứng với số tiền là 48.930.834
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
15
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
đồng. Nh vậy, Công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh và mở rộng thị trờng tiêu
thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch vạch ra.
Tình hình vốn của Công ty:
Sơ đồ 17: Tình hình vốn của công ty kinh doanh than hà nội
(Phần phụ lục)
Công ty kinh doanh Than Hà Nội là một Doanh nghiệp nhà nớc do đó nguồn

vốn chủ yếu của Công ty là do ngân sách nhà nớc cấp. Thêm vào đó là nguồn vốn
tự bổ sung. Với việc sử dụng và quản lý hiệu quả, số vốn của Công ty luôn luôn đợc
bảo toàn và phát triển.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 18: sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty kinh doanh than hà nội
(Phần phụ lục)
Nói đến cơ chế thị trờng là nói đến cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giữa các
tổ chức kinh tế ở mọi thành phần và ở mọi lĩnh vực khác nhau. Cạnh tranh là động
lực để phát triển kinh tế. Muốn tồn tại đợc thì các doanh nghiệp phải giải quyết đợc
bài toán tổ chức, quản lý doanh doanh nghiệp sao cho có hiệu quả. Công ty kinh
doanh Than Hà Nội sau những trải nghiệm đã chọn cơ cấu tổ chức quản lý theo mô

hình trực tuyến chức năng. Nhờ chọn đợc cơ cấu phù hợp nên bộ máy quản lý của
công ty đã hoạt động có hiệu quả.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng mô hình khoán quản lý đối với các trạm:
khoán về sản lợng và quản về chứng từ hàng hoá. Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của các trạm đều phải nằm trong vòng khuôn khổ, kiểm soát về quy định đã
đợc cụ thể hoá của Công ty Than Hà Nội.
4.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí
* Ban Giám đốc công ty :
Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ
hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của
công ty Nhà nớc cấp trên, trớc Nhà nớc và Pháp luật. Để điều hành các hoạt động
của công ty, Ban Giám đốc không những chỉ đạo thông qua các phòng ban chức

năng mà còn trực tiếp chỉ đạo công tác kinh doanh của các trạm.
* Các phòng ban chức năng:
Gồm phòng tổ chức hành chính, phòng Kế toán và phòng Kế hoạch thị trờng.
Các phòng này có chức năng, nhiệm vụ tham mu và trợ giúp cho Ban Giám đốc
công ty theo lĩnh vực công việc đợc quy định cụ thể, đồng thời phải chịu trách
nhiệm trớc Ban Giám đốc về hoạt động của mình.
* Các trạm than, x ởng than:
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
16
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Bốn trạm chế biến và kinh doanh đóng ở Cổ Loa, Giáp Nhị, Ô Cách và Vĩnh
Tuy. Các trạm này là nơi tổ chức thực hiện tiếp nhận than, chế biến than, quản lý

than cũng nh quản lý các tài sản đợc Công ty giao để sử dụng. Trạm trực tiếp thực
hiện các nghiệp vụ mua, bán, chế biến, vận chuyển than theo kế hoạch của Công ty
giao. Tơng ứng với các nhiệm vụ kinh tế phát sinh ở trạm, kế hoạch trạm lập các
chứng từ gửi về phòng kế toán của Công ty, hàng ngày theo cơ chế ghi chép báo sổ,
đối chiếu giữa thủ kho, kế toán và nhà cân. Căn cứ vào đơn giá tiền lơng và cơ chế
khoán sẩn lợng mà Công ty giao, trạm đợc uỷ quyền ký kết hợp đồng thuê lao động
ngắn hạn để bốc xếp, vận chuyển than.
Nh vậy, Việc áp dụng cơ cấu quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng vừa
phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ
huy của hệ thống trực tuyến.
5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Công ty kinh doanh Than Hà Nội tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập
chung. Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán
tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh té phát sinh trong quá trình kinh doanh và lập
báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
Sơ đồ 19: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty ( Phần phụ lục)
Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trởng: là ngời có vị trí cao nhất trong bộ máy kế toán của công ty có
nhiệm vụ hớng dẫn chỉ đạo mọi công việc kế toán từ việc lập chứng từ, sổ sách,
hạch toán đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và quyết toán tài chính. Kế toán
trởng chịu trách nhiệm cao nhất về tính xác thực của thông tin kê toán trong tất cả
các báo cáo tài chính đợc lập.
Bộ phận kế toán hàng mua và hàng tồn kho: có nhiệm vụ thu thập các chứng từ

kế toán về mua hàng và có nhiệm vụ theo dõi chi tiết cấu thành nên giá vốn hàng
mua, chi tiết cho từng loại hàng va nguồn hàng. Từ đó, tổ chức kế toán mua hàng
vào các sổ chi tiết hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại, số lợng, đơn
giá và giá trị. Đồng thời kế toán còn phải theo dõi hàng nhập xuất tồn của
các trạm vào sổ tổng hợp nhập xuất tồn.
Bộ phận kế toán hàng bán và thanh toán tiền hàng: có nhiệm vụ thu thập các
hoá đơn bán hàng và các chứng từ khắc phục vụ cho việc tính toán, xác định kết
quả. Theo dõi việc thanh toán với ngời bán và ngời mua của các trạm kinh doanh,
theo dõi việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ của khách hàng, thanh toán lơng
và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên.
Bộ phận kế toán quỹ : có nhiệm vụ tập hợp các phiếu thu, phiếu chi vào sổ quỹ.
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N

17
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Bộ phận kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh tổng
hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lợng, hiện trạng và giá trị tài
sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm tài sản cố định, tính toán và phân bổ số
khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Bộ phận kế toán tổng hợp: sẽ căn cứ vào sổ kế toán và các chứng từ ban đầu nh
chứng từ mua hàng, bán hàng, thu chi tiền mặt và các sổ chi tiết để tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh. Sau đó phân bổ các chi phí đó theo đúng nguyên tắc và lập
bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
Nhân viên kinh tế ở các trạm: có nhiệm vụ viết hoá đơn bán hàng cho khách
hàng, thu tiền, tập hợp các chứng từ và lập báo cáo các chứng từ ban đầu.

5.2. Tổ chức hệ thống chứng từ
Công ty kinh doanh Than Hà Nội sử dụng chứng từ kế toán tuân theo quy định
1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính và các văn bản, thông t hớng
dẫn của Bộ Tài Chính. Trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế
toán sử dụng các chứng từ sau đây:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT ban hành theo quyết định 1141-
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Hoá đơn GTGT và hoá đơn cớc vận chuyển theo mẫu ban hành cùng quyết định
số 3721 TCT/NV1 ngày 21/07/1999
Phiếu giao hàng
Các bàng sao kê bán hàng (Mẫu số 02/SK-MB) (Dùng trong phơng thức bán lẻ
Than)

Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi (Mẫu số 01, 02-TT ban hành theo
quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính)
Biên lai thu tiền: Mẫu số 05-TT ban hàng theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Khi nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, các chứng từ khác có liên quan, kế
toán trạm kiểm tra rồi viết phiếu Nhập kho để làm thủ tục nhập kho, Phiếu Nhập
kho đợc lập thành 2 liên (đặt giấy than viết 1 lần), liên 1 giữ tại trạm, liên 2 giao
cho thủ kho dể ghi vào thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán Công ty.
5.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đang sử dụng phần lớn các tài khoản trong hệ thống tài khoản theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
5.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ với hệ thống sổ sách t-
ơng đối đầy đủ bao gồm: Các bảng kế, bảng phân phối, nhật ký-chứng từ, sổ cái.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
18
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Đây là hình thức kế toán rất phù hợp với công ty. Qua một thời gian sử dụng đã
phát huy hiệu quả trong công tác kế toán và giúp công ty tăng năng suất làm việc,
rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu kịp thời cho ngời quản
lý.
Sơ đồ 20: hình thức sổ kế toán của công ty (Phần phụ lục)

5.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán mà Công ty sử dụng:
Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-Doanh nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02-Doanh nghiệp
Báo cáo lu chuyển tiền tệ. Mẫu B03-Doanh nghiệp
Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu B09-Doanh nghiệp
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai
Công ty kinh doanh Than Hà Nội
1. Đặc điểm công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty kinh doanh Than Hà Nội
Trong cơ chế bao cấp Công ty kinh doanh Than Hà Nội chủ yếu bán than theo
chỉ thị của cấp trên. Nhng chỉ khi chuyên sang nền kinh tế mới, Công ty tự chủ

trong việc sản xuất kinh doanh, tự tìm khách hàng để tiêu thụ hàng hoá. Đặc điểm
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong tình hình cạnh tranh. Công ty đang
áp dụng phơng thức bán hàng đó là bán hàng theo hợp đồng và bán lẻ.
Hiện nay trên thị trờng tiêu thụ của Công ty kinh doanh Than Hà Nội khá rộng,
không chỉ dựa trên địa bàn nội thành và ngoại thành Hà Nội mà còn vơn tới các
tỉnh trong cả nớc.
Công ty đang có một lợng khách hàng khá lớn, chủ yếu là khách hàng quen biết
lâu năm (khách hàng truyền thống).
Phơng thức thanh toán của Công ty chủ yếu là bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản.
Công ty áp dụng phơng pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng hoá và
tính giá hàng hoá xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền.

2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
Do nhiệm vụ của Công ty kinh doanh Than Hà Nội là tiêu thụ Than cho mỏ và
cho toàn ngành nên việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan
trọng trong quá trình kinh doanh.
Ngoài việc thực hiện nghiêm ngặt trình tự nghiệp vụ, thủ tục chứng từ để đảm
bảo cho công tác giao nhận đợc tốt còn phải tổ chức ghi chép, phản ánh nghiệp vụ
này vào tài khoản phù hợp với yêu cầu theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch về mau bán và xác định kết quả tiêu thụ.
2.1. Tình hình nhập, xuât kho hàng hoá
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
19
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán

Đối với hàng hoá nhập kho:
Khi nhập kho hàng hoá thì thủ kho tiến hành nhập số hàng đó vào trong kho.
Sau đó căn cứ vào số lợng thực nhập, thủ kho ghi vào phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc nhập thành 2 liên:
- Liên 1: Thủ kho giữ
- Liên 2: Đợc chuyển lên phòng kế toán Công ty để ghi sổ kế toán
Phiếu nhập kho có mẫu nh sau: Biểu số 1 (Phần phụ lục)
Đối với hàng xuất kho:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT hay hợp đồng mua hàng của khách hàng, thủ kho
tiến hành giao hàng cho khách hàng.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho
để theo dõi. Thẻ kho đợc mở các trang riêng cho từng chủng loại than. Cuối tháng,

thủ kho tính ra số tồn kho cho từng loại hàng hoá và tiến hành đối chiếu với số tồn
thực tế còn lại trong kho.
Sau khi tập hợp đầy đủ các số liệu, thủ kho gửi các chứng từ lên phòng kế toán
để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Thẻ kho có mẫu nh sau: Biểu số 2 (phần phụ lục)
2.2. Các phơng thức bán hàng tại Công ty
Bán hàng là một trong những hoạt động chính có vai trò quan trọng đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Bởi vậy, Công ty luôn chú trọng tới việc tổ
chức công tác bán hàng, giúp hạn chế ứ đọng vốn và đem lại lợi nhuận cao. Hiện
nay, Công ty đang áp dụng các phơng thức bán hàng sau:
2.2.1. Bán Than theo hợp đồng
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên

ký kết về công việc sản xuất, dịch vụ và các thoả thuận khác có mục đích kinh
doanh với sự quyết đinh rõ ràng về quyền lợi của mỗi bên để xây dựng và thực hiện
kế hoạch của mình (Điều 1 trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 09 năm
1989).
Hợp đồng bán Than của Công ty là hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa hai bên,
một bên là Công ty Than và bên kia là các nhà máy, xí nghiệp có nhu cầu sử dụng
Than. Việc triển khai thực hiện hợp đồng đợc các trạm trực tiếp thực hiện.
Bán Than theo hợp đồng gồm 2 hình thức:
Bán Than qua kho của trạm gửi hàng
Dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa Công ty và khách hàng, trạm tiến hành
điều động xe, bốc Than lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm để hàng đã ghi trong
hợp đồng. Bên mua cử cán bộ đến theo dõi việc cân hàng. Sau khi hai bên cùng xác

nhận về số lợng và chủng loại Than giống trong hợp đồng đã ghi thì nhân viên kế
toán trạm viết phiếu giao hàng cho từng xe, trạm cử cán bộ theo xe đến tận nơi giao
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
20
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
hàng. Cuối ngày, căn cứ vào phiếu giao hàng (Mẫu số 1) kế toán lập một hoá đơn
tài chính và hoá đơn tài chính đó cùng phiếu giao hàng về phòng kế toán của Công
ty. Thủ kho của trạm là ngời lập thẻ, là ngời theo dõi nhập, xuất, tồn kho. Hoá đơn
bán hàng là hoá đơn GTGT (Mẫu số 2) đợc viết làm 3 liên: 1 liên giao cho khách
hàng, 1 liên giữ lại trạm, 1 liên gửi về phòng kế toán của Công ty. Phiếu giao hàng
cũng đợc lập làm 3 liên: 1 liên giao cho lái xe làm chứng từ đi trên đờng, 1 liên giữ
lại trạm, 1 liên gửi cùng hàng hoá và phòng kế toán Công ty.

Ví dụ: Trạm Than Vĩnh Tuy bán Than cho Công ty gốm xây dựng Từ Sơn than
cám 6 với giá bán là 315.000 đồng/ tấn với khối lợng là 10 tấn vào ngày 16 tháng
12 năm 2007. Vặn chuyển bằng ô tô.
Tại trạm, kế toán viết giấy giao hàng cho khách hàng sau khi đã xem xét hàng
hoá:
Phiếu giao hàng: Biểu số 3 (Phần phụ lục)
Bán Than giao tay ba
Than đợc chuyển về đến cảng, trạm không tiến hngà bốc dỡ lên bãi mà bán trực
tiếp cho khách hàng đã gửi cán bộ bán buôn đến tận nơi trực tiếp nhận hàng. Trong
trờng hợp này, kế toán trạm viết hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) nh bán qua kho
của trạm nhng ghi thêm điều kiện hàng nhập xuất thẳng trên hoá đơn bán hàng.
2.2.2. Phơng thức bán lẻ Than

Khi khách hàng đến mua hàng của các trạm, sau khi xem hàng cẩn thận, phù
hợp với yêu cầu cảu mình hoặc của Công ty mình, khách hàng vào phòng nghiệp vụ
tiến hành lập phiếu giao hàng (theo mẫu ở phần bán hnàg qua kho). Trên phiếu giao
hàng kế toán trạm cũng ghi đầy đủ về số lợng, loại hàng theo yêu cầu của khách
hàng. Khách cầm phiều giao hàng tiến hành bốc xếp hàng lên xe (phơng tiện vận
chuyển do khách hàng tự lo) và cân hàng. Hàng hoá phải đúng, đủ so với phiếu
giao hàng đã lập. Sau khi lấy hàng, khách hàng vào tổ nghiệp vụ để nộp tiền, kế
toán viết phiếu thu tiền nếu khách hàng muôn lập hoá đơn GTGT thì kế toán trạm
sẽ viết. Khi khách hàng cầm phiếu giao hàng, hoá đơn GTGT có đầy đủ chữ ký và
dấu của trạm thì khách hàng mới đợc lấy hàng ra khỏi trạm.
Cuối ngày kế toán trạm tổng hợp phiếu giao hàng của khách hàng. Đối với
những hàng không lấy hoá đơn GTGT gửi vào Công ty (hoá đơn kèm với phiếu

giao hàng), cũng nh bán Than qua kho của trạm, kế toán trạm cũng lập làm ba liên:
một liên giao cho khách hàng, một liên giữ lại trạm, môt liên gửi về phòng kế toán
của Công ty.
Nh vậy, kế toán trạm chỉ có nhiệm vụ lập các chứng từ ban đầu, thu nhận, kiểm
tra và gửi chứng từ định kỳ về phòng kế toán của Công ty. Việc hạch toán, ghi chép
vào sổ sách kế toán là nhiệm vụ cảu phòng kế toán Công ty.
2.2.3. Bán hàng nội bộ
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
21
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Công ty bán Than cho các đơn vị trực thuộc để các đơn vị này tiếp tục bán ra
ngoài.

Hạch toán kế toán bán hàng đựoc minh hoạ bằng ví dụ sau:
Đối với phơng thức bán ngoài
Ví dụ: Ngày 01/12/2007 Công ty kinh doanh Than Hà Nội xuất bán 12.50 tấn
than cám với giá 350.000 đồng/ tấn tại trạm than Ô Cách cho Công ty An Bình.
Tiền bán cha có GTGT: 4.375.000 (đồng)
Tiền thuế GTGT (5%): 217.750 (đồng)
Tổng giá thanh toán: 4.593.750 (đồng)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành ghi
chép vào sổ chi tiết bán hàng của từng trạm, từ đó lập bảng kế số 11 Phải thu của
khách hàng.
Hoá đơn GTGT. Sổ chi tiết bán hàng và bảng kê sô 11 có mẫu nh sau:
Biểu số 4, Biểu số 5 và biểu số 6 (phần phụ lục)

Đối với phơng thức bán nội bộ
Ví dụ: Ngày 05/12/2007 Công ty kinh doanh Than Hà Nội xuất bán 25 tấn than
Cám với giá 350.000 đồng/tấn cho Công ty than Quảng Ninh
Tiền bán cha có GTGT: 8.750.000 (đồng)
Tiền thuế GTGT (5%): 437.500 (đồng)
Tổng giá thanh toán: 9.187.500 (đồng)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành ghi
chép vào sổ chi tiết bán hàng nội bộ.
Sổ chi tiết bán hàng nội bộ có mẫu nh sau: Biểu số7 (phần phụ lục)
2.3. Các phơng thức thanh toán
Công ty chủ yếu bán hàng cho khách hàng quen và mua với số lợng lớn. Phòng
kinh doanh là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng nên thông tin về khách hàng

luôn đợc cập nhật, việc mua bán đợc thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Khi có quan hệ thanh toán với khách hàng thì kế toán Công ty sử dụng tài khoản
131 để theo dõi và mở sổ theo dõi đối với tài khoản 131, sổ chi tiết bán hàng, bảng
kê số 11, bảng kế số 1, bảng kê số 2.
Trờng hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, sau
khi nhận đợc hoá đơn, khách hàng mang đến thủ quỹ để làm thủ tục nộp tiền. Thủ
quỹ sau khi thu tiền đóng dấu đã thu tiền vào hoá đơn và ghi vào sổ quỹ. Khách
hàng mang hoá đơn xuống kho để lấy hàng, thủ kho căn cứ vào hoá đơn đó để giao
hàng cho khách hàng theo đúng chủng loại và số lợng ghi trên hoá đơn và giữ lại
liên 3 làm căn cứ để ghi thẻ kho. Hoá đơn sau khi ghi thẻ kho đợc tập hợp để gửi
lên phòng kế toán. Phơng thức này đợc theo dõi ở bảng kê số 1, bảng kế sô 2.
Mẫu biểu số 8, mẫu biểu số 9 (phần phụ lục)

Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
22
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Trờng hợp khách hàng thanh toán chậm theo hợp đồng kinh tế, sau khi nhận hoá
đơn từ phòng kinh doanh, khách hàng phải xin xác nhận của kế toán trởng và giám
đốc, trên hoá đơn có đóng dấu thanh toán theo hợp đồng, khách hàng mang hoá
đơn xuống kho để lấy hàng tơng tự nh mua trả tiền ngay. Phơng thức này đợc theo
dõi ở sổ chi tiết TK 131.
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá bán hàng hoá căn cứ vào bảng gia niêm yết từ trên Công ty chế biến và kinh
doanh Than Miền Bắc. Đối với việc tính giá vốn, để giá vốn hàng bán ra phù hợp
với thực tế, đảm bảo nhu cầu của ngời tiêu dùng cũng nh tính toán đợc kết quả tiêu

thụ một cách chính xác, Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên, tính giá vốn hàng xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Giá vốn hàng bán bao gồm: Tiền than, tiền vận chuyển từ mỏ về, tiền bốc xếp từ
tàu lên ô tô, tiền vận chuyển vào kho bãi Công ty.
Các bớc tính trị giá vốn hàng bán:
Hàng ngày, khi xuất kho hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi
chi tiết lợng hàng xuất trong ngày. Cuối tháng căn cứ vào lợng hàng tồn, hàng nhập
trong tháng, kế toán tiến hành tính giá bình quân của từng chủng loại hàng hoá. Sau
khi tính đựơc giá bình quân, kế toán xác định đợc trị giá vốn hàng xuất kho của
từng loại hàng hoá.
Công thức tính nh sau:
Trị giá vốn Đơn giá bình quân Số lợng hàng

hàng xuất kho = của hàng xuất kho x hoá xuất kho
trong tháng trong tháng trong tháng
Trong đó:
Trị giá của hàng Tổng giá trị mua của hàng
Đơn giá bình hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
quân của hàng
xuất kho trong Số lợng hàng Số lợng hàng
tháng hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
Ví dụ: Tính trị giá vốn của than Don xuất bán trong tháng 12/2007
D đầu tháng: 15.539,39272 tấn với số tiền: 6.022.463.042 đồng
Nhập trong tháng: 747,900 tấn với số tiền: 318.440.840 đồng
Xuất trong tháng: 1.017,920 tấn

Kế toán tính giá bình quân số hàng ngày:
Đơn giá bình quân 6.022.463.042 + 318.440.840
của than Don 15.539,39272 + 747,900
= 389.316,0141 (đồng/tấn)
Vậy, trị giá vốn của than Don xuất bán trong tháng 12/2007 là:
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
23
=
+
+
=
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán

= 1.017,920 (tấn) x 389.316,014 (đồng) = 396.292.557 (đồng)
Sau khi tính đợc trị giá vốn của hàng xuất bán, kế toán ghi vào bảng kế số 8
Nhập, xuất tồn kho hàng hoá để từ đó phản ánh vào nhật ký chứng từ số 8.
Bảng kê số 8 có mẫu nh sau: Biểu số 10 (phần phụ lục)
2.5. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Công ty không áp dụng các hình thức giảm trừ doanh thu nh: Giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng mại. Mặt hàng của Công ty không chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, do vậy doanh thu thuần đợc xác định chính là doanh thu bán
hàng thu đợc.
Việc theo dõi doanh thu bán hàng đợc kế toán theo dõi ở sổ chi tiết bán hàng.
Sau khi hoá đơn GTGT đợc lập, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết bán hàng của
từng trạm. Từ sổ chi tiết bán hàng của từng trạm, kế toán lập bảng kê sô 11, bảng

tổng hợp tiền bán than của các trạm, từ đó lập báo cáo bán hàng. Sổ chi tiết bán
hàng của từng trạm ở biểu số 4. Tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết bán hàng của các
trạm để lập bảng tổng hợp tiền bán than của các trạm và báo cáo bán hàng, mẫu nh
sau: Biểu số 11, Biểu số 12 (phần phụ lục)
2.6. Kế toán thuế GTGT
Công ty kinh doanh Than Hà Nội là đối tợng đăng ký nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ. Theo luật thuế GTGT ngày 17/05/1997, Nghị định số
28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 của Chính phủ và thông t số 89/1998/TC-BTC
của Bộ Tài Chính thì thuế GTGT áp dụng cho hàng hoá ở Công ty là 5%.
Chỉ tiêu thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT đợc hiểu là thuế GTGT đầu ra của
hàng hoá và xác định ngay từ khi lập hoá đơn thông qua công thức:
Thuế GTGT Doanh thu bán hàng Thuế suất thuế

đầu ra cha có thuế GTGT GTGT
Để hạch toán thuế GTGT, Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ mua vào
TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
Sơ đồ 21: Sơ đồ hạch toán kế toán thuế GTGT , Biểu số 13 (phần phụ lục)
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty kinh doanh Than Hà Nội chỉ là một đơn vị trực thuộc của Công ty chế
biến và kinh doanh Than miền Bắc cho nên quy mô tổ chức bộ máy quản lý Công
ty là không lớn, chỉ bao gồm ban giám đốc và bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh phòng ban chức năng. Phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán thống kế,
phòng kế hoạch thị trờng nhng doanh thu hàng năm đạt gần 30 tỷ đồng và sản lợng

tiêu thụ than đạt hơn 120.000 tấn Than các loại. Ngoài ra vì là Công ty hạch toán
trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh Than miền Bắc nên không hạch toán chi
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
24
= x
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
phí quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy mà Công ty không có sự tách bạch giữa chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, mà gộp chung chi phí quản lý doanh
nghiệp vào chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng của Công ty đợc phản ánh trên TK 641 Chi phí bán hàng.
Hạch toán chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm các khoản sau:
Chi phí nhân viên

Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dụng cụ
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Mọi chi phí bán hàng phát sinh trong tháng đợc kế toán tập hợp trên sổ chi tiết
chi phí bán hàng. Từ sổ chi tiết bán hàng, kế toán lập báo cáo chi phí bán hàng từ
đó phản ánh lên nhật ký chứng từ số 8.
Sổ chi tiết chi phí bán hàng và báo cáo chi phí bán hàng có mẫu nh sau:
Biểu số 14, Biểu số 15 (phần phụ lục)
3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Công ty kinh doanh Than Hà Nội là đơn vị kinh doanh thơng mại nên việc xác

định kết quả kinh doanh của Công ty chính là kết quả của khối lợng hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ.
Để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng TK 911 Xác định kết
quả kinh doanh và Nhật ký chứng từ số 8
Kết cấu của TK 911:
Sơ đồ 22: Sơ đồ hạch toán kế toán xác đinh kết quả bán hàng
(phần phụ lục)
Kết quả kinh doanh đợc xác định theo công thức:
Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
Hoàng Thị Hồng Loan_04A11433N
25
= - - -

TK 911
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá dich vụ đã tiêu
thụ.
- Chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi
phí khác.
- Kết chuyển lãi trớc thuế
trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu thuần của sản

phẩm, hàng hoá dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản thu nhập khác.
- Thực lỗ về hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ.

×