Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Ngành giao thông vận tải đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia “ Giao thông vận tải là huyết mạch của nền kinh tế” .
Đặc biệt cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo điều kiện thúc đẩy
ngành giao thông vận tải phát trỉên với sự ra đời của những loại phương tiện
giao thông khác nhau. Điều đó đã khíên cho sự ngăn cách về địa lý trở nên nhỏ
hẹp hơn. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của các loại phương tiện giao
thông vận tải trong khi cơ sở hạ tầng lại chưa được xây dựng để đáp ứng với
quy mô gia tăng đó. Trong khi đặc điểm của các phương tiện giao thông là có
tốc độ cao dẫn đến các tai nạn xảy ra ngày một nhiều với quy mô và mức độ
nguy hiểm cao hơn. Bằng chứng thực tế cho thấy là sự gia tăng về số vụ tai nạn
giao thông là có tốc độ cao dẫn đến các tai nạn xảy ra ngày một nhiều với quy
mô và mức độ nguy hiểm cao hơn.Bằng chứng thực tế cho thấy là sự gia tăng
về số vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại lớn về người và tài sản cho các chủ
phương tiện. Khi tai nạn giao thông xảy ra thường chủ xe cơ giới phải gánh
chịu phần thiệt hại đối với người thứ ba ( trách nhiệm dân sự ) và phần thiệt hại
vật chất thân xe của mình. Đối với người thứ ba đã có bảo hiểm trách nhiệm
dân sự ( bảo hiểm bắt buộc) đứng ra bồi thường còn thiệt hại vật chất thân xe,
chủ xe phải gánh chịu, nếu tính bình quân thiệt hại về tài sản của mỗi vụ tai nạn
thường lên đến hàng chục, hàng trăm triệu đồng, đây là con số không nhỏ đối
với chủ phương tiện.Mức độ thiệt hại các chủ xe phải chi trả đôi khi là gánh
nặng với họ, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sản xuất kinh doanh và gây
khó khăn về mặt tài chính cho các chủ xe.
Chính vì vậy các nghịêp vụ bảo hiểm vật chấ, phương tiện giao thông
vận tải ra đời. Đây là một biện pháp hữu hiệu nhất, là loại hình bảo hiểm tài sản
nhằm bù đắp những thiệt hại tài chính cho những chủ phương tiện khi phương
tiện của họ trong quá trình lưu hành gặp tai nạn, rủi ro dẫn đến gây thiệt hại cho
chính phương tiện giao thông vận tải đó. Ý thức được tầm quan trọng của
nghiệp vụ này, hiện nay tất cả các công ty bảo hiểm phi nhân thọ của Việt Nam
đều triển khai.Khi tham gia bảo hiểm các chủ xe phải đóng góp một phần tài
chính của mình gọi là phí bảo hiểm vào quỹ tiền tệ của nhà bảo hiểm, để đổi lại
họ sẽ được bồi thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại của xe khi gặp tai nạn
thuộc phạm vi bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
Trong quá trình triển khai nghiệp vụ này tại Bảo Việt Hà Nội đã đạt
được những kết quả khá cao, song do đây là loại hình bảo hiểm tài sản được
thực hiện dưới hình thức tự nguyện nên số xe cơ giới tham gia bảo hiểm trên
tổng số xe cơ giới lưu hành thực tế còn nhỏ, vẫn còn nhiều tồn tại cần tiếp tục
giải quyết để nâng cao hiệu qủa của nghiệp vụ.Do vậy em đã lựa chọn đề tài :
“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp bảo hiểm vật chất
xe ô tô tại công ty Bảo Việt Hà Nội '' làm chuyên đề thực tập trong thời gian
thực tập tại phòng giám định bồi thường thuộc Bảo Việt Hà Nội
Bài viết của em gồm 3 phần chính :
Chương I : Lý luận chung về bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Chương II : Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảo Việt Hà Nội .
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, thạc sĩ Ngô Quỳnh Anh và các cán
bộ phòng giám định bồi thường đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo và các cán bộ nơi em thực tập để
bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
I . Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1. Sự cần thiết của Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1. §Æc ®iÓm cña xe c¬ giíi.
Xe cơ giới có thể hiểu là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên
đường bộ bằng động cơ của chính chiếc xe đó, bao gồm ô tô, mô tô và xe máy.
Xe cơ giới không chỉ là phương tiện vận chuyển mà còn là loại tài sản có giá trị
tương đối lớn của cá nhân, tổ chức, doanh nghịêp.Vận chuyển bằng xe cơ giới
là hình thức chủ yếu phổ biến, được sử dụng rộng rãi do xe có tính động cơ cao
và linh hoạt, tốc độ vận chuyển nhanh và chi phí thấp, hoạt động được trong
phạm vi rộng kể cả địa hình phức tạp.
Số lượng đầu xe tham gia ngày càng nhiều đặc biệt ở các nước đang
phát triển và chậm phát triển có thời kỳ tăng lên đột biến Cùng với sự gia tăng
của lượng xe cơ giới, ở Việt Nam số lượng xe ô tô tham gia giao thông đường
bộ tăng lên rất nhanh, năm 2004 có khoảng 700.000 chiếc, năm 2005 có
khoảng 800.000 chiếc .Lượng xe cơ giới lưu hành quá dày là một nguyen nhân
làm tăng số vụ tai nạn giao thông khắp cả nước, trong khi đường xá ngày càng
xuống cấp và không được đầu tư, tu sửa kịp thời nên tai nạn giao thông xảy ra
ngày càng nghiêm trọng.Có thể thống kê tình hình tai nạn giao thông trong
những năm qua như sau:
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1 : Tình hình tai nạn giao thông đường bộ (2002- 2006)
Chỉ tiêu
Năm
Số người
bị chết
( người)
Số người
bị thương
( người )
Số vụ tai
nạn BQ ngày
(vụ)
Số vụ tai
nạn ( vụ)
2002 8.213 26.256 71,87 26.233
2003 8.514 27.142 74,00 27.018
2004 9.103 28.236 78,82 29.135
2005 11.214 28.899 79,69 29.083
2006 9.120 20.023 60,08 27.389
( Nguồn : Viện Chiến lược và phát triển giao thông vận tải )
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng số vụ tai nạn trong 4 năm qua liên tục
tăng , từ năm 2002 đến năm 2005 tăng 3001 vụ (tương ứng tăng 2,3%) dẫn đến
số vụ tai nạn và số người bị thương cũng tăng nhanh . Năm 2005 số vụ tai nạn
có giảm nhưng thiệt hại về người và tài sản lại tăng lên .
Sự gia tăng của số vụ tai nạn trong thời gian qua phải kể đến những
nguyên nhân sau :
1. Do sự gia tăng về số lượng phương tiện giao thông : Số lượng xe cơ
giới tăng nhanh do nhu cầu đi lại, nhu cầu vận chuyển của con người ngày một
tăng, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Hơn nữa cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật giá thành của xe cơ giới ngày càng hạ, lượng
xe cơ giới nhập khẩu ngày càng nhiều (dù chất lượng không đảm bảo nhưng
vẫn được tiêu thụ)
2. Xe ô tô tham gia giao thông phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết,
khí hậu, địa hình, cơ sở hạ tầng và ý thức chấp hành luật lệ giao thông của mỗi
người tham gia giao thông.Trong khi Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm mưa nhiều thường xuyên có lũ lụt, hạn hán địa hình hiểm trở, nhiều
đồi núi luôn tiềm ẩn nguy cơ tai nạn, hạn hán địa hình hiểm trở, nhiều đồi núi
luôn tiềm ẩn nguy cơ tai nạn, hệ thống đường bộ nước ta còn kém, tình trạng
đường sá ngày càng xuống cấp và không được đầu tư tu sửa kịp thời, chỉ sửa
chữa theo kiểu chắp vá thiếu đồng bộ. Thêm vào đó tình trạng vi phạm nghiêm
trọng luật lệ an toàn giao thông đường bộ của chủ điều khiển các phương tiện ô
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tô, xe máy : Chở quá tải, phóng nhanh vượt ẩu, lái xe trong tình trạng say rượu
không làm chủ được tốc độ gây tai nạn đây là nguyên nhân gây ra nhiều vụ
tai nạn nhất (chiếm khoảng 80% nguyên nhân gây ra tai nạn )
3. Do tính cơ động cao, vượt giã tốt, số lượng ô tô được sử dụng ngày
càng nhiều cùng với tình trạng xe ô tô kém chất lượng, không an toàn do quá
cũ kĩ vẫn được đưa vào lưu hành làm cho xác suất rủi ro khi sử dụng loại
phương tiện này đã lớn nay lại càng lớn. Đây thực sự là mối đe doạ nguy hiểm
tới tính mạng và tài sản của chủ phương tiện, người tham gia giao thông, của
người dân và của nhà nước. Theo số liệu thống kê hiện nay ở nước ta số xe ô tô
có tuổi dưới 10 năm chiếm khoảng 23%, từ 10 đến 15 năm chiếm 16,5%, trên
15 năm đến 20 năm chiếm 4,1% và trên 20 năm chiếm 9,7%.
Năm 2006 ta thấy số vụ tai nạn đã giảm hơn rất nhiều so với các năm
trước và sovới năm 2005 giảm 211 vụ tai nạn tương ứng 8,3% .Số vụ tai nạn
giảm xuống là do công tác phổ biến pháp luật về an toàn giao thông đã được
đấy mạnh, việc đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe được chấn chỉnh, công
tác kiểm định an toàn, các phương tiện cơ giới được làm tốt, phát triển phương
tiện vận tải công cộng đảm bảo tỗt cho APEC, Việt Nam gia nhập WTO
v…….Tuy nhiên trên thực tế số người chết và bị thương do tai nạn giao thông
xảy ra khiến nhiều người chết và bị thương ở các đô thị lớn (tăng 40% so với
năm ngoái)
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2 So sánh tai nạn giao thông đường bộ với các loại hình giao thông
vận tải khác ( năm 2005)
Chỉ tiêu
Loại
hình
GTVT
Số vụ tai
nạn
Tỷ lệ
(%)
Số người
chết
Tỷ lệ
( %)
Số người
bị thương
Tỷ lệ
( %)
Đường bộ 26.345 95.86 12.811 97.06 30.712 99.138
Đường sắt 567 2.063 183 1.386 218 0.70
Đường thuỷ 423 1.53 180 1.36 35 0.112
Hàng hải 145 0.52 25 0.18 14 0.045
Cộng 27480 100 13199 100 30.979 100
( Nguồn : Tạp chí cầu đường số 10/ 2006 )
Qua bảng số liệu 2 cho thấy : Hiện nay trên phạm vi cả nước có gần
893.000 ô tô và 15,6 triệu xe máy đang hoạt động được sử dụng nhiều vào mục
đích : Chở khách, chở hàng hoá, sử dụng cá nhân làm gia tăng số vụ tai nạn
giao thông .Năm 2005 là 29.083 vụ tai nạn giao thông và đến năm 2006 số vụ
tai nạn có giảm là 27.389.
4. Xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện thời tiết, khí hậu, cơ sở hạ tầng, vào ý thức chấp hành luật giao thông
của mỗi người dân. Nhận thức được điều này, Nhà nước và các nghành có liên
quan đã có sự quan tâm kịp thời đến công tác nâng cao phát triển cơ sở hạ tầng
đường xá, cầu cống. Đường bộ ở Việt Nam được nâng lên cả về mặt số lượng
và chất lượng song hệ thống giao thông đường bộ còn nhiều hạn chế như chất
lượng mặt đường chưa đồng đều, nhiều đèo dốc cao, dài, tầm nhìn hạn chế.
1.2. Sù cÇn thiÕt cña b¶o hiÓm vËt chÊt xe c¬ giíi.
Từ việc nghiên cứu đặc điểm của xe cơ giới ta thấy với những đặc tính
ưu việt của xe cơ giới thì hiện nay xe cơ giới là phương tiện được sử dụng rộng
rãi với số lượng lớn song nó chứa đựng yếu tố rủi ro bất ngờ xảy ra. Bằng
chứng, thực tế cho thấy là sự gia tăng về số vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại
lớn về tài sản và người cho các chủ phương tiện. Khi xảy ra tai nạn giao thông
thường chủ xe cơ giới phải gánh chịu phần thiệt hại đối với người thứ ba( trách
nhiệm dân sự) và phần thiệt hại vật chất thân xe của mình. Đối với thiệt hại của
người thứ ba đã có bảo hiểm trách nhiệm dân sự( bảo hiểm bắt buộc ) đứng ra
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bồi thường, còn thiệt hại vật chất thân xe, chủ xe phải gánh chịu, nếu tính bình
quân về thiệt hại về tài sản của mỗi vụ tai nạn thường lên đến hàng hàng chụ,
hàng trăm chịu đồng, đây là con số không nhỏ đối với chủ phương tiện. Mức
độ thiệt hại mà các chủ xe phải chi trả đôi khi là gánh nặng với họ, ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống, sản xuất kinh doanh và gây khó khăn về mặt tài chính
cho các chủ xe. Vì vậy bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã ra đời, đây là một biện
pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hậu quả do tai nạn xảy ra, đảm bảo ổn định tài
chính cho các chủ xe, ý thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ này, hiện nay
tất cả các công ty bảo hiểm phi nhân thọ của Việt Nam đều triển khai. Khi tham
gia bảo hiểm các chủ xe phải đóng góp một phần tài chính của mình gọi là phí
bảo hiểm vào quỹ tiền tệ của nhà bảo hiểm, để đổi lại họ sẽ được bồi thường
một phần hoặc toàn bộ thiệt hại của xe khi gặp tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm
có ghi trong hợp đồng bảo hiểm .
Có thể khẳng định rằng bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời là cần thiết
khách quan đối với các chủ xe nên tất cả các nước trên thế giới hiện nay đều
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này .
2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới có những tác dụng
cơ bản sau:
- Tích cực góp phần ngăn ngừa và đề phòng tai nạn giao thông.
Kinh doanh bảo hiểm là một kiểu kinh doanh đặc biệt: kinh doanh rủi
ro. Các chủ xe đòng phí bảo hiểm hình thành nên quỹ tài chính bảo hiểm, quỹ
này chủ yếu được dùng để bồi thường cho các chủ xe khi xảy ra rủi ro được
bảo hiểm, ngoài ra còn được dùng chi đề phòng và hạn chế tổn thất. Thông qua
thống kê các vụ tai nạn đã xảy ra để xác định nguyên nhân tai nạn, từ đó bảo
hiểm đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra. Các
công ty bảo hiểm thường xuyên bỏ tiền để đặt các biển báo tại những con
đường nguy hiểm, xây dựng đường lánh nạn, đặt gương cầu ở những đèo dốc
nguy hiểm để hạn chế số vụ tai nạn xảy ra và giảm mức độ thiệt hại. Ngoài
ra, các công ty bảo hiểm còn thực hiện tuyên truyền luật lệ giao thông đến từng
người dân và cả biện pháp khuyến khích các chủ phương tiện tham gia tiếp tục
hợp đồng bằng cách giảm phí nếu trong một thời gian nhất định xe không gặp
phải rủi ro.
- Trực tiếp góp phần ổn định tài chính, khắc phục khó khăn đối với các
chủ xe.
Thông thường nếu chủ xe tự chấp nhận rủi ro mà không chuyển giao rủi ro
qua bảo hiểm thì việc khắc phục hậu quả là cả một quá trình dài làm gián đoạn
hoạt động kinh doanh của chủ xe. Bảo hiểm thông qua công tác bồi thường
nhanh chóng, kịp thời giúp chủ xe khắc phục khó khăn về mặt tài chính và duy
trì sản xuất kinh doanh nhưng nhà bảo hiểm cũng quy định những rủi ro thuộc
phạm vi bảo hiểm và khống chế hạ mức tối đa số tiền bồi thường là số tiền bảo
hiểm để tránh trục lợi bảo hiểm đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ
điều khiển phương tiện
- Góp phần xoa dịu bớt sự căng thẳng giữa chủ xe với nạn nhân của các
vụ tai nạn.
Khi tai nạn giao thông xảy ra, hầu hết trong các trường hợp đều có xảy ra
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xích mích, căng thẳng giữa chủ xe với nạn nhân của các vụ tai nạn. Nhà bảo
hiểm là người trung gian cùng với lực lượng cảnh sát giao thông đứng ra tổ
chức giám định, xác định mức độ lỗi của hai bên từ đó đưa ra mức bồi thường
thoả đáng.
- Góp phần tăng thu ngân sách, góp phần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông, tăng công ăn việc làm cho người lao động.
Các công ty bảo hiểm thông qua việc nộp thuế làm tăng thu cho ngân
sách nhà nước. Chính phủ sử dụng ngân sách phối hợp với các doanh nghiệp
bảo hiểm đầu tư hỗ trợ nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng để thoả mãn
tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân. Ngoài ra, với phạm vi hoạt động rộng rãi
của các công ty bảo hiểm hiện nay ở tất cả các tỉnh thành còn giải quyết được
một phần không nhỏ công ăn việc làm cho người lao động, đó là những nhân
viên, cộng tác viên bảo hiểm, đại lý bảo hiểm
II Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1. Đối tượng bảo hiểm.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản, bảo hiểm vật chất
xe cơ giới có đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe. Tuy nhiên một chiếc xe
cơ giới chỉ có thể được coi là đối tượng bảo hiểm khi đáp ứng tối thiểu các điều
kiện sau:
+ Xe phải có giá trị sử dụng.
+ Xe phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về an toàn giao thông.
+ Xe phải đầy đủ các bộ phận về mặt kỹ thuật. Ví dụ hiện nay đối với xe ô
tô có 7 tổng thành:
• Tổng thành thân vỏ: Gồm khung xe, két nước, nắp cabô, chắn bùn, cabin,
tổng bơm, bộ điều hoà lực phanh, các đường ống dẫn khí, dẫn dầu, thùng chứa
nguyên liệu, kính gương, ghế ngồi, các trang thiết bị khác.
• Tổng thành động cơ: Gồm bộ ly hợp, bộ chế hoà khí, bơm cao áp, bầu lọc
gió, bơm hơi và hệ thống điện.
• Tổng thành hộp số: Hộp số chính, hộp số phụ, các lăng.
• Tổng thành trục trước (cầu trước ) bao gồm: Dầm cầu xe, mayơ, hệ thống
treo nhíp, mà phanh, mayơ trước, trục lắp.
• Tổng thành trục sau (cầu sau ) gồm: Vỏ cầu và ruột sau.
• Tổng thành hệ thống lái gồm: Trục lái, vô lăng lái, hộp tay lái, hỗ trợ lực
tay lái, thanh kéo ngang, thanh kéo dọc.
• Tổng thành lốp gồm toàn bộ lốp lắp vào xe và trang bị dự phòng trên xe,
xăm.
• Ngoài ra có một số loại xe còn có tổng thành thứ 8: Tổng thành chuyên
dùng lắp trên xe để sử dụng theo nhu cầu.
Khác với bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe
và người thứ ba khác được áp dụng bắt buộc bằng pháp luật đối với các chủ xe.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản và nó được thực hiện
dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện.
Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe là để được bồi thường những thiệt
hại vật chất xày ra với xe của mình do những rủi ro được bảo hiểm gây nên. Vì
vậy, đối tượng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là bản thân những chiếc xe còn giá
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trị và được phép lưu hành trên lãnh thổ quốc gia.
Đối với xe mô tô, xe máy thường các chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ vật
chất thân xe.
Đối với xe ô tô, các chủ xe có thể tham gia toàn bộ hoặc cũng có thể tham
gia từng bộ phận của xe (Bộ phận thường thống nhất qui định là tổng thành xe).
2. Phạm vi bảo hiểm.
2.1. Rủi ro được bảo hiểm.
a. Phạm vi về rủi ro: Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, bảo hiểm
vật chất xe cơ giới chỉ nhận bảo hiểm cho những rủi ro có tính chất ngẫu nhiên,
bất ngờ và đảm bảo cho các điều kiện khác theo nguyên tắc rủi ro có thể được
bảo hiểm của bảo hiểm thương mại, gây thiệt hại cho bản thân chiếc xe mua
bảo hiểm.
Trong hợp đồng bảo hiểm vật chất xe, các rủi ro được bảo hiểm thông
thường bao gồm:
- Tai nạn do đâm va, lật đổ.
- Cháy nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá.
- Mất cắp toàn bộ xe.
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ gây nên.
Ngoài việc được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe
được bảo hiểm trong những trường hợp trên, các công ty bảo hiểm còn thanh
toán cho chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
- Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
rủi ro được bảo hiểm;
- Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất;
- Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm;
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp tổng STBT của công ty bảo hiểm là
không vượt quá STBH đã ghi trên đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm.
b. Phạm vi về thời gian: Bảo hiểm vật chất xe cơ giới luôn có giới hạn
phạm vi bảo hiểm về mặt thời gian mà thông thường là một năm tính từ ngày
hợp đồng có hiệu lực. Nếu hết thời hạn bảo hiểm, chủ xe muốn tiếp tục được
bảo hiểm phải gia hạn hợp đồng hoặc phải tiếp tục hợp đồng mới.
c. Phạm vi về không gian: Trong các đơng vị bảo hiểm vật chất xe cơ
giới, giới hạn trách nhiệm của bảo hiểm chỉ áp dụng trong một phạm vi địa bàn
hoạt động nhất định của bảo hiểm. Nếu tai nạn xảy ra với xe không nằm trong
phạm vi địa lý đã được thoả thuận trước đó thì thiệt hại sẽ không được bồi
thường.
2.2. Rủi ro loại trừ.
Các công ty bảo hiểm không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại vật chất xe gây ra bởi:
- Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật
hoặc hư hỏng thêm do sữa chữa. Hao mòn tự nhiên được tính dưới hình thức
khấu hao và thường được tính theo tháng.
- Hư hỏng về điện hoặc bộ phận mát móc, thiết bị, săm lốp bị hư hỏng mà
không do tai nạn gây ra.
- Mất cắp bộ phận của xe.
Để tránh những “ nguy cơ đạo đức” lợi dụng bảo hiểm những hành vi vi
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phạm pháp luật, hay một số rủi ro đặc biệt khác, những thiệt hại tổn thất xảy ra
trong những trường hợp sau sẽ không được bồi thường:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe;
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo quy
định của Luật an toàn giao thông đường bộ;
- Chủ xe vi phạm nghiêm trọng Luật an toàn giao thông đường bộ như:
+ Xe không có giấy phép lưu hành;
+ Lái xe không có bằng lái, hoặc có nhưng không hợp lệ;
+ Lái xe bị ảnh hưởng của rượu bia, ma tuý hoặc các chất kích thích
tương tự khác trong khi điều khiển xe;
+ Xe trở chất cháy, chất nổ trái phép;
+ Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quy định;
+ Xe đi vào đường cấm;
+ Xe đi đêm không đèn;
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa;
- Những thiệt hại gián tiếp như: Giảm giá trị thương mại, làm đình trệ sản
xuất kinh doanh.
- Thiệt hại do chiến tranh.
3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
3.1. Giá trị bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại
thời điểm người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị
của xe tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thường. Tuy
nhiên, giá xe trên thị trường luôn có những biến động và có thêm nhiều chủng
loại xe mới tham gia giao thông nên đã gây khó khăn cho việc xác định giá trị
xe. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường dựa vào các nhân tố sau để xác
định giá trị xe:
- Loại xe.
- Năm sản xuất
- Mức độ mới của của xe
- Thể tích làm việc của xi lanh
Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm hay
áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể:
Giá trị bảo hiểm =Giá trị ban đầu (giá mua mới )– giá trị khấu hao (theo
năm)
Đối với xe có thời gian sử dụng dưới một năm thì giá trị khấu hao bằng
0 nên giá trị bảo hiểm bằng giá trị ban đầu của xe.
.Đối với xe có thời gian sử dụng trên một năm thì giá trị khấu hao được
xác định:
Giá trị khấu hao = Giá trị ban đầu × Tỷ lệ khấu hao × Số năm sử dụng
Và khấu hao làm tròn theo tháng, cụ thể: Nếu xe tham gia bảo hiểm bị tai
nạn từ ngày 15 trở về đầu tháng, xe đó không tính khấu hao ngược lại. Xe tham
gia bảo hiểm từ 16 về cuối tháng thì tháng đó phải tính khấu hao. Và tính khấu
hao khi xe bị tai nạn làm thiệt hại toàn bộ vật chất thân xe hoặc toàn bộ một
tổng thành nào đó.
Trên thực tế rất nhiều xe đã khấu hao hết nhưng vẫn còn giá trị sử dụng và
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vẫn cong sử dụng được. Điều này buộc doanh nghiệp phải có biện pháp linh
hoạt hơn để thu hút khách hàng.
3.2. Số tiền bảo hiểm.
Trên cơ sở giá trị bảo hiểm, chủ xe có thể tham gia bảo hiểm với số tiền
bảo hiểm nhỏ hơn, hoặc bằng, hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Tuy nhiên,
việc quyết định tham gia bảo hiểm với số tiền là bao nhiêu sẽ là cơ sở để xác
định STBT khi có tổ thất. Đây là loại hình bảo hiểm tài sản nên về nguyên tắc,
chủ xe có thể tham gia với STBH là lớn nhất bằng giá trị bảo hiểm.
Trong trường hợp số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm ( gọi là bảo
hiểm dưới giá trị). Trường hợp này khi tổn thất xay ra công ty bảo hiểm sẽ bồi
thường dựa trên cơ sở tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm,
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bồi thường = Giá trị thiệt hại × _____________
thực tế Giá trị bảo hiểm
- Trong trường hợp số tiền bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm ( bảo hiểm
ngang giá trị). Khi tổn thất xảy ra thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường toàn bộ
thiệt hại trong giá trị bảo hiểm.
- Trường hợp số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm ( bảo hiểm trên
giá trị) thì rủi ro xảy ra công ty bảo hiểm cũng chỉ bồi thường tối đa bằng giá trị
bảo hiểm.
- Tuy nhiên trong thực tế chủ xe có thể tham gia bảo hiểm trên giá trị
trong trường hợp theo điều khoản giá trị thay mới. Trường hợp tổn thất toàn bộ:
Bồi thường bằng giá trị một chiếc xe mới chứ không phải là giá trị bảo hiểm.
số tiền bảo hiểm
Giá trị tổn thất =
Giá trị bảo hiểm
Theo dự đoán phí bảo hiểm xe cơ giới sẽ càng tăng.
4. Phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới là khoản tiền mặt nhất định mà người
tham gia ( chủ xe hay lái xe) phải nộp cho công ty bảo hiểm sau khi ký hợp
đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực từ khi người tham gia bảo
hiểm nộp phí.
Các công ty bảo hiểm tiến hành thu phí bảo hiểm theo biểu phí của Bộ Tài
chính quy định. Trong một số trường hợp công ty bảo hiểm có thể giảm phí để
có thể khuyến khích các chủ xe tham gia bảo hiểm. Việc xác định phí bảo hiểm
là rất phức tạp. Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tượng tham gia bảo
hiểm cụ thể, các công ty bảo hiểm thường căn cứ vào những nhân tố sau:
Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức
độ rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho
từng loại xe. Thông thường, các công ty bảo hiểm đưa ra những biểu xác
định phí bảo hiểm phù hợp cho hầu hết các xe thông dụng thông qua
việc phân các loại xe thành các nhóm.
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khu vực để xe và giữ xe: Trong thực tế, không phải công ty bảo hiểm
nào cũng quan tâm đến nhân tố này. Tuy nhiên, cũng có một số công ty
bảo hiểm tính phí bảo hiểm dựa theo khu vực giữ xe và để xe rất chặt
chẽ.
Mục đích sử dụng xe: Đây là nhân tố rất quan trọng khi xác định phí bảo
hiểm. Nó giúp công ty bảo hiểm biết được mức độ rủi ro có thể xảy ra.
Ví dụ, xe do một người về hưu sử dụng cho mục đích đi lại đơn thuần
chắc chắn sẽ đóng phí bảo hiểm thấp hơn so với xe do một thương gia
sử dụng để đi lại trong những khu vực rộng lớn.
Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của người bảo hiểm và những người thường
xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm.
Số liệu thống kê cho thấy rằng các lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so
với các lái xe lớn tuổi. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường áp dụng
giảm phí bảo hiểm cho các lái xe trên 50 hoặc 55 tuổi do kinh nghiệm cho thấy
số người này ít gặp tai nạn hơn so với các lái xe trẻ tuổi.
Để khuyến khích hạn chế tai nạn, các công ty thường xuyên yêu cầu
người bảo hiểm tự chịu một phần tổn thất xảy ra về xe ( mức độ miễn thường).
Giống như cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải
đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe được tính theo công thức
sau:
P = f + d
Trong đó :
P : Phí thu mỗi xe
d : Phụ phí
f : Phí thuần
Theo công thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào các nhân tố
sau:
• Tình hình bồi thường tổn thất của những năm trước đó. Căn cứ vào số
liệu thống kê, công ty bảo hiểm sẽ tính toán được phần phí thuần “f ”
cho mối đầu xe như sau:
Trong đó :
Si : Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
Ti : Thiệt hại bình quân một vụ trong năm thứ i
Ci : Số xe hoạt động thực tế trong năm thứ i
• Các chi phí khác, hay còn gọi là phần phụ phí ( d ), bao gồm các chi phí
như chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý Phần phụ phí này
thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với phí bồi
thường.
Trong thực tế các công ty bảo hiểm thường áp dụng phương pháp
tính phí dựa trên số tiền bảo hiểm như sau:
P = Sb × R
Trong đó : Sb - Số tiền bảo hiểm
R - Tỷ lệ phí bảo hiểm
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, biểu phí của Bộ Tài chính qui định cho các công ty bảo hiểm được
thể hiện ở bảng 3,4.
Bảng 3. Biểu phí bảo hiểm vật chất xe ô tô ( phí bảo hiểm đã bao gồm 10% VAT)
Phạm vi bảo hiểm
Phí bảo hiểm
1. Bảo hiểm toàn bộ xe
1,5% × giá trị thực tế của xe
1,7% × giá trị thực tế của xe
(áp dụng đối với xe còn 70% giá trị trở lên)
2. Bảo hiểm thân vỏ xe
2,5% × giá trị thực tế thân vỏ xe
2,7% × giá trị thực tế thân vỏ xe
(áp dụng đối với xe còn 70% giá trị trở lên)
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn đại lý nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới năm 2005
tại Bảo Việt)
Đối với xe mô tô, tỷ lệ phí bảo hiểm: 1% giá trị thực tế của xe.
Đối với những xe yêu cầu tham gia bảo hiểm thời hạn ngắn, số phí sẽ được tính
theo qui định của Bộ Tài chính.
Bảng 4. Biểu phí ngắn hạn
Thời hạn bảo hiểm Mức phí áp dụng (% phí bảo hiểm năm)
Dưới 3 tháng
30%
Từ 3 đến 6 tháng
60%
Từ 6 đến 9 tháng
90%
Từ 9 đến 12 tháng
100%
(Nguồn: Quy tắc bảo hiểm kết hợp xe cơ giới tại Bảo Việt Hà Nội)
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia bảo hiểm tại công ty
mình, các công ty bảo hiểm thường áp dụng mức giảm phí so với mức phí
chung theo số lượng xe tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, hầu hết các công ty bảo
hiểm còn áp dụng cơ chế giảm giá cho những người tham gia bảo hiểm không
có khiếu nại và gia tăng tỉ lệ giảm giá này cho một số năm không có khiếu nại
gia tăng. Có thể nói đây là biện pháp phổ biến trong bảo hiểm xe cơ giới. Ví
dụ, tại Bảo Việt qui định.
Bảng 5. Bảng tỷ lệ giảm phí
Số lượng xe tham gia bảo hiểm Tỷ lệ giảm phí tối đa
Từ 5 đến 10 xe 5%
Từ 11 đến 20 xe 10%
Từ 21 đến 30 xe 15%
Từ 31 đến 50 xe 20%
Trên 50 xe Căn cứ vào tình hình thực tế để áp dụng giảm phí
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn đại lý đại lý nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
năm 2005 tại Bảo Việt Hà Nội)
Ngoài ra còn tiến hành giảm phí theo tỷ lệ tổn thất: nếu trong quá trình
tham gia bảo hiểm, chủ xe không có khiếu nại phải bồi thường, khi tái tục bảo
hiểm có thể được giảm phí.
Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động
một số ngày trong năm, thì chủ xe chỉ phải đóng phí cho những ngày hoạt động
đó theo công thức sau:
Số tháng xe đã hoạt động trong năm
Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm × ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
12
Biểu phí đặc biệt: Trong những trường hợp đặc biệt khi khách hàng có
số lượng xe tham gia bảo hiểm nhiều, đêt tranh thủ sự ủng hộ, các công ty bảo
hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho khách hàng đó. Việc tính toán biểu phí
riêng cũng tương tự như cách tính biểu phí ở trên, chỉ khác là chỉ dựa trên các
số liệu về bản thân khách hàng đó, cụ thể:
º Số lượng xe của công ty tham gia bảo hiểm.
º Tình hình bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách hàng ở
những năm trước đó.
º Tỷ lệ phụ phí theo quy định của công ty
Trường hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung, công ty
bảo hiểm áp dụng theo mức phí đặc biệt. Còn nếu mức phí đặc biệt tính được là
cao hơn hoặc bằng mức phí chung tức là tình hình tổn thất của khách hàng cao
hơn hoặc bằng mức tổn thất bình quân chung thì công ty bảo hiểm sẽ áp dụng
mức phí chung.
Hoàn phí bảo hiểm: Có những trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm
cả năm, nhưng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì lí do nào đó, ví
dụ như ngừng hoạt động để tu sửa xe. Trong trường hợp này thông thường
công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm của những tháng ngừng hoạt động
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó cho chủ xe. Số phí hoàn lại được tính như sau:
Phí hoàn Phí cả Số tháng không hoạt động Tỷ lệ hoàn
= x¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ x phí
lại năm 12
Tuỳ theo từng công ty bảo hiểm khác nhau mà quy định tỷ lệ hoàn phí là
khác nhau. Nhưng thông thường tỉ lệ này là 80%.
Trong trường hợp chủ xe muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm khi chưa hết
hạn hợp đồng thì thông thường công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí bảo hiểm
cho thời gian còn lại đó theo công thức trên nhưng với điều kiện là chủ xe có
lần nào được công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.
5. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất.
Khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới các công ty bảo
hiểm cần chú ý đến việc đề phòng tai nạn xảy ra và hạn chế tối đa mức độ tổn
thất để giảm thiểu chi phí bồi thường cho nhà bảo hiểm bởi nếu chi bồi thường
quá cao thì doanh nghiệp kinh doanh không có lãi, không đảm bảo duy trì hoạt
động kinh doanh. Hàng năm các công ty bảo hiểm thường tiến hành trích một
phần doanh thu từ nghiệp vụ để phục vụ cho công tác này. Chủ yếu là để xây
dựng
5.1. Bồi thường tổn thất.
Như chúng ta đã biết, bảo hiểm là một ngành dịch vụ và sản phẩm bảo
hiểm là sản phẩm vô hình. Đó là những lời hứa cam kết của công ty bảo hiểm
sẽ chi trả tiền bồi thường cho khách hàng khi rủi ro xảy ra.Do vậy, việc bồi
thường cho khách hàng là tiêu chí để đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng
của công ty cũng như khẳng định vụ thế, uy tín của công ty trên thị trường bảo
hiểm.
Công tác bồi thường đòi hỏi phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
a) Hồ sơ bồi thường.
Khi yêu cầu cơ quan bảo hiểm bồi thường thiệt hại vật chất xe, chủ xe phải
cung cấp những tài liệu chứng từ sau:
- Tờ khai tai nạn của chủ xe
- Bản sao của giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận đăng ký xe,
giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
cơ giới đường bộ, giấy phép lái xe.
- Kết luận điều tra của công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn gồm : Biển
bản khám nghiệm hiện trường, biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn.
biên bản giải quyết tai nạn
- Bản án hoặc quyết định của toà án trong trường hợp có tranh chấp tại toà
án.
- Các chứng từ xác định thiệt hại cho tai nạn.Ví dụ : Chứng từ xác định
chi phí sửa chữa xe, thuê cầu kéo
b) Nguyên tắc bồi thường tổn thất
- Trong trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế
- Trường hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế;
- Theo nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm, để tránh trục lợi bảo hiểm,
công ty bảo hiểm chỉ chấp nhận số tiền bảo hiểm nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiểm. Tuy nhiên, nếu người tham gia bảo hiểm cố tình hoặc vô tình tham gia
với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm, trong trường hợp này, số tiền bồi
thường cũng chỉ bằng thiệt hại thực tế và nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thực tế của
xe. Trường hợp công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm trên giá trị thực tế của xe
là “ Bảo hiểm giá trị thay thế mới”.Chủ xe phải đóng phí bảo hiểm khá cao
theo các điều kiện bảo hiểm rất nghiêm ngặt.
- Trường hợp tổn thất bộ phận : Khi tổn thất bộ phận xảy ra, chủ xe sẽ
được giải quyết bồi thường bảo hiểm, thường giới hạn mức bồi thường đối với
tổn thất bộ phận bằng tỷ lệ giá trị tổng thành xe.
- Trường hợp tổn thất toàn bộ khi bị mất cắp, mất tích hoặc xe bị thiệt hại
nặng đến mức không thể sửa chữa phục hồi để đảm bảo lưu hành an toàn, hoặc
chi phí phục hồi bằng hoặc lớn hơn gía trị thực tế của xe.Nếu tổn thất toàn bộ,
chủ xe sẽ được bồi thường theo giá trị ghi trên đơn bảo hiểm nếu tham gia bảo
hiểm nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thực tế của xe hoặc được bồi thường theo giá trị
thực tế nếu tham gia bảo hiểm trên giá trị các công ty bảo hiểm thường quy
định giá trị thiệt hại so với giá trị thực tế của xe bằng hoặclớn hơn một tỷ lệ
nhất định nào đó thì đựơc xem là tổn thất toàn bộ ước tính. Tuy nhiên lại giới
hạn bởi bảng tỷ lệ cấu thành xe.
Ngoài ra tính toán số tiền bồi thường còn phải tuân thủ những nguyên tắc
sau :
+ Những bộ phận thay thế mới khi bồi thường phải trừ khấu hao đã sử
dụng hoặc chỉ tính giá trị tương đương với giá trị bộ phận được thay thế trước
lúc tai nạn xảy ra.
+ Công ty bảo hiểm sẽ thu hồi những bộ phận được thay thế hoặc đã
được bồi thường toàn bộ giá trị.
Trong trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất theo một hay nhiều đơn
bảo hiểm hay còn gọi là bảo hiểm trùng. Theo nguyên tắc hoạt động của bảo
hiểm, tổng số tiền bảo hiểm mà chủ xe nhận được từ tất cả các đơn bảo hiểm
chỉ đúng bằng thiệt hại thực tế. Thông thường các công ty bảo hiểm giới hạn
trách nhiệm bồi thường của mình theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm ghi trong
giấy chứng nhận bảo hiểm của công ty mình so với tổng những số tiền bảo
hiểm ghi trong tất cả các đơn bảo hiểm
6. Hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là sự thoả thuận giữa các bên theo
bên mua bảo hiểm (chủ phương tiện, lái xe) có trách nhiệm phải nộp phí bảo
hiểm, bên bảo hiểm có trách nhiệm trả tiền bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm
cho người tham gia bảo hiểm khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm.
Trước khi ký hợp đồng , chủ xe phải có giấy yêu cầu bảo hiểm và kê khai
đầy đủ, trung thực những nội dung có trong giấy yêu cầu bảo hiểm kê khai đầy
đủ, trung thực những nội dung có trong giấy yêu cầu bảo hiểm .
Trong hợp đồng bảo hiểm có quy định một số điều khoản quan trọng như:
- Điều khoản quy định về hình thức tham gia : Tham gia bảo hiểm toàn
bộ hoặc bộ phận .
- Điều khoản quy định về mức trách nhiệm : Số tiền bảo hiểm và phí
bảo hiểm
- Điều khoản quy định về thời gian và hiệu lực hợp đồng.
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi chủ xe đã đóng
phí bảo hiểm. Thời hạn hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc được thể hiện
trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Trường hợp chủ xe không nộp phí bảo hiểm
đầy đủ vào đúng thời hạn quy định thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên mất hiệu
lực cho đến khi chủ xe tiếp tục đóng phí .
Trong thời hạn bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe thì phải
thông báo bằng văn bản cho côg ty trước 15 ngày. Nếu hợp đồng được hai bên
thoả thuận hủy bỏ, công ty sẽ hoàn lại cho chủ xe 80% bảo hiểm của thời gian
còn lại với điều kiện đến thời điểm đó chủ xe chưa có lần nào được công ty
chấp nhận trả tiền bảo hiểm .
Khi đã ký kết hợp đồng bảo hiểm, thì mỗi bên có nghĩa vụ thực hiện trách
nhiệm và được hưởng những quyền lợi :
Đối với công ty bảo hiểm :
• Trách nhiệm của công ty bảo hiểm
- Cung cấp cho chủ xe ô tô quy tắc, biểu phí , ký kết hợp đồng bảo hiểm,
chấp nhận tham gia theo đúng luật định .Hướng dẫn và tao mọi điều kiện thuận
lợi để chủ xe ô tô tham gia bảo hiểm.
- Công ty bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an để thu
thập các giấy tờ cần thiết có liên quan đến vụ tai nạn thuộc phạm vi trách
nhiệm bảo hiểm .
- Đối với những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng công ty bảo hiểm phải
phối hợp với chủ xe ô tô và các cơ quan chức năng ngay từ đầu để giải quyết
tai nạn .
- Khi hồ sơ bồi thường đầy đủ và hợp lệ, công ty bảo hiểm tiến hành xét
và giải quyết bồi thường theo đúng nguyên tắc chính xác, kịp thời, trung thực
- Phải nộp thuế cho Nhà nước
- Phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật quy định.
• Quyền lợi của công ty bảo hiểm:
- Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm
- Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng
bảo hiểm
- Yêu cầu khách hàng áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất
theo quy định của pháp luật
- Có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng nếu phát hiện có
hiện tượng trục lợi bảo hiểm
- Từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối thanh toán tiền bồi thường cho
khách hàng trong những trường hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc
trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo như thoả thuận trong hợp đồng
Đối với chủ xe cơ giới
Trách nhiệm của chủ xe cơ giới
- Phải nộp phí đầy đủ
- Phải chấp hành đúng luật lệ giao thông , phải có bằng lái
- Phải bảo dưỡng xe định kì, nếu xe không đủ điều kiện lưu hành phải kịp
thời báo cho công ty bảo hiểm biết
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phải kê khai đầy đủ, trung thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo
hiểm
- Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới có trách nhiệm cứu chữa,
hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường và báo ngay cho công
an gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn
- Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng xe, chủ xe phải thông báo cho
công ty bảo hiểm biết để điều chỉnh tỷ lệ phí cho phù hợp.
• Quyền lợi của chủ xe
- Được chi trả tiền bồi thường khi rủi ro xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm.
- Được yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều
khoản hoặc giấy chúng nhận bảo hiểm.
- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo luật định, nếu doanh
nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp các thông tin sai sự thật để giao kết hợp đồng.
III. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm
1. Chỉ tiêu kết quả
Kết quả kinh doanh của một nghiệp vụ bảo hiểm, một loại hình bảo hiểm
của doanh nghiệp được thể hiện ở 2 chỉ tiêu chủ yếu là: doanh thu và lợi nhuận.
1.1. Doanh thu nghiệp vụ (TR)
Doanh thu nghiệp vụ là toàn bộ số tiền mà công ty bảo hiểm thu được từ
nghiệp vụ trong một giai đoạn kinh doanh nhất định ( thường là 1 năm)
Giống như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe ô tô bao gồm khoản thu lớn là:
o Thu kinh doanh bảo hiểm gồm
- Thu từ phí bảo hiểm gốc
- Kết dư dự phòng năm trước chuyển sang
- Thu đòi người thứ ba
- Thu khác
o Thu nhập đầu tư ; thu lãi từ hoạt động đầu tư và thu từ các hoạt động
khác.
1.2. Tổng chi ( T C)
Tổng chi là toàn bộ số tiền mà công ty bảo hiểm chi ra cho quá trình kinh
doanh nghiệp vụ trong thời kỳ nhất định ( thường lµ 1 n¨m)
Chi cũng bao gồm 2 khoản lớn là chi kinh doanh bảo hiểm và chi hoạt
động đầu tư. Trong đó chi kinh doanh bao gồm:
- Chi bồi thường bảo hiểm gốc
- Chi trích lập dự phồng bồi thường
- Chi phí kinh doanh ; chi lương, dịch vụ thuê ngoài, chi đề phòng và hạn
chế tổn thất
- Chi hoa hồng
- Chi giám định
1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận nghiệp vụ
Lợi nhuận là toàn bộ số tiền còn lại từ doanh thu nghiệp vụ sau khi đã trừ
đi tất cả các khoàn chi
Lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh có hai chỉ tiêu:
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
2. Chỉ tiêu hiệu quả .
Hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm là thước đo sự phát triển của
bản thân doanh nghiệp và phản ánh trình độ sử dụng chi phí trong việc tạo ra
những kết quả kinh doanh nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Hiệu quả được đo bằng tỷ số giữa doanh thu hoặc lợi nhuận với tổng chi phí
chi ra trong kỳ
D
HD = ____ (1)
C
Chỉ tiêu (1) nói lên cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu cho doanh nghiệp bảo hiểm .
L
HL = ____ (2)
C
Chỉ tiêu (2) nói lên cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo hiểm .
Trong đó : HD, HL : Hiệu quả kinh doanh theo doanh thu và lợi nhuận
D: Doanh thu trong kỳ
L : Lợi nhuận trong kỳ
C: Tổng chi trong kỳ
Các chỉ tiêu trên càng lớn càng tốt vì với chi phí nhất định, doanh nghiệp
sẽ có mức doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng.
Với từng nghiệp cụ thể lại tính riêng từng chỉ tiêu hiệu quả
DNV
HNv = _____ (3)
CNV
LNV
HNV = ________ (4)
CNV
Trong đó : HNV : Hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm gốc
DNV : Doanh thu nghiệp vụ
CNV : Chi phí nghiệp vụ bảo hiểm gốc
Mỗi nghiệp vụ bảo hiểm khi triển khai thường qua một số khâu công việc
cụ thể : Khâu khai thác, khâu đề phòng và hạn chế tổn thất, khâu giám định và
bồi thường để nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ, đòi hỏi phải nâng cao hiệu
quả của từng khâu công việc.
Để đánh giá hiệu quả khai thác, phải xác định chỉ tiêu :
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết quả khai thác trong kỳ
Hiệu quả khai thác bảo hiểm = ______________________
Chi phí khai thác trong kỳ
Kết quả khai thác trong kỳ có thể là doanh thu phí bảo hiểm hoặc cũng có
thể là số lượng hợp đồng, số đơn bảo hiểm cấp trong kỳ
Chi phí khai thác có thể là tổng chi phí trong khâu khai thác hoặc cũng có thể là
số đại lý khai thác trong kỳ.
Hiệu quả giám định được tính như sau :
Kết quả giám định trong kỳ
Hiệu quả của giám định bảo hiểm = ______________________
Chi phí giám định trong kỳ
Kết quả giám định có thể là số vụ tai nạn rủi ro đã được giám định hoặc số
khách hàng đã được giải quyết bồi thường trong kỳ .
Chi phí giám định là tổng số tiền chi phí phân bổ cho khâu giám định và cũng
có thể là số lượng giám định viên bình quân của kỳ nghiên cứu.
Hiệu quả công tác đề phòng và hạn chế tổn thất được phản ánh bởi chỉ tiêu :
Hiệu quả đề phòng và Lợi nhuận nghiệp vụ bảo hiểm trong kỳ
hạn chế tổn thất = ___________________________________
Chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất trong kỳ
Kết quả chỉ tiêu nói lên cứ một đồng chi phí đê phòng và hạn chế tổn thất
chi ra trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ghiệp vụ bảo hiểm.
Khi phân tích chỉ tiêu này, phải chú ý đến độ trễ thời gian vì có những
khoản chi ra trong kỳ nhưng hiệu quả lại phát huy ở kỳ sau :
Doanh thu phí
Hiệu quả công tác bồi thường = _____________
Chi bồi thừờng
Chi bồi thường
Tỷ lệ bồi thường = ______________
Doanh thu phí
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE Ô TÔ TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2002- 2006.
I. Tổng quan về công ty Bảo Việt Hà Nội .
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bảo hiểm Hà Nội
Công ty Bảo hiểm Hà Nội (Bảo Việt Hà Nội) là một trong những thành viên
và là Công ty hạng I của Bảo Việt.Theo quyết định số 1125/QĐ-TCCB của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Chi nhánh Bảo hiểm Thành phố Hà Nội trực thuộc Tổng
công ty Bảo hiểm Việt Nam được thành lập ngày 14/11/1980 với nhiệm vụ tổ
chức hoạt động kinh tế bảo hiểm thương mại trên địa bàn Hà Nội, trụ sở đặt tại
số 7 Lý Thường Kiệt - Hà Nội. Buổi đầu thành lập công ty chỉ có 7 lao động
và kinh doanh 2 nghiệp vụ: Bảo hiểm tai nạn hành khách và Bảo hiểm trách
nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới, doanh thu chỉ khoảng 10 triệu VNĐ/năm.
Ngày 17/02/1989, Bộ Tài chính ra quyết định số 27/TCQĐ-TCCB chuyển
Chi nhánh bảo hiểm Hà Nội được thành Công ty Bảo hiểm Hà Nội. Ngày
03/04/1989, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam ra quyết định số 230/TCCB-BH
phê chuẩn điều lệ tổ chức hoạt dộng của Bảo hiểm Hà Nội, đặt trụ sở chính tại
15C Trần Khánh Dư – Hà Nội. Năm 1996, sau quyết định thành lập lại của
Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, ngày 24/09/1996, điều lệ tổ chức và hoạt
động của Bảo hiểm Hà Nội được Chủ tịch Hội đồng quản trị của Tổng công ty
phê chuẩn. Bảo Việt Hà Nội có nhiệm vụ kinh doanh các nghiệp vụ Bảo hiểm,
đầu tư vốn và các dịch vụ có liên quan đến bảo hiểm theo luật pháp của Nhà
nước và phân cấp của công ty.
Cùng với 25 năm xây dựng và trưởng thành, Bảo Việt Hà Nội không ngừng
lớn mạnh và được khẳng định vị thế trên thị trường. Hiện nay, Bảo Việt Hà Nội
đã có hơn 160 cán bộ công nhân viên, 26 phòng trực thuộc trong đó 5 phòng
quản lý và 21 phòng trực tiếp kinh doanh trải khắp trên 14 quận huyện trong
thành phố. Trong 5 năm gần đây (2001-2005), tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
trên 17%, tổng doanh thu lên tới 700 tỷ VNĐ, công ty đã giải quyết bồi thường
gần 200.000 vụ tai nạn, tổn thất với tổng số tiền bồi thường trên 350 tỷ VNĐ.
Việc bồi thường đảm bảo đúng, đủ theo chế độ quy định với thời gian nhanh
nhất, giúp doanh nghiệp, người dân tham gia bảo hiểm mau chóng ổn định đời
sống, sản xuất sau khi gặp rủi ro.
Nhiều năm liền Bảo Việt Hà Nội đã vinh dự nhận được những danh hiệu thi
đua: Cờ thi đua xuất sắc của Tổng công ty, bằng khen của Bộ Tài chính, cờ thi
đua của Thủ tướng chính phủ và năm 2005 được vinh dự đón nhận Huân
chương lao động hạng III của Nhà nước.
2. Bộ máy tổ chức và nhân lực
Ban giám đốc công ty:
01 Giám đốc: ông Bùi Gia Anh
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
03 Phó giám đốc: Ô.Trần Nhật Long,
Ô. Nguyễn Quốc Thiện,
Ô. Hoàng Văn Lịch.
Các phòng ban nghiệp vụ trực thuộc công ty:
Các phòng chức năng: phòng Tổng hợp, phòng Tài chính-kế toán, phòng
Hành chính-quản trị, phòng Giám định-bồi thường, phòng Quản lý đại lý,
phòng Tin học.
Các phòng nghiệp vụ: phòng Bảo hiểm Cháy và các rủi ro hỗn hợp, phòng
Bảo hiểm Rủi ro-kỹ thuật, phòng Bảo hiểm Phi hàng hải, phòng Bảo hiểm
Hàng hải, phòng Marketing, phòng Quốc phòng.
Các văn ph òng đại diện
14 văn phòng đại diện và 14 phòng nghiệp vụ trực thuộc tại tất cả các quận,
huyện cùng mạng lưới đại lý, cộng tác viên trên địa bàn thành phố.
Các phòng nghiệp vụ và văn phòng đại diện không thực hiện hạch toán độc
lập nhưng có toàn quyền quyết định các hoạt động của mình ở mức phân cấp
cho phép, kết hợp với các phòng chức năng nhằm đưa ra các biện pháp giải
quyết .
Nhờ cơ cấu tổ chức như trên, việc qunả lý chung của Bảo hiểm Hà Nội khá
chạt chẽ cả chiều rộng và chiều sâu, tạo sự thông suốt từ Ban giám đốc tới các
phòng ban, đại lý, cộng tác viên, đảm bảo đưa ra một dịch vụ bảo hiểm tốt nhất
cho khách hàng. Các phong ban trong công ty hoạt động vừa độc lập, vừa có sự
liên hệ qua lại mật thiết với nhau do sự phân công, phân cấp quản lý của Ban
giám đốc.
Sơ đồ tổ chức Bộ máy hoat động công ty Bảo hiểm Hà Nội.
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Bảo Việt Hà Nội kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ với các loại hình bảo
hiểm:
_ Bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng (C.A.R)
_ Bảo hiểm mọi rủi ro về lắphòng đặt (E.A.R)
_ Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt.
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
_ Bảo hiểm thân tàu biển, tàu sông và tàu cá.
_ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển, tàu sông và tàu cá.
_ Bảo hiểm rủi ro các nhà thầu đóng tàu.
_ Bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba.
_ Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và hàng hoá vận chuyển nội địa.
_ Bảo hiểm máy móc trang thiết bị xây dựng lắp đặt(C.P.M).
_ Bảo hiểm thiệt hại máy móc.
_ Bảo hiểm thiết bị điện tử.
_ Bảo hiểm kết hợp xe cơ giới.
_ Bảo hiểm tai nạn con người.
_ Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật.
_ Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển y tế cấp cứu.
_ Bảo hiểm toàn diện đối với học sinh.
_ Bảo hiểm du lịch.
_ Các loại hình bảo hiểm khác…
Bảo Việt Hà Nội tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên địa bàn Hà
Nội tát cả các nghiệp vụ bảo hiểm triển khai tại Tổng công ty nhưng không trực
tiếp tham gia các hoạt động tái bảo hiểm mà tái bảo hiểm thông qua Tổng công
ty, nhưng được phép tham gia các hoạt động đầu tư. Sự chỉ đạo của Bảo Việt
đối với Bảo Việt Hà Nội chỉ mang tính chất gián tiếp ở tầm vĩ mô nhằm tạo
điều kiện cho công ty hoạt động. Bảo Việt Hà Nội là một tổ chức kinh doanh
có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng, có con dấu riêng, có
quyền ký kết hợp đồng kinh tế và giải quyết bồi thường các tổn thất, có quyền
quyết định phương thức kinh doanh, quy trình nghiệp vụ.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Đánh giá chung tình hình thị trường bảo hiểm Hà Nội
a. Thuận lợi
Trong những năm gần đây, tình hinh kinh tế cả nước nói chung và thủ đô
Hà Nội nói riêng tuy gặp khó khăn do thiên tai, dịch cúm gia cầm… nhưng vẫn
đạt tỷ lệ tăng trưởng cao. Hà Nội với mức tăng trưởng khoảng 10% tiếp tục đầu
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch và phát triển đô thị. Nhận thức về bảo
hiểm của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và người dân cũng được nâng cao.
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền Thành phố Hà Nội luôn quan tâm, tạo điều
kiện cho Bảo Việt Hà Nội hoạt động tốt, hoàn thành nhiệm vụ.Bảo Việt Hà Nội
là đơn vị đứng thứ nhất nhì trong tổng công ty nên luôn có được sự chỉ đạo sát
sao củng Tổng công ty, Bảo Việt Việt Nam và sự hỗ trợ hiệu quả của các
phòng ban, đơn vị thành viên cùng cấp.
b. Khó khăn
Số lượng các công ty bảo hiểm tăng lên trong thời gian qua khiến tình
hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt. Cạnh tranh chủ yếu
qua việc giảm phí, tăng chi phí kinh doanh để có dịch vụ.
Khách hàng tham gia bảo hiểm có sự lựa chọn kỹ lưỡng các công ty bảo
hiểm và tính toán chặt chẽ hơn khoản chi phí tham gia bảo hiểm để có lợi nhất.
Việc ra dời mới các Công ty bảo hiểm cổ phần đã thu hút một số khách
hàng tham gia cổ đông nên có được thị phần bảo hiểm nhất định trên thị trường
cũng tạo được sự cạnh tranh mạnh đối với các đối thủ khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Hà Nội thời gian qua
Kết quả doanh thu qua các năm
Sinh viên thực hiện Trần Thanh Loan BH45A
25