Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

nhận xét về kết quả kinh doanh và hoạt động quản trị của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 hải phòng trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.33 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhà nước từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang nền kinh tế
có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng nền kinh tế tri
thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. chính sự chuyển dịch này
đã tạo điều kiện và cơ hội cho nhiều ngành kinh tế phát triển, song cũng
làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho doanh ngiệp những yêu cầu
và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để
vượt qua thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cả nước Ngành xây dựng
đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng. Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì ngành xây dựng cũng cần phải
phát triển về công nghệ, chất lượng, kỹ mỹ thuật công trình để đáp ứng nhu
cầu xã hội với những công trình lớn, kiến trúc hiện đại.
Do vậy muốn đứng vững trên thị trường, hào nhập vào nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp phải đạt kết quả cao trong sản xuất kinh
doanh, xác định mục tiêu phương hướng trong đầu tư, biệ pháp sử dụng các
điều kiện sẵn có về nguồn lực, nhân tài, nắm được những xu hướng tác
động của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động cảu công ty là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu, nó
quyết định sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng là một doanh nghiệp trẻ, luôn có
hướng đi mới trong kinh doanh đã và đang hoạt động rất có hiệu quả.
Trong thời gian qua do những hạn chế nhất định về trình độ, thời
gian, báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các thầy cô trong
bộ môn đóng góp để báo cáo này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
1


Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
SỐ 5 HẢI PHÒNG.
1.1 Giới thiệu về đơn vị thực tập.
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng
Địa chỉ: số 1190 Trần Nhân Tông – Kiến An – Hải Phòng.
Số điện thoại: 0313578259
Số fax: 0313578259
Số tài khoản: 32110000000364 tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hải
Phòng
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5 HẢi Phòng trước là công ty xây
dựng số 5 Hải Phòng, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở xây
dựng Hải Phòng được thành lập theo Quyết Định số 155/QĐ – TCCQ ngày
20/1/1993 của UBND thành phố Hải Phòng ,được cổ phần hóa ngày 25 /
3/2005. Đăng kí lần đầu, lấy tên là công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5
Hải Phòng
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng tiền thân là xí
nghiệp xây lắp 2 thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây lắp HẢi Phòng. Ngày 20
tháng 1 năm 1993 được thành lập theo quyết định 155/QĐ – TCCQ thành
công ty xây dựng số 5 Hải Phòng. Ngày 23 tháng 5 năm 2005 được chuyển
đổi từ doanh nghiệp nhà nước : Công ty xây dựng số 5 Hải Phòng
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2:CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÒNG.
2.1 Chức năng và nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.1 Ngành ngề kinh doanh chủ yếu.
- Xây dựng các công trình công cộng, công nghiệp.

- Xây dựng công trình nhà ở, trang trí nội thất.
- Xây dựng đường ống thoát nước,vỉa hè và đường giao thông, qui mô
vừa và nhỏ,
- Lắp dựng cột đường dây hạ thế và trạm biến áp <=35KV
- Thực hiện BOT các dự án công trình văn hóa thể thao, thủy lợi, thủy
sản, giao thông, công trình công cộng, du lịch, lâm nghiệp.
- Kinh doanh nhà ở, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Khảo sát thiết kế công trình dân dụng. công nghiệp, san lấp mặt bằng
và dịch vụ đầu tư xây dựng.
- Thực hiện tổng thầu EPC các công trình nhà ở, dân dụng, công
nghiệp, giao thông. Văn hóa thể thao, thủy lợi, thủy sản và các công trình
công cộng.
- Dịch vụ kinh doanh cấp nước sạch.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ: chức năng phân phối và chức năng giám đốc.
2.1.2.1 Chức năng phân phối
Là chức năng mang tính khách quan thuộc phạm trù tài chính, biểu
hiện bản chất của tài chính trong đời sống kinh tế xã hội khi phân phối của
cải vật chất dưới hình thức giá trị, chính nhờ chức năng này mà nguồn lực
đại diện cho những bộ phận của cải của xã hội được đưa vào những mục
đích sử dụng khác nhau, đảm bảo những nhu cầu khác nhau và những lợi
ích khác nhau của đời sống xã hội.
Đối với doanh nghiệp nhờ có chức năng phân phối mà doanh nghiệp
có khả năng khai thác, thu hút các nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình
thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng nhờ vào khả năng phân phối
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
mà vốn kinh doanh được đầu tư xây dựng vào các mục tiêu kinh doanh để
tạo ra thu nhập và tích lũy tiền tệ của doanh nghiệp. lợi nhuận ròng thu
được là mục đích của kinh doanh , nó là yếu tố quan trọng nhất quyết định

phương hướng và cách thức phân phối tài chính của doanh nghiệp.
Chức năng này xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối tượng phân phối ở đây là của cải của xã hội dưới hình thức giá
trị, là các nguồn tài chính, tiền tệ đang vận động một cách độc lập với
phương tiện thanh toán và phương tiện cất giữ trong quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ.
Chủ thể phân phối có thể khác nhau: Nhà nước, doanh nghiệp, tổ
chức xã hội gia đình hay cá nhân. Việc phân phối các nguồn tài chính bị chi
phối bởi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của các chủ thể đối với các
nguồn tài chính trong lĩnh vực kinh tế hoặc bởi các quan hệ xã hội như
quyền lực chính trị của nhà nước, quan hệ xã hội của các tổ chức xã hội,
trong cộng đồng dân tộc và quốc tế.
Kết quả của quá trình phân phối bằng việc sử dụng công cụ tài chính
là việc hình thành và sử dụng các thế năng về sức mua nhất định dưới dạng
các quỹ tiền tệ dành cho một mục đích nhất định, tích lũy hoặc tiêu dùng ở
các chủ thể trong xã hội.
2.1.2.2 Chức năng giám đốc
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm
tra, giám đốc bằng tiền với việc sử dụng chức năng giá trị và phương tiện
thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ trong quá trình thực
hiện chức năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét
tính cần thiết, qui mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của
việc phân phối qua các quỹ tiền tệ.
Chủ thể của giám đốc, kiểm tra cũng là các chủ thể phân phối.
Đó là các quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, quá trình vận
đọng của các nguồn tài chính. Đó cũng là đối tượng của chức năng phân
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
phối. Kết quả của kiểm tra là phát hiện và giúp đỡ cho việc hiệu chỉnh các

quá trình vận động của các nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải xã
hội dưới hình thức giá trị theo tính mục tiêu được đặt ra theo yêu cầu hiệu
quả việc sử dụng quỹ tiền tệ.
Vì các nguồn tài chính là của cải của xã hội dưới hình thức giá trị
nên kiểm tra, giám đốc tài chính là kiểm tra giám đốc bằng đồng tiền quá
trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ và sử dụng
chúng theo những mục đích đã định.
Đối với doanh nghiệp nhờ có chức năng giám đốc doanh nghiệp có
thể thấy được các khuyết tật trong kinh doanh, để kịp thời điều chỉnh nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã được hoạch định. Chức năng này
được thực hiện thông qua một hệ thống chỉ tiêu tài chính.
Qua phân tích trên đây cho thấy: khả năng còn tiềm ẩn của công cụ tài
chính doanh nghiệp là rất lớn, song khả năng đó được phát huy tới đâu lại
quyết định bởi sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan của
ngưởi quản lý trong khi sử dụng các chức năng của tài chính. Đó chính là
vai trò của tài chính doanh nghiệp.
2.2 Cơ cấu tổ chức.
2.2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
- Giám đốc công ty
Là người điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh
Điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật
Phụ trách và chỉ đạo điều hành mọi hoạt động mọi hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng các công trình.
Hai phó giám đốc là cánh tay đắc lực của giám đốc, giúp cho giám

đốc quản lý, chỉ đạo công tác chung về tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính các kỹ thuật, công trình có hiệu quả tốt.
-Phòng dự án đầu tư
Là bộ phận chuyên nghiên cứu tìm việc làm thông qua công tác nhận
thầu, đấu thầu các công trình.
Giúp đỡ các chủ đầu tư lập các báo cáo kinh tế, lỹ thuật, lập dự án
đầu tư, nhằm tăng cường mối quan hệ với chủ đầu tư, tạo cơ hội nhận thầu,
đấu thầu công trình thắng lợi.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
HĐQT
P.DA
P.KHKT P.KTTK P.TCHC
xn
thi
công

giới

xd
Xn
vật
liệu

xd
Xn
điện

xd
Các
công

trường
trực
thuộc
Đội
sản
xuất
501
Đội
sản
xuất
502
Đội
sản
xuất
503
Đội
sản
xuất
504
Đội
sản
xuất
505

BGĐ
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lập dự án đầu tư sản xuất kinh doanh mang tính chiến lược của công
ty, nhằm đưa công ty phát triển mạnh mẽ một cách chủ động.
Tìm kiếm đối tác liên doanh, sản xuất kinh doanh.

-Phòng kế hoạch kỹ thuật
Là phòng tham mưu,tổng hợp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, căn cứ vào định hướng phát triển sản xuất kinh doanh. Xây
dưng chi tiết kế hoạch: tháng, quí, năm phân bổ xuống các đội, xí nghiepj
tổ chức thực hiện.
Thường xuyên kiểm tra sản phẩm từng điểm dùng cho đến khi hoàn
thiện. Quản lý hồ sơ tình trạng khai thác kỹ thuật có hiệu quả các công
trình công ty thi công.
Xây dựng phương án tuyên truyền an toàn lao động.
-Phòng kinh doanh:
Nghiên cứu giải quyết giá vật tư, nhân công bất hợp lý, trình nên cấp
trên, khai thác nguồn vật tư theo thị hiếu.
Khai thác hiệu quả các phương tiện máy móc thiết bị, có kế hoạch
sửa chữa bảo quản các trang máy móc thiết bị, đáp ứng qui mô xây dựng.
Tham gialieen kết tìm các bạn hàng cung cấp vật tư với giá cả hợp lý đảm
bảo quay vòng vốn
- Phòng thiết kế:
Tập trung khai thác công tác thiết kế các công trình với qui mô vừa
và lớn.
Kết hợp cùng phòng dự án thiết kế các mẫu phù hợp với các kỹ- mỹ
thuật. Đề xuất thay đổi thiết kế thi công không phù hợp.
Các xí nghiệp kinh doanh vật liệu, xí nghiệp thi công cơ giới có sự chỉ đạo
trực tiếp của phòng kinh doanh, phát huy năng lực hiệu quả.
Các đội công trình thi công có sự chỉ đạo của phòng kế hoạch kỹ thuật,
đảm bảo đúng tiến bộ kỹ- mỹ thuật công trình.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các tổ chức đoàn thể hoạt động đúng theo quy chế của đại hội công nhân
viên chức, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phát huy cao tinh thần

đoàn thể.
-Phòng tài vụ kế toán
Thực hiện hai chức năng cơ bản là kế toán quản trị và kế toán tài
chính.
+ Kế toán tài chính: quản lý, khai thác mọi nguồn vốn phục vụ kịp thời cho
sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin kinh tế - tài chính về một tổ chức
cho nhà quản lý ở các cấp độ khác nhau.
+ Kế toán quản trị: Cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính gắn liền với
các số liệu cụ thể quan hệ với dự báo, đánh giá kiểm soát và trách nhiệm
trong việc điều hành tổ chức, thực hiện hàng ngày ở mỗi bộ phận.
Thể hiện tính chính xác chuẩn mực của thông tin.
Thực hiện theo luật kế toán và các nghị định, thông tư của bộ tài chính ban
hành.
-Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương
theo yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu, tổ chức bộ máy quản lý công ty, bộ máy các đội, xí
nghiệp trực thuộc. Quản lý cán bộ công nhân viên chức và hồ sơ, có kế
hoạch tuyển dụng đào tạo, đề bạt nâng bậc, nâng cao trình độ tay nghề,
thuyên chuyển theo sự phát triển của công ty.
Quản lý tổng quỹ tiền lương, báo cáo thực hiện quỹ lương, báo cáo
lao động và chỉ tiêu theo qui định của nhà nước.
Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách theo luật lao động tiền
lương.
Tham mưu bổ nhiệm, đề bạt và bãi nhiệm cán bộ phụ trách phòng,
đội và xí nghiệp theo trình độ năng lực và tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
8
Báo cáo thực tập tổng hợp

Tổ chức quản lý hành chính công ty.
2.3 Nguồn nhân lực.
Số lượng lao động của công ty là 350 người. Trong đó lao động gián
tiếp là 50 cán bộ công nhân viên.
Mặt bằng trình độ tương đối đồng đều, cán bộ gián tiếp chiếm 80% là sau
đại học và đại học, còn lại là trình độ Cao đẳng, Trung cấp.
Công nhân lành nghề có tay nghề bậc từ 3/7 đến 7/7
+ Năm 2007: số lao động là 300 người
+ Năm 2008: số lao động là 350 người
2.4 Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển lớn mạnh không
ngừng, công ty luôn nhận thầu những công trình cao tầng, yêu cầu về kỹ
thuật cao, nên công ty đã đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại
để đáp ứng phục vụ nhu cầu thi công các công trình, các dự án lớn.
Những tài sản hiện có của doanh nghiệp, số lượng, tình trạng kỹ thuật
Loại tài sản Số
lượng
Tình trạng kỹ thuật
Nhà cửa kiến trúc(nhà 3 tầng) 2 Một nhà đã cũ, một nhà mới
xây kiên cố
Máy móc thiết bị 9 Còn từ 80% trở nên đến mới
Phương tiện vận tải 4 2 xe mới, một xe còn 80%,
một xe còn 60%
Hệ thống giàn giáo thép cốp
pha định hình
10 8 bộ mới, 2 bộ còn 80%
Thiết bị quản lý
Hệ thống máy vi tính 16 11 bộ mới, 5 bộ còn 80%
Hệ thống máy điện thoại 12 Hoạt động bình thường
Hệ thống máy phô tô copy 2 Một còn 90%, một còn 70%

2.5 Đặc điểm về vốn
Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu, cần thiết đảm
bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài sản lưu động nhằm đáp ứng mọi
nhu cầu cơ bản của donah nghiệp ( nguyên vật liệu, cung cụ, dụng cụ…)
Vốn lưu động là không thể thiếu được và ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
bình thường. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu về vốn lưu động
phù hợp với tính chất và qui mô sản xuất kinh doanh
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm:
Nguồn vốn pháp định: là nguồn được hình thành từ ngân sách Nhà nước
hoặc cấp trên cấp, là nguồn hình thành ban đầu theo luật định ( đối với doanh
nghiệp Nhà nước) hoặc do các cổ đông tham gia góp vốn (đối với doanh nghiệp
cổ phần) hoặc do tư nhân bỏ vốn ra (đối với doanh nghiệp tư nhân).
Nguồn vốn huy động tự bổ sung từ kết quả quá trình sản xuất kinh
doanh, từ quỹ đầu tư phát triển sản xuất của doanh nghiệp.
Nguồn vốn huy động do liên doanh.
Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn
Nguồn vốn cổ phần
Tình hình vốn cổ phần của doanh nghiệp
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Vốn lưu động 31.588 23.472 81.343
Vốn cố định 2.508 2.365 6.954
Nguồn vốn nợ 32.483 16.452 61.136
Nguồn vốn chủ sở hữu 1.613 9.385 27.161

Tổng nguồn vốn 34.096 25.837 88.297
2.6 Phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới
2.6.1 Định hướng hoạt động
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng đã thu được
nhiều thành công trong thời gian vừa qua. Nhưng bên cạnh thành công luôn
tồn tại những khó khăn, hạn chế mà công ty cần có phương hướng khắc
phục hiệu quả. Cũng vì lý do đó mà ban lãnh đạo công ty đã đặt ra mục tiêu
cần đạt được trong thời gian tới năm 2012.
Định hướng công ty cần đẩy mạnh công tác quảng cáo, mở rộng thị
trường. Theo kết quả đánh giá về thị trường thì thị trường trong Nam còn
bỏ ngỏ chỉ chiếm 25%. Đây là một tồn tại lớn của công ty trong những
năm qua. Trước tình hình đó, công ty đặt ra phương hướng hoạt động đến
cuối năm 2012 thì thị trường trong Nam chiếm khoảng 40%.
Cải tiến chất lượng của các công trình và gia tăng khả năng sản xuất.
Phòng kế hoạch lập kế hoạch đầu tư sử dụng tốt để phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Nâng cao năng lực, khả năng làm việc của toàn bộ các cán bộ, công
nhân viên trong toàn công ty.
2.6.2 Mục tiêu cụ thể
Biểu kế hoạch 2012
Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
Giá trị sản xuất Tr.đồng 62.400
Giá trị sản xuất xây lắp Tr.đồng 30.000
Giá trị xây dựng công trình nhà ở Tr.đồng 15.000
Giá trị kinh doanh vật liệu xây dựng Tr.đồng 1.400
Giá trị san lấp mặt bằng Tr.đồng 9.000
Giá trị trang trí nội thất Tr.đồng 7.000

Doanh thu Tr.đồng 120.000
Lợi nhuận Tr.đồng 5.000
Số lao động Người 500
Nguồn: Phòng kế hoạch

PHẦN 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÒNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.1 Giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh
Giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh: là toàn bộ giá trị, sản lượng
mà công ty sản xuất ra trong năm được tính bằng tiền, sản phẩm công ty là:
- Sản xuất xây lắp
- Xây dựng công trình nhà ở
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- San lấp mặt bằng
- Trang trí nội thất
- Lắp dựng cột, đường dây hạ thế và trạm biến áp <=35KV
Như ta đã biết trong bốn chỉ tiêu thì chỉ tiêu sản lượng là chỉ tiêu
quan trọng, nó là chỉ tiêu quyết định cho các nhân tố đầu vào và quyết định
cho các nhân tố đầu ra, đây là chỉ tiêu chủ đạo trọng tâm, là chỉ tiêu cơ sở
để xác định tính toán các chỉ tiêu liên quan, nó quyết định hiệu quả trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá trị sản xuất của công ty
+ Năm 2007: 31.014.000.000 đ
+ Năm 2008: 45.190.000.000 đ
Trong đó:
Giá trị sản xuất xây lắp
+ Năm 2007: 13.589.654.210 đ

+ Năm 2008: 15.800.587.231 đ
Ta thấy năm 2007 giá trị xây lắp đạt 13.589.654.210 đ, năm 2008 đạt
15.800.587.231 đ. Năm 2008 tăng 116,27% so với năm 2008.
Nguyên nhân làm tăng giá trị sản lượng
Chủ quan:
Chỉ tiêu sản lượng tăng là do công ty đã tập trung vào những mặt
hàng sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định.
Do cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, máy móc của công ty kịp
thời mua mới sắm thêm trang thiết bị hiện đại, đáp ứng được yêu cầu ngày
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
càng cao của cơ chế thị trường là sản phẩm phải được đổi mới về chất
lượng, kỹ - mỹ thuật.
Khách quan
Công ty sắp xếp lại số người lao động hợp lý
Có đội ngũ công nhân có tay nghề đáp ứng được yêu cầu của sản
xuất kinh doanh
Giá trị xây dựng công trình nhà ở
Năm 2007: 5.050.052.641 đ
Năm 2008: 7.980.985.423 đ
Ta thấy giá trị công trình năm 2008 tăng so với năm 2007 là 158%.
Nguyên nhân làm tăng giá trị sản lượng
Chủ quan
Chỉ tiêu gái trị xây dựng công trình nhà ở tăng, nhu cầu nhà ở của
người dân ngày càng tăng, do nắm bắt được nhu cầu đó công ty đã tập
trung các nguồn lực sẵn có của mình để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Do cơ sở vật chất máy móc thiết bị của công ty đã đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của cơ chế thị trường là sản phẩm phải được đổi mới về mẫu
mã, đa dạng về chủng loại, chất lượng tốt, giá cả hợp lý.

Do đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm, công nhân lành nghề.
Khách quan
Trong năm do phải tập trung vào để hoàn thành nhiệm vụ. Cán bộ
công nhân viên công ty thực sự yên tâm công tác làm tăng năng suất lao
động và chỉ tiêu sản lượng
Chỉ tiêu sản lượng tăng, chủ trương của công ty là tập trung vào lĩnh
vực hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Do cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị của công ty đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trường, sản phẩm phải đạt chất
lượng tốt, kỹ - mỹ thuật, thay đổi đa dạng về mẫu mã, chủng loại hợp lý,
giá cả phải chăng.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Do có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm
trong công tác
Giá trị kinh doanh vật liệu xây dựng – giá trị san lấp mặt bằng – giá trị
trang trí nội thất – giá trị lắp dựng cột đường dây hạ thế và trạm biến áp =
35KV
Nhìn chung các giá trị sản lượng năm 2008 về giá trị kinh doanh vật
liệu xây dựng - giá trị san lấp mặt bằng – giá trị trang trí nội thất – gái trị
lắp dựng cột - đường dây dây hạ thế và trạm biến áp = 35 KV đều tăng so
với năm 2007 cụ thể
Giá trị sản lượng Năm 2007 Năm 2008
Giá trị kinh doanh vật liệu xây
dựng
5.208.232.500 8.800.985.632
Giá trị san lấp mặt bằng 3.545.698.520 5.203.697.820
Giá trị trang trí nội thất 1.775.005.890 3.590.009.859
Giá trị lắp dựng cột, đường dây hạ

thế và trạm biến áp=35KV
1.845.356.239 3.893.734.040
Nguyên nhân làm tăng
Chủ quan
Trong chính sách hoạch định kinh doanh của mình công ty luôn chú
trọng đến đầu tư phát huy sức mạnh sẵn có, các lĩnh vực kinh doanh khác
có thế mnahj và có điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán
bộ công nhân viên.
Khách quan
Do cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị đã kịp thời sắm thêm
máy móc hiện đại để đáp ứng thêm được nhu cầu thị hiếu ngày càng cao
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
của cơ chế thị trường là sản phẩm luôn được đổi mới về chất lượng, kỹ -
mỹ thuật công trình.
Qua bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung giá trị sản lượng sản xuất
kinh doanh tăng là 14.176.000.000 đ. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho
công ty đang trên đà phát triển. Trong thời gian tới công ty cần phấn đấu để
giá trị sản lượng ngày càng cao hơn tạo điều kiện vững chắc cho ngành xây
dựng.
3.2 Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc
bán sản phẩm, kinh doanh vật liệu xây dựng của mình ra thị trường trong
một thời gian nhất định. Doanh thu là số tiền thu được từ các sản phẩm :
nhà ở, kinh doanh vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng, trang trí nội thất, lắp
dựng cột, đường dây hạ thế và trạm biến áp = 35KV.
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của doanh
nghiệp trong năm 2007.2008 ta thấy:
+ Doanh thu 2007 doanh nghiệp đạt: 20.250.000.000 đ

+ Doanh thu 2008 doanh nghiệp đạt: 31.169.146.919 đ
Ta thấy doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007,đạt 153,92%. Doanh thu
tăng là do lượng sản phẩm bán ra tăng.
Nguyên nhân làm tăng doanh thu
Chủ quan
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5 có một đội ngũ cán bộ, công
nhân có nghiệp vụ chuyên môn vững, có tay nghề cao, cộng thêm có nhiều
năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng. Toàn thể cán bộ, công nhân viên
công ty đoàn kết hăng say trong lao động và sản xuất.
Khách quan
Tiếp tục duy trì thế mạnh sẵn có trong thị trường xây dựng, giữ vững
các thì trường truyền thống, khách hàng truyền thống. Đồng thời tăng
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
cường năng lực về thiết bị thi công, tiếp thu công nghệ mới, tạo ra thế
mạnh mới riêng biệt khác biệt với các đối thủ khác để phát triển.
Tuy vậy, công ty chủ trương tham gia đấu thầu và nhận thầu các
công trình đảm bảo có lợi nhuận và ổn định dần doanh thu, bảo đảm thu
nhập, đời sống vật chất và tinh thần cán bộ công nhân viên trong công ty.
3.3 Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng chi phí của doanh nghiệp là tổng các khoản thu cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
+ Tổng chi phí năm 2007: 20.044.110.156 đ
+ Tổng chi phí năm 2007: 30.664.640.019 đ
Tổng chi phí năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10.620.529.863đ đạt
152,99%. Tổng chi phí của doanh nghiệp tăng trong khi tổng doanh thu của
doanh nghiệp lại tăng. Như vậy việc tăng chi phí của doanh nghiệp cũng là
hợp lý.
Nguyên nhân làm tăng chi phí

Chủ quan
Do công ty đã ký kết được với khách hàng hợp đồng kinh tế có giá
trị lớn nên phải mua dự trữ nguyên vật liệu và mua thêm một số máy móc
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm, vì đang ở giai
đoạn thử nghiệm phải chi tiền thưởng, sáng chế cho cán bộ kỹ thuật của
donah nghiệp, sản phẩm chưa hoàn thiện, chưa sản xuất hàng loạt nên mặc
dù tăng được giá trị sản lượng, doanh thu nhưng chi phí lại không giảm.
Do phải đảm bảo đời sống cho người lao động bằng cách giữ ổn định
mức lương bình quân để người lao động yên tâm công tác tránh sự xáo
động về tâm lý.
Khách quan
Do giá cả nguyên vật liệu trên thị trường tăng ( chủ yếu là giá sắt
thép) do ảnh hưởng của giá cả thị trường trên thế giới làm cho chi phí đầu
vào tăng.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Những khoản chi phí này không được tính là chi phí hợp lý, do đó
một phần lớn đã làm tăng tổng chi phí, làm ảnh hưởng không nhỏ dến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.4 Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần thu nhập còn lại sau khi đã bù
đắp các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất,
chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất trong bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng
vì mục tiêu lợi nhuận, có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới tồn tại, phát triển
và đứng vững trên thị trường được.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng hiệu số giữa doanh
thu và chi phí, lợi nhuận là chỉ tiêu kết quả cuối cùng của hoạt dộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận của doanh

nghiệp ta biết được quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức
quản lý kinh doanh, tiến độ phát triển của doanh nghiệp như thế nào, tốt
hay không.
Cụ thể nhìn vào bảng thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp
trong hai năm 2007 và 2008 cho thấy:
+ Năm 2007: 205.889.844 đ
+ Năm 2008: 504.506.900 đ
Lợi nhuận năm 2008 tăng so với năm 2007 là 298.617.056 đ đạt 245,04%
Nguyên nhân làm tăng lợi nhuận
Chủ quan
Doanh nghiệp tăng giá trị sản lượng, doanh thu. Doanh nghiệp đầu tư
máy móc thiết bị, lao động hợp lý để giảm chi phí nhân công, có chế độ
thưởng phạt rõ tràng để động viên người lao động, có ý thức tiết kiệm vật
tư và việc sử dụng thời gian lao động hợp lý.
Khách quan
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Do doanh nghiệp đã lỗ lực, phấn đấu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân
viên.
3.5 chỉ tiêu lao động,tiền lương
3.5.1 Số lao động bình quân
Lao động là một trong ba yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh
của donah nghiệp, là yếu tố động nhất, nhạy cảm có tính sáng tạo nhất, dù
việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đến đâu thì lao động vẫn
được coi là yếu tố quyết định là động lực thúc đẩy đối với mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, quyết định sự thành công hay thất bại trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng có đội ngũ cán

bộ công nhân viên phần lớn có trình độ, tay nghề đáp ứng được yêu cầu của
sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp kinh doanh là có lợi nhuận,
làm sao cỉa thiện ngày càng tốt hơn về nhu cầu vật chất cũng như tinh thàn
cầu mọi thành viên, song doanh nghiệp làm sao quản lý quỹ lương để tốc
độ tăng của quỹ lương bao giờ cũng lớn hơn hoặc bằng tốc độ tăng của
năng suất lao động.
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yeus của doanh
nghiệp trong hai năm 2007 và 2008 ta thấy:
+ Năm 2007: 300 người
+ Năm 2008: 350 người
Như vậy số lao động bình quân của năm 2008 so với năm 2007 tăng
116,67% với số người là 50 người.
Qua đây ta thấy lao động định biên của công ty có sự biến động không lớn.
Nguyên nhân làm tăng chỉ tiêu lao động
Chỉ tiêu lao động đều có xu hướng tăng đều chứng tỏ rằng việc quản
lý sử dụng lao động tiền lương là hiệu quả.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mức doanh lợi quỹ lương không phụ thuộc hoặc phụ thuộc rất ít vào tình
hình chất lượng quản lý sử dụng tiền lương hiện nay của công ty, mà phụ thuộc
chính vào chính sách Nhà nước và chiến lược sản phẩm của công ty
3.5.2 Tổng quỹ lương
Nhìn vào bảng tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của doanh
nghiệp qua hai năm 2007 và 2008 ta thấy:
+ Năm 2007: 3.960.000.000 đ
+ Năm 2008: 5.880.000.000 đ
Ta thấy tổng quỹ tiền lương của công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng
148,48% với số tăng là 1.920.000.000 đ.

Nguyên nhân làm tăng tổng quỹ tiền lương
Do công ty tuyển thêm một số lao động mới có trình độ kỹ thuật, tay
nghề cao.
Do công ty chủ động giữ mức lương bình quân cho lao động để họ
yên tâm công tác, tránh ảnh hưởng tâm lý cho người lao động, đây là
nguyên nhân tích cực.
Do Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu.
Để duy trì sản xuất, giữ được lao động, doanh nghiệp phải trả lương ngừng
việc. Tất cả các nguyên nhân trên đã làm quỹ lương tăng đáng kể kéo theo
sự ra tăng của chỉ tiêu chi phí.
3.6 Nộp ngân sách Nhà nước
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải chấp hành chính sách qui định của
Nhà nước, mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải có nghĩa vụ
đóng thuế, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, số tiền mà doanh nghiệp nộp
vào ngân sách Nhà nước tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Thuế VAT
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Bảo hiểm xã hội
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Việc đóng góp vào ngân sách Nhà nước chính là sự bù đắp cho những gì
mà nền kinh tế xã hội đã bỏ ra để tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5 Hải Phòng nói riêng và
các doanh nghiệp khác nói chung.
3.6.1 Thuế giá trị gia tăng ( VAT )
Thuế giá trị gia tăng là thuế được tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa dịch vụ phát sinh qua các khâu sản xuất lưu thông đến tiêu
dùng.

Thuế giá trị gia tăng của công ty được tình theo phương pháp khấu trừ.
VAT còn phải nộp= VAT đầu ra – VAT được đầu vào được khấu trừ
+ Nếu kết quả là số (+): số thuế phải nộp
+ Nếu kết quả là số (-): số thuế được hoàn lại
Qua bảng phân tích trên ta thấy việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nước về thuế VAT:
+ Năm 2007: 136.000.000 đ
+ Năm 2008: 223.000.000 đ
Số thuế VAT phải nộp năm 2008 so với năm 2007 đạt 163,97% tăng so với
năm 2007 là 87.000.000 đ.
Nguyên nhân làm tăng thuế VAT phải nộp
Do công tác hạch toán kế toán tốt, chấp hành nghiêm chế độ kế toán, hóa
đơn chứng từ kê khai thuế, doanh thu, lợi nhuận đầy đủ theo đúng qui định
của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Doanh thu tăng nhưng lại tích lũy một số lượng lớn nguyên vật liệu để gối
đầu cho năm 2008. Vì vậy đó cũng là một nguyên nhân chính làm tăng chỉ
tiêu thuế VAT.
Do nhu cầu về sản phẩm của donh nghiệp trên thị trường tăng.
3.6.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp ( TTNDN )
Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế quan trọng, nó góp phần
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và động viên một phần thu nhập
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự đóng góp công bằng hợp lý giữa các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của công ty theo qui định của Nhà
nước được tính như sau:
TTNDN phải nộp= thu nhập chịu thuế thuế suất TTNDN
Qua bảng tình hình thực hiện chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp

trong năm 2007 và 2008 như sau:
+ Năm 2007: 64.163.520 đ
+ Năm 2008: 161.422.208 đ
Năm 2008 so với năm 2007 thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng
97.258.688đ đạt 251,58%.
3.6.3 Bảo hiểm xã hội
Đây là một khoản chi phí mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan
bảo hiểm xã hội cấp trên theo qui định của Nhà nước 20% về BHXH, 3%
về BHYT.
Số phải nộp như sau: hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 23% tổng quỹ
lương vào quỹ BHXH. Người sử dụng lao động hàng tháng đóng vào quỹ
BHXH = 17% tổng quỹ lương, trong đó 10% để thực hiện chế độ hưu trí và
tử tuất, 5% để thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề ngiệp, 2% để thực hiện chế độ BHYT cho người lao động.
Người lao động phải đóng 6% tổng quỹ lương hàng tháng được trích từ tiền
lương trong đó:
+ 5% để thực hiện các chế độ hưu trí, tử tuất
+ 1% để thực hiện các chế độ về BHYT
Hàng tháng doanh nghiệp trích từ tiền lương của người lao động =
6% và 17% được tính vào chi phí sản xuất, tổng số tiền này được gộp lại =
23% và đóng cho cơ quan BHXH.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng số tiền BHXH này phụ thuộc vào sự tăng giảm của tổng quỹ lương
cấp bậc, chức vụ hàng tháng của doanh nghiệp.
Nhìn vào bảng tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu ta nhận thấy:
+ Năm 2007: 910.800.000 đ
+ Năm 2008: 1.352.400.000 đ
Như vậy năm 2008 so với năm 2007 số tiền BHXH mà doanh nghiệp phải

nộp tăng là 441.600.000 đ đạt 148,48%.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 4: NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG SỐ 5 HẢI PHÒNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
4.1 Những kết quả đạt được
Qua phân tích chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thì
ta thấy: qua hai năm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là ổn định,
việc thực hiện giá trị sản lượng sản xuất và các chỉ tiêu khác đều phát triển.
Thể hiện rất rõ nét là quy mô của công ty đã và đang được mở rộng, chất
lượng của các công trình ngày càng được nâng cao, công ty đạt kết quả cao
về doanh thu hoạt động, thanh toán tốt các khoản phải nộp cho Nhà nước,
đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thương trường, tạo công ăn việc làm
ổn định cho cán bộ công nhân viên của công ty.
4.2 Những tồn tại và những nguyên nhân
Bên cạnh những thành công, kết quả thu được thì vẫn còn tồn tại, bất
cập trong quá trình hoạt động, quản lý của công ty. Về qui mô hoạt động
năm 2008, qui mô của công ty được phát triển rất nhiều so với hai năm
trước, tuy nhiên quy mô ở thời điểm cuối năm lại bị thu hẹp hơn so với đầu
năm.
Công ty cũng chưa quản lý, bố trí hợp lý cơ cấu tài sản và cơ cấu
nguồn vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty.
Khoản nợ phải trả của công ty ở mức cao, gây áp lực trả nợ, ảnh
hưởng đến hoạt động của công ty trong các năm sau, công ty khó lòng mà
mở rộng hơn nữa quy mô hoạt động dựa vào lượng tài chính đi vay mượn.
Khả năng tự tài trợ của công ty không ổn định qua các năm, điều này ảnh
hưởng đến sự chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính của
công ty.

Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cơ sở vật chất, tài sản của công ty đã bị hao mòn nhiều, chất lượng
hoạt động, sử dụng giảm sút, ảnh hưởng đến khả năng làm việc của công
nhân viên.
Bên cạnh những thành công bao giờ cũng tồn tại những bất cập,
không một doanh nghiệp, một công ty nào là hoàn hảo trong tất cả các linh
vực. Điều quan trọng là làm thế nào để giảm bớt một cách hiệu quả các tồn
tại, khó khăn đó. Với mỗi một vấn đề còn bất cập, công ty cần có những
phương hướng, giải pháp cụ thể để khắc phục, đó cũng là mục tiêu của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với thực trạng những bất cập
của công ty, cán bộ quản trị cần đưa ra những giải pháp hợp lý để khắc
phục hiệu quả.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÒNG 2
2.2 Cơ cấu tổ chức 5
2.2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 5
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
25

×