Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

quản lý lao động tại công ty cổ phần lilama 69-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.51 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ
WTO, chúng ta đang đứng trước những cơ hội lớn, bên cạnh đó là không ít
khó khăn và thách thức mới. Để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường và đặc biệt là trong giai đoạn giai đoạn khó khăn chung của
nền kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay thì môt trong những vấn đề được
các doanh nghiệp rất coi trọng đó là nguồn lao động.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng, lao
động là một trong những tài sản rất quý giá, là yếu tố góp phần quan trọng tạo
nên chất lượng của sản phẩn, do đó Công ty cổ phần LILAMA 69-3 rất coi
trọng vấn đề lao động. Quản lý lao động nhằm nâng cao chất lượng lao động
thông qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một điều
được Công ty rất coi trọng. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ Quản lý lao động
tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3 “.
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về Công ty cổ phần LILAMA 69-3.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý lao động tại Công ty cổ phần
LILAMA 69-3.
Chương 3. Kiến nghị và giải pháp.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là:
Đưa ra phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
lao động tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Trên cơ sở hoạt động quản lý lao động của Công ty, hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động bổ chợ khác để đưa ra phương pháp quản lý lao
động phù hợp.
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3


1 . Sự hình thành phát triển và đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu
của Công ty LILAMA 69-3.
1.1. Thông tin chung về Công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Lilama 69-3
Tên tiếng anh: Lilama 69-3 Joint Stock Company
Tên giao dịch: LILAMA 69-3
Tên chừng khoán: Công ty lắp máy & xây dựng 69-3
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần.
Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 506 ngày 08/12/1997 và giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 112450 ngày 24/02/1998 do Sở kế hoạch đầu tư
Hải Dương cấp.
Ngành nghề kinh doanh: Lilama làm tổng thầu EPC các công trình
công nghiệp và xây dựng dân dụng; gia công, chế tạo và lắp đặt thiết bị cho
các nhà máy đặc biệt là trong các lĩnh vực: các nhà máy sản xuất vật liệu xây
dựng, các nhà máy điện, nhà máy giấy, nhà máy chế biến lương thực thực
phẩm, nhà máy phân đạm…
Địa chỉ: Số 515 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
Nằm trên đường quốc lộ 5A Hà Nội - Hải Phòng, cách cảng quốc tế
Hải Phòng 45 km về phía đông, cách Hà Nội 57 km về phía tây và cách Hạ
Long 80 km, bao quanh là hệ thống sông Thái Bình và sông Kinh Thầy.
Tài khoản ngân hàng: 46 310 000 003 526
Số điện thoại ngân hàng: 03203 840 483
Điện thoại: 03203 852 584
Fax : 03203 853 958
Email : Lilama69_3@lilama69_3.com.vn
Webside: http:// www .lilama69_3.vn
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
1.2. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty.
1.2.1. Lịch sử ra đời.

Công ty LILAMA 69-3 ( LILAMA 69-3 ) là doanh nghiệp nhà nước
đơn vị thành viên của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam ( LILAMA )_Bộ xây
dựng. Tiền thân là công trường lắp máy Uông Bí số 9 ( 1961) rồi xí nghiệp
lắp máy số 6 ( 1977 ). Những ngày đầu thành lập ,với số lượng kỹ sư ít ỏi ,
đội ngũ công nhân non trẻ , phương tiện thi công thô sơ nhưng công ty đã có
mặt trên tất cả các công trường xây dựng vùng Đông - Bắc Tổ quốc, đặc biệt
Công ty đã lắp đặt thành công toàn bộ dây truyền công nghệ Nhà máy nhiệt
diện Uông Bí. Những năm 80 với cái tên xí nghiệp lắp máy 69, Công ty đã
đảm nhiệm việc lắp đặt Nhà máy nhiệt điện Phả lại I_ là nhà máy lớn nhất của
đất nước trong thời kỳ đó. Ở vị trí là “ Xí nghiệp lắp máy 69-4 “, Công ty
tham gia với tư cách là lực lượng chính trị thi công công trình Nhà máy xi
măng Hoàng Thạch, công trình thứ 2 do nhà nước đầu tư xây dựng tại thời
điểm đó tại Việt Nam . Mặc dù gặp không ít khó khăn bởi lần đầu tiên tiếp
xúc với công nghệ hoàn toàn mới, xong với tinh thần học hỏi và sáng tạo
cộng với kinh nghiệm nhiều năm thi công các công trình lớn, những người
thợ lắp máy 69-4 đã lắp đặt thành công đưa công trình nhà máy vào hoạt động
đúng tiến độ, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao cho đất nước, tạo được
lòng tin với các chuyên gia Đan Mạch bởi niêm tin và khối óc của mình. Điều
đó được chứng minh bởi sụ ra đời các sản phẩm xi măng Hoàng Thạch chất
lưọng cao đem lại niềm tự hào cho ngành xi măng cũng như cho đất nước.Và
đó một lần nữa khẳng định sự đóng góp to lớn về trí tuệ, trình đọ và khả năng
sự ham học hỏi của những ngưòi thợ lắp máy 69-4. Cũng từ đây cùng với các
khóa đào tạo tay nghề của công nhân ngày càng đựoc nâng cao, đội ngũ cán
bộ đã đúc rút được những kinh nghiệm quý báu về quản lý và chỉ huu thi công
của chuyên gia nước ngoài nên từng bứơc lớn mạnh,họ đặt tin và khẳng định
sự trưởng thành của mình khi bắt tay vào các công trình mới.
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Công ty lắp máy 69-3 ( LILAMA 69-3) được thành lập theo quyết định
số 008A/BXD –TCLĐ ngày 27/1/1993 của Bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ sở

sát nhập 2 xí nghiệp Xí nghiệp lăp máy 69-4 Hoàng Thạch và xí nghiệp 69-3
Uông Bí là thành viên của Liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy trước đây. Sự hợp
nhất của công ty 69-3 đã tạo ra thế và lực mới trên cơ sở sử dụng và phát huy
những tiềm năng kinh nghiệm và truyền thống của từng đơn vị , để có thể
đảm nhận những công trình lớn của đất nước.
Đến năm 1996, Liên hiệp các xí nghiệp lắp máy chuyển hoạt dộng theo
mô hình Tông công ty và trở thành Tông công ty lắp máy Việt Nam, Tông
công ty đã mở rộng hoạt động sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh chế tạo thiết
bị cơ khí cho các công trình. Lúc này Công ty LILAMA 69-3 đã có những
bước vượt bậc, đặc biệt về số lượng và chất lượng của cán bộ quản lý, cùng
trình độ khoa học kỹ thuật,do vậy Công ty là một trong những đơn vị lòng cốt
của ngành lắp máy Việt Nam, là một trong những đơn vị đứng đầu trong
ngành xây dựng, mở ra triển vọng trong tương lai sẽ là một tập đoàn công
nghệ xây dựng mạnh cảu Việt Nam.
1.2.2. Các hình thức pháp lý.
Cho đến nay sau 48 năm xây dựng và trưởng thành Công ty LILAMA
đã qua các hình thức pháp lý sau:
- Công trường lắp máy Hà Bắc - Quảng Ninh, thành lập năm 1961, là
doanh nghiệp nhà nước
- Xí nghiệp lắp máy 69-4, thành lập năm 1979, là doanh nghiệp nhà nước.
- Xí nghiệp lắp máy 69-3, thành lập năm 1988, là doanh nghiệp nhà nước.
- Công ty lắp máy và xây dựng 69-3, thành lập năm 1996, là doanh
nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty lắp máy Việt Nam .
- Công ty cổ phần Lilama 69-3, thành lập 6/3/2007, là công ty cổ phần
Lãnh đạo:
- Tổng giám đốc: Vũ Văn Hậu.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Phạm Quang Nhân
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
1.2.3. Các đơn vị trực thuộc Công ty:

1/ Trung tâm tư vấn, thiết kế và chuyển giao công nghệ:
- Địa chỉ: 515, Điện Biên Phủ, tp Hải Dương.
- Điện thoại: 03203 852 584.
- Fax : 03203 853 958
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, quản lý dự án, giám sát thi công…
2/ Nhà máy chế tạo thiết bị Hải Dương:
- Địa chỉ: 515, Điện Biên Phủ, tp Hải Dương.
- Điện thoại: 03203 852 584.
- Fax : 03203 853 958.
- Cung cấp các thiết bị hoàn thiện như: bơm, quạt, lọc bụi, van, băng
tải, gầu tải, vít tải…, chế tạo phần thép các thíêt bị yêu cầu đôj chính xác cao
như máy nghibền, stacker, reclaimer, ship-loarder, ship-unloarder, máy đập
búa và các sản phẩm đúc.
3/ Nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu LILAMA 69-3:
- Địa chỉ: thị trấn An Lưu, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Điện thoại: 03203 822 227.
- Fax: 03203 827 088
- Đóng mới và sửa chữa các loại phương tiện vận tải thuỷ có tải trọng
đến 3000 tấn; chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép; vận tải thuỷ các
loại hàng hoá và hành khách,…
4/ Xí nghiệp sửa chữa bảo dưỡng:
- Địa chỉ : Tầng 3, số 515 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương.
- Điện thoại : 03203 852 584.
- Fax : 03203 853 958.
- Cung cấp dịch vụ vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa cho các nhà máy
sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy điện.
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
5/ Xí nghiệp lắp máy:

- Địa chỉ : Tầng 3, số 515 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương.
- Điện thoại : 03203 852584.
- Fax: 03203 853958
- Lắp đặt thiết bị cơ, điện, tự động hoá và xây dựng vật liệu chịu lửa.
Ngoài ra, Công ty còn có các xưởng chế tạo, bãi gia công và tổ hợp
khác với năng lực sản xuất hàng năm đến 15.000 tấn thiết bị như:
- Xưởng chế tạo Lập Phương Thành (Hải Tân - Tp.Hải Dương - Hải
Dương).
- Xưởng chế tạo Hoàng Thạch (Kinh Môn - Hải Dương).
- Xưởng chế tạo Mộc Cửa (Uông Bí - Quảng Ninh).
- Bãi gia công & tổ hợp Lam Thạch (Uông Bí - Quảng Ninh).
- Bãi gia công & tổ hợp Kim Xuyên (Kim Thành - Hải Dương).
- Bãi gia công & tổ hợp Phúc Sơn (Kinh Môn - Hải Dương).
1.2.4. Các công ty liên doanh, liên kết.
1/ Công ty cổ phần Sản xuất Bê tông chịu lửa Burwizt:
- Địa chỉ: Thị trấn An Lưu, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- Điện thoại: 03203 827 301.
- Fax: 03203 827 311.
- Chuyên sản xuất, cung cấp và xây dựng vật liệu chịu lửa: gạch, bê tông,
2/ Công ty cổ phần Xi măng Thăng Long:
- Địa chỉ: Xã Lê Lợi, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Điện thoại: 033 691 325.
- Fax: 033 691 326.
- Nhà máy sản xuất xi măng với công nghệ hiện đại bậc nhất của tập
đoàn Polysius- AG - Cộng hoà liên bang Đức với công suất 2.3 triệu tấn/năm.
3/ Công ty cổ phần Dịch vụ Công nghiệp LILAMA:
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
- Địa chỉ: Tầng 3 - Số 515 Đường Điện Biên Phủ - Thành phố Hải

Dương.
- Điện thoại: 03203 838 085.
- Fax: 03203 838 083.
- Chuyên: Tư vấn quản lý dự án; Sản xuất gia công chế tạo các sản
phẩm cơ khí; Xây dựng các công trình công nghiệp – dân dụng; Mua bán vật
liệu xây dựng…
4/ Công ty cổ phần chế tạo thiết bị và đóng tàu LILAMA 69-3 Cửa
Ông:
- Địa chỉ: phường Cửa Ông - thị xã Cẩm phả - tỉnh Quảng Ninh.
- Điện thoại: 0333 734 168
- Fax: 0333 865 085
- Chuyên sửa chữa, đóng mới tàu pha sông biển có trọng tải đến 5.000
tấn, lắp đặt máy tàu thuỷ đến có công suất đến 2.000CV; Gia công chế tạo
thiết bị và lắp đặt máy móc thiết bị cho các nhà máy và công trình công
nghiệp; Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và phụ tùng; Mua bán,
khai thác và chế biến khoáng sản,,
1.2.5. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty.:
Theo giấy chứng nhận sản xuất kinh doanh công ty cổ phần được cấp
tai sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương số 0403000594 theo đó ngành nghề
sản xuất kinh doanh của Công ty LILAMA là:
• Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện.
• Lắp ráp máy móc thiết bị cho công trình.
• Sản xuất vật tư, phụ tùng cấu kiện kim loại cho xây dựng, thiết bị
phục vụ nông nghiệp, thiết bị cơ thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn;
kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị các dây chuyền công nghệ, vật tư
xây dựng.
• Đóng mới sửa chữa các loại phưông tiện thuỷ vận tải đến 3.000 tấn,
lắp đặt các loại tàu thuỷ đến 1050CV, sửa chữa tầu công trình, tàu lạo vét .
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD

• Dịch vụ vận tải thuỷ các loại hang hoá và hành khách.
• Thiết kế kết cấu các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
• Tư vấn xây dựng, thảm tra dự án, lập hồ sơ mời thầu, khảo sát quản lý
dự án, giám sát thi công và tông thầu EPC, các công trình dân dụng công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật.
• Thí nghiệm hiệu chỉnh hệ số điện, điều khiểm tự động ,kiểm tra mối
hàn kim loại.
• Đào tạo và đào tạo phổ câp tay nghề cho công nhân các ngành cơ khí,
điện, sửa chữa thiết bị, xây lò công nghiệp.
1.2.6. Thành tích đạt được của CÔng ty cổ phần LILAMA 69-3.
Nhờ mối quan hệ hợp tác giữa Công ty với các chủ đầu tư trong và
ngoài nước luôn được cải thiện và phát triển tốt đẹp; sự ủng hộ của Tổng công
ty lắp máy Việt Nam, các đồng chí lãnh đạo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và
các ban ngành của tỉnh Hải Dương, Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Kinh
Môn, cũng như các đồng chí lãnh đạo các Công ty xi mang Hoàng thạch, Bút
Sơn, Nghi Sơn, Tam Diệp, Chipon, Phúc Sơn …bên cạnh đó là sự năng động
sáng tạo của cán bộ công nhân viên Công ty, đồng thời Công ty có bước đi
đúng đắn, biêt vận dụng hợp lý các chính sách của Đảng và Nhà nước vào
đièu kiên thực tế của Công ty. Với 48 năm xây dựng và trưởng thành Công ty
LILAMA 69-3 đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần vào sự nghiệp
Công nghiệp hoá_ Hiện đại hoá được Đảng và nhà nước tặng nhiều phần
thưởng to lớn cụ thể là :
- 01 Huân chương độc lập hạng ba.
- 03 Huân chương lao động hạng nhì
- 01 Huân chương lao động hạng ba.
- 10 Bằng khen của Thủ tướng chính phủ.
- 05 Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng.
Năm 2007 Công ty đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Sao vàng
đất Việt, Ngôi sao chất lượng cao ngành xây dựng.
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
1.2.7. Lĩnh vực hoat đông :
Với một Công ty chính và rất nhiều các Công ty thành viên, Công ty cổ
phần Lilama đã và đang phát triển hầu hết các lĩnh vực thuộc về lắp máy, bao gồm
1/ Thiết kế - Tư vấn đầu tư xây dựng: lập, thẩm tra dự án, lập hồ sơ mời
thầu, khảo sát thiết kế, quản lý dự án, giám sát thi công và tổng thầu EPC các
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật.
2/ Gia công chế tạo thiết bị và kinh doanh xuất nhập khẩu: vật tư, máy
móc. dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng, dây chuyền sản xuất cho các
nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực thực phẩm, thiết bị
phục vụ nông nghiệp, thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn,
3/ Lắp đặt thiết bị đồng bộ trong dây chuyền sản xuất của các nhà máy
sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực, thực phẩm, nhà máy nhiệt
điện, thuỷ điện.
4/ Dịch vụ bảo trì, sửa chữa: định kỳ và đột xuất, cung cấp phụ tùng
thay thế cho các nhà máy xi măng, nhiệt điện; cung cấp và xây lắp vật liệu
chịu lửa cho các loại lò công nghiệp.
5/ Đóng mới, sửa chữa các loại phương tiện vận tải thuỷ có công suất
đến 3.000 tấn, lắp đặt các loại máy tàu thuỷ đến 1.050 CV; sửa chữa các tàu
công trình, tàu nạo vét; dịch vụ vận tải thuỷ các loại hàng hoá và hành khách.
6/ Đào tạo và đào tạo phổ cập tay nghề cho công nhân các ngành: cơ
khí, điện, sửa chữa thiết bị, xây lò công nghiệp
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
1.3. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu
1.3.1. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty:
Là một công ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực lắp máy, Công ty
cổ phần LILAMA 69-3 có được một số lượng khá lớn các sản phẩm chất
lượng tự sáng tạo và đã được đăng ký bản quyền, sau đây là những sản phẩm
đã được Công ty đăng ký bản quyền tai Cục Sở Hữu Trí tuệ.

Bảng 1. Danh mục các sản phẩm.
SẢN PHẨM ĐẶC ĐIỂM
1.Quạt ly tâm
Thông số kỹ thuật:
- Lưu lượng Q từ 600 m3/h đến 300.000 m3/h
- Cột áp H từ 40 mm đến 1.500 mm
Công dụng: Dùng cho các Nhà máy Xi măng, Nhiệt
điện, sản xuất Đường, sản xuất Sứ vệ sinh
2.Bơm
Thông số kỹ thuật:
- Lưu lượng Q từ 1.000 m3/h đến 18.000 m3/h
- Cột áp H từ 2 m đến 12 m
Công dụng: Tưới tiêu nước trong nông nghiệp và thuỷ
lợi.
3.Lọc bụi
Thông số kỹ thuật:
- Công suất từ 3000m3/h đến 25000m3/h.
Công dụng:
Công dụng: Cung cấp cho các Nhà máy Xi măng, Nhiệt
điện,….
4.Máy đập búa
Thông số kỹ thuật:
- Công suất 400T/h.
Công dụng: Sử dụng trong các công đoạn đập đá vôi tại
các công trình Nhà máy xi măng
5.Van chặn
Thông số kỹ thuật:
- Đường kính Van từ 50 mm đến 600 mm
- Áp suất làm việc từ 4 Kgf/cm2 đến 6 Kgf/cm2
Công dụng: Dùng cho Hệ thống đường ống nước sạch

6.Tấm chặn gạch Thông số kỹ thuật:
- Trọng lượng: 2.340 kg/bộ.
- 1 bộ gồm 36 tấm, lắp ghép với đầu ra liệu của lò nung.
- Vật liệu: SCH21
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
- Kích thước: Ø 5.200. Sản phẩm đúc.
Công dụng: Làm tấm chặn gạch lò nung bảo vệ đầu ra lò
nung, tránh tiếp xúc với nhiệt độ cao.
- Hướng liệu đổ xuống nguội clanke.
(Nguồn Phòng quản lý chất lượng)
Trên đây là những sản phẩm chủ yếu đã được đăng ký bản quyền của
Công ty Lilama, trong những năm sắp tới Công ty tiếp tục nghiên cứu và sẽ
đăng ký bản quyền đối với nhiều loại sản phẩm mới như: vít tải, gầu tải, băng
tải, máy rút dải liệu, các thíêt bị nâng hạ, tàu pha song biển…
Các khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Công ty cổ phần
Lilama 69-3 đều cảm thấy hài lòng và thỏa mãn về chất lượng và hiệu quả. Để
đạt được điều đó, Công ty đã không ngừng cập nhật và đổi mới các công nghệ
mới, vận dụng hiệu quả các sáng kiến của các kỹ sư, công nhân, tiêu biểu các
sáng kiến cán bộ công nhân viên công ty một vài năm trở lại đây như:
Những sáng kiến năm 2002:
• Lập trình phần mềm bằng việc sử dụng ngôn ngữ Viusual Basic 6.0
cho công tác quản lý máy và thiết bị có tiêu thụ nhiên liệu tại Lilama 693.
• Lập chương trình tính toán định mức tiêu thụ nhiên liệu cho các
phương tiện vận tải và điều độ tại Lilama 69-3.
Những sáng kiến năm 2003:
• Nghiên cứu và đúc các loại mác thép hợp kim cao tại Nhà máy
CTTB Hải Dương, áp dụng cho các nhà máy sản xuất xi măng, vật liệu xây
dựng và hóa chất.
• Nghiên cứu giải pháp luyện chất lỏng trong chân không đảm bảo

chất lượng ổn định trong quá trình đúc phôi.
• Nghiên cứu thiết kế xây dựng triền đà cho nhà máy chế tạo thiết bị
và đóng tàu Kinh Môn đối với lọai tàu vận chuyển có trọng tải 2000 tấn.
Những sáng kiến năm 2004:
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
• Cải tiến tang cuốn cáp cổng trục KKC10-32 áp dụng đối với hệ cổng
cầu cẩu trục các nhà máy chế tạo của Lalama 693.
• Tự lập trình thiết kế dao diện cho webside của Công ty : http://
www.lilama69-3.com.vn.
• Nghiên cứu, tính toán thiết kế cổng trục KKC 12-32.5 sử dụng tại
nhà máy thiết bị và đóng tàu Lilama 693, Kinh Môn, Hải Dương .
• Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật chế tạo thiết bị cho trạm nghiền xi
măng Pá Vinh- Mường La – Sơn La.
• Nghiên cứu cải tiến cầu trục 5 tấn nhà bơm dầu công trình xây dựng
nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 300MW.
• Nghiên cứu cải tiến cẩu trục 200 tấn thành cẩu trục 100/8( cẩu trục 2
móc), sử dụng gian tuốc bin máy phát tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở
rộng 300MW.
Những sáng kiến 2005:
• Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị cán lốc vòng co giãn công trình
nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 300MW.
• Cải tiến máy uốn ống kiểu Đức thành máy uốn thép hình H, sử dụng
trong chế tạo kết cấu mái vòm trung tâm hội nghị quốc gia.
Những sáng kiến 2006:
• Thiết kế, chế tạo hệ thống băng tải cho nhà máy xi măng lò quay
2500 tấn clinker/ngày được áp dụng cho nhà máy xi măng Sông Thao .
• Thiết kế, chế tạo các loại gầu tải, vít tải, xi-clon cho dây chuyền sản
xuất xi măng lò quay công suất 2500 tấn clinker/ngày.
• Thiết kế, chế tạo các loại quạt phù hợp với dây chuyền công nghệ

sản xuất xi măng lò quay công suất 2500 tấn clinker/ngày
Đồng thời với việc nâng cao sử dụng sáng kiến của cán bộ công nhân
viên, Công ty cũng nhanh chóng ứng dụng và đưa vào quản lý và sản xuất
một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
1.3.2. Khách hàng của Công ty.
Với nhiều lợi thế về sản phẩm và sức mạnh cạnh tranh, Công ty cổ
phần Lilama đã chiếm được cảm tình của đông đảo các khách hàng trong và
ngoài nước như:
 Các tập đoàn công nghiệp quốc tế :
• F.L.Smidth A/S, Đan Mạch - văn phòng đại diện: 15B Nguyễn
Thượng Hiện, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
• Thyssenkrupp AG, Đức - văn phòng đại diện: Phòng 1 tầng 21
Vincom City Tower 191 Bà Triệu, Hà Nội.
• Mitsubishi, Nhật Bản.
• FAM.
 Các Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam:
• Công ty xi măng Hoàng Thạch - tỉnh Hải Dương.
• Công ty xi măng Chinfon - Hải Phòng.
• Công ty xi măng Nghi Sơn - tỉnh Thanh Hóa.
• Công ty xi măng Bỉm Sơn - tỉnh Thanh Hoá.
• Công ty Cổ phần xi măng Thăng Long - tỉnh Quảng Ninh.
• Công ty xi măng Hà Tiên 1 - Tp. Hồ Chí Minh.
• Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam.
• Công ty kính nổi VIGLACERA - tỉnh Bình Dương
 Các Nhà máy nhiệt điện tại Việt Nam:
• Nhiệt điện Phả Lại - tỉnh Hải Dương.
• Nhiệt điện Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.
• Nhiệt điện Na Dương - tỉnh Lạng Sơn

 Các công ty khai thác mỏ:
• Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
• Công ty tuyển than Cửa Ông - tỉnh Quảng Ninh …
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
 Các Nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm:
• Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông - tỉnh Bà Rịa - Vũng Tầu.
• Công ty liên doanh sản xuất bột mỳ VIMAFLOUR - tỉnh Quảng Ninh.
• Công ty TNHH ANT - tỉnh Hải Dương.
Ngoài ra còn có nhiều các đối tác không thường xuyên khác của công
ty như: Công ty xi măng Lâm Thao, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Nhà máy
sản xuất bột mỳ Phú Mỹ, nhà máy thiết bị sứ vệ sinh ToTo…
1.3.3. Cải tiến công nghệ.
Công ty đã hoàn chỉnh việc trang bị hệ thống mạng máy tính với 2 máy
chủ và 120 máy trạm. Trên cơ sở đó, Lilama 69-3 đã tạo được môi trường
hoạt động của đội ngũ kỹ sư điện tử, tin học về lĩnh vực này, giúp công ty đẩy
mạnh được sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm lao động và chí phí sản xuất, tạo ra
doanh thu liên tục tăng cao qua các năm.
Khi chưa ứng dụng công nghệ thông tin, công ty phải sử dụng tới hơn
120 lao động để làm công tác thiết kế, tài chính, giao dịch với khách hàng, lưu
trữ hồ sơ sản xuất, kinh doanh Nay chỉ cần một trung tâm với 31 người đã
đảm đương hết phần việc trên. Nhờ vậy Lilama 69-3 có nguồn lao động để
chuyển sang làm công việc khác, nhất là khi có nhiều công trình lớn ở các
tỉnh xa. Năng suất lao động của cán bộ, công nhân cũng không ngừng tăng.
Tại trung tâm thông tin của công ty, 31 người được phân công rất nhiều công
việc như thiết kế trên máy ở nhiều khâu, nhiều công đoạn phục vụ chế tạo
thiết bị, phụ tùng công nghiệp, kết cấu thép, bơm, quạt, băng tải, gầu tải, mạ
kim loại nhờ ứng dụng các phần mềm thiết kế đồ họa; quản lý, lưu trữ hồ
sơ, lập thư viện điện tử, tạo ra ngân hàng dữ liệu để mọi người trong công ty
có thể khai thác, sử dụng phục vụ cho nghiệp vụ, chuyên môn của mình. Công

ty đã thực hiện kết nối mạng Internet tốc độ cao trên máy chủ, để các máy
trạm truy cập thông tin qua phần mềm chia sẻ. Nhờ vậy, các cán bộ, người lao
động trong đơn vị được cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường và ngành
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
công nghiệp liên quan, từ đó hoạch định các chiến lược sản xuất kinh doanh
đưa lại hiệu quả kinh tế cao.
Lilama 69-3 đã thực hiện việc giao dịch mua, bán hoặc đặt hàng với các
đối tác bằng thư điện tử, rút ngắn thời gian đi lại giao dịch trực tiếp, tiết kiệm
được những chi phí không cần thiết. Đặc biệt, Lilama 69-3 đã xây dựng trang
website để quảng bá sản phẩm của công ty. Qua trang này, công ty đã đưa lên
mạng những thông tin cơ bản về sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Công
ty đã ứng dụng phần mềm quản lý khách hàng. Dịch vụ trực tuyến này giúp
khách hàng có thể đặt mua hàng, kiểm tra nguồn hàng và kiểm kê kho hàng
cần thiết cho mục tiêu sử dụng của mình. Thông qua dịch vụ này, Lilama 69-3
cũng dễ dàng kiểm tra, đánh giá các hoạt động chi tiêu, minh bạch hóa tình
hình tài chính của đơn vị. Công ty ứng dụng CNTT để kiểm tra, quản lý
những sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Qua đó, đánh giá đúng năng
lực sản xuất, kinh doanh của mình; điều chỉnh những công đoạn cần thiết, tiết
kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, thực hiện
hội nhập thành công.
Nhờ tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, Công ty cổ phần Lilama
69-3 đã có được những thành công đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh. Khai thác lợi thế này, công ty tiếp tục cử nhiều cán bộ, công
nhân dự các lớp đào tạo nâng cao về công nghệ thông tin và không ngừng đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, từng bước nâng cấp mạng máy tính, sẵn sàng tham
gia vào việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh Hải
Dương và đưa đơn vị làm ăn ngày càng hiệu quả hơn, cải thiện và nâng cao
thu nhập cho người lao động.
1.3.4. Tình hình lao động tại Công ty.

Vận dụng công nghệ phải có con người, vì thế Công ty không ngừng
nâng cao số lượng cũng như chất lượng đội ngũ lao động.
Bảng 2: Tình hình lao động Công ty Cổ phần LILAMA 69-3
(đến quý IV năm 2008)
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
STT Tên đơn vị Tổng số(người) Nữ
1 Cán bộ lãnh đạo quản lý 57 6
2 Cán bộ làm khoa học kỹ thuật 235 10
3 Cán bộ làm chuyên môn 28 24
4 Cán bộ nghiệp vụ 100 85
5 Công nhân xây dựng 136 0
6 Công nhân cơ giới 138 10
7 Công nhân lắp máy 142 16
8 Công nhân cơ khí 1102 66
9 Công nhân điện 298 60
10 Công nhân khác 41 12
11 Lao động phổ thông 134 10
12 Tổng số Cán bộ công nhân viên 2534 380
( Nguồn: Phòng lao động Công ty LILAMA 69-3)
Khi mới thành lập, số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty chỉ
mới có 525 người. Qua quá trình phát triển ngày càng mở rộng quy mô sản
xuất thì nhu cầu về nhân sự ngày càng lớn hơn. Tính đến cuối năm 2007 thì số
lượng lao động lên tới trên 2000 người với một cơ cấu hết sức đa dạng.
1.4. Môi trường kinh doanh của Công ty.
Với một lực lượng lao động hùng hậu kết hợp nền tảng cơ sở vật chất
hiện đại, Công ty cổ phần Lilama 69-3 luôn khẳng định vị trí hàng đầu tại thị
trường lắp máy và xây dựng Việt Nam và đang dần dần thâm nhập thị trường
quốc tế.
Tại thị trường trong nước, khí nhắc đến Lilama là nhắc đến “đội quân

tinh nhuệ 113” chuyên về lắp máy với hàng ngàn công nhân lành nghề. Công
ty đã và đang xây dựng thành công thương hiệu 69-3 trong tâm trí khách
hàng. Với điệu kiện trong nước hiện nay đang trong thời kỳ phát triển cơ sở
hạ tầng mạnh mẽ chính là thị trường đầy tiềm năng cho lĩnh vực lắp máy và
xây dựng mà Công ty đang hoạt động. Nhà nước ta đang có chính sách
khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng và công
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
nghiệp nặng nhằm công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hòa mình vào
dòng chảy chung của sự nghiệp phát triển nền kinh tế Việt Nam, Công ty cổ
phần Lilama đang không ngừng lớn mạnh, hiện đại hóa cơ sở vật chất, nâng
cao năng lực cạnh tranh nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời với
việc giữ vững thị trường trong nước, Công ty bắt đầu thâm nhập thị trường
quốc tế. Mới đây trong năm 2008, Công ty đã xuất khẩu chuyến hàng đầu tiên
trong hợp đồng trị giá 5 triệu USD sang Đức. Tiếp theo Công ty tiếp tục ký
hợp đồng xuất khẩu chuyến hàng thứ hai sang Gióc-đa-ny với Công ty
F.L.Smidth trị giá hơn 1 triệu EUR.
Trong Tổng công ty lắp máy Việt Nam không chỉ có mình Công ty 69-
3 mà còn rất nhiều các Công ty khác. Bởi thế nên sự cạnh tranh trong ngành
khá gay gắt. Các Công ty khác như 69-1, 69-2 ở miền bắc và 41-5 ở miền
nam cũng có khả năng, trình độ công nghệ hiện đại, là các đối thủ tầm cỡ của
69-3. Như lắp máy Lilama 45-1 hiện đang là Công ty hoạt động rất hiệu quả
tại miền nam, có thể nói ngoài bắc có Lilama 69-3 thì trong nam có Lilama
45-1. Điều này cho ta thấy được các đối thủ của Lilama69-3 rất mạnh. Vì vậy
để đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần Lilama cần
có chiến lược phát triển lâu dài, phát triển Công ty theo hướng bền vững, chứ
không thể chạy theo lợi nhuận trước mắt mà quên đi chiến lược lâu dài.
Hiện nay cùng với sự suy giảm của nền kinh tế thế giới Công ty cũng
gặp phải không ít khó khăn như; khó khăn trong khâu xuất khẩu máy móc
( năm 2008 là năm đầu tiên Công ty lắp máy LILAMA 69-3 thực hiện xuất

khẩu sản phẩm của mình ), rồi khó khăn trong việc huy động vốn từ các nhà
đầu tư và từ thị trường chứng khoán, tuy nhiên cũng do kinh tế thế giới gặp
khó khăn nên giá nguyên vật liệu giảm, việc lựa chọn nhà cung cấp nguyên
vật liệu cho Công ty trở nên dễ dàng hơn.
Điểm mạnh nhất ở LILAMA 69-3 mà chúng ta dễ nhận thấy là đội
ngũ công nhân có tay nghề, xản phẩm nội địa hoá cao và có nhiều kinh
nghiệm trong việc thực hiên những hợp đồng lớn, có yêu cầu đòi hỏi về mặt
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
kỹ thuật cao. Tuy nhiên đó cũng là đì hỏi Công ty không ngừng nâng cao
năng lực và tay nghề cho đội ngũ cong nhân để đảm bảo các công trình được
thi công với chất lượng cao hơn, đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi cao hơn của
khách hàng.
1.5. Định hướng phát triển của Công ty.
Công ty LILAMA 69-3 quyết tâm thực hiện tốt , hiệu quả những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Đa dạng hoá ngành nghề.
- Thực hiện các hợp đông EPC của các dự án lớn và vừa.
- Thực hiện chế tạo hang xuất khẩu.
- Đầu tư vốn thực hiện liên doanh,liên kết với một số bạn hang.
- Đầu tư vốn mở rộng nhà máy chế tạo thiết bị tại Hải Dương với công
xuất lớn.
- Nâng cao tỷ xuất lợi nhuận đảm bảo mức tăng trưởng năm sau cao
hơn năm trước.
- Nâng cao cổ tức cho cổ đông.
- Nâng cao thu nhập cho người lao động, đảm bảo thực hiện tốt các chế
độ chính sách cho người lao động.
Để giữ vững truyền thống là đơn vị có bề dày thành tích trong ngành
lắp máy, Công ty cổ phần LILAMA 69-3 xác định chiến lược sản xuất kinh
doanh đa ngành nghề bao gồm: Tư vấn đầu tư xây dựng; gia công chế tạo

thiết bị và kinh doanh xuất nhập khẩu; lắp đặt thiết bị đồng bộ dây chuyền sản
xuất của các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực, thực
phẩm, các nhà máy điện; bảo trì sửa chữa các nhà máy xi măng; đóng mới,
sửa chữa các loại phương tiện vận tải thuỷ đến 3.000 tấn; đào tạo công nhân
các ngành cơ khí, điện, xây lò công nghiệp Trong đó, chế tạo, lắp đặt chiếm
60% doanh thu; dịch vụ chiếm 40% doanh thu.
Nhằm thực hiện vượt chỉ tiêu kế hoạch sản xuất-kinh doanh ngay trong
những ngày đầu của năm 2008, toàn thể 2.530 cán bộ công nhân viên trong
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
công ty đã ra quân với khí thế phấn khởi lao động hăng say quyết tâm thực
hiện tốt các chỉ tiêu đã được đề ra.
II. Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của
LILAMA69-3.
2.1. Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Vươn lên trở thành con chim đầu đàn về lĩnh vực lắp máy và xây dựng
ở miền Bắc, Công ty cổ phần Lilama 69-3 không những tồn tại và phát triển ở
trên danh tiếng và uy tín mà các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn
được thể hiện ở các chỉ tiêu kinh tế liên tục tăng trưởng.
Bảng 3: Các chỉ tiêu Kinh tế giai đoạn 2004 - 2008
STT Các chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006

Năm
2007
Năm
2008
1 Giá trị sản xuất kinh doanh Tỷ đồng 310 425 510
2 Doanh thu Tỷ đồng 115,56 146,86 207,23 295 400
3 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 0,912 1,053 1,560 4,123 8,856
4 Các khoản đã nộp ngân sách Tỷ đồng 2,325 3,086 4,543 8,4 10
5 Lao động bình quân Người 1543 2047 2041 2197 2534
6 Thu nhập bình quân đầu
người/tháng
1000đ 1250 1565 1832 2537 2550
7 Vốn đầu tư phát triển Tỷ đồng - - - 19,71 50
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán 13/1/2008)
Sau đây chúng ta đi sâu vào nghiên cứu hai chỉ tiêu kinh tế điển hình là
doanh thu và lợi nhuận sau thuế để thấy được hiệu quả kinh doanh của Công
ty.
Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh thu
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Cty Cổ phần Lilama 69-3
Qua biểu đồ doanh thu trên cho ta thấy doanh thu các năm của Công ty
đều tăng. Đặc biệt là từ khi chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ doanh
nghiệp nhà nước trở thành doanh nghiệp cổ phần, doanh thu năm 2007 tăng
142% so với năm trước. Năm 2008 là năm có nhiều biến động nhưng với thực
lực mạnh mẽ cả về vốn và nhân lực, Công ty vẫn hoàn thành và vượt mực chỉ
tiêu doanh thu, cụ thể là tăng 136% so với năm 2007.
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Tỷ đồn
0

50
100
150
200
250
300
350
400
Năm 2004
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
Biểu đồ 2: Biểu đồ lợi nhuận

Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Cty Cổ phần Lilama 69-3
Doanh thu và chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty.
Trong các năm từ 2004 đến 2006, do là Công ty nhà nước nên chi phí cho sản
xuất kinh doanh lớn nên lợi nhuận sau thuế thấp. Sau khi cổ phần hóa thì ngay
lập tức các khoản chi phí được cắt giảm, hiệu quả kinh doanh cao hơn nên lợi
nhuận thu được lớn hơn rất nhiều, cụ thể năm 2007 lợi nhuận sau thuế tăng
264% so với năm trước.
Bảng 4: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2006 Năm 2007
0,79% 0,72% 0,75% 1,4% 2,22%
Dựa vào bảng trên ta thấy sự khác nhau rất rõ ràng của chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu trước và sau cổ phần hóa. Điều này cho ta thấy mô
hình Công ty cổ phần mà Công ty đang áp dụng là mô hình phù hợp với điều
kiện mới. Tuy nhiên do Công ty mới cổ phần hóa được 2 năm nên kinh
nghiệm còn non kém nên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu còn rất thấp, vấn đề
đặt ra cho Công ty hiện nay chính là tìm các biện pháp cắt giảm chi phí mà
không ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Tỷ đồng
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
2.2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh
doanh của Công ty hiện nay.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực lắp máy lớn của tổng công ty
lắp máy Việt Nam, hiên nay Công ty LILAMA 69-3 nhận được sự quan tâm
tạo điều kiện của Tổng công ty lắp máy Việt Nam, cũng như của các ban
ngành lãnh đạo Tỉnh Hải Dương. Bên cạnh những chính sách ưu đãi đối với
các công ty hoạt động trên địa bàn của tỉnh thì chính những khẳng định của
LILAMA 69-3 từ trước tới nay về mặt chất lượng của các công trình cũng
như tiến đọ thực hiện đã tạo ra sự tín nhiệm lớn của các khách hàng đối với
Công ty do đó LIILAMA 69-3 trở thành đơn vị thực hiện của nhiều dự án lớn
được chỉ định thầu của đất nước. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ năng
động , đầy nhiệt huyết cộng với đội ngũ, công nhân và kỹ sư giỏ tay nghề
thường xuyên được đào tạo nâng cao tay nghề đã đáp ứng được những công
trình lớn có yêu cầu, đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật như: xi măng Hoàng Thạch,
xi măng Chifon, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn, nhiệt điện Phả Lại,
nhiệt điện Uông Bí, nhiệt điên Na Dương…Sự tín nhiệm của khách hang

chính là chìa khoá mang lại sự thành công cho Công ty.
Tuy nhiêm LILAMA 69-3 cũng gặp phải không ít những khó khăn
trong boói cảnh suy thoái hiện nay của nền kinh tế thế giới như khó khăn
trong việc huy động vốn đầu tư, sự đi xuống của thi trường chứng khoán Việt
Nam và thế giới cũng làm cho giá cổ phiếu của Công ty không tăng và ít còn
giá trị hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, ngoài ra sự tăng giảm và biến động của
giá cả, lạm phát cao trong những năm qua ở Việt Nam cũng làm cho chi phí
sản xuất tăng cao, giá trị gia tăng của một đơn vị sản phẩm giảm. Hoạt động
xuất khẩu của LILAMA 69-3 được thực hiện từ năm 2008 cũng gặp phải
không ít khó khăn trong giai đoạn khó khăn chung của nện kinh tế thế giới,
giá trị xuất khẩu giảm, đơn đặt hàng ít với khối lượng chưa lớn.
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
2.3. Đánh giá kết quả các hoạt động khác của Công ty.
Với đặc điểm là một doanh nghiệp lắp máy công nhân phân tán theo
công trình thì việc đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên Công ty là
một vấn đề rất quan trọng, Đảng uỷ và lãnh đạo công ty cìng với công đoàn
có nhiệm vụ tổ chức tốt đời sống cho công nhân. Công đoàn công ty đã phối
hợp với chính quyền địa phương những nơi công ty thi công chăm lo, bảo vệ
quyền lợi chính đáng hợp pháp cho các đoàn viên đảm bảo việc làm thường
xuyên cho gần 2.540 người, thực hiên tốt các chính sách đối với ngưòi lao
động đả bảo 100% cán bộ công nhân viên được ký hợp đồng lao động, được
tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được khám sức khoẻ
định kỳ. Các quyên lợi như lương thưởng thăm quan nghỉ mát được Công ty
quan tâm đầy đủ luôn bố trí đầy đủ chỗ ở cho công nhan viên, chỗ ăn tập thể
của Công ty luôn đảm bảo phục vụ từ 1.000 đến 1.300 nhân viên tại các điểm
thi công. Ngoài ra công ty còn tham gia phụng dưỡng 5 bà mẹ Việt Nam anh
hung trên địa bàn tỉnh Hải Dương, vào các dịp lễ tết tham gia thăm hỏi các gia
đình chính sách. Về hoạt động văn hóa hiện nay Công ty LILAMA 69-3 có
một đội bóng chuyền nữ tham gia giải chuyên nghiệp, Công ty tham gia đầy

đủ các hoạt động của chinh quyền địa phường…
3. Mô tả và đánh giá các mặt hoạt động quản trị doanh nghiệp chủ
yếu.
3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Công ty có cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng. Theo hình
thức này hệ thống được chia thành nhiều chức năng, việc phân công chức
năng và nhiệm vụ dựa vào trình độ chuyên môn, kỹ năng và dựa vào bảng
tiêu chuẩn phân theo cấp của nhà nước để từ đó phân chia các bộ phận có
cùng chức năng, nhiệm vụ thành các phòng ban cho phù hợp. Cơ cấu tổ chức
này cho phép Công ty thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng, khai thác tốt và
vận dụng tài năng, trình độ cũng như kinh nghiệm làm việc của các phó Tổng
giám đốc, đồng thời cũng tạo mối liên hệ khăng khít giữa các phòng ban
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
SBảng 4: Sơ đồ tổ chức của công ty
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
P.Tổng giám đốc
Phụ trách thi
công
P.Tổng giám đốc
Phụ trách xí
nghiệp
P.Tổng giám đốc
Phụ trách nhà
máy
P.Tổng giám đốc

Phụ trách nội
chính
P.Tổng giám đốc
Phụ trách dự án
đầu tư
Phòng
tổ chức
lao
động
tiền
lương
Phòng
Hành
chinh
VP
Đảng
ủy
Công
đoàn,
ĐTN
Phòng
QLCL
&
XMTC
Phòng
thị
trường
Phòng
Vật tư
thiết bị

Phòng
Kinh tế
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
Kinh tế
kỹ
thuật
Phòng
tài
chính
kế toán
Ban dự
án các
công
trình

nghiệp
cơ giới
tập
trung

nghiệp
hàn
Công ty CP xi măng
Thăng Long
Công ty CP sản xuất
bê tông chịu lửa

Burwizt
Các Công ty liên kết
Nhà
máy
CTTB
Hải
Dương
Trung
tâm
TVKH
&
CGCN
Nhà
máy
CTTB
&
Đóng
tàu

nghiệp
lắp
máy

nghiệp
sửa chữa
& bảo
hành
thiết bị
Cửa hàng
kinh

doanh vật
tư &
GTSP
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học KTQD
3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty.
Với số lượng nhân lực gần 2500 người tập trung ở các phòng ban, các
xí nghiệp, các trung tâm, các tổ đội thì việc cơ cấu làm sao để cho bộ máy đó
hoạt động linh hoạt, không cồng kềnh, không chồng chéo là một vấn đề hết
sức đáng quan tâm. Căn cứ vào điều lệ của Công ty cổ phần thì bộ máy quản
lý điều hành được lập ra bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty giữa
hai kì đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông của Công ty được tổ chức thường liên
vào tháng 4 hàng năm.
Hội đồng quản trị Công ty do đại hội cổ đông bầu ra là cơ quan quản lý
cao nhất quyết định chiến lược, phương hướng sản xuất kinh doanh, phương
án tổ chức, cơ chế quản lý của Công ty.
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh của Công
ty được điều hành bởi Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc giúp việc do
hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tham mưu , giúp việc cho Tổng giám đốc là các
phòng ban chuyên môn nghiệp vụ như: phòng tổ chức lao động - tiền lương,
phòng thị trường, phòng dự án đầu tư, phòng hành chính…
Phương án tổ chức cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty đã được
nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thông qua là: tiếp nhận và duy trì cơ cấu
tổ chức của nhà máy chế tạo thiết bị Hải Dương, tiếp nhận và duy trì cơ cấu tổ
chức của nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu Lilama 69-3, tiếp nhận và duy
trì cơ cấu tổ chức của xí nghiệp sửa chữa là bảo trì các thiết bị công nghiệp,
tiếp nhân và duy trì cơ cấu tổ chức của xí nghiệp lắp máy.
Cùng với những nỗ lực tổ chức thì Công ty đã hoạt động một cách có
hiệu quả với mô hình tổ chức như trên. Nhưng khi đã tiến hành cổ phần hóa
thì cũng phải xem xét để cơ cấu lại các xí nghiệp, các trung tâm, nhà máy,

đơn vị trực thuộc để nó thực sự phù hợp nhất với điều kiện sản xuất kinh
doanh của Công ty và có thể mang lại hiệu quả hoạt động tốt nhất.
Sinh viên Phạm Thanh Trung - lớp Công nghiệp 47C - -

×