Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đề cương môn lịch sử đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.3 KB, 16 trang )

ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập ĐCS VN :
-

Chánh cương vắn tắt của Đảng

-

Sách lược vắn tắt của Đảng

-

Chương trình tóm tắt của Đ

-

Điều lệ vắn tắt của ĐCSVN

⇨ Hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Nội dung CLCT (2/1930)
Mục tieu và xác định rõ mẫu thuẫn giữa dtVN với đế quốc + Làm tư sản dân
con

đường quyền CM và thổ địa CM để đi tới XH cộng sản

cmvn
Nhiệm vụ

+ Chính trị: _đánh đế quốc và phong kiến


_ làm cho VN độc lập -> giải phóng dân tộc là nhiệm
vụ đầu tiên
+ Xã hội: _Dân chúng được tự do tổ chức
_Nam nữ bình quyền
_Phổ thơng giáo dục theo cơng nơng hóa
+ Kinh tế: _Thủ tiêu quốc trái
_Thâu ruộng đất, chia lại cho dân nghèo
_Mở mang CN-NN

Lực lg cm

Đoàn kết công nhân, nông dân, lực lượng khác
đồng thời Cương lĩnh nêu rõ: "Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu
tư sản, trí thức, trung nơng, Thanh niên, Tân Việt, v.v. đế kéo họ
đi vào phe vơ sản giai cấp. Cịn đối với bọn phú nông, trung, tiểu
địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì
phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập''. Đây là tư
tưởng tập hợp lực lượng cách mạng trên cơ sở đánh giá thái độ
các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.


Phương phaps Bạo lực cm để chống lại bạo lực phản CM, k dc thỏa hiệp
cm

 Bạo lực cách mạng gồm có lực lượng chính trị và lực lượng vũ
trang

Lý luận dẫn
đường
Lãnh đạo CM


-

Vai trò lãnh đạo của Đảng:

+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản
+ Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
Nhân tố quyết định nhất đến CMVN: có đường lối đúng;
CNMLN là nền tảng tư tưởng; thâu phục giai cấp công nhân vào
Đảng
Tinh thần đoàn Tranh thủ sự đoàn kết quốc tế, ủng hộ các dân tộc bị áp bức và
kết quốc tế

giai cấp vô sản thế giới, nhận định: CMVN là 1 bộ phận quan
trọng của CMTG

Xây dựng XH
mới

Ý nghĩa:
● Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích các
 luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam. ​
● Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc
điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20
của thế kỷ XX​
● Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc
biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội đối với
nhiệm vụ giải phóng dân tộc​
● Xác định đường lối chiến lược và sách của cách mạng Việt Nam, đồng thời
xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách

mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.​
2. Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).


(File1- tr.4)
3. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”, ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng. (file1-tr6)
4. Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Sau CMT8 thành công, nước VNDCCH ra đời, công cuộc bảo vệ đất nc của
ND ta đứng trc bối cảnh vừa thuận lợi vừa khó khắn:
Thuận lợi
-

Trên thế giới:
Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt
là Liên Xô.
Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh,
hịa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.

-

ở VN:
Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do
Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS
(ĐCS ra hoạt động công khai).
Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ
Cộng hịa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất
cao.

*) Khó khăn:
Trên thế giới:


Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức

đàn áp, tấn cơng ptrao CM trong đó có CMVN


Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà

nước VNDCCH


VN nằm trong vịng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế

giới bên ngoài
Trong nước: Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa phải đối mặt với mn vàn khó khăn
+ Nạn đói :


• Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt
đến tháng 8/1945 vẫn chưa khơi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất
khơng thể cày cấy.
• Cơng thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
• Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
+ Nạn dốt :
• Hơn 90% dân số khơng biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.

+ Ngân sách cạn kiệt
• Ngân sách quốc gia trống rỗng: Cịn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1
nửa là tiền rách khơng dùng được.
• Hệ thống ngân hàng vẫn cịn bị Nhật kiểm sốt.
• Qn Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối
loạn nền tài chính nước ta.
+ Về văn hóa xã hội
• Hơn 90% dân số khơng biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội tràn lan.
+ Về thù trong, giặc ngồi:
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà
Nội.
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực
dân Pháp trở lại xâm lược.
=> VIỆT NAM ĐỨNG TRƯỚC TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC
5. Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.


Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của Đảng

25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến
quốc”, vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:


Về chỉ đạo chiến lược:

+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng



+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không
phải là
giành độc lập mà là giữ vững độc lập.


Về xác định kẻ thù:

+ Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc
này:


Nhật: là qn đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng

khơng
cịn tinh thần chiến đấu.


Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương

thực
(cướp bóc dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có
thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.


Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của

Pháp
(Pháp đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)



Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ

khả năng, chỉ có khả năng phá hoại.


Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây

dựng
đối trọng => chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.


Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục

năm.)


Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực

hiện:


Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).



Chống thực dân pháp xâm lược.




Bài trừ nội phản.



Cải thiện đời sống.

 Đảng chủ trương kiên trì ngtắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu
Việt-Hoa thân thiện đối với quân đội Tưởng và độc lập về chinh trị, nhân
nhượng về KT đói với Pháp.


*) đề ra các biện pháp thực hiện:
- biện pháp chính trị: xúc tiến bầu cử, thành lập chính phủ chính thức, thơng
qua hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân.
- biện pháo quân sự: xây dựng lực lượng vũ trang, phát triển cơng tác” qn s
ự hóa” tồn dân…
- biện pháp kinh tế: phát động tăng gia sản xuất để chống đói, quyên góp tiền
vàng để xây dựng đất nc
- biện pháp ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “ độc lập về chính trị, nhân nhượng về
kinh tế” phân hóa kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù nguy hiểm nhất để giữ vững nền
độc lập. thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.


Ý nghĩa của chỉ thị:

- Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược.
- Chỉ ra đc các vđ cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xd đi đôi với bảo vệ đất
nước.
- Đề ra được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn
đói, dốt, chống giặc ngoại xâm, bảo vệ chính quyền CM.

6. Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng
(9/1945-12/1946).
1. chống giặc đói đẩy lùi nạn đói
- tổ chức chỉ đạo các ptrao vđ lớn: tăng gia sx. Lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức
Tuần Lễ vàng, gây quỹ độc lập, quỹ đảm phụ quốc phòng. Huy động dc 60
triệu tiền DD. 370kg vàng
- bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý, giảm tô
sửa chữa đê điều, khuyến nông, tịch thu ruộng đất đế quốc, khai phá đất
hoang, khôi phục hđ nhà máy cơng xưởng
=> nạn đói đẩy lùi , đs ổn định, tinh thần dân tộc phát huy cao độ, góp phần
động viên kc miền nam
2. chống giặc dốt xóa mù chữ
- ptrao “ Nha bình dân học vụ” tồn dân học chữ quốc ngữ
- xd nếp sống, đs văn hóa mới đẩy lùi tệ nạn, hủ tục . thói quen cũ
- mở lại các trg học


=> cuối 1946, có thêm 2.5tr ng biết đọc, viết. và thành lập 1 số trg đh trọng
điểm: Bách khoa, xây dựng , sư phạm
3. xd chế độ mới và bảo vệ chính quyền cm
A, xây dựng củng cố chính quyền Cm:
6-1-1945, tổng tuyền cử trong cả nc 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW đến
địa phương. Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo dc hiến pháp 1946
Mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức củng cố lực lượng vũ trang
B, đấu tranh bảo vệ chính quyền:


Đảng kịp thời lãnh đạo ndân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát

động phtrào Nam tiến chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp

đánh ra Trung Bộ).


Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp

để đuổi Tưởng, đồng thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó.
20-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát đi lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến).


Hịa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh P ở miền Nam với

các biện pháp: chấp nhận cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp
nhận tiền quan kim và Quốc tệ ở VN, nhượng 70 ghế trong quốc hội không
qua bầu cử. 11-1945 ta tuyên bố giải tán ĐCS ĐD (thực ra là rút váo hoạt động
bí mật), tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở
nhiều nơi.


Hòa với P để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng

Khánh) vs các biện pháp: Hiệp định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp
nhận P vào MB để đuổi Tưởng và chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến th 12, P gây ra
hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-1946, CT.HCM phát đi lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến.

7. Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hỗn với qn Tưởng và qn
Pháp để bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946).
Cơ sở lý luận :
Áp dụng chủ trương của Lênin về hịa hỗn sau CMT10 khi nước Nga có thù
trong giặc ngồi thì Nga đã kí hồn hỗn với 14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung



lực lượng chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù
trong giặc ngoại => Lênin kết luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải
thực hiện hịa hỗn và chọn hịa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi cho cách
mạng thì dù có phải hịa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.
- Cơ sở thực tiễn:
+ So sánh lực lượng lúc này khơng cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp.
Hơn nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến tước vũ khí của phát xít Nhật nên ta
khơng được phép đánh Tưởng. Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta chủ
trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng
ta lại hòa với Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
+ Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm
nhất, kẻ thù chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với
Tưởng trước.
+ Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hịa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để
củng cố địa vị tay sai và để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hịa với
Pháp cũng khơng được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra
miền Bắc.
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối
kẻ thù giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương,
tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
→ Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hịa hỗn và phải
chọn hịa hỗn với kẻ thù ít nguy hiểm nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải
hịa với kẻ cướp ta cũng phải hịa – việc áp dụng lí luận về hịa hỗn của Lenin phù
hợp với hồn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta, vừa là nhân
nhượng nhưng cũng biến nó thành cơ hội để tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách
mạng Việt Nam.

*** Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng 9/1945 - 2/1946


- Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp,
chính sách tiêu cực đề kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều
mặt
+ Chính trị:


Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn cơng của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương
tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật nhằm giữ
vững vai trị lãnh đạo của chính quyền nhân dân. Chỉ để lại công khai là "Hội
nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đơng Dương" và đây chính là nơi những người
Cộng sản ra vào hoạt động.



Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội mà không cần bầu cử và 4 ghế bộ
trưởng trong chính phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.



Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là
chính phủ liên hiệp 3 bên, bao gồm: người của mặt trận Việt Minh, người yêu
nước không đảng phái và người của Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các
ghế trong chính phủ, ghế nào quan trọng, chủ chốt thì là của ta và người u
nước khơng đảng phái cịn ghế nào rắc rối, khó khăn thì là người của Việt quốc
Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nơng, bộ trưởng bộ
văn hóa.


+ Kinh tế:


Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.



Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở TQ)

+ Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, không gây xung đột đề kháng, lực lượng vũ
trang đóng xa quân Tưởng, tránh xung đột trực tiếp với quân Tưởng và tay sai để
tránh mắc vào cạm bẫy khiêu khích, kiếm cớ lật bổ chính quyền cách mạng.
- Kết quả:
+ Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân Tưởng
và tay sai của chúng.
+ Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.


⇨ Hiện nay, công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN đang đặt ra
nhiều vấn đề cấp bách, phức tạp trước sự vận động, biến đổi nhanh chóng, khó
lường của tình hình thế giới, của các mối quan hệ quốc tế. Mối quan tâm hàng
đầu của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo lợi ích quốc gia dân tộc - xây dựng
đất nước phát triển bền vững, xây dựng thành công CNXH; độc lập, tự do của
Tổ quốc, an ninh và phát triển là lợi ích tối cao của dân tộc. Để đảm bảo lợi ích
quốc gia dân tộc, cần nhận thức rằng, bối cảnh tình hình mới đang làm cho
hình thức tập hợp lực lượng, diễn biến các mối quan hệ quốc tế, các phương
thức hợp tác cũng đa dạng và phong phú hơn. Trước những biến động đó, một
mặt, chúng ta phải giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH mục tiêu bất biến; mặt khác, cần ý thức đầy đủ mối quan hệ giữa hợp tác và
đấu tranh; nhân nhượng và đấu tranh trong hợp tác quốc tế. Trong một thế giới
đang biến đổi sâu sắc, việc xử lý đúng đắn và hài hòa quan hệ của Việt Nam

với các nước láng giềng và nước lớn, biết mình, biết người là điều kiện quan
trọng để đảm bảo vững chắc độc lập dân tộc. Đó cũng chính là sự vận dụng
sâu sắc bài học kinh nghiệm từ ký kết Hiệp định Sơ bộ của 75 năm về trướ
8. Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách
mạng miền Nam.
A, hoàn cảnh lịch sử
a.

Đây là giai đoạn đquốc mỹ từng bước thiết lập chế độ chủ nghĩa thực dân kiểu

mới ở miền nam và xây dựng chính quyền tay sai Ngơ Đình Diệm từng bước xé bỏ
hiệp định giơnever đàn áp ptrào đâu tranh of ndân ta. Thực hiện chính sách tố cộng
diệt cơng với phương châm giết nhầm cịn hơn bỏ sót. Vì vậy ptrào cm miền nam
chịu những tổn thất hết sức nặng nề. Về phía ta Đảng kiên trì lãnh đạo ndân đtranh
ctrị.
-

Cuộc kháng chiến chống pháp của dân tộc ta đã giành được thắng lợi nhưng
theo hiệp định Gionevo đã ký kết, đất nuc tạm thời chia cắt làm 2 miền lấy vĩ
tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời

     Tuy nhiên trc những đòi hỏi of ptrào CM mnam Đnảg ta đã từng bước tìm tịi
để xdựng đường lối CM ở mnam và đc đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TƯ lần
15 tháng 1 năm 1959


b. nội dung
tháng 1 năm 1959, HNTW lần thứ 15 họp bàn về CM miền N
-


Về mâu thuẫn cơ bản của xh VN


mâu thuẫn giữa toàn thể nd VN vs ĐQ Mỹ, giai cấp địa chủ phong kiến
và bọn tư sản mại bản.



mâu thuẫn giữa con đường XHCN vs con đg Tư bản chủ nghĩa ở mien
B, Tuy tc khác nhau, mâu thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện chứng và
tác độgn lẫn nhau

-

Về đối tượng cm: đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai
● Nhiệm vụ cơ bản của CM VN: giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị
của đế quốc tay sai
● Nhiệm vụ trc mắt cm mN là đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngơ
Đình Diệm, thành lập chính phủ liên hiệp dân tộc. gphóng mnam khỏi
ách thống trị đquốc và pkiến, hồn thành cm dân tộc, dân chủ ở miền
nam, thực hiện độc lâpj dân tộcvà người cày có ruộng , góp phần xd
một đất nc hồ bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh

-

Phương hướng chung: giữ vững hịa bình, thống nhất đất nc, tạo đk đưa cả nc
đi lên XHCN

-


Nghị quyết 15 chủ trương cách mạng miền nam cần có mặt trận dân tộc
thống nhất riêng với tính chất, nhiện vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp
rộng rãi tất cả các llượng chống đế quốc mỹ và tay sai. Đảng ta cần nghiên cứu
và chủ độgn và sử dụng khuynh hướng hồ bình, trung lập dang nảy nở trong
tư sản dtộc và trí thức lớp trên, coi trọng công tác binh vận, triệt để lợi dụng
mâu thuẫn của chế độ mỹ diệm, tranh thủ thêm bạn bớt thù

-

Cuộc khởi nghĩa cua nhân dân miền nam có thẻ chuyển thành cuộc đấu
tranh trường kỳ

-

Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho miền nam
để tập hợp lực lượng đánh đổ đế quốc và phong kiến

-

Nghị quyết 15 đc khái quát lên tinh thần đảng cho đánh rồi
c. Ý nghĩa
- là 1 bc ngoặt về phương pháp cm, đáp ứng nhu cầu cấp bách của CM MN


- đường lối này đã mở đg cho CMMN phát triển, đã xoay chuyển cục diện CM
MN từ thế giữ gìn lực lượng sang thế taansn cơng.
- đường lối thể hiện rõ bản tính tự chủ sáng tạo và ý chí cách mạng của đảng ta
trong hồn cảnh hết sức khó khăn.

9.


Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và
(1985-1986).

1979-1981
-

Hội nghị TW 6 (8-1979) là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của Đảng,
chủ trương = mọi cách “làm cho sx bung ra”, xóa ngăn sông cấm chợ, cho
phép chăn nuôi các loại gia súc gia cầm,

+

Ra quyết định về việc tận dụng đất đai nơng nghiệp để khai hoang, phục hóa

được miễn thuế, trả thù lao và sử dụng tồn bộ sản phẩm, xóa bỏ các trạm kiểm
soát để người sản suất tự do đưa sản phẩm ra thị trường
+ Trước hiện tượng “khoán chui”, Ban Bí thư đã ban hành chỉ thị về khốn sản
phẩm đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp.
+ Ban hành chỉ thị về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài
chính của các xí nghiệp quốc doanh và quyết định về việc mở rộng hình thức trả
lương.
+ Thảo luận Dự thảo Hiến pháp mới của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và quyết định các biện pháp đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp
sau khi được Quốc hội thông
-

Trong CN, CP ban hành QĐ số 25-CP về quyền chủ động sản xuất kinh
doanh và quyền tử chủ tài chính của các xí nghiệp quốc doanh. CN sx dc chú ý
thúc đẩy đạt kế hoahcj, riêng CN địa phương vượt kế hoạch 7.5%

1985-1986


Bước đột phá thứ hai: Hội nghị TW 8 khóa V(6-1985)


Hội nghị này, Trung ương chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành
chính bao cấp, lấy giá lương tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hoạch
tốn, kinh doanh XHCN
+ Tính đủ chi phí hợp lý trong giá thành sản phẩm; thực hiện cơ chế một giá
trong toàn bộ hệ thống; thực hiện trả lương bằng tiền có hàng hóa đảm bảo,
xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp, thoát ly giá trị hàng hóa. Xóa
bỏ các khoản chi của ngân sách trung ương, địa phương mang tính chất bao
cấp tràn lan.


Bước đột phá thứ ba: Hội nghị Bộ Chính trị khóa V(8-1986)

Hội nghĩ đưa ra: “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế”
+

Về cơ cấu sản xuất: Cần tiến hành một cuộc ddieuf chỉnh lướn về cơ cấu

đầu tư: lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp
nhẹ, việc phát triển cơng nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và nhịp
độ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ đắc
lực yêu cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và xuất khẩu; cần tập
trung lực lượng thực hiện cho được ba chương trình quan trọng nhất về lương
thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu
+ Về cải tạo XHCN: phải biết lựa chọn những bước đi và hình thức phù hợp

từng quy mơ, phải đi từ bước trung gian, từ thấp đến cao, từ nhỏ đến trung
bình rồi đến lớn, phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta: cần tận dụng các tiềm năng, tạo việc làm chi NLĐ, sử dụng
đúng đắn các thành phần kinh tế,…v…v…
+ Về cơ chế quản lý kinh tế: đối mới kế hoạch hóa theo ngun tắc phát huy
vai trị chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN, sử dụng đúng đắn các quy luật
quan hệ hàng hóa – tiền tệ, làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong
sản xuất, phân biệt chức năng quản lý hành chính của NN với chức năng quản
lý san xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế; phân công, đảm bảo các quyền
tập trung thống nhất của TW trong những khâu then chốt, quyền chủ động của
đp trên địa bàn và quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở
10. Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội
lần thứ VI (12/1986) của Đảng.
* Bối cảnh


− Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần
thay thế xu thế đối đầu
− Hệ thống xhcn khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
− VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
− Khủng hoảng ktxh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan
hiếm; lạm phát tăng
− Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt
biên trái phép diễn ra khá phổ biến
− Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước
● Một là đổi mới cơ cấu kinh tế thực hiện chính sách kinh tế nhiều
thành phần
+ bố trí cơ cấu sản xuất điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư thực hiện được ba chương
trình mục tiêu về lương thực thực phẩm hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
● hai là đổi mới cơ chế quản lý xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu

hành chính bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa
Phương Hướng đổi mới cơ chế quản lý là xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy
luật khách quan và phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế xác định hai
đặc trưng quan trọng của cơ chế quản lý mới đó là tính kế hoạch và sử dụng đúng
quan hệ hàng hóa tiền tệ
thực chất của cơ chế quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức
hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đúng nguyên tắc tập trung dân chủ

● ba là để thiết lập cơ chế quản lý mới cần thực hiện một cuộc cải
cách lớn và bộ máy nhà nước
phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính kinh tế với chức năng quản lý sản xuất
kinh doanh kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh
thổ nhà nước thể chế hóa đường lối chủ trương của Đảng thành lập pháp luật
chính sách cụ thể xây dựng chiến lược kinh tế xã hội cụ thể hóa chiến lược đó
thành những kế hoạch phát triển kinh tế xã hội


● 4 là mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
lại cơng bố chính sách khuyến khích nước ngồi đầu tư vào nước ta dưới nhiều
hình thức nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao làm hàng xuất
khẩu
khẩu đi đôi với việc cơng bố Luật Đầu tư cần có các chính sách và biện pháp tạo
điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và Việt kiều vào nước ta để hợp tác kinh
doanh

● năm là tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của
Đảng
để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng phải đổi mới
về nhiều mặt đổi mới tư duy Trước hết là tư duy kinh tế đổi mới tổ chức đổi mới

đội ngũ cán bộ đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác
* Ý nghĩa:
− Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của tồn Đảng, toàn dân: Đường lối
hợp với nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của
tồn Đảng, toàn dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy truyền thống
đoàn kết quý báu của dân tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính
trị của Đảng trong hồn cảnh mới.
− Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ,
mở đầu thời kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta
với những năm tháng khủng hoảng kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng, đời
sống nhân dân vơ cùng khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ
sau Đại hội, nền kinh tế từng bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ
dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội mở đầu cho đổi mới toàn diện,
đặt nền móng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta

11. Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của
Đảng tổng kết. ( Bài học 1 và 3)
12. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị
được nêu lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986). (lấy cau 10)


13. Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII
(1991).
14. Các đặc trưng cơ bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991).
15. Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố,
được nêu lại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996).
16. Mơ hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được

thơng qua tại ĐH IX(2001).
17. Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được
thông qua tại Hội nghị Trung ương 5 khoá XII (tháng 5-2017).
18. Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết.



×