Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Vận dụng phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức giai đoạn 2005 – 2008 và dự đoán cho các năm 2009 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.57 KB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
LỜI NÓI ĐẦU
Từ những năm đầu của thập kỷ 90, kinh tế Việt Nam đang trong quá trình
chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa vì thế chính sách mở cửa thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vàoViệt Nam đang
được Đảng và Nhà nước khuyến khích rất cao.
Công ty Hữu Hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức là một trong những công ty
được thành lập tại Việt Nam dưới vốn đầu tư của người nước ngoài. Tuy mới thành
lập được 3 năm nhưng đã thu hút được số lượng lao động đông đảo trong nước, tạo
thu nhập cho nhiều người. Nắm bắt nhanh nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng sử
dụng một lượng lớn các phương tiện đi lại, công ty đã tiến hành sản xuất các loại linh
kiện mô tô và xe máy nhằm hoàn thiện ngày một tốt hơn cho nhu cầu đi lại. Đây là
một điểm mạnh của Ngọc Đức và cũng là một thuận lợi lớn cho Công ty trong tương
lai khi mà xu hướng tiêu dùng xe máy và ôtô của xã hội ngày càng tăng.Tuy nhiên từ
khi thành lập đến nay C ông ty cũng đ ã không ít gặp nhiều khó khăn thách thức lớn.
Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Ngọc Đức em đã đi
sâu nghiên cứu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn
2005 – 2008. Đồng thời muốn dự đoán về tình hình hoạt động của Công ty trong
những năm tiếp theo bằng cách sử dụng các phương pháp thống kê được học.
Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng các phương pháp
thồng kê không những cho phép đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty chính xác mà còn tìm ra nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến thực
trạng của Công ty để từ đó rút ra giải pháp giải quyết vấn đề và dự đoán chính xác
cho tương lai.Vì vậy em đã chon đề tài : “Vận dụng phương pháp thống kê phân tích
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác
Ngọc Đức giai đoạn 2005 – 2008 và dự đoán cho các năm 2009 – 2010” cho chuyên
đề thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Hoàng Thị Phương Thảo 1 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
Chương I: Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh


của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức.
Chương II: Một số phương pháp thống kê vận dụng phân tích kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức .
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức giai
đoạn 2005 – 2008 và dự báo cho các năm 2009 -2010.
Để hoàn thành chuên đề thực tập này em đã nhận được sự chỉ bảo và hướng
dẫn tận tính của thấy giáo hướng dẫn cùng với Cán Bộ Công nhân viên các phòng ban
đặc biệt là phòng kế toán của Công ty Ngọc Đức nơi em thực tập. Tuy nhiên giữa
công việc Thống kê thực tế với những kiến thức em đã được học cũng
có nhiều khoảng cách, do hạn chế về mặt kiến thức nên chuyên đề thực tập của em
chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo và góp ý của thầy giáo hướng dẫn cùng các thầy cô trong khoa Thống Kê để em
có thể hiểu sâu hơn nữa về công tác Thống kê cũng như giúp chuyên đề thực tập của
em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Thống Kê trường Đại Học
Kinh tế Quốc Dân. Đặc biệt, em xin cảm ơn TS.Bùi Đức Triệu đã trực tiếp hướng dẫn
em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Hoàng Thị Phương Thảo 2 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
Chương I
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY HỮU HẠN KỸ
THUẬT CHÍNH XÁC NGỌC ĐỨC
I. Một số vấn đề chung v ề kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức.
1. Khái niệm và đặt điển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là việc sử dụng các yếu tố đầu vào và
biến đổi nó thành các yếu tố đầu ra nhằm làm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng.

Cần phân biệt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với hoạt động sản
xuất tự cấp tự túc đó là điều kiện cần thiết đảm bảo chính xác các thống tin thống kê .
Mỗi sản phẩm đều trải qua bốn giai đoạn đó là sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu
dùng. Hoạt động trong giai đoạn sản xuất được gọi là hoạt động sản xuất. Hoạt động
sản xuất kinh doanh là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra sản phẩm
vật chất và sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của cá nhân hoặc của xã
hội. Có thể nói hoạt động sản xuất là hoạt động quan trọng nhất của xã hội , là cơ sở
tồn tại của xã hội loài người .
Sau khi kết thúc giai đoạn sản xuất, sản phẩm sẽ bước vào giai đoạn lưu thông .
Hoạt động của doanh nghiệp trải qua giai đoạn lưu thông gọi là hoạt động kinh doanh
. Hoạt động kinh doanh có thế vì các mục đích khác nhau tuỳ thuộc vào các loại hình
doanh nghiệp. Nhưng tất cả đều phải thoả mãn nhu cầu của đối tượng tiêu dùng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Công nghiệp có thể rất đa
dạng, sản xuất nhiều mặt hàng, kinh doanh tổng hợp. Nhưng tựu chung lại gồn hai
loại hoạt động: Hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm công nghiệp ( sản xuất kinh
doanh chính ) và hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Hoạt động sản xuất kinh
doanh chính quyết định việc đặt tên và thương hiệu cho doanh nghiệp, xếp doanh
Hoàng Thị Phương Thảo 3 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
nghiệp đó vào một ngành công nghiệp cụ thể. Hoạt động sản xuất kinh doanh khác
là hoạt động kiêm về sản xuất nông nghiệp, vận tải hay thương mại…
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Cần phân biệt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với hoạt động
sản xuất tự cấp , tự túc. Tuy đều là việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản
phẩm vật chất và phi vật chất nhằm đáp ứng cho mục đích đã định trước của người
sản xuất. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn có những
đặc điểm riêng của nó:
• Là hoạt động có mục đích có thể làm thay được của con người.
• Bao gồm cả hoạt động sản xuất vật chất và hoạt động sản xuất dịch vụ.
• Nhằm thoả mãn nhu cầu của cá nhân và của toàn xã hội.

• Sản xuất vật chất hay dịch vụ trong kinh doanh không phải để tự tiêu dùng mà để cho
người khác tiêu dùng.
• Động cơ và mục đích làm ra sản phẩm là để phục vụ và thu lợi nhuận.
• Phải tính được chi phí sản xuất, giá trị kết quả sản xuất và hạch toán được lãi lỗ trong
kinh doanh.
• Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh ( vật chất hay dịch vụ ) có thể cân đo
đong đếm được, đó là sản phẩm hàng hoá được trao đổi , tiêu thụ
trên thị trường. Người chủ sản xuất phải luôn có trách nhiện với sản phẩm của chính
mình.
• Hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn nắm bắt được thông tin về sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trường.Trong đó các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả
sản phẩm, thông tin về xu hướng biến đổi tiêu dùng sản phẩm của thị trường, thông
tin về kỹ thuật công nghệ gia công chế biến sản phẩm, về các chính sách kinh tế tài
chính, pháp luật của nhà nước có quan hệ đến sản phẩm của Doanh nghiệp và về phát
triển kinh tế Xã hội.
• Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất tiêu dùng xã hội, tạo
điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển
Hoàng Thị Phương Thảo 4 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
khoa học kỹ thuật, mở rộng trao đổi giao lưu hàng hoá, tạo ra phân công lao động xã
hội và các cân bằng kinh tế xã hội.
Không phải mọi hoạt động sản xuất của con người để tạo ra sản phẩm hữu ích
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội đều là hoạt động sản xuất. Mà cần phải
loại trừ các hoạt động như nấu cơm giặt giũ , thầy mo, thầy cúng, hoạt động vay
mượn trong gia đình … Những hoạt động này về bản chất là hoạt động sản xuất
nhưng tự coi không phải là hoạt động sản xuất vì chưa có điều kiện thống kê chính
xác.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trong trong xã hội góp phần
nâng cao đời sống nhân dân, làm giàu xã hội. Do vậy ngày càng cùng cố và phát triển
đồng thời tạo mọi điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

được hoạt động tốt hơn.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật
Chính Xác Ngọc Đức.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác
Ngọc Đức.
Công ty Hữu Hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức là Công ty hoạt động theo luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được thành lập bởi công ty Hữu Hạn công nghiệp
chính xác Ngọc Đức, trụ sở tại số 50 – 9, tầng 4, đuờng phúc thành, huyện đào viên,
thành phố Bát đức - Đài Loan do ông Huang Yih Sheng, quốc tịch Trung Quốc (Đài
Loan), chức vụ Giám đốc làm đại diện.
Tên đầy đủ của Công ty: Công ty Hữu Hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh. Yu – Te precision Technology Co, ltd.
Theo đó trụ sở tạm thời (tối đa không quá 2 năm) tại xã Biên Giang - Huyện Thanh
Oai – Tỉnh Hà Tây, sau thời hạn trên, trụ sở Công ty đặt tại cụm công nghiệp thị trấn
Phùng, huyện Đan Phượng - tỉnh Hà Tây.
Vốn đầu tư đăng ký là 700.000 USD vốn pháp định là 210.000 USD.
Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, Công ty đã 3 lần sử đổi giấy phép đầu tư,
cụ thể là:
Hoàng Thị Phương Thảo 5 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
Giấy phép điều chỉnh lần 1 Số 41 – GPĐC1/HT ngày 17/06/2006 về việc tăng
vốn đầu tư là 1.000.000 USD và tăng vốn pháp định lên là 300.000 USD.
Gấy phép điều chỉnh lần 2 Số 41 – GPĐC2/ HT ngày 24/06/2006 của UBND
tỉnh Hà Tây về việc chuẩn y thay đổi trụ sở của Công ty Hữu hạn chính xác Ngọc
Đức, theo đó trụ sở tạm thời (tối đa không quá 2 năm): tại xã Biên Giang, thị xã Hà
Đông - tỉnh Hà Tây, sau thời hạn trên, trụ sở công ty đặt tại cụm CN thị trấn Phùng –
huyện Đan Phượng tỉnh Hà Tây.
Giấy phép điều chỉnh lần 3 Số 41 – GPĐC3/HT ngày 14/09/2006 do UBND
tỉnh Hà Tây cấp, chuẩn y việc tăng vốn đầu tư và thay đổi trụ sở của công ty, cụ thể:
Trụ sở đặt tại: Cụm công nghiệp thị trấn Phùng – huyện Đan phượng - tỉnh Hà Tây,

CHXHCN Việt Nam.
Vốn đàu tư đăng ký là: 1.375.000 USD.
Vốn pháp định là: 300.000 USD.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty Hữu Hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức cụ
thể như sau:
STT

ngành
Tên ngành
1 3434 Sản xuất các linh kiện ôtô, môtô.
2 3435
Sản xuất và buôn bán các loại khuân mẫu cơ khí cho linh
kiện xe ôtô, môtô.
3 3436
Gia công khuân mẫu và các loại linh kiện phụ tùng xe ôtô,
môtô.
Sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp để tiêu thụ trong nước và dần hướng tới
xuất khẩu.
2.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, của bộ máy Quản lý Công ty Hữu Hữu
Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức.
Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức tuy mới thành lập nhưng cơ
cấu tổ chức của Công ty tương đối rõ ràng chặt chẽ với từng phòng ban chức năng
nhiệm vụ cụ thể cùng với đội ngũ Cán bộ Công nhân viên nhiệt tình và năng động.
Tính đến đầu năm 2008 Công ty đã có tất cả 170 người trong đó bao gồm :
Hoàng Thị Phương Thảo 6 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
- Số cán bộ có trình độ trên Đại học là 5 người.
- Số cán bộ có trình độ Đại học là 22 người.
- Số cán bộ công nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp là 20 người
- Số lao động phổ thông là 123 người.

- Công ty cón có 3 cán bộ người nước ngoài với trình độ và tay nghề cao.
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty Hữu Hạn Công Nghiệp Chính Xác Ngọc Đức là công ty với 100% là
vốn đầu tư nước ngoài , thực hiện chế độ một thủ truởng với mô hình cơ cấu trực
tuyến. Quyền quyết định những vấn đề thuộc về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, hành
chính, đời sống trong phạm vi doanh nghiệp và từng bộ phậm được trao cho một
người. Người đó có nhiệm vụ quản lý tòan diện các mặt hoạt động ở đơn vị mình. Tổ
chức bộ máy quản trị Doanh nghiệp trong công ty thể hiện đáp ứng đầy đủ được các
yêu cầu:
- Đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ của Doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ,
toàm diện các chức năng quản lý doanh nghiệp
- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng , chế độ trách nhiệm cá
nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thểlao động trong Doanh
nghiệp.
- Phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của
Doanh nghiệp.
- Đảm bảo được yêu cầu vừa tinh giản vừa gọn nhẹ trong bộ máy quản lý.
Về phân công trong bộ máy quản trị điều hành Doanh nghiệp: Công ty Ngọc
Đức thực hiện chế độ phân công hợp lý đảm bảo tính thống nhất tuyệt đối, sự phục
tùng kỷ luật hết sức nghiêm ngặt từ trên xuống dưới.
+ Tổng giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, bao quát về tình hình hoạt động
của Công ty. Giao trách nhiệm trực tiếp cho phó tổng giám đốc trong việc điều hành
Công ty.
+ Phó tổng giám đốc kiêm giám đốc Công ty: Là người được giao trách nhiệm
quản trị Doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kỹ thuật kinh
Hoàng Thị Phương Thảo 7 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
doanh và đời sống của doanh nghiệp.Giao quyền chỉ huy sản xuất, kỹ thuật và quản lý
tài chính cho Phó giám đốc. Đồng thời tập trung vào những vấn đề lớn có tính chiến
lược.

+ Phó giám đốc kỹ thuật: Dưới sự chỉ đạo của giám đốc là người chịu trách
nhiệm về kỹ thuật, có nhiệm vụ chỉ đạo các phòng kỹ thuật, phòng QLSX, phòng QC
làm đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật đã đặt ra. Là người chịu trách nhiệm về chất lượng
sản phẩm do đó phó giám đốcđóng vai trò quan trọng trong bộ máy của Công ty, chịu
trách nhiệm về lợi nhuận đạt được trong Công ty.
+ Phó giám đốc tài chính: Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc là người chịu trách
nhiệm về tài chính của Công ty, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận có liên quan như: Phòng
Kế toán, nhân sự, kinh doanh.
+ Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các định mứckinh tế kỹ thuật , tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm. Trước khi bắt tay vào sản xuất, phòng kỹ thuật phải thiết
kế, cung cấp bản vẽ thiết kế, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong và ngoài
nước. Đồng thời phòng kỹ thuật còn có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm
trước khi giao cho khách hàng.
+ Phòng quản lý sản xuất: Chịu trách nhiệm về sản xuất theo các mẫu mãtheo
đơn đặt hàng của khách hàng. Đảm bảo sản phẩm phải đạt chất lượng tốt, đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật đã đặt ra.
+ Bộ phận quản lý chất lượng ( QC): Có trách nhiệm kiểm tra các sản phẩm đầu
ra trước khi tiền hành giao hàng cho khách hàng. Đảm bảo sản phẩm phải đạt chất
lượng tốt.
+ Phòng kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của
Công ty, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm thu thập
và xử lý thanh quyết toán chứng từ chi tiêu, cung cấp thông tin tài chính phục vụ yêu
cầu của người quản lý.
+ Phòng nhân sự: Chịu trách nhiệm về việc tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực
cho Công ty. Đồng thời chăm lo đời sống, công tác tư tưởng của toàn thể cán bộ công
Hoàng Thị Phương Thảo 8 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
nhân viên trong Công ty, truyền bá công tác chính trị tư tưởng mỗi khi cấp trên giao
phó và chỉ đạo. Đảm bảo công tác hành chính, hậu cần thường xuyên trong Công ty.
+ Phòng kinh doanh: Liên quan trực tiếp đến việc mua bán hàng trong Công ty,

nhu cầu đầu vào và đầu ra đều do bộ phận này xử lý. Nhu cầu đầu vào phục vụ trong
quá trính sản xuấtsản phẩm từ khâu nhập liệu chính, phụ… đến khâu tiêu thụ thành
phẩmcũng do bộ phận này tham gia điều hành. Quá trình sản xuất, hay tiêu thụ sản
phẩm được tốt phụ thuộc phần lớn ở bộ phận này, vì vậy những người ở phòng kinh
doanh đòi hỏi phải là người năng động, nắm bắt và xử lý thông tin một cách nhanh
nhất.
Sau đây là sơ đồ tổ chức của Công ty Hữu Hạn Kỹ thuật chính Xác Ngọc Đức:
Hoàng Thị Phương Thảo 9 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường của Công ty Hữu Hạn Kỹ
Thuật Chính Xác Ngọc Đức.
2.3.1. Đặc điển hoạt động sản xuất của Công ty.
Hoàng Thị Phương Thảo 10 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
Công ty tổ chức mô hình sản xuất khép kín gồm nhiều bộ phận mỗi bộ phận có
chức năng và nhiệm vụ riêng biệt. Cụ thể như sau:
+ Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ thu hút đông đảo khách hàng, làm phong
phú đơn đặt hàng cho công ty.Thống nhất giá cả với khách hang cũng như chất liệu và
mẫu mã sản phẩm. Đồng thời giới thiệu sản phẩm của Công ty mình ra bên ngoài thị
trường.
+ Bộ phận sản xuất chế tạo sản phẩm : Đóng vai trò quan trọng nhất trong khâu
sản xuất ra sản phẩm. Từ các đơn đặt hàng của khách hang tiến hành sản xuất chế tạo
ra các linh kiện theo yêu cầu của họ.Yêu cầu của bộ phận này là chính xác tỷ mỷ đến
tình chi tiết.
+ Bộ phận QC: Có nhiện vụ kiểm tra chất lượng đầu ra của sản phẩm cũng như
toàn bộ khâu sản xuất, hỗ trợ cho bộ phận sản xuất chế tạo sản phẩm hoàn thành tốt
nhiệm vụ, phát hiện kịp thời các sản phẩm sai hỏng trong quá trình sản xuất để điều
chỉnh kịp thời.
+ Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình hoạt động sản xuất của
Công ty.Xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Sảm phẩn của Công ty sau khi đuợc sản xuất ra khi được kiểm tra chất lượng đầy đủ
sẽ cho xuất cho khách hành ngay tại kho của mình. Chất lượng sản phẩm cũng được
các khách hàng chấp nhận và đánh giá theo thứ tự xếp hạng A, B, C. Đồng thời thanh
toán cho Công ty theo xếp hạng đó, nếu loại A sẽ thanh toán sớm nhất sau đó đến loại
B và sau cùng là loại C.
2.3.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và thị trường của Công ty.
Công ty Hữu Hạn Kỷ Thuật Chính Xác Ngọc Đức là Công ty sản xuất và chế
tạo các loại linh kiện xe gắn máy. Công ty sản xuất theo các đơn đặt hàng lớn không
sản xuất nhỏ lẻ. Hiện nay khách hàng chính của công ty là VMEP Đồng Nai, VMEP
Hà Tây, Hong Mịng, HonDa. Đặc biệt sắp tới Công ty sẽ ký hợp đồng với Piajo của
Ý. Sản phẩm của Công ty được các khách hàng nối tiếng trong nước đánh giá cao
và dần sẽ hướng tới xuất khẩu ra nước ngoài.
Hoàng Thị Phương Thảo 11 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
3. Khái niệm và hệ thống chỉ tiêu do lường quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp Công nghiệp
3.1. Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Công
nghiệp
Là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền toàn bộ thành quả lao động do những người lao
động của doanh nghiệp đó ( hoặc lao động làm thuê cho doanh nghiêp ấy) làm ra
trong một khoảng nhất định.
Kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói lên thành quả
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Kết quả sản xuất kinh
doanh phải đảm bảo được lợi ích của người tiêu dùng và Doanh nghiệp, phải mang lại
lợi ích kinh tế chung cho toàn xã hội.
Kết quả sản xuất kinh doanh gồm hai bộ phận cấu thành đó là kết quả sản xuất
và kết quả kinh doanh. Kết quả sản xuất được tạo ra trong giai đoạn sản xuất, kết quả
kinh doanh được tạo ra trong giai đoạn lưu thông. kết quả sản xuất kinh doanh bao
gồm cả sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ . Đơn vị đo lường kết quả sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp có thể là đơn vị hiện vật, đơn vị quy chuẩn, đơn vị kép,

đơn vị lao động và đơn vị giá trị.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tính phải thoả mãn các
yêu cầu sau:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp phải do lao động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp làm ra , có đủ tiêu chuẩn chất lượng pháp lý theo yêu cầu sử
dụng và hưởng thụ đương thời.
- Đáp ứng được một yêu cầu tiêu dùng cụ thể của cá nhân hoặc cộng đồng. Do
vậy sản phẩm của Doanh nghiệp phải có giá trị sử dụng và hưởng thụ là sản phẩm tốt.
Đến lượng mình lượng giá trị sử dụng của sản phẩm lại phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế khoa học kỹ thuật và văn minh xã hội.
- Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp phải đảm bảo được lợi ích của
người tiêu dùng và của Doanh nghiệp. Do vậy, chất lượng sản phẩm của Doanh
nghiệp không vượt quá giới hạn lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp và người tiêu dùng
Hoàng Thị Phương Thảo 12 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
chấp nhận được. lợi ích của Doanh nghiệp thể hịên ở chi phí sản xuất sản phẩm
không vượt quá giới hạn kinh doanh của sản phẩm trên thị trường. Lợi ích của người
tiêu dùngthể hiện ở khả năng thanh toán khi mua hàng và mức tiết kiệm chi phí trong
quá trình sử dụng sản phẩm.
- Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp phải mang lại lợi ích kinh tế
chung cho tiêu dùng xã hội. Mức tiết kiệm biểu hiện bằng kết quả tiếp nhận, bằng tiết
kiệm chi phí tiền của, thời gian sử dụng sản phẩm, bằng giảm thiệt hại cho môi
trường xã hội.
- Sản phẩm vật chất cho các ngành sản phẩm vật chất của nền kinh tế quốc dân
làm ra như sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp,… những sản phẩm này góp phần
làn tăng thêm của cải vật chất cho xã hội.
- Sản phẩm dịch vụ không biểu hiện thành một loại sản phẩm có thể cân đo
đong đếm được. Những sản phẩm náy chỉ có thể đếm được theo thang đo định danh.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ thường xảy ra cùng một thời điểm.
Sảm phẩm dịch vụ đang góp phầm làm phong phú cuộc sống vật chất và tinh thần của

tiêu dùng xã hội.
Quan điểm và nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất kinh doanh
Với hoạt động sản xuất thì kết quả của nó được tính vào vào kết quả sản xuất,
còn với hoạt động kinh doanh thì kết quả của nó được tính vào kết quả sản xuất kinh
doanh. Để tính kết quả sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp thì thống kê doanh
nghiệp phải tuân thủ theo một số nguyên tắc sau:
+ Kết quả sản xuất kinh doanh phản ánh qua các chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ và nó
là kết quả của lao động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp làm ra trong kỳ. Do
vậy các Doanh nghiệp không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
những kết quả thuê bên ngoài làm như vận tải… những kết quả này do người làm
thuê tính. Ngược lại Doanh nghiệp được tính vào kết quả sản xuất của mình các hoạt
động làm thuê cho bên ngoài. Chỉ tính các kết quả đã hoàn thành trong kỳ báo cáo,
chênh lệch sản phẩm chưa hoàn thành ( cuối kỳ - đầu kỳ).
Hoàng Thị Phương Thảo 13 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
+ Được tính vào kết quả sản xuất kinh doanh toàn bộ sản phẩm làm ra trong kỳ
báo cáo như sản phẩm tự sản tự tiêu (điện, than…)dùng trong doanh nghiếp sản xuất
điện thành phẩm chính và sản phẩm phụ nếu Doanh nghiệp thu nhặt được (thóc, rơm
rạ trong nông nghiệp) sản phẩm kinh doanh tổng hợpcủa tất cả các công đoạn kinh
doanh ( từ kết quả sản xuất đến kết quả bán lẻ sản phẩm ).
+ Chỉ tính những sản phẩm đủ tiêu chuẩn nằm trong khung chất lượng hợp
tiêu chuẩn Việt Nam. Do vậy, chỉ tính những sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
báo cáo đã qua kiểm tra chất lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định hoặc sản
phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận trong tiêu dùng. Những giá trị thu hồi từ
phế liệu phế phẩm không được coi là sản phẩm của Doanh nghiệp nhưng lại được
xem là một nội dung thu thập của Doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Những sản phẩm
đã bán cho khách hàng bị trả lại vì chất lượng kém, chi phí sửa chữa đền bù sản phẩm
hỏng còn trong thời hạn bảo hành… nếu phát sinh trong kỳ báo cáo phải trừ vào kết
quả báo cáo và ghi vào thiệt hại sản phẩm hỏng trong kỳ.
3.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp Công nghiệp.
Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp , thống kê thường
sử dụng một hệ thống chỉ tiêu trong hệ thống gồm hai loại chỉ tiêu: Chỉ tiêu cơ bản
và chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh một cách tổng hợp nhất kết quả sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Các chỉ tiêu chi tiết phản ánh sâu về từng mặt
nào đó của kết quả sản xuất kinh doanh song mức độ tổng hợp còn hạn chế.
Các chỉ tiêu là sự xác định về nộ dung và phạm vi của kết quả sản xuất kinh
doanh. Mỗi chỉ tiêu có thể có nhiều giá trị tuỳ thuộc vào thời gian, địa điểm cụ thể.
Những giá trị cụ thể này được gọi là trị số của các chỉ tiêu. Kết quả sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp đạt được là do nhiều nhân tố khácnhau. Nhân tố đó có thể
là những nguyên nhân hay điều kiện ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Lịch sử đo lường kết quả sản xuất kinh doanh ở Việt Nam đã qua sử dụng hai
hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu theo MPS và hệ thống chỉ tiêu theo SNA. Để
Hoàng Thị Phương Thảo 14 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp Công nghiệp, thống kê đã sử
dụng hệ thống chỉ tiêu sau: ( theo SNA).
- Khối lượng sản phẩm hiện vật hay quy chuẩn: Là tổng số sản phẩm của từng
mặt hàng do các bộ phận sản xuất của Doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.
- Giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất: Là tổng giá trị các mặt hàng sản phẩm
công nghiệp do lao động của Doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ.
- Giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ hay Doanh thu ( DT).
- Doanh thu thuần ( DT’).
- Giá trị sản xuất ( GO).
- Giá trị gia tăng (VA).
- Giá trị gia tăng thuần (NVA).
- Lợi nhuận (LN).
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên
cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật
Chính Xác Ngọc Đức.

Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức với đặc điểm là sản xuất theo
đơn đặt hàng số lượng lớn, giá cả cụ thể thống nhất nên việc xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty rất cụ thể. Doanh thu bán hàng có thể cập nhật theo từng
ngày.
1.Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu Thồng kê phù hợp với tình hình thực tế của
công ty là một việc không dễ nhất là với công ty Ngọc Đức- một công ty mới thành
lập tình hình hoạt động đang dần ổn định. Việc lựa chon hệ thống chỉ tiêu Thống kê
như thế nào là phù hợp được Công ty cân nhắc kỹ và phải đáp ứng được các yêu cầu
sau:
1.1.Đảm bảo tính hướng đích
Hoàng Thị Phương Thảo 15 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
Trong quá trình phân tích phải phản ánh được quy luật, xu thế phát triển và trình
độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Về không gian là toàn bộ các hoạt động kinh doanh diễn ra liên quan tới Doanh
nghiệp. Về thời gian thường là thnág, quý, năm hoặc thời kỳ nhiều năm để có thể
phản ánh được tính quy luật, tính hệ thống của hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Đảm bảo tính hướng đích đáp ứng được yêu cầu của đối tượng cần cung cấp
thông tin nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý.
Như vậy trong hoạt động kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nói riêng các Doanh nghiệp tìm mọi cách để đạt được hiệu quả cao nhất
hay nói cách khác đó là tính hướng đích.
1.2.Đảm bảo tính hệ thống
Để đánh giá chính xác cơ sở khoa học kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu vì mỗi chỉ tiêu phản ánh một mặt nào đó
trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp hay nói cách khác ta phải sử

dụng hệ thống chỉ tiêu trong đó các chỉ tiêu cần phải có mố liên hệ với nhau. Chẳng
hạn, kết quả mà Công ty cần đạt được quan trọng nhất đó là lợi nhuận. Đây là chỉ
tiêu quan trọng, là phần chênh lệch giữa tổng kết quả đạt được và tổng chi phí bỏ ra.
Lợi nhuận nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp,
lợi nhuận là cơ sở để nâng cao đời sống cán bộ Công nhân viên và đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh, do vậy chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tiên mà chúng ta chọn ở
đây là lãi. Tiếp đến là các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh như :Giá trị
gia tăng,giá trị gia tăng thuần, tỷ suất lợi nhuận…và các chỉ tiêu kết quả khác nữa.
Để đáp ứng những yêu cầu trên khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh
giá kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp cần quán triệt các nguyên tắc cụ
thể sau:
Hoàng Thị Phương Thảo 16 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
Thứ nhất các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh phải được quy định
thống nhất, có hướng dẫn cho các Doanh nghiệp của tất cả các nghành kinh tế Quốc
dân về phương pháp tính đảm bảo yêu cầu:
- Nội dung tính toán phải thống nhất từ chi tiết đến tổng hợp.
- Phạm vi tính toán phải được quy định rõ ràng bao gồm cả phạm vi không gian và thời
gian.
- Đơn vị tính toán phải thống nhất.
- Việc thống nhất phương pháp tính toán nhằm đảm bảo cho việc so sánh hoạt động của
Doanh nghiệp theo không gian và thời gian,
- Việc tính toán các chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với trình độ của cán bộ, điều kiện
hạch toán và thu thập số liệu của Doanh nghiệp.
Thứ hai phải đảm bảo tính hệ thống, điều đó có nghĩa là các chỉ tiểu trong hệ thống
phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được phân tổ sắp xếp một cách khoa học. Điều
này liên quan tới việc chuẩn hoá thông tin.
Phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết
phản ánh từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và từng nhân tố.
1.3.Đảm bảo tính khả thi

Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp phải
đảm bảo tính khả thi tức là dựa trên khả năng nhân tài vật lực có cho phép tiến hành
thu thập tổng hợp các chỉ tiêuvới chi phí ít nhất do đó đòi hỏi phải cân nhắc kỹ lưỡng,
xác định những chỉ tiêu cơ bản nhất đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Thứ nhất, hệ thống chỉ tiêu cần gọn và từng chỉ tiêu cần có nộ dung rõ ràng dễ
thu thập thông tin, đảm bảo tính khả thi phù hợp với nhân lực tài lực vật lực của
doanh nghiệp.
Thứ hai, phải có tính ổn định cao (được sử dụng trong thời gian dài) đồng thời
phải có tính linh hoạt. Mặt khác hệ thống chỉ tiêu cần thường xuyên được hoàn thiện
theo sự phát triển của yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Hoàng Thị Phương Thảo 17 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
Thứ ba, phải quy định các hình thức thu thập thông tin ( qua báo cáo thống kê
định kỳ hoặc qua điều tra thống kê ) phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với điều
kiện và trình độ cán bộ làm công tác thống kê các Doanh nghiệp để có thể tính
toán các chỉ tiêu trong hệ thống với độ chính xác cao phục vụ tốt cho yêu cầu công
tác quản lý trong Doanh nghiệp.
1.4.Đảm bảo tính hiệu quả
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kêđánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp phải đảm bảo được tính hiệu quả. Nghĩa là hệ thống chỉ tiêu đó phải
phân tích được sát với tình hình thực tế hiện nay đang xảy ra tại Doanh nghiệp. Bất
cứ một Doanh nghiệp nào thì mục đích hoạt động cũng quan tâm đến hiệu quả đạt
được. Vì vậy, khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phải đảm bảo tính hiệu quả.
2.Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức.
2.1.Tổng giá trị sản xuất GO
2.1.1. Khái niệm Tổng giá trị sản xuất
Tổng giá trị sản xuất (GO) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của
các hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các Doanh nghiệp, các ngành trong nền

kinh tế Quốc dân. Nó được phản ánh trực tiếp và hữu ích của kết quả mà Doanh
nghiệp đó hoàn thành trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Tổng giá trị sản xuất (GO) bao gồm giá trị sản phẩm vật chất (tư liệu sản xuất
và vật phẩm tiêu dùng), giá trị sản phẩm dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất và
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư và của toàn xã hội.
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân, phản ánh sự đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho cac nhân cũng như toàn xã
hội trong từng thời kỳ. Và tổng giá trị sản xuất (GO) còn là cơ sở để tính các chỉ tiêu
khác.
Giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc
Đức là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích do lao động của
Hoàng Thị Phương Thảo 18 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
Công nghiệp Công ty làm ra trong một thời kỳ và là bộ phận chủ yếu của chỉ tiêu tổng
giá trị sản xuất (GO) chung của toàn Công ty.
2.1.2. Ý nghĩa của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO) trong hoạt động sản xuất Công
nghiệp
- Phản ánh quy mô về kết quả hoạt động sản xuất Công nghiệp của Doanh
nghiệp.
- Là cở sở để tính các chỉ tiêu VA và NVA của Doanh nghiệp.
- Là căn cứ để tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Công nghiệp.
- Được dùng để tính GDP, GNI của nền kinh tế quốc dân.
GO bao gồm đủ ( C+V+M) nên có thể có sự trùng lặp về giá trị trong tính toán.
2.1.3. Nội dung của tổng giá trị sản xuất (GO)
* Theo số liệu sản xuất, GO gồm các yếu tố:
- Giá trị thành phẩm (sản phẩm chính, phụ và nửa thành phẩm ) sản xuất bằng
nguyên vật liệu của Doanh nghiệp.
- Giá trị chế biến sản phẩm bằng nguyên vật liệu của người đặt hàng cộng với
giá trị nguyên vật liệu của người đặt hàng đem chế biến.

- Giá trị phế phẩm, phế liệu thu hồi đã tiêu thụ.
- Giá trị cho thuê máy móc, thiết bị và nhà xưởng trong dây chuyền sản xuất của
Doanh nghiệp.
- Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm thên cho bên ngoài.
- Sửa chữa lớn thiết bị cho bên ngoài và cho mình.
- Giá trị sản phẩm tự chế biến dùng theo quy định, giá trị các phế liệu thu hồi.
Riêng bộ phận giá trị thu hồi phế liệu về bản chất không nên tính vào kết quả sản xuất
mà nên tính vào giản chi phí trung gian ( không nên xem phế liệu là sản phẩm xã
hội ). Hiện nay các cơ quan thống kê các nước và Việt Nam quy định được tính vào
giá trị sản xuất. Điều này không ảnh hưởng tới kết quả tính giá trị tăng thêm và GDP,
nhưng có ảnh hưởng đến nội dung kinh tế và ý nghĩa chỉ tiêu giá trị sản xuất tính
được.
Hoàng Thị Phương Thảo 19 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
- Chênh lệch giá trị cuối kỳ - đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang ,
công cụ…
* Theo số liệu tiêu thụ, GO bao gồm các khoản sau:
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm ( chính, phụ và nửa thnàh phẩm ) do lao động
của doanh nghiệp làm ra.
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm như trên ( làm bằng nguyên vật liệu của
Doanh nghiệp ) thuê gia công bên ngoài.
- Doanh thu từ hợp đồng chế biến sản phẩm cho khách hàng.
- Doanh thu bán phế liệu phế phẩm.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất phụ ( khi không thể hạch
toán riêng về nghành phù hợp).
- Thu nhập từ hàng hoá mua vào, bán ra không qua chế biến.
- Chênh lệch giá trị sản phẩm trung gian và công cụ mô hình tự chế biến giữa
cuối và đầu kỳ.
- Chênh lệch giá trịt thành phẩm tồn kho giữa cuối và đầu kỳ.
- Chênh lệch giá trị hàng hoá đã gửi bán chưa thu được tiền giữa cuối và đầu

kỳ.
- Doanh thu cho thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất
của Doanh nghiệp
Kết quả tính toán GO trong hai cách trên có thể không khớp nhau, do các
nguyên nhân: Mỗi cách dựa vào nguồn số liệu riêng ; ở giác độ tiêu thụ có nhiều
khoản thu hơn; ở góc độ sản xuất thường tính theo giá so sánh và giá hiện hành, còn ở
góc độ phâm phối chỉ tính theo giá hiện hành.
2.1.4. Nguyên tắc xác định chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất ( GO)
Công ty Hữu Hạn kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức tính chỉ tiêu GO cũng đảm
bảo các nguyên tắc chung khi xác định GO như sau:
- Nguyên tắc thường trú – tính theo lãnh thổ kinh tế.
- Tính theo thời điểm sản xuất: sản phẩm được sản xuất ra trong thời kỳ nào
được tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của thời kỳ đó. Theo nguyên tắc này , chỉ
Hoàng Thị Phương Thảo 20 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
tính vào giá trị sản xuất chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ nửa thnàh phẩm và sản phẩm dở
dang, tức là phải loại trừ tồn kho đầu kỳ hai loại kể trên vì nó là kết quả sản xuất của
kỳ trước.
- Tính theo giá thị trường.
- Tính theo toàn bộ giá trị sản phẩm: theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản
xuất cả giá trị nguyên vật liệu của khách hàng.
- Tính toàn bộ kết quả sản xuất: Theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản
xuất cả giá trị nguyên vật liệu của khách hàng.
- Tính toàn bộ kết quả sản xuất: theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản
xuất không chỉ thành phẩm mà cả sản phẩm dở dang.
2.1.5. Phương pháp xác định tổng giá trị sản xuất (GO)
Tổng giá trị sản xuất GO của nền kinh tế là tổng hợp tổng giá trị sản xuất của
các ngành kinh tế, được tính theo các phương pháp phù hợp. Có ba phương pháp
tính tổng giá trị sản xuất (GO) trong pham vi toàn bộ nền kinh tếquốc dân: Phương
pháp Daonh nghiệp, phương pháp ngành và phương pháp kinh tế quốc dân

Tổng giá trị sản xuât GO của ngành Công nghiệp được tính theo phương pháp
Doanh nghiệp, có nghĩa là chỉ tính vào giá trị sản xuất Công nghiệp các kết quả hoạt
động cuối cùng của các Doanh nghiệp, không tính các kết quả trung gian ( chu
chuyển nội bộ doanh nghiệp ). Công ty Hữu Hạn Công nghiệp Chính Xác Ngọc Đức
cũng tính theo phương pháp này.
* Tổng giá trị sản xuất (GO) của hoạt động sản xuất Công nghiệp tính theo giá
trị sử dụng cuối cùng gồm các yếu tố sau:
+ Doanh thu thuần của hoạt động sản xuất Công nghiệp ( gồm doanh thu thuần
bán sản phẩm hàng hoá công nghiệp và doanh thu thuần cung cấp dịch vụ sản xuất
công nghiệp.
+ Trợ cấp của nhà nước.
+ Chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ của sản phẩm trung gian, công cụ mô hình tự chế,
+ Chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho
+ Chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ hàng gửi bán
Hoàng Thị Phương Thảo 21 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
+ Thuế sản xuất khác; (= )giá trị sản xuất theo giá cơ bản.
+ Thuế sản phẩm; (= )giá trị sản xuất theo giá sản xuất
+ Cước vận tải và phí thương nghiệp; (=) giá trị sản xuất theo giá cuối cùng.
2.2 .Giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ hay Doanh thu ( DT)
2.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của Doanh thu (DT)
Tổng Doanh thu là một chỉ tiêu kết quả quan trọng, nó phản ánh tổng giá trị các
mặt hàng sản phẩm công nghiệp của Doanh nghiệp đã tiêu thụ và thanh toán trong
kỳ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh theo doanh số đã thực tế thu
được, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện mụa tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp.
2.2.2. Công thức tính.
Chỉ tiêu Doanh thu được xác định theo công thức:
DT = ∑p
i
q

i
Trong đó : p
i
là giá bán đơn vị sản phẩm i
q
i
là lượng sản phẩm i tiêu thụ được trong kỳ.
2.2.3. Nội dung của Doanh thu
* Theo hình thái biểu hiện, gồm các yếu tố:
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm làm bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp
của Doanh nghiệp (gồm sản phẩm chính, sản phẩm phụ, nửa thành phẩm
bán ra).
- Doanh thu do chế biến thành phẩm cho người đặt hàng
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm do đơn vị khác gia công nhưng vật tư do
Doang nghiệp cung cấp
- Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm.
- Doanh thu từ dịch vụ sản xuất cho bên gnoài.
- Giá trị sản phẩm hàng hoá chuyển nhựng cho các cơ sở khác trong cùng một
Công ty, một hãng.
- Giá trị sản phẩm sản xuất ra để lại tiêu dùng trong Doanh nghiệp ( tính theo
giá bán ra ngoài thị trường hay giá ghi trong sổ sách của Doanh nghiệp).
* Theo thời kỳ thanh toán, chỉ tiêu có các nội dung sau:
Hoàng Thị Phương Thảo 22 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
- Doanh thu sản phẩm vật chấtvà dịch vụ đã hoàn thành và tiêu thụ ngay trong
kỳ báo cáo.
- Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành trong các kỳ trước
được tiêu thụ và thu tiền trong kỳ này.
- Tiền thu từ việc bán sản phẩm trong nước các kỳ trước mới được thanh toán
trong kỳ này.

2.3 .Doanh thu thuần (DT’)
2.3.1.Khái niệm, ý nghĩa của Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là tổng Doanh thu tiêu thụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ
khác như chiết khấu, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, các khoản đền bù
sửa chữa hư hỏng trong thời gian bảo hành.
Doanh thu thuần là doanh thu thực của hoạt động kinh doanh trong kỳ nghiên
cứu là cơ sở xác định các chỉ tiêu lợi nhuận, các chỉ tiêu lãi lỗ ròng của hoạt động
Công nghiệp của Doanh nghiệp.
2.3.2. Công thức tính
Công thức tính chỉ tiêu doanh thu thuần như sau:
DT’ = DT – Các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.3. Nội dung, phương pháp xác định doanh thu thuần (DT’)
Để xác định được chỉ tiêu Doanh thu thuần ta cần xác định các khoản giảm trừ
doanh thu, gồm có:
- Thuế sản xuất ( trừ trợ cấp), gồm : Thuế sản phẩm ( các loại thuế VAT, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…); thuế sản xuất khác ( thuế đất, thuế môn bài,
thuế tài sản, thuế đối với ô nhiễm môi trường, thuế đối với các giao dịch quốc tế; các
khoản lệ phí mua của các cơ quan nhà nước).
- Giảm giá hàng bán
- Giá trị hàng bán đã bán bị trả lại, chi phí sửa chữa hàng hư hỏng còn trong
thời hạn bảo hành.
Ngược lại được cộng thêm các khoản như trợ cấp giá, trợ cấp lợi tức…
2.4. Lợi nhuận kinh doanh của Doanh nghiệp (M)
Hoàng Thị Phương Thảo 23 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
2.4.1. Khái niệm về lợi nhuận kinh doanh
Lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc mức hiệu
quả kinh doanh mà Doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh.
2.4.2. Công thức xác định lợi nhuận kinh doanh
Lợi nhuận kinh doanh được xác định bằng công thức sau:

M = Doanh thu kinh doanh – Chi phí kinh doanh
2.4.3. Nội dung và phương pháp xác định lợi nhuận kinh doanh của Doanh nghiệp
Lợi nhuận kinh doanh của Doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận:
2.4.3.1. Lợi nhuận thu từ kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá , dịch vụ của Doanh
nghiệp.
2.4.3.2. Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động tài chính, gồm:
Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức mới thành lập nên lợi nhuận
thu từ hoạt động tài chính chủ yếu là lợi nhuận gửi tiết kiệm Ngân hàng
2.4.3.3. Lợi nhuận thu từ hoạt động bất thường
Là các khoản lợi nhuận thu được trong năm mà đơn vị cơ sở không dự tính
được trước hoặc những khoản lợi nhuận thu được bất thường không xảy ra một
cách đều đặn và thường xuyên trong năm, bao gồm :
- Lợi nhuận do nhượng bán , thanh lý tài sản cố định.
- Tiền thu được do bên kia vi phạm hợp đồng (đã trừ đi các khoản chi phí liên
quan).
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
- Thu các khoản nợ không xác định được chủ
- Các khoản lợi nhuận kinh doanh năm trước bị bỏ sót
- Hoàn nhập dự phòng giản giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi…
Mỗi bộ phận Lợi nhuận nói trên đều được tính theo Công thức tổng quát ( bằng
Doanh thu hay thu nhập – Chi phí). Trong đó với Công ty ngọc đức thì lợi nhuận thu
từ từ kết quả sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức theo dõi 3 chỉ tiêu lợi nhuận
như sau:
Hoàng Thị Phương Thảo 24 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc Dân
* Lợi nhuận gộp = Tổng doanh thu thuần - tổng giá vốn hàng bán( hay tổng giá
thành sản phẩm bán không gồm chi phí quản lý đơn vị cơ sở và chi phí bán hàng).
* Lợi nhuận thuần trước thuế = Tổng lợi nhuận gộp - Tổng chi phí bán hàng
và chi phí quản lý đơn vị cơ sở

* Lợi nhuận thuần sau thuế = Lợi nhuận thuần trước thuế - Thuế thu nhập
doanh nghiệp .
Công ty Ngọc Đức trong các năm 2005 và 2006 tình hình hoạt động sản xuất
chưa ổn định, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn vì vậy chi phí đầu tư còn rất lớn.
Doanh thu chưa bù đắp lại được do đó các chỉ tiêu lợi nhuận thuần trước thuế của
Doanh nghiệp đều bị lỗ vỉ vậy Công ty chưa phải đóng thuế thu nhập Doanh nghiệp.
Sang năm 2007, tình hình hoạt động của Công ty dần bước vào ổn định bước đầu đã
coa lợi nhuận tuy nhiên lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được còn tương đối thấp.
3.Thống kê nguồn lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu hạn
Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức
3.1. Khái niệm về nguồn lực của Công ty Hữu Hạn Công nghiệp Chính Xác Ngọc
Đức
Nguồn lực bao gồm cả thể lực và trí lực của tất cả những người lao động có mặt
trong công ty. Bao gồm những người lao động có trong danh sách của Công ty, đã
được ghi tên vào danh sách lao động của Công ty, do Công ty trực tiếp quản lý, sử
dụng sức lao động và trả lương
3.2.Phân loại nguồn lực của Công ty
Phân loại nguồn lực của Công ty thực chất là phân loại nguồn lao động của
Công ty theo các tiêu thức khác nhau.
3.2.1. Theo tính chất của lao động
Công ty Ngọc Đức chia lao đông theo tiêu thức này thành hai bộ phận:
- Số lao động không được trả công: Số lượng lao động này chiến số ít trong Công ty.
Chỉ bao gồm chủ Công ty và một số thành viên trong ban quản trị. Những người này
họ tham gia làm việc trong Công ty nhưng Công ty không phải trả lương, không nhận
tiền lương. Bộ phận này còn bao gồm những người đến xin làm việc tại Công ty
Hoàng Thị Phương Thảo 25 Thống Kê Kinh Doanh - 46 B

×