Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Phân tích các biện pháp tiết kiệm chi phí trong kinh doanh du lịch của Tổng công ty du lịch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Phân tích các biện pháp tiết kiệm chi phí trong kinh

doanh du lịch của Tổng cơng ty du lịch Hà Nội
Môn
: Kinh tế du lịch
Gv hướng dẫn : Dương Thị Hồng Nhung

Hà Nội, 2022


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp
phần quan trọng trong thu nhập kinh tế quốc dân, giải quyết nạn thất nghiệp đang có chiều
hướng gia tăng. Là một ngành kinh tế tổng hợp, du lịch đóng vai trò thúc đẩy các ngành
khác phát triển như ngành giao thông, xây dựng,... Việt Nam hiện nay đang dần trở nên
nổi tiếng hơn và trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn du khách nhờ sở hữu nhiều danh lam
thắng cảnh đẹp hàng đầu thế giới, có nền văn hóa vơ cùng đặc sắc, phong phú và đa dạng.
Lượng khách du lịch tăng nhanh đồng nghĩa với nhiều công ty du lịch lữ hành ra đời
nhằm cung cấp các tour du lịch, quảng bá hình ảnh điểm đến du lịch hấp dẫn đến với
khách hàng,.. . Chính vì vậy mà tính cạnh tranh trong ngành du lịch cành trở nên khốc liệt
và gay gắt hơn.
Để đứng vững trong môi trường kinh doanh đầy nhạy cảm và biến động; tồn tại giữa hàng
loạt các công ty du lịch lữ hành khác thì các doanh nghiệp lữ hành cần nâng cao hiệu quả
kinh doanh, có các biện pháp để tiết kiệm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận


cho cơng ty.
Đối với Tổng công ty du lịch Hà Nội cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt trên
thị trường du lịch. Công ty đã và đang không ngừng cố gắng và nỗ lực để đưa công ty trở
thành công ty lữ hành hàng đầu Việt Nam. Chính vì vậy, để tiệp cận với thị trưrờng và
đứng vững trong cạnh tranh, cơng ty đã tìm ra cho mình một con đường riêng phù hợp với
cơ chế thị trường và nhằm tăng thêm lợi nhuận cho Công ty. Đề đạt được mục tiêu đó,
Cơng ty đã khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm dịch vụ. Đó là biện pháp quan trọng để Cơng ty tăng hiệu quả kinh doanh,
bảo tồn vốn và tăng tích luỹ cho mình.
Do đó nhóm 06 chúng em dưới sự hướng dẫn tận tình của cơ Dương Thị Hồng Nhung
đã mạnh dạn chọn đề tài “ Phân tích các biện pháp tiết kiệm chi phí trong kinh doanh
du lịch của Tổng công ty du lịch Hà nội” để tìm hiểu và phân tích.

3
3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh du lịch
Chi phí là giá trị của những gì phải từ bỏ để có thể đạt được hoặc có được một thứ gì đó
thơng qua sản xuất, trao đổi và các hoạt động của con người.
Ngành du lịch là ngành hoạt động mang tính chất đặc thù với các chức năng sản xuất,
thương mại và dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu về vận chuyển, ăn uống, lưu trú, vui
chơi giải trí,... Trong q trình thực hiện các chức năng đó, địi hỏi các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch phải bỏ ra một lượng hao phí lao động cần thiết - được thể hiện dưới hình
thái giá trị (tiền tệ) - đó chính là chi phí kinh doanh du lịch.
Chi phí kinh doanh du lịch là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động xã
hội cần thiết để thực hiện việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng

trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Đặc điểm chi phí kinh doanh du lịch
Chi phí kinh doanh du lịch được biểu hiện bằng tiền. Trong kinh doanh du lịch, chi phí
phát sinh và biểu hiện dưới hai hình thái biểu hiện trực tiếp bằng tiền và biểu hiện dưới
dạng hiện vật. Các khoản chi phí được biểu hiện trực tiếp bằng tiền như chi phí tiền
lương, điện, nước,... Có những hao phí về hiện vật được quy ra tiền như hao phí về tài sản
cố định, hao hụt nguyên liệu, hàng hóa,... Tuy nhiên, do yêu cầu của hạch toán kinh doanh
cho nên tất cả các khoản chi phí kinh doanh du lịch đều phải được đo lường bằng giá trị
tiền tệ.
Chi phí kinh doanh du lịch là hao phí lao động xã hội cần thiết. Đó là những hao phí để
sản xuất và cung ứng sản phẩm có ích cần thiết đáp ứng u cầu của khách hàng, là những
hao phí được xã hội thừa nhận như chi phí tiền lương, chi phí nguyên liệu, chi phí điện
nước,... Những hao phí khơng liên quan đến việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, không
được xã hội thừa nhận thì khơng được xác định là chi phí, ví dụ: Thiệt hại do mất mát,
tiền phạt vi phạm hợp đồng, hao hụt ngoài định mức, lãi nợ quá hạn, hỏa hoạn,... Do vậy,
đòi hỏi doanh nghiệp du lịch phải tiết kiệm chi phí và có kế hoạch cắt giảm những khoản
chi phí khơng cần thiết.
Chi phí kinh doanh du lịch mang tính chất khác nhau. Chi phí kinh doanh du lịch đa
dạng thể hiện ở nhiều loại chi phí khác nhau và các chi phí này cũng mang các tính chất
khác nhau. Có những khoản chi phí mang tính chất sản xuất đó là chi phí tạo ra sản phẩm
4
4


và giá trị mới hay giá trị gia tăng của sản phẩm; có những khoản chi phí mang tính chất
lưu thơng liên quan đến việc làm thay đổi hình thái của sản phẩm; có những khoản chi phí
mang tính chất dịch vụ liên quan đến việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đến quá
trình tổ chức và tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ; có những khoản chi phí mang tính chất
quản lý hành chính đó là chi phí liên quan đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Tùy thuộc vào nghiệp vụ kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm của từng

doanh nghiệp để phân loại chi phí và có biện pháp tiết kiệm chi phí.
Chi phí kinh doanh du lịch là sự chuyển hóa của vốn trong q trình kinh doanh. Để
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có vốn. Q trình sử
dụng vốn chính là q trình chuyển hóa hình thái giá trị của vốn từ tiền sang hàng và từ
hàng sang tiền, kết thúc quá trình kinh doanh vốn được hạch tốn dưới dạng chi phí.
Doanh nghiệp du lịch cần nhận biết được mối quan hệ giữa vốn và chi phí để đưa ra biện
pháp quản lý phù hợp và cụ thể, vốn cần được bảo tồn và phát triển, đối với chi phí cần
xác định mức tiêu hao và tiết kiệm chi phí.
Chi phí kinh doanh du lịch đa dạng và phức tạp. Do sự đa dạng của các nghiệp vụ kinh
doanh du lịch đã tạo nên sự đa dạng và phức tạp của chi phí: Có những chi phí có thể
lượng hóa được, có những chi phí lại khơng thể lượng hóa được; chi phí hình thành mọi
lúc, mọi nơi, ngay cả khi doanh nghiệp có khách hay khơng có khách; có những chi phí
thuộc ngành du lịch, có những chi phí liên quan đến các ngành khác;... Doanh nghiệp du
lịch cần chú trọng đến cơng tác phân loại chi phí, định mức chi phí và có những biện pháp
tiết kiệm chi phí.
Chi phí kinh doanh du lịch mang tính chất phức tạp, do vậy để tăng cường quản lý và
tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh, chúng ta cần phân loại chi
phí.
1.3. Phân loại chi phí kinh doanh du lịch
Phân loại chi phí trong kinh doanh du lịch có thể theo những tiêu thức như sau:
- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh bao gồm chi phí kinh doanh lưu trú, chi phí kinh
doanh ăn uống, chi phí kinh doanh lữ hành, chi phí kinh doanh các dịch vụ khác, chi phí
quản lý hành chính.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí bao gồm chi phí lao động sống, chi phí lao
động vật hóa, chi phí trả cơng phục vụ, chi phí quản lý hành chính.
- Căn cứ vào sự phụ thuộc của chi phí vào hoạt động kinh doanh bao gồm chi phí cố
định và chi phí biến đổi.
- Căn cứ vào yêu cầu hạch tốn kinh doanh bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí
khấu hao tài sản cố định phục vụ trực tiếp sản xuất kinh doanh, chi phí hao hụt nguyên
vật liệu, chi phí quản lý hành chính,...

5
5


Mỗi cách phân loại chi phí nêu trên đều có ý nghĩa riêng nhưng chúng có mối quan hệ
mật thiết và bổ sung cho nhau. Qua phân loại chi phí, doanh nghiệp du lịch có thể xác
định các cơ cấu chi phí khác nhau, hiểu được cặn kẽ nội dung, tính chất, vị trí của từng
loại chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Vì
vậy, các doanh nghiệp cần phải đứng trên nhiều góc độ khác nhau để xem xét, nghiên cứu
các cách phân loại này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời có các biện pháp
tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đễn chi phí kinh doanh du lịch

1.4.1. Các nhân tố khách quan
Giá cả sản phẩm dịch vụ đầu ra và giá phí đầu vào đều ảnh hưởng đến chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Giá bán sản phẩm dịch vụ có thể khơng ảnh hưởng đến tổng
mức chi phí nhưng chắc chắn ảnh hưởng đến tỷ suất chi phí. Giá bán sản phẩm dịch vụ
tăng có thể làm tỷ suất chi phí giảm xuống. Cịn giá chi phí đầu vào lại tác động đến mức
chi phí, nếu giá chi phí tăng lên sẽ làm cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên dẫn
đến tỷ suất phí tăng, doanh nghiệp có thể bị vượt chi.
Tùy thuộc trình độ phát triển của xã hội mà điều kiện và khả năng cung ứng các yếu tố
đầu vào cho doanh nghiệp sẽ khác nhau, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp. Trình độ phát triển của xã hội càng cao thì chi phí kinh doanh càng
thấp.
Các chính sách của chính phủ cũng có ảnh hưởng khác nhau đến chi phí kinh doanh.
Thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, chính sách miễn bỏ visa cho một số thị trường khách du
lịch quốc tế, phí làm thủ tục xuất nhập cảnh cho khách,... Chính sách của chính phủ tạo
điều kiện phát triển du lịch, tăng cường thu hút khách du lịch thì tỷ lệ thuế nhập khẩu áp

dụng đối với ngành du lịch sẽ giảm xuống, khi đó mức chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ giảm.
Ngồi ra, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu tác động của các nhân tố khác
như: Tỷ giá trao đổi ngoại tệ, sự cạnh tranh trên thị trường du lịch, tình hình thị trường thế
giới và khu vực.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
Doanh thu và cơ cấu doanh thu tác động đến cả mức phí và tỷ suất phí. Cơ cấu chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp du lịch bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí
cố định hầu như không thay đổi theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí biến
đổi ln tăng/giảm khi doanh thu của doanh nghiệp thay đổi. Quy mô kinh doanh mở rộng
kéo theo chi phí kinh doanh tăng lên nhưng tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của
6
6


doanh thu, do việc tổ chức kinh doanh và năng suất lao động tăng, dẫn đến tỷ suất phí
giảm xuống.
Đối với cơ cấu doanh thu, do tính chất kinh doanh của mỗi nghiệp vụ khác nhau sẽ có
sự tác động khác nhau đối với chi phí của mỗi nghiệp vụ kinh doanh, từ đó cũng ảnh
hưởng đến tỷ suất phí thay đổi.
Năng suất lao động tác động đến chi phí lao động, thực chất tăng năng suất lao động là
tiết kiệm chi phí lao động sống. Tăng mức doanh thu bình qn một nhân viên kinh doanh
hoặc giảm chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm sẽ tác động lớn đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Tăng năng suất lao động là mục tiêu không những của các doanh
nghiệp mà cịn là đích hướng tới của các quốc gia trên thế giới trong điều kiện nguồn lực
ngày càng hạn hẹp. Trong xu hướng hiện nay, các khách sạn luôn cố gắng đầu tư và phát
triển các dịch vụ tự động và tự phục vụ như các cây bán nước tự động, đổi tiền tự động,
buffet trong nhà hàng,... để tăng năng suất lao động và tiết kiệm chi phí lao động.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật như đầu tư xây dựng khách sạn, đầu tư trang bị
các thiết bị tiện nghi, đầu tư hệ thống bếp nóng bếp lạnh, đầu tư hệ thống bán phòng tự

động,... trong giai đoạn nhất định sẽ 266 làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Nếu các
doanh nghiệp có mức đầu tư hợp lý, đồng thời có biện pháp tăng cường khai thác để nâng
cao hiệu quả của đầu tư, thì dài hạn lại có thể tiết kiệm được chi phí. Đầu tư thỏa đáng sẽ
góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng năng suất lao động, có thể tạo hình ảnh liên
kết thương hiệu của doanh nghiệp. Trình độ tổ chức và quản lý thuộc về vai trò của nhà
quản trị các cấp trong doanh nghiệp. Nhân tố này tác động đến tồn bộ q trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ tổ chức và quản lý của các nhà quản trị càng cao,
các nhân tố sản xuất kinh doanh như lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn được sử dụng
càng hợp lý, từ đó ảnh hưởng đến chi phí của doanh nghiệp.

2. Nội dung tiết kiệm chi phí kinh doanh du lịch
2.1. Khái niệm tiết kiệm chi phí kinh doanh
Về góc độ kinh tế, tiết kiệm chi phí là một trong những biện pháp cơ bản để doanh
nghiệp có thể tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để tái sản
xuất mở rộng tái sản cuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, cơng nhân
viên. Ngồi ra tiết kiệm chi phí cịn cho phép doanh nghiệp hạ thấp được giá thành các
sản phẩm dịch vụ, hạ giá bán sản phẩm để thu hút khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp phải
ln luôn coi trọng công tác thực hành tiết kiệm chi phí.
Tiết kiệm chi phí là con đường giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận. Đó là điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng thị
phần cũng như nâng cao thu nhập cho người lao động. Tiết kiệm chi phí cũng cho
7
7


phép doanh nghiệp có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng giá trị lợi ích
cho khách hàng và thu hút khách hàng. Các biện pháp tiết kiệm chi phí được tiến hành
đồng bộ trong cả quá trình sản xuất kinh doanh và đối với mọi nhân tố nguồn lực sản
xuất. Tiết kiệm chi phí phải được hiểu là giảm các chi phí bất hợp lý, chi phí khơng cần
thiết trong doanh nghiệp và gắn với mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng

dịch vụ.
2.2. Quan điểm về tiết kiệm chi phí
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển vững mạnh, bên cạnh việc cần
mơi trường kinh doanh thơng thống, bình đẳng với sự đồng hành của cơ quan, chính
quyền các cấp trong cắt giảm chi phí đầu vào thì bản thân mỗi doanh nghiệp cần có giải
pháp cắt giảm chi phí trong hoạt động của mình. Làm thế nào để tiết giảm chi phí mà vẫn
đảm bảo hiệu quả kinh doanh là vấn đề khơng mới nhưng ln địi hỏi cần có câu trả lời
mới đối với các doanh nghiệp. Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
để doanh nghiệp tham khảo và chọn lọc áp dụng vào thực tiễn hoạt động…
Các khoản tiền tiết kiệm khơng bao giờ là vơ tận và nó sẽ hết vào một ngày nào đó. Giá
trị của chúng là sẽ đem lại cho gia đình chúng ta sự thoải mái và đảm bảo về mặt tài
chính. Chúng ta sẽ khơng bao giờ cảm thấy tự do về tài chính nếu khơng từ bỏ thói quen
sa sỉ và thành lập cho mình thói quen tiết kiệm. Với một doanh nghiệp thì việc tiết kiệm
các khoản chi tiêu càng khó khăn hơn nữa và càng cần thiết hơn nữa vì mỗi quyết định
đều liên quan đến cả một tổ chức lớn gồm rất nhiều những con người lao động gắn cuộc
sống của mình với doanh nghiệp.
Kể từ năm 1986, khi Việt Nam chính thức mở cửa thị trường và có sự thơng thống về
các chính sách thu hút đầu tư nước ngồi, đặc biệt từ sau 1990 đến nay ngành Du lịch Việt
Nam đã và đang khởi sắc. Thị trường du lịch cạnh tranh vô cùng sôi động và gay gắt, các
doanh nghiệp KS – DL luôn luôn phải thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao
lợi nhuận, năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Quan niệm cắt giảm chi phí đồng nghĩa với thu hẹp hoặc làm công ty yếu thế hơn là
một sai lầm. Tất nhiên, nếu cắt giảm chi phí mà khơng nghiên cứu cụ thể về chiến lược thì
doanh nghiệp (DN) sẽ dễ dàng mất thế cạnh tranh; Còn nếu tập trung vào những mũi nhọn
tiềm năng tương lai, thì việc giảm chi phí sẽ là chất xúc tác để DN chuyển mình theo
hướng mong đợi. Tuy nhiên, không phải lãnh đạo doanh nghiệp nào cũng biết cắt giảm
chi phí sao cho hiệu quả. Một số DN tìm cách giảm đều mọi khoản chi tiêu, số khác lại
nhắm vào khu vực tiêu hao nhất. Những cách làm này có tác động trong ngắn hạn và gây
hại cho vị thế và tăng trưởng về lâu dài của DN. Cách nhận định đúng đắn về cắt giảm chi
phí là hãy nhắm đến các năng lực hoạt động cần thiết và đầu tư vào những năng lực nào

chắc chắn sẽ mang đến lợi thế trong tiếp cận nhóm khách hàng DN quan tâm nhất.
8
8


Ngoài ra, một trong những vấn đề cốt lõi đặt ra là DN phải kiểm sốt được chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là yếu tố quyết định, không chỉ tác động đến
việc nên hay không nên cắt giảm chi phí mà nó cịn giữ vai trị quyết định sự thành cơng
hay thất bại của DN. Hiểu được các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí, DN
có thể kiểm sốt được chi phí, từ đó tiết kiệm chi phí, chi tiêu sẽ hiệu quả hơn và sau cùng
là tăng lợi nhuận hoạt động của DN theo đó cũng tăng lên. Chính vì vậy, quản lý chi phí là
mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lý, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh
hưởng trực tiếp của những chi phí.
Trong những nỗ lực cắt giảm chi phí để nâng cao năng lực cạnh tranh, một vài năng lực
quan trọng đã mất đi và kết quả thu được trở nên ngược lại với mong muốn. Mặt khác,
DN chưa phân biệt đâu là chi phí tạo nên giá trị gia tăng cho khách hàng – chi phí góp
phần quan trọng tạo ra lợi nhuận cho DN, và đâu là những “chi phí xấu” (có thể loại bỏ
mà khơng làm giảm lợi thế cạnh tranh). Nguyên nhân cơ bản là do DN chưa phân tích
thấu đáo được quy trình tạo nên giá trị gia tăng, chưa hóa thân thành khách hàng để nhìn
nhận vấn đề và “chi phí xấu” đa dạng về bản chất và mức độ trong quá trình vận hành
DN. Theo đó, việc cắt giảm chi phí được xem như những chương trình ngắn hạn chứ
khơng phải lâu dài. Thậm chí, sau những chiến dịch cắt giảm chi phí thành công, nhiều
DN thấy rằng: DN đối mặt với khá nhiều khó khăn, xuất phát từ việc cắt giảm chi phí.
Do đó, vấn đề đặt ra là cắt giảm chi phí nhưng DN vẫn phải đảm bảo được hiệu quả
hoạt động từ chính động thái đó mang lại. Đây là vấn đề hết sức khó khăn đối với nhà
quản lý DN. Do đó, để đảm bảo hiệu quả sau khi cắt giảm chi phí, DN cần gắn kết các
chương trình cắt giảm chi phí với hoạt động quản lý chi phí. Những lợi thế có được từ
hoạt động cắt giảm chi phí chỉ bền vững nếu DN thực hiện một kế hoạch quản lý chi phí
hiệu quả. Hoạt động quản lý. DN nên kết hợp đồng thời việc cắt giảm mọi chi phí, vừa
khơng cần thiết, vừa khơng tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm dịch vụ ở mỗi công đoạn

sản xuất chế biến; đồng thời, tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ làm ra để giảm giá thành
trên từng đơn vị sản phẩm dịch vụ.
2.3. Tỷ suất chi phí kinh doanh
Khái niệm: Tỷ suất chi phí là tỷ số hoặc tỷ lệ phần trăm so sánh giữa tổng chi phí kinh
doanh KS – DL và doanh thu đạt được trong một thời kỳ nhất định (có thể là một năm,
một quý, một tháng) của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
F’= F/D x 100
Trong đó:
F’ : tỷ suất chi phí của doanh nghiệp
9
9


F : tổng chi phí kinh doanh
D : tổng doanh thu
Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong một thời kỳ nhất định, để đạt được
một đồng doanh thu, doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này có
thể sử dụng để so sánh giữa các thời kỳ với nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp KS – DL trong cùng một thời kỳ với nhau.
Mức tăng (giảm) chi phí: chỉ tiêu này đánh giá đơn vị có quản lý tốt chi phí hay khơng
qua việc so sánh tỷ suất phí giữa kỳ này so với kỳ trước hoặc kỳ thực hiện so với kỳ kế
hoạch và chỉ tiêu biểu hiện dưới dạng số tương đối:
Δ F’ = F1’ – F0’
trong đó: Δ F : mức độ tăng hoặc giảm chi phí
F1’ : tỷ suất chi phí của kỳ này (thực hiện)
F0’ : tỷ suất chi phí của kỳ trước (kế hoạch)
Đồng thời với chỉ tiêu trên chúng ta sử dụng thêm chỉ tiêu tốc độ tăng (giảm) phí. Theo
cơng thức sau:
Tốc độ tăng (giảm) phí = Δ F’ / F0’ . 100

Qua hai chỉ tiêu trên cho thấy, mục tiêu của doanh nghiệp là phải luôn luôn hướng tới việc
giảm tỷ suất chi phí, tăng nhanh tốc độ giảm phí, đó là cơ sở cho việc tiết kiệm chi phí,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu số tiền tiết kiệm (bội chi) của doanh nghiệp:
± F = Δ F’ . D1 / 100
trong đó: ± F : số tiền bội chi hoặc tiết kiệm của doanh nghiệp trong kỳ
D1 : doanh thu đạt được năm nay (thực hiện)
Qua các chỉ tiêu trên chúng ta có thể đánh giá được chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp trong việc quản lý và sử dụng chi phí nói chung và của từng nghiệp vụ kinh doanh
trong doanh nghiệp.

10
10


CHƯƠNG II: THỰC TIỄN
1. Giới thiệu về Tổng công ty du lịch Hà Nội
Tổng Công ty Du lịch Hà Nội
Địa chỉ: 18 Lý Thường Kiệt, Hà Nội, Việt Nam
Tel: +84 24 39726292
Fax: +84 24 39726293
Email: Website:

1.1.

Sự ra đời và phát triển của Tổng công ty du lịch Hà Nội

Tổng công ty du lịch Hà Nội – Hanoitourist được thành lập từ ngày 25/3/1963, là một
đơn vị trực thuộc Công ty Du lịch Việt Nam, đặt dưới sự quản lý của bộ ngoại thương.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là phục vụ các đoàn khách quốc tế của các nước xã hội chủ

nghĩa: Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc,.. và khách nội địa chủ yếu: Bộ đội, công nhân, học
sinh,…
Giai đoạn mới thành lập 1963-1976:
Ngoài quản lý khách sạn Dân Chủ, khách sạn Hoàn Kiếm, cửa hàng Bờ Hồ trước đó thì
Cơng ty du lịch Hà Nội-Hanoitourist trực thuộc Tổng cục Du lich được giao nhiệm vụ
quản lý thêm khách sạn Hồ Bình, khách sạn Thống Nhất, khách sạn Hữu Nghị và khách
sạn Bông Sen.
Cùng với sự đổi mới của đất nước Công ty Du lich Hà Nội- Hanoitourist đã có những
thay đổi trong hoạt động kinh doanh. Cơng ty đã có những nhấn mạnh trở nên lớn mạnh
cơng tác tuyên truyền, quảng cáo nhằm thu hút du khách, mở rộng thị trường trong và
ngoài nước, đã đạt được những kết quả rất khả quan.
Giai đoạn 2 giai đoạn từ 1976 – 1993:
Sau ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, ngành du lịch tiếp thu một số cơ
sở vật chất chuyên ngành du lịch từ các tỉnh phía Nam bao gồm: 1 hệ thống khách sạn,
nhà hàng du lịch, đặc biệt là đội ngũ nhân viên du lịch được đào tạo cơ bản và trưởng
thành trong hoạt động lâu năm của ngành du lịch.
Công ty du lịch Hà Nội trực thuộc Tổng cục Du lịch, được giao nhiệm vụ quản lý thêm
khách sạn Hồ Bình, khách sạn Thống Nhất, khách sau Hữu Nghị và khách sạn Bông Sen
Các cơ sở được giao này từng tức được cải tạo nâng cấp phục vụ du lịch.
11
11


Hoạt động kinh doanh du lịch đã có những thay đổi khi nếu kinh tế chuyển từ quản lý
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của chính phủ.
Các doanh nghiệp du lịch được thành lập ngày một nhiều và đa dạng trong phương thức
hoạt động. Cùng với sự đổi mới của đất nước Công ty Du lịch Hà Nội đã có những thay
đổi trong hoạt động kinh doanh Cơng ty đã có những nhấn mạnh trở nên lớn mạnh trong
cơng tác tuyên truyền, quang cáo nhằm thu hút du khách, mở rộng thị trường trong và
ngoài nước, đã đạt được những kết quả rất khả quan. Năm 1993 Công ty đã đón được

87.000 lượt khách, trong đó 44,000 lượt khách quốc tế, 43.000 lượt khách nội địa
Công ty chú trọng đến việc đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất, công ty đã nâng cấp cửa hàng
Bờ Hồ thành khách sạn Metropole, trên cơ sở cải tạo và nâng cấp khách sạn Thống Nhất
thành khách san 5 sao, đã đi vào hoạt động từ năm 1990.
Giai đoạn 1993 đến nay:
Tổng công ty Du lịch Hà Nội (Hanoitourist Corporation) được thành lập theo Quyết
định số 99/2004/QĐ-TTg ngày 01/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
106/2004/QĐ-UB ngày 12/7/2004 của UBND Thành phố Hà Nội. Thí điểm hoạt động
theo mơ hình Công ty mẹ - công ty con, trên cơ sở tập hợp một số doanh nghiệp kinh
doanh du lịch trên địa bàn thành phố với mục tiêu tập trung xây dựng một Tổng cơng ty
du lịch lớn, có thương hiệu mạnh, hoạt động đa ngành nghề, đa sở hữu, có sức cạnh tranh
cao và hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển ngành du lịch và
nền kinh tế Thủ đô.
Qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, từ một Công ty Du lịch, đến nay đã trở thành
một Tổng Công ty lớn mạnh, bao gồm gần 40 đơn vị trực thuộc, công ty thành viên, công
ty cổ phần, công ty liên doanh liên kết với trong và ngồi nước, có gần 6.000 cán bộ công
nhân viên.
Trong nhiều năm qua, Hanoitourist luôn được đánh giá là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu về lĩnh vực kinh doanh du lịch và khách sạn. Là thành viên của nhiều
hiệp hội và tổ chức du lịch trong nước cũng như quốc tế: PATA, VITA, ASTA, JATA,
USTOA...cùng mạng lưới hàng trăm đối tác trong và ngoài nước. Hanoitourist đã đạt rất
nhiều giải thưởng uy tín như Top 10 cơng ty du lịch, lữ hành uy tín năm 2017 do tổ chức
Vietnam Report và Báo Vietnam Net bình chọn và trao giải, liên tiếp đạt giải thưởng đơn
vị có gian hàng quy mơ, ấn tượng và đơn vị bán hàng hiệu quả nhất tại Hội chợ Du lịch
Quốc tế Việt Nam trong suốt 6 năm qua. Cùng nhiều Huân chương và danh hiệu cao quý:
Huân chương Lao động hạng Ba (năm 1980; năm 2010 ), Huân chương Lao động hạng
Hai (năm 1985); Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 2002), 2 Cờ Luân lưu của
Chính phủ, 1 Cờ thi đua của
12
12



Bộ Văn hố, Thơng tin, Thể thao và Du lịch (năm 1990), 4 Cờ thi đua xuất sắc của UBND
Thành phố Hà Nội, 4 Cờ thi đua của Tổng cục Du lịch Việt Nam và nhiều bằng khen,
danh hiệu khác… Đặc biệt, Thương hiệu mang tên Hanoitourist đã hình thành và có chỗ
đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng.
Hanoitourist đã trở thành doanh nghiệp có thương hiệu lớn mạnh, hoạt động đa ngành
nghề, đa sở hữu, có sức cạnh tranh cao và hội nhập kinh tế quốc tế. Vị thế, uy tín, chất
lượng, hiệu quả và thương hiệu của Hanoitourist ngày càng được khẳng định tại thị trường
trong nước và quốc tế.

Hình 2.1. Hình ảnh kỉ niệm 15 năm Hanoitourist
1.2.

Các lĩnh vực kinh doanh

 Lữ hành
Hanoitourist từ khi thành lập đã rất quan tâm đến việc tổ chức đào tạo, dạy nghề, bồi
dưỡng các nghiệp vụ về: du lịch, khách sạn, hướng dẫn viên du lịch, ngoại ngữ, buồng,
bàn, bar, lễ tân, giúp việc gia đình, phục vụ cho các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hướng
đến sự phát triển bền vững trong tương lai và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trực tiếp tổ chức các hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa, vận chuyển khách
du lịch bằng đường bộ, đường sông và trên Vịnh, kinh doanh các dịch vụ du lịch và dịch
vụ đại lý bán vé máy bay. Tổng cơng ty Du lịch
Hà Nội có 3 cơng ty lữ hành có uy tín và thương hiệu hàng đầu Việt Nam bao gồm Công
ty Lữ hành Hanoitourist, Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hà Nội (HanoiToserco),
Công ty cổ phần Dịch vụ Giải trí Hà Nội (Haseco Travel). Trong đó khơng thể khơng
nhắc đến Cơng ty Lữ hành Hanoitourist với nhiều năm liền đạt danh hiệu “Top 10 Lữ
13
13



hành quốc tế” của Tổng cục Du lịch và hạng A1 “Top 5” trong số ít các cơng ty lữ hành
có số lượng khách Việt Nam đi nước ngồi đơng nhất của hãng Hàng không Quốc gia
Việt Nam (Vietnamairlines)…, Top 10 công ty Lữ hành hàng đầu Việt Nam từ năm
2003, Giải thưởng Sản phẩm du lịch độc đáo năm 2017 - Sản phẩm du lịch Caravan
hành trình qua các kinh đô Việt Lào và Doanh nghiệp lữ hành đưa khách ra nước ngoài
hàng đầu Việt Nam năm 2017 của Hiệp hội Du lịch Việt Nam và nhiều giải thưởng uy
tín khác.

Hình 2.2. Hình ảnh quảng bá du lịch Hanoitourist
 Khách sạn
Tổng công ty Du lịch Hà Nội nắm giữ cổ phần của 5 khách sạn 5-sao nổi tiếng
nhất thủ đô như: Sofitel Legend Metropole Hanoi, InterContinental Hanoi
Westlake,
Pullman Hanoi, Hilton Hanoi Opera và Hotel De L’Opera. Ngồi ra, Hanoitourist
có các khách sạn 3-4 sao như Khách sạn Hà Nội, Khách sạn Thăng Long Opera,
Khách sạn Thăng Long Espana, Khách sạn Hịa Bình,… và 1 số khách sạn ở các
tỉnh Điện Biên Phủ, Quảng Bình, Mũi Né,….

14
14


Hình 2.3. Khách sạn Pullman Hanoi

15
15



Hình 2.4. HOTEL METROPOLE HANOI

Hình 2.5. HOTEL THANG LONG OPERA
 Văn phịng cho th
Hanoitourist có các Tịa nhà văn phịng mang đẳng cấp quốc tế tại những vị trí
đắc địa của Thủ đô Hà Nội: 18 Lý Thường Kiệt (Quận Hồn Kiếm); 273 Kim Mã
(Quận Ba Đình); 157 Xn Thủy (Quận Cầu Giấy), Số 10 đường Hải Phòng, thành
phố Đà Nẵng.

16
16


Hình 2.6. Tịa nhà văn phịng của Hanoitourist
 Vui chơi giải trí và Thương mại
Hanoitourist có Cơng viên Hồ Tây (Quận Tây Hồ) và Siêu thị Big C Thăng
Long Hà Nội, Trung tâm Thương mại và Dịch vụ du lịch (Số 1 Bà Triệu).

:
Hình 2.7. Các khu vui chơi của Hanoitourist
 Một số dịch vụ khác
Nhằm đa dạng hóa sản phẩm, Hanoitourist còn thực hiện chức năng sản xuất
kinh doanh và đầu tư trong các lĩnh vực: Thương mại, Tài chính, Cơng nghiệp chế
biến nơng lâm hải sản, xây dựng phát triển nhà và khu đô thị… phục vụ nhiệm vụ
phát triển Du lịch và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô.
Kinh doanh nhà hàng, đồ lưu niệm; Cho thuê văn phòng;
Dịch vụ quảng cáo, Tổ chức hội chợ, triển lãm chuyên đề, hội nghị, hội thảo và
Dịch vụ xúc tiến du lịch – thương mại;
Kinh doanh xuất khẩu lao động và chuyên gia; Tư vấn du học nước ngoài;


17
17


Hình 2.8. Hội chợ triển lãm

1.3.

Mục tiêu, phương hướng kinh doanh của Hanoitourist

* Mục tiêu kinh doanh của Hanoitourist
1) Phấn đấu giữ vững và nâng cao hơn nữa các chỉ tiêu về số lượng khách Inbound, chỉ tiêu
tài chính. Tiếp tục giữ vững lượng khách hàng truyền thống vì đây là nguồn khách chính
của cơng ty và là đối tượng khách trung thành trong nhiều năm qua. Chính vì vậy đây là
nền tảng vững chắc cho việc phát triển nhiều thị trường mới ở các nước lân cận. Vì vậy
ổn định nguồn khách

18
18


thị trường trong và ngồi nước tạo nền móng để lữ hành Hanoitourist vươn
xa trên trường quốc tế.
2) Chất lượng chương trình đa dạng và phong phú, đồng thời ln ln sáng tạo và cập
nhật các đối tác có chất lượng dịch vụ tốt để tạo thành mạng lưới chương trình có sự liên
kết chặt chẽ đạt chất lượng tốt phù hợp với mọi thị hiếu của khách hàng trong nhiều
chương trình. Cơng ty sẽ phải thiết lập nhiều chương trình mới lạ, có tính chất phục vụ
cho riêng từng đối tượng khách. Đồng thời, quảng bá các chương trình và các dịch vụ
của công ty thông qua các phương tiện nhằm giúp cho mọi người đều biết tới.
3) Ký kết hợp đồng với các đơn vị có chất lượng dịch vụ tốt, giữ uy tín và hình ảnh cho các

dịch vụ của các nhà cung cấp trong con mắt khách hàng. 4) Tiếp tục ổn định công tác
nhân sự, tìm kiếm và thu hút người lao động có trình độ, năng lực và tâm huyết với
nghề. Đào tạo mới và đào tạo lại cho toàn bộ nhân viên trong cơng ty có điều kiện tham
gia các khóa học tại các nước phát huy sáng tạo trình độ chun mơn nghiệp vụ. Đồng
thời động viên bổ túc ngoại ngữ cho cán bộ nhân viên của công ty đạt ở cấp độ quốc tế.
1.4. Định hướng, chiến lược phát triển hoạt động
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp:
• Chiến lược của công ty là khai thác thị trường khách chủ yếu: thị trường Thái Lan, thị
trường các nước Châu Á, ngoài ra nghiên cứu phát triển thêm các thị trường khác.
Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch, tăng cường hợp tác đối với
các đối tác làm ăn trong nước và ngồi nước.
• Trung tâm cho mọi hoạt động kinh doanh là khách hàng với slogan: “ Chung sức chung
lịng – Tất cả vì sự hài lịng của khách hàng” nhằm đưa công ty trở thành công ty lữ
hành hàng đầu tại Việt Nam.
• Cải tiến các sản phẩm hiện có,phát triển các sản phẩm mới, xây dựng các chương trình du
lịc và các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng
Để đạt được mục tiêu đặt ra của Hanoitourist đã xây dựng định hướng phát
triển trong những năm tiếp theo:
1) Thực hiện tốt nhiệm vụ đón tiếp và phục vụ khách du lịch trên địa bàn Hà Nội mà công
ty đã cam kết. Với thị trường khách hàng truyền thống, cơng ty có những đãi ngộ chăm
sóc thường xun qua mọi phương tiện thơng tin để giữ vững được nguồn khách này.
Tìm hiểu thống kê các nhà cung ứng có chất lượng dịch vụ phong phú và mới lạ: Không
gian cổ truyền kết hợp với hiện đại, cách phục vụ các món ăn mang phong cách Á, Âu.
Đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành trong nước và quốc tế, đồng thời
phát triển các chi nhánh ở trong nước và thiết lập mối quan hệ mở các văn phòng đại
diện du lịch ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là thị trường Bắc Mỹ
19
19



2) Khơng ngừng hồn thiện nâng cao chất lượng chương trình du lịch trong nước cũng như
quốc tế, khẳng định thương hiệu của công ty. Nâng cao bộ máy quản lý chất lượng
chương trình du lịch theo tiêu chuẩn của ngành. Đa dạng hóa các loại hình du lịch, thiết
kế chương trình ln mới mẻ và có sự sáng tạo tránh đi theo lối mòn cũ. Nghiên cứu thị
trường và xây dựng các chương trình du lịch phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ của
công ty. Tăng cường việc quản lý chất lượng sản phẩm du lịch nói chung, đặc biệt là các
chương trình du lịch trọn gói nhằm góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục
tiêu đề ra. Ngoài ra, để tạo điểm mới trong chương trình du lịch nên kết hợp tham quan
hoang dã, miệt vườn tiếp xúc với người dân địa phương thưởng thức các món ăn mang
tính chất truyền thống, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3) Các cán bộ quản lý của cơng ty nên có những cuộc trao đổi thường xuyên, đẩy mạnh
mối quan hệ với những nhà quản lý của công ty cung cấp dịch vụ du lịch. Việc tạo mối
quan hệ này sẽ luôn là lợi thế cho cơng ty trong q trình hồn thiện và cạnh tranh về
sản phẩm với các công ty khác.
4) Tiếp tục duy trì cơ chế quản lý thơng thống, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy năng
lực và sức sáng tạo đề cao vai trị lắng nghe thơng tin và thu thập ý kiến phản hồi từ
khách hàng đánh giá về chất lượng chương trình du lịch để trên cơ sở đó rút ra bài học
sửa chữa những sai lầm. Tuân thủ quy trình các tiêu chí chất lượng chương trình du lịch.
Khơng ngừng tìm kiếm mở rộng các thị trường mới và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
cho nhân viên. Xúc tiến hoạt động tích lũy vốn để mở rộng các chi nhánh ở các tỉnh lân
cận. Khơng ngừng hồn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức, nâng cao số lượng, chất lượng đội
ngũ công nhân viên.
2. Thực trạng chi phí kinh doanh du lịch trong Hanoitourist
2.1.

Tình hình sử dụng chi phí của cơng ty

Từ những ngày đầu hình thành và phát triển cho đến thời điểm hiện tại, Tổng Cơng
ty Du lịch Hà Nội (Hanoitourist) đang có những bước tiến vô cùng rõ rệt để hướng tới
khát vọng vươn đỉnh. Với kế hoạch đầu tư kinh doanh vào các mảng dịch vụ khác,

Hanoitourist đang từng bước khẳng định vị thế là thương hiệu mạnh của ngành du lịch
Việt Nam.
Bảng số liệu chi phí của doanh nghiệp Hanoitourist:
Ký hiệu
Năm
Các chỉ tiêu
Đ/v
2018
1. Tổng doanh thu
D
tỷ đồng 1029
Doanh thu bán hàng
DBH
tỷ đồng 453
Tỷ trọng DT bán hàng
CBH
%
44,02
Doanh thu cung cấp dịch vụ
DCCDV tỷ đồng 287
20
20

Năm
2019
948
405
42,72
301


So sánh
+/- 81
- 48
-(1,30)
+ 14

%
92,13
89,40
104,88


Tỷ trọng DT cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Tỷ trọng DT hoạt động tài
chính
Doanh thu khác
Tỷ trọng DT khác
2. Tổng chi phí
Tỷ suất chi phí
Chi phí bán hàng
Tỷ suất CP bán hàng
Chi phí cung cấp dịch vụ
Tỷ suất CP cung cấp dịch vụ
Chi phí hoạt động tài chính
Tỷ suất CP hoạt động tài
chính
Chi phí khác
Tỷ suất CP khác


CCCDV
DHĐTC
CHĐTC

%
tỷ đồng
%

27,89
259
25,17

31,75
227
23,95

+(3,86)
- 32
-(1,22)

87,64
-

DK
CK
F
F’
FBH
F’BH
FCCDV

F’CCDV
FHĐTC
F’HĐTC

tỷ đồng
%
tỷ đồng
%
tỷ đồng
%
tỷ đồng
%
tỷ đồng
%

30
2,92
158
13,35
88
8.55
45
4,37
16
1,55

15
1,58
151
15,93

81
8,54
39
3,79
19
1,84

- 15
-(1,34)
-7
+(2,58)
-7
-(0,01)
-6
-(0.58)
+3
+(0,29)

50,00
95,57
92,05
86,67
118,75
-

FK
F’K

tỷ đồng
%


9
0,87

12
1,17

+3
+(0,03)

133,33
-

Đánh giá tình hình sử dụng chi phí của doanh nghiệp Hanoitourist qua 2 năm (2018 và
2019):
2.1.1. Doanh thu:
Tổng doanh thu của Hanoitourist năm 2019 so với năm 2018 giảm 7,87% (tương
đương với giảm 81 tỷ đồng)
Trong đó:
-

Doanh thu bán hàng giảm 10,6% (tương đương giảm 48 tỷ đồng)
Doanh thu cung cấp dịch vụ tăng 4,88% (tương đương với tăng 14 tỷ đồng)
Doanh thu hoạt động tài chính giảm 12,36% (tương đương với giảm 32 tỷ đồng)
Doanh thu khác giảm 50% (tương đương với giảm 15 tỷ đồng)

 Có thể thấy, trong năm 2019, hầu hết các chỉ tiêu doanh thu của Hanoitourist đều sụt
giảm so với năm 2018. Chỉ có một chỉ tiêu duy nhất tăng trong năm 2019 đó chính là
chỉ tiêu về “Doanh thu cung cấp dịch vụ” và mặc dù chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng là
31,75% tổng doanh thu trong năm 2019 nhưng cũng không thể bù lại nguồn doanh

thu sụt giảm từ các chỉ tiêu còn lại.

21
21


 Như vậy, sự sụt giảm của 3 chỉ tiêu về “Doanh thu bán hàng”, “Doanh thu hoạt động
tài chính” và “Doanh thu khác” đã gây ảnh hưởng tới tổng doanh thu, khiến cho tổng
doanh thu trong năm 2019 giảm đi so với năm 2018.

2.1.2. Chi phí
Tổng chi phí của Hanoitourist năm 2019 so với năm 2018 giảm 4,43% (tương đương
với giảm 7 tỷ đồng)
Trong đó:
-

Chi phí bán hàng giảm 7,95% (tương đương với giảm 7 tỷ đồng)
Chi phí cung cấp dịch vụ giảm 13,33% (tương đương với giảm 6 tỷ đồng)
Chi phí hoạt động tài chính tăng 18,75% (tương đương với 3 tỷ đồng)
Chi phí khác tăng 33,33% (tương đương với 3 tỷ đồng)
 Có thể thấy, trong năm 2019, hai chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” và “Chi phí cung cấp
dịch vụ” đều giảm. Trong khi hai chỉ tiêu cịn lại là “Chi phí hoạt động tài chính” và
“Chi phí khác” đều tăng. Những thay đổi này ít nhiều cũng đã hỗ trợ nhằm giảm
thiểu chi phí cho doanh nghiệp.
 Tổng kết lại, chi phí của Hanoitourist trong năm 2019 đã giảm hơn so với năm 2018.

2.1.3. Tỷ suất chi phí
Tổng doanh thu của Hanoitourist năm 2019 so với năm 2018 giảm 7,87% Tổng chi phí
của Hanoitourist năm 2019 so với năm 2018 giảm 4,43%
 Tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu, dẫn tới tỷ suất chi phí

tăng (cụ thể tăng 2,58%).
Xác định mức tiết kiệm/ vượt chi về chi phí:
+/- F = (F’1 – F’0). D = (15,93% - 13,35%). 948
= 2,58%. 948
= 24,46 (tỷ đồng)
 Tỷ suất chi phí tăng 2,58% và chi tiêu của Hanoitourist trong năm 2019 vượt chi
24,46 tỷ đồng so với năm 2018.
22
22


Từ những số liệu và kết luận kể trên, chúng ta có thể thấy được tình hình sử dụng chi
phí của doanh nghiệp Hanoitourist năm 2019 so với năm 2018 là chưa tốt. Mặc dù doanh
nghiệp đã tiết kiệm được chi phí trong một số lĩnh vực, bao gồm chi phí bán hàng và chi
phí cung cấp dịch vụ nhưng lại vượt chi về chi phí ở chi phí hoạt động tài chính, chi phí
khác.
Từ năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19. Ngành du lịch gần như đóng
băng, doanh thu sụt giảm nghiêm trọng khiến tình hình chi phí cũng bị tác động lớn.
Ngồi những chi phí cố định thơng thường, Hanoitourist cần phải chi trả thêm các khoản
phí về khử khuẩn, đảm bảo an tồn, thực hiện theo các chị thị của chính phủ. Việc này gây
ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động của cơng ty Hanoitourist nói riêng cũng như
ngành du lịch nói chung.
2.2. Cách nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của Hanoitourist
2.2.1. Tác động chủ quan
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật: Ngay sau khi thành lập, Hanoitourist đã chú
trọng đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, nâng cấp và bổ xung thêm nhiều cơng trình
mới phục vụ ngành du lịch. Trong 3 năm (năm 2005 đến năm 2007), Tổng công ty đã
hoàn thành đầu tư mới, đưa vào hoạt động kinh doanh: Tồ nhà văn phịng Hà Nội
Toserco tại 273 phố Kim Mã, Hà Nội; Tồ nhà văn phịng Hanoitourist cao 11 tầng tại
thành phố Đà Nẵng; Siêu thị Big C; Xí nghiệp Giặt là Hanoitourist; Hãng taxi mang

thương hiệu Hanoitourist Taxi; Nhà máy sản xuất nước uống tinh khiết tại Hưng n…
Ngồi ra, Tổng cơng ty cũng đã khánh thành và đưa vào sử dụng một số cơng trình khách
sạn, văn phòng du lịch tại một số địa phương khác. Hanoitourist luôn đổi mới theo hướng
chủ động, sáng tạo, không ngừng đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất; đẩy
mạnh công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; đặc biệt là đẩy mạnh công nghệ thơng
tin trong vận hành kinh doanh, quản trị tài chính và quản trị nhân sự trong nền công
nghiệp 4.0.
Với bề dày hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty Du lịch Hà Nội đã xây
dựng được hệ thống các Khách sạn lớn có uy tín và thương hiệu như Khách sạn Hịa Bình,
Khách sạn Nhà hát Thăng Long; Khách sạn Thăng Long Espana và các Khách sạn liên
doanh với nước ngoài như Khách sạn Metropole, Khách sạn Hilton, Khách sạn Hanoi
Horrizon...
Tổng công ty sẽ tập trung phát triển bền vững, đầu tư có hiệu quả các dự án lựa chọn,
ưu tiên các dự án phát triển cơ sở lưu trú du lịch. Đặc biệt trú trọng nâng cấp các khách
sạn hiện có thành khách sạn có chất lượng dịch vụ cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế từ 4 – 5 sao
và mang tính đặc trưng. Phát triển hệ thống cơ sở vật chất du lịch ra các tỉnh thành khác,
23
23


khu du lịch v.v. tạo thành các chuỗi dịch vụ mang phong cách riêng, phấn đấu đến năm
2025 tăng thêm 300 phòng khách sạn 4 sao, 5 sao; 3.000 m2 văn phòng, 100 căn hộ cho
thuê.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc trực tiếp vào doanh thu và
chi phí. Hanoitourist sắp tới sẽ có sự tham gia vốn đầu tư nước ngồi và trở thành cơng ty
cổ phần, vì vậy việc doanh thu tăng mà chi phi được tiết kiêm sẽ mang lại nguồn lợi
nhuận không nhỏ đối với các bên tham gia. Để làm được việc này chính sác Hanoitourist
đã lên những chiến lược, tầm nhìn rộng trong tương lai.
Năng suất lao động tác động lên chi phí lao động. Thực chất, tăng năng suất lao động là
tiết kiệm chi phí lao động. Cơng ty thực hiện chế độ làm việc 8h/ngày, không quá

48h/tuần.
Hanoitourist đã có những chế độ đãi ngộ tốt: lương, thưởng định kì ngày lễ, thưởng theo
hiệu quả kinh doanh…Với bầu khơng khi thoải mái và ấm cúng. Điều này đã góp phần
tạo ra năng suất lao động cao trong công ty hàng q và hàng năm cịn có lẽ khen thưởng
của các cuộc thi đua giữa các phòng ban hưởng tới làm việc năng suất cao. Việc chi phí
cho các giải thưởng chỉ là một phần rất nhỏ trong chi phi tiết kiệm được khi năng suất lao
động được nâng cao
Trình độ tổ chức và quản lý thuộc về vai trò của các nhà quản trị các cấp trong doanh
nghiệp. Nhân tố này tác động đến tồn bộ q trình sản xuất của doanh nghiệp. Đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn cao, ngoại ngữ và kĩ năng tốt. Doanh nghiệp cịn tổ
chức các chương trình đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên… Trình độ tổ chức và quản lý của
các nhà quản trị càng cao, các nhân tố sản xuất kinh doanh như lao động, cơ sở vật chất
kỹ thuật, vốn được sử dụng càng hợp lý, từ đó ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh
nghiệp Nghiên cứu và phát triển: Hanoitourist tiếp tục triển khai hiệu quả chiến lược phát
triển thương hiệu; tăng cường tiếp thị, mở rộng thị trường, đa dạng hóa các sản phẩm du
lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ; xây dựng hệ thống thông tin kết nối, đồng bộ
giữa các dịch vụ để tăng cường quảng bá thương hiệu. Liên tục nghiên cứu sản phẩm tour
tuyến mới, các web bán hàng trực tuyến, nghiên cứu sản phẩm du lịch an tồn, áp dụng
khoa học cơng nghệ vào trong q trình nghiên cứu.
2.2.2 Tác động khách quan
Môi trường kinh doanh bên ngồi:
Kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mơ của nhà nước địi hỏi các
doanh nghiệp phải tuân thủ các quy luật khách quan và điều chỉnh các hoạt động chủ quan
của mình sao cho đạt được các mục tiêu đã đề ra. Một mặt, doanh nghiệp phải thông qua
các quan hệ cung - cầu, sức cạnh tranh và mức giá của thị trường. Mặt khác, các doanh
24
24


nghiệp phải căn cứ vào các giới hạn cho phép của mơi trường kinh tế, chính trị, văn hóa,

xã hội, pháp luật, công nghệ… cũng như môi trường nội bộ bản thân doanh nghiệp để tồn
tại và phát triển lâu dài. Hay nói một cách khác, khơng có doanh nghiệp nào có thể tồn tại
một cách biệt lập, mà chúng luôn chịu sự tác động của môi trường kinh doanh.
Nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng. Mỗi khách sẽ có nhu cầu khác nhau về cơ sở
lưu trú, vận chuyển, và cả về giá cả. Hiện nay sự canh tranh trong kinh doanh du lịch ngày
càng gay gắt. Những yếu tố này đòi hỏi Hanoitourit đưa ra những chiến lược, chính sách
để tạo những sản phẩm đặc trưng, khẳng định thương hiệu, vị thế của mình.
Chính sách pháp luật của nhà nước:
Nhà nước đưa ra những chính sách khuyến khích du lịch phát triển: Tạo điều kiện
thuận lợi cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam; tăng cường năng lực, ứng dụng cơng
nghệ cao, đơn giản hóa thủ tục xuất, nhập cảnh, miễn thị thực, khuyến khích đầu tư khu
vực tư nhân vào các lĩnh vực, ngành nghề du lịch, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
du lịch, ưu đãi đầu tư đối với vùng sâu, vùng xa có tiềm năng du lịch nhưng khả năng tiếp
cận hạn chế, khuyến khích phát triển sản phẩm mới, sản phẩm đặc thù, sản phẩm/dịch vụ
mang tính chiến lược (casino); hình thành quỹ thời gian nghỉ ngơi khuyến khích du lịch
tăng cường du lịch MICE, du lịch giáo dục, du lịch cơng đồn, thành niên và du lịch bởi
nhóm xã hội, chủ trong du lịch cao cấp, đầu tốt hợp lý du lịch đại chúng.
Ngoài ra những chính sách pháp luật về tiền lương, tiền thưởng, số giờ làm việc cũng
ảnh hưởng tới chi phi của doanh nghiệp. Đối với giờ làm việc trong các doanh nghiệp lữ
hành cần sự linh hoạt rất cao không giống như khối hành chính.
Trong tình hình dịch bệnh Covid-19 nhà nước cũng ban hành những quy định, chỉ thị
về giãn cách xã hội, hạn chế đi lại, yêu cầu thẻ xanh, thực hiện tiêm vaccine… khi dịch
xảy ra, lệnh cấm và hạn chế đi lại đã được áp dụng cho tất cả các điểm du lịch. Các hoạt
động trong lĩnh vực khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng và giao thông hầu hết bị hỗn lại do
lệnh đóng cửa trên tồn quốc. điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình kinh doanh
các doanh nghiệp du lịch.
Chi phí đầu vào của nguyên, nhiên, vật liệu cũng ảnh hưởng đến chi phí của Hanoitourist.
Khi chi phí đầu vào biến đổi, Chi phí kinh doanh hoạt động của Hanoitourist cũng biến
đổi theo.
Môi trường xã hội cũng tác động gián tiếp đến chi phí kinh doanh của Hanoitourist, ngày

nay xã hội càng phát triển, khả năng cung ứng đầu vào thuận lợi hơn, tạo điều kiện cho sự
liên kết giữa các ngành nghề, điều đó cũng giúp tiết kiệm được chi phí kinh doanh cho
doanh nghiệp.
25
25


×