Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phân tích các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh du lịch của Tổng công ty du lịch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.4 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH
-------------------------

BÁO CÁO THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG
KINH DOANH DU LỊCH CỦA TỔNG CÔNG TY DU LỊCH HÀ NỘI

Môn học: Kinh tế du lịch
Giáo viên hướng dẫn: Dương Thị Hồng Nhung

Hà Nội 2022


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT....................................................................................................2
1.1 Khái niệm về lợi nhuận..............................................................................................................2
1.2. Đặc điểm và tầm quan trọng của lợi nhuận kinh doanh du lịch..............................................2
1.2.1 Đặc điểm hình thành của lợi nhuận kinh doanh du lịch.....................................................2
1.2.2 Tầm quan trọng của lợi nhuận kinh doanh du lịch.............................................................3
1.3. Tỷ suất lợi nhuận...........................................................................................................................4
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng.................................................................................................................4
1.5. Đánh giá tình hình lợi nhuận........................................................................................................6
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA TỔNG CÔNG TY DU LỊCH HÀ
NỘI..............................................................................................................................................................7
2.1 Giới thiệu về Tổng Công ty Du lịch Hà Nội.................................................................................7
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................................................7
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh...............................................................................................................8


2.1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh..............................................................................................................9
2.1.4 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................................................9
2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận của Tổng Cơng ty Du lịch Hà Nội...........................................10
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của Tổng Cơng ty Du lịch Hà Nội.....................10
2.2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận của Tổng Cơng ty Du lịch Hà Nội....................................11
2.2.2.1 Đánh giá tình hình lợi nhuận của Tổng Công ty Du lịch Hà Nội............................11
2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Tổng Công ty Du lịch Hà Nội.............14
2.2.2.3 Các biện pháp nâng cao lợi nhuận Tổng Công ty Du lịch Hà Nội đã áp dụng...........15
2.2.3 Đánh giá chung tình hình lợi nhuận của Tổng Cơng ty Du lịch Hà Nội.........................16
2.2.3.1 Ưu điểm và nguyên nhân..............................................................................................16
2.2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................................17
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN KINH DOANH DU
LỊCH CỦA TỔNG CÔNG TY DU LỊCH HÀ NỘI............................................................................18
3.1 Phương hướng phát triển công ty...............................................................................................18
3.2 Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận kinh doanh du lịch của Tổng Công ty Du lịch Hà
Nội.........................................................................................................................................................18
3.2.1 Các biện pháp làm tăng doanh thu......................................................................................18
3.2.2 Các biện pháp quản lý chi phí và tiến tới giảm chi phí.....................................................20
3.2.3 Các biện pháp khác...............................................................................................................21
1


KẾT LUẬN..............................................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................24

BẢNG DÙNG TRONG BÀI
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Tổng Công ty Du lịch Hà Nội qua hai năm thực
hiện 2019-2020
Bảng 2.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá doanh thu của Hanoitourist năm 2019-2020
Bảng 2.3. Bảng chỉ tiêu đánh giá chi phí của Hanoitourist năm 2019-2020

Bảng 2.4. Bảng chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Hanoitourist năm 2019-2020

2


1

LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch đang được xem là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng ở Việt Nam - một
trong những quốc gia có nguồn tài ngun du lịch vơ cùng to lớn. Nếu biết khai thác
và sử dụng hợp lý những ưu đãi sẵn có này thì sẽ đem lại lợi nhuận vô cùng to lớn cho
nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy mà ngành du lịch ở nước ta đang từng bước phát
triển mạnh, các công ty lữ hành đang nhanh chóng khẳng định được thương hiệu đối
với các đối tác quốc tế, bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa các công ty trong nước cũng
rất khốc liệt. Và đã nhắc đến các doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam, chúng ta không
thể nào không nhắc đến Hanoitourist – một trong những công ty lữ hành hàng đầu tại
Việt Nam nói riêng cũng như Châu Á nói chung với bề dày hơn 50 năm hình thành và
phát triển.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì Hanoitourist
cần phải có những biện pháp nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh du lịch.
Đây chính là điều thúc đẩy em quyết định chọn đề tài “Phân tích các biện pháp nâng
cao lợi nhuận trong kinh doanh du lịch của Tổng Công ty Du lịch Hà Nội” với
mong muốn áp dụng vào thực tiễn những kiến thức đã học, đưa ra những giải pháp
hữu ích từ việc đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp, góp phần giúp doanh
nghiệp có hướng phát triển kinh doanh hiệu quả hơn. Đây cũng là cơ hội để em có thể
nghiên cứu, giải quyết vấn đề trong ngành du lịch, trang bị kiến thức, kinh nghiệm cho
công việc sau này.


2


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là thước đo quan trọng nhất cho thành công trong kinh doanh. Lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng sẽ làm tăng lợi ích của các nhóm: Khách hàng, nhân
viên, nhà quản trị, các cổ đông và nhà đầu tư 269 (chủ sở hữu). Mục tiêu của doanh
nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh chất lượng và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà quản trị luôn đối mặt với nhiều trở
ngại trong quản lý doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp: Thiếu tính sáng tạo, thiếu
tập trung, giám sát thiếu chặt chẽ, mâu thuẫn giữa bộ phận kinh doanh và dịch vụ
khách hàng, xác định không đúng đối tượng khách, đãi ngộ khơng thoả đáng. Vì vậy,
hiểu rõ bản chất của lợi nhuận sẽ giúp các doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động
kinh doanh.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng ở bất kỳ
doanh nghiệp nào. Từ góc độ của doanh nghiệp, lợi nhuận là thu nhập mặc nhiên của
vốn đầu tư, là chỉ tiêu phát sinh trong quá trình kinh doanh, là phần vượt trội của giá
bán hàng hóa dịch vụ so với chi phí để tạo ra và cung ứng hàng hóa dịch vụ đó.
Như vậy, để xác định được lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định, ta căn
cứ vào hai yếu tố chính là doanh thu và chi phí.
Cơng thức chung xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
1.2. Đặc điểm và tầm quan trọng của lợi nhuận kinh doanh du lịch
1.2.1 Đặc điểm hình thành của lợi nhuận kinh doanh du lịch
Quá trình hình thành lợi nhuận trong doanh nghiệp kinh doanh du lịch có nhiều
đặc trưng gắn với nguồn hình thành lợi nhuận.
Lợi nhuận trong kinh doanh du lịch được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
tùy theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận trong khách sạn
có nguồn hình thành từ kinh doanh lưu trú, kinh doanh ăn uống và kinh doanh dịch vụ
bổ sung. Lợi nhuận của một công ty lữ hành có nguồn từ kinh doanh tour trọn gói, hoa

hồng cho nhà cung ứng và bán các dịch vụ lẻ kèm theo. Lợi nhuận của một nhà hàng
có nguồn từ sản xuất kinh doanh sản phẩm tự chế và hàng chuyển bán.
Cơ cấu nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp khác nhau tùy theo đặc
điểm và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu lợi nhuận của khách sạn khác
với cơ cấu lợi nhuận của công ty lữ hành. Tỷ trọng lợi nhuận của từng lĩnh vực kinh
doanh trong tổng lợi nhuận có sự khác biệt. Thơng thường, doanh nghiệp càng kinh
doanh các dịch vụ thuần túy thì lợi nhuận càng lớn.

2


3

Bản chất của lợi nhuận xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Lợi nhuận có
nguồn gốc, bản chất từ quá trình sản xuất, do sự kết hợp các nhân tố sản xuất tạo giá trị
mới tăng thêm. Lợi nhuận sản xuất kinh doanh sản phẩm tự chế thể hiện rất rõ đặc
điểm này. Lợi nhuận có nguồn gốc, bản chất từ quá trình sản xuất nhưng do các ngành
sản xuất khác tạo ra. Doanh nghiệp du lịch kinh doanh hàng chuyển bán được hưởng
lợi nhuận này do kinh doanh sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất khác. Mặt khác,
doanh nghiệp du lịch còn thu được phần lợi nhuận không nhỏ khi khai thác tài nguyên
du lịch phục vụ cho du khách.
1.2.2 Tầm quan trọng của lợi nhuận kinh doanh du lịch
Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận đóng vai trị vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Lợi nhuận có
thể đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy có thể thúc
đẩy q trình kinh doanh, từ đó có thể tái sản xuất và mở rộng quy mơ của doanh
nghiệp. Có thẻ nói đây chính là động lực q trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư. Điều này góp phần bổ sung thêm
nguồn vốn, nguồn dự trữ để có thể tiến hành chính sách hoặc những quyết định kinh
doanh tiếp theo.

Tăng khả năng cạnh tranh trên cơ sở kĩ thuật sản xuất hoặc có điều kiện hạ giá
thành sản từ đó tăng khả năng tiếp cận thị trường.
Đối với nền kinh tế
Lợi nhuận càng lớn thì các khoản thuế cần phải nộp cho nền kinh tế càng nhiều.
Khi đó nền kinh tế càng nhiều những khoản thu thì càng có điều kiện để vận hành linh
hoạt hơn từ đó giúp thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tạo ra những lợi ích để thúc đẩy những yếu tố của nền kinh tế đó có điều kiện để
phát triển và hoàn thiện hơn.
Đối với khách hàng
Khách hàng được tiêu dùng sản phẩm có chất lượng cao hơn bởi đối với một
doanh nghiệp có lợi nhuận, họ sẽ tiến hành chính sách đầu tư nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Trong điều kiện kinh tế khó khăn, bản thân doanh nghiệp có thể xây dựng chính
sách giá hợp lí hơn. VD: Hệ thống siêu thị Vinmart quyết định thay vì tăng giá như các
siêu thị khác vào dịp lễ tết thì họ giảm giá một số mặt hàng  Người tiêu dùng sẽ được
hưởng lợi nhiều nhất bởi doanh nghiệp trước đó đã có những tiềm lực về tài chính thì
học sẽ có sự chủ động hơn trong sự xây dựng mức giá để đảm bảo đáp ứng được nhu
cầu của thị trường
Đối với người lao động
Đối với người lao động, nếu doanh nghiệp đó kinh doanh hiệu quả, tạo ra nhiều
lợi nhuận thì quỹ dành cho người lao động cũng tăng lên  NLĐ được tăng thu nhập.

3


4

Khoản thu nhập được tăng lên cũng là điều kiện cơ bản để cải thiện điều kiện cũng
như đời sống của người lao động.
1.3. Tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ % so sánh giữa tổng mức lợi nhuận và tổng doanh thu
đạt được trong một thời kỳ nhất định.

Trong đó:
L’: Tỷ suất lợi nhuận.
L: Tổng mức lợi nhuận.
D: Tổng mức doanh thu đạt được trong thời kỳ đó.
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh chất lượng và hiệu quả của hoạt
động kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hoạt động của doanh nghiệp càng tốt.
Vì tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối nên có thể dùng để so sánh hiệu quả kinh
doanh giữa các doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định hoặc giữa các thời kỳ của
cùng một doanh nghiệp. Giữa lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận có thể có nhiều mối quan
hệ, ví dụ như lợi nhuận tăng và tỷ suất lợi nhuận tăng, lợi nhuận tăng và tỷ suất lợi
nhuận giảm, lợi nhuận giảm và tỷ suất lợi nhuận cũng giảm,... Các doanh nghiệp ln
tìm mọi cách để tăng cả lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, song, theo xu hướng thì lợi
nhuận tăng và tỷ suất lợi nhuận giảm.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng
Gồm các nhân tố ảnh hưởng đến cả tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Các
nhân tố có thể lượng hóa được và khơng lượng hóa được. Trong phạm vi doanh
nghiệp, các nhà quản trị cố gắng tiết kiệm các nguồn lực, đầu tư nâng cao chất lượng
dịch vụ, thu hút khách hàng để tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Nhân tố khách quan
Chính sách, pháp luật của Nhà nước: Chính sách của chính phủ cũng có ảnh
hưởng nhiều đến lợi nhuận doanh nghiệp thu về, như là chính sách thuế, và một vài
chính sách hạn chế khác, người làm kinh doanh cần phải cập nhật tin tức về xã hội,
pháp luật thường xuyên để tạo ra các gói dịch vụ phù hợp, tối đa xảy ra các tranh chấp
về pháp luật để tạo ra lợi nhuận nhiều nhất cho công ty…
Giá cả sản phẩm dịch vụ và giá chi phí đầu vào: giá chi phí đầu vào có tỷ lệ
nghịch với lợi nhuận tạo ra vì giá chi phí đầu vào càng thấp thì lợi nhuận càng cao, vậy
nên cần tìm hiểu nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng, tối đa chi phí đầu vào, giá cả sản

phẩm dịch vụ phù hợp nhất từ đó tạo ra lợi nhuận lớn nhất trên từng sản phẩm.
Sự ổn định của tiền tệ: Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm phát hay do tỷ giá
hối đoái giữa ngoại tệ với đồng tiền trong nước biến động tăng hoặc giảm, sẽ ảnh

4


5

hưởng đến chi phí đầu vào và đầu ra, giá cả thị trường. Do đó, sự biến động của giá trị
đồng tiền sẽ tác động đến lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp đạt được nên sự ổn định
của tiền tệ cũng rất quan trọng.
Vị trí của doanh nghiệp: Vị trí kinh doanh là một trong những yếu tố cực kỳ quan
trọng không chỉ đơn thuần là chọn một địa điểm, một tòa nhà… để làm văn phòng, trụ
sở mà chọn vị trí đúng cịn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của cả một hệ thống
doanh nghiệp. Chính vì thế, rất nhiều doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư kinh phí cao cho
những địa điểm chiếm nhiều ưu thế với mong muốn sở hữu vị trí kinh doanh đắc địa,
nhanh chóng mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp của mình. Các tiêu chí quan
trọng được nhiều doanh nghiệp lưu ý khi tìm kiếm địa điểm kinh doanh đó chính là: vị
trí thuận lợi, cộng đồng, nguồn nhân lực, môi trường, giao thông, an ninh….
Các nhân tố khác: dịch bệnh, thời vụ du lịch, ổn định thị trường...
Nhân tố chủ quan
Quy mô và cơ cấu kinh doanh: tùy thuộc vào quy mô và cơ cấu công ty du lịch
lớn hay nhỏ thì từ đó sẽ phát sinh nhiều phịng ban, rồi dẫn đến các chi phí về nhân sự,
thiết kế sản phẩm du lịch, thiết bị máy móc cho một tổ chức.
Chi phí sản xuất kinh doanh: trong bất cứ doanh nghiệp nào đều tồn tại rất nhiều
chi phí: tiền lương cho nhân sự, các buổi hoạt động tổng cơng ty, trang thiết bị, phí
phát sinh khác. Vì thế tiết kiệm chi phí trong doanh nghiệp là vơ cùng cần thiết, chi
tiêu vào đúng mục đích, lên kế hoạch rõ ràng và có thể chuyển hóa dần sang máy móc
để

tiết
kiệm
chi
phí
nhân
sự.
Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp: doanh nghiệp du lịch có đứng vững
được trong thị trường cạnh tranh hay khơng chính là nhờ vào trình độ tổ chức phân bổ
các phòng ban, cách đưa ra chiến lược về giá, hoạt động marketing phù hợp thì mới có
thể tối đa hóa được chi phí và tạo ra lợi nhuận nhiều hơn.
Chiến lược kinh doanh: chiến lược kinh doanh là một kế hoạch dài hạn phối hợp
và điều khiển các hoạt động kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu và những kỳ
vọng mà doanh nghiệp đã đề ra trước đó. Một chiến lược kinh doanh có hệ thống bài
bản, sắp xếp hợp lý, chu toàn là điều kiện để doanh nghiệp có thể cạnh tranh với đối
thủ và mang về nguồn lợi nhuận cao nhất.
Uy tín của doanh nghiệp: uy tín của doanh nghiệp cũng rất quan trọng vì một
cơng ty phải có uy tín cao thì khách hàng mới tin tưởng và lựa chọn sử dụng dịch vụ
bên doanh nghiệp du lịch, từ đó tạo ra các lớp khách hàng trung thành và cuối cùng là
tạo ra lợi nhuận đều trong hàng quý.
Hiểu biết được tác động của các nhân tố và đưa ra biện pháp điều chỉnh giảm tác
động tiêu cực, phát huy tác động tích cực, thích ứng những biến động của mơi trường
kinh doanh vĩ mơ sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp, đạt mục đích
cuối cùng của doanh nghiệp.

5


6

1.5. Đánh giá tình hình lợi nhuận

Việc đánh giá tình hình lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp du lịch được thực
hiện theo các bước sau:
Bước 1: Lập biểu phân tích và tính tốn các chỉ tiêu cần thiết:
Nhóm chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu giá trị vốn nguyên liệu hàng hố (nếu kinh
doanh ăn uống và hàng hóa), nhóm chỉ tiêu chi phí, nhóm chỉ tiêu thuế, nhóm chỉ tiêu
lợi nhuận.
Bước 2: Đánh giá chung tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Bước 3: Phân tích tình hình lợi nhuận theo các yếu tố nghiệp vụ kinh doanh, thời
gian và không gian.
Bước 4: Kết luận chung về tình hình lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp, xác
định nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao lợi nhuận kinh doanh cho doanh
nghiệp

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA TỔNG CƠNG TY
DU LỊCH HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu về Tổng Công ty Du lịch Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng Công ty Du lịch Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo
Quyết định số 106/2004/QĐ-UB ngày 12/07/2004 của UBND Thành phố Hà Nội thí
điểm hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con.
Đến ngày 13/07/2010, UBND Thành phố Hà Nội đã có Quyết định số 3460/QĐUBND v/v chuyển công ty mẹ- Tổng công ty sang hoạt động theo mơ hình Cơng ty
TNHH một thành viên.

6


7

Tên Tổng Công ty : Tổng Công ty Du Lịch Hà Nội – Công ty TNHH

Tên giao dịch quốc tế: HANOITOURIST CORPORATION
Tên viết tắt: HANOITOURIST
Trụ sở: 18 Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: 04.39726293
Fax : 04.39726293
Web:
Email:

Q trình thành lập cơng ty
Năm 1963
Tiền thân là Công ty Du lịch Hà Nội được thành lập từ ngày 25/3/1963
Năm 2004
Tổng công ty Du lịch Hà Nội (Hanoitourist Corporation) được thành lập theo
Quyết định số 99/2004/QĐ-TTg ngày 01/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 106/2004/QĐ-UB ngày 12/7/2004 của UBND Thành phố Hà Nội. Tổng công
ty hoạt động, và quản lý theo mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con, trong đó Cơng ty du
lịch Hà Nội (Hanoitourist) làm Công ty mẹ và một số công ty du lịch trên địa bàn Thủ
đô là công ty thành viên và trực thuộc. Công ty Du lịch Hà Nội - Công ty mẹ - (tiền
thân là Chi nhánh của Công ty Du lịch Việt Nam) được thành lập năm 1963. Đến ngày
13/7/2010, UBND Thành phố Hà Nội đã ký Quyết định số 3460/QĐ-UBND chuyển
đổi Công ty mẹ - Tổng công ty Du lịch Hà Nội thành Công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) một thành viên.
Đến nay

7


8

Tổng công ty Du lịch Hà Nội ngày nay đã trở thành doanh nghiệp lớn mạnh, bao

gồm gần 40 đơn vị trực thuộc, công ty thành viên, công ty cổ phần, cơng ty liên doanh
liên kết với trong và ngồi nước, có gần 6.000 cán bộ cơng nhân viên.
Trong nhiều năm qua, Tổng công ty Du lịch Hà Nội luôn được đánh giá là một
trong những doanh nghiệp hàng đầu về lĩnh vực kinh doanh du lịch và khách sạn. Là
thành viên của nhiều hiệp hội và tổ chức du lịch trong nước cũng như quốc tế: PATA,
VITA, ASTA, JATA, USTOA...cùng mạng lưới hàng trăm đối tác trong và ngoài nước.
Tổng công ty Du lịch Hà Nội đã đạt rất nhiều giải thưởng uy tín như Top 10 cơng ty du
lịch, lữ hành uy tín năm 2017 do tổ chức Vietnam Report và Báo Vietnam Net bình
chọn và trao giải, liên tiếp đạt giải thưởng đơn vị có gian hàng quy mô, ấn tượng và
đơn vị bán hàng hiệu quả nhất tại Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam trong suốt 6 năm
qua.
Tổng công ty du lịch Hà Nội đã trở thành doanh nghiệp có thương hiệu lớn
mạnh, hoạt động đa ngành nghề, đa sở hữu, có sức cạnh tranh cao và hội nhập kinh tế
quốc tế. Vị thế, uy tín, chất lượng, hiệu quả và thương hiệu của Hanoitourist ngày càng
được khẳng định tại thị trường trong nước và quốc tế.
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
 Lữ hành:
Tổng công ty Du lịch Hà Nội có 3 cơng ty lữ hành có uy tín và thương hiệu hàng
đầu Việt Nam bao gồm Công ty Lữ hành Hanoitourist, Công ty Cổ phần Du lịch Dịch
vụ Hà Nội (HanoiToserco), Công ty cổ phần Dịch vụ Giải trí Hà Nội (Haseco Travel).
Trong đó không thể không nhắc đến Công ty Lữ hành Hanoitourist với nhiều năm liền
đạt danh hiệu “Top ten Lữ hành quốc tế” của Tổng cục Du lịch và hạng A1 “Top five”
trong số ít các cơng ty lữ hành có số lượng khách Việt Nam đi nước ngồi đơng nhất
của hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnamairlines)…, Top 10 công ty Lữ
hành hàng đầu Việt Nam từ năm 2003, Giải thưởng Sản phẩm du lịch độc đáo năm
2017 - Sản phẩm du lịch Caravan hành trình qua các kinh đô Việt Lào và Doanh
nghiệp lữ hành đưa khách ra nước ngoài hàng đầu Việt Nam năm 2017 của Hiệp hội
Du lịch Việt Nam và nhiều giải thưởng uy tín khác.
 Khách sạn:
Tổng công ty Du lịch Hà Nội nắm giữ cổ phần của 5 khách sạn 5-sao nổi tiếng

nhất thủ đô như: Sofitel Legend Metropole Hanoi, InterContinental Hanoi Westlake,
Pullman Hanoi, Hilton Hanoi Opera và Hotel De L’Opera. Ngoài ra, Hanoitourist có
các khách sạn 3-4 sao như Khách sạn Hà Nội, Khách sạn Thăng Long Opera, Khách

8


9

sạn Thăng Long Espana, Khách sạn Hịa Bình,… và 1 số khách sạn ở các tỉnh Điện
Biên Phủ, Quảng Bình, Mũi Né,….
 Văn phịng cho th:
Hanoitourist có các Tịa nhà văn phòng mang đẳng cấp quốc tế tại những vị trí
đắc địa của Thủ đơ Hà Nội: 18 Lý Thường Kiệt (Quận Hồn Kiếm); 273 Kim Mã
(Quận Ba Đình); 157 Xuân Thủy (Quận Cầu Giấy), Số 10 đường Hải Phòng, thành
phố Đà Nẵng.
 Vui chơi giải trí và Thương mại:
Hanoitourist có Cơng viên Hồ Tây (Quận Tây Hồ) và Siêu thị Big C Thăng Long
Hà Nội, Trung tâm Thương mại và Dịch vụ du lịch (Số 1 Bà Triệu)./.
2.1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh
Về tầm nhìn
Phát triển Hanoitourist tồn diện, bền vững, trở thành một trong những Tổng
công ty hàng đầu của Thủ đơ và cả nước, giữ vai trị chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh
du lịch theo chiến lược phát triển ngành Du lịch Thủ đô. Hanoitourist hướng tới là
thương hiệu mạnh và uy tín cao trong nước và khu vực.
Về sứ mệnh
Phát huy vai trò chủ đạo, tiên phong cung ứng cho xã hội những sản phẩm du
lịch chất lượng cao; xây dựng uy tín thương hiệu bằng sự tin cậy và hài lịng của khách
hàng, khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của Hanoitourist.
Sứ mệnh của Hanoitourist còn là mang lại giá trị tốt đẹp và trải nghiệm thú vị cho du

khách trong từng hành trình du lịch - là mục tiêu và là sứ mệnh Hanoitourist hướng tới
và nỗ lực mang lại cho khách hàng trong từng hành trình Tour. Đến với sản phẩm và
dịch vụ của Hanoitourist du khách khơng chỉ được trải nghiệm thú vị trong từng hành
trình, được tận tụy phục vụ nhu cầu nhỏ nhất, đặc biệt hơn du khách có thể giao lưu và
xẻ chia cảm xúc.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức
Tổng Công ty Du lịch Hà Nội hoạt động và quản lý theo mơ hình Công ty mẹ Công ty con. Công ty mẹ - Tổng Công ty Du lịch Hà Nội (Quyết định số
106/2004/QĐ-UB) là Công ty Nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp trực
thuộc, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.

9


10

Sơ đồ số 1 : Sơ đồ Hệ thống quản lý và điều hành của Tổng Công ty DLHN
2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận của Tổng Cơng ty Du lịch Hà Nội
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của Tổng Công ty Du lịch Hà Nội
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Tổng Công ty Du lịch Hà Nội qua hai năm thực
hiện 2019-2020
Chỉ tiêu

ĐVT Lũy kế từ đầu năm So sánh
đến cuối quý IV
2019

+/-

%


1 028 807 531 176

-497 631

51.63

2. Doanh thu bán hàng và Trđ
cung cấp dịch vụ

740 119

265 652

-474 467

35.89

3. Các khoản giảm trừ Trđ
doanh thu

0

0

0

0

4. Doanh thu thuần về và Trđ
cung cấp dịch vụ


740 119

265 652

474 467

35.89

5. Giá vốn bán hàng

Trđ

525 267

182 269

-342 998

34.7

6. Lợi nhuận gộp về bán Trđ
hàng và cung cấp dịch vụ

214 853

83 383

-131 470


38.81

7. Doanh thu hoạt động Trđ
tài chính

258 913

262 814

3 901

101.51

1.Tổng doanh thu

Trđ

2020

10


11

8. Chi phi tài chính

Trđ

15 670


3 892

-11 778

24.84

*Trong đó chi phí lãi vay

Trđ

5 954

3 647

-2 307

61.25

9. Chi phí bán hàng

Trđ

86 275

49 671

-36 604

57.57


10. Chi phí quản lý doanh Trđ
nghiệp

127 761

116 925

-10 836

91.52

11. Lợi nhuận thuần từ Trđ
hoạt động kinh doanh

244 060

175 710

-68 350

71.99

12. Thu nhập khác

Trđ

29 775

2 710


-27 065

9.1

13. Chi phí khác

Trđ

10 948

14 869

+3 921

135.81

14. Lợi nhuận khác

Trđ

18 827

-12 159

-30 986

-64.58

15. Lợi nhuận trước thuế


Trđ

262 887

163 551

-99 336

62.21

16. Thuế TNDN

Trđ

20 009

1 067

-18 942

5.33

17. Lợi nhuận sau thuế

Trđ

242 878

162 484


-80 394

66.9

(Nguồn: BCTC của Tổng Công ty Du lịch Hà Nội 2020)
Năm 2020 được xem là một năm khó khăn đối với Tổng Công ty Du lịch Hà Nội
khi du lịch là một trong những ngành bị ảnh hưởng trực tiếp bởi đại dịch Covid-19.
Sau thời gian thực hiện giãn cách xã hội, hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn chưa
khôi phục như mức bình thường. Cùng với đó là sự canh tranh gay gắt trong mảng du
lịch dẫn tới các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận giảm đáng kể.
Cụ thể, tổng doanh thu của Công ty năm 2020 ghi nhận 531 176 triệu đồng, giảm
48,37% so với năm 2019; lợi nhuận trước thuế ghi nhận 163 551 triệu đồng giảm
37,79 % so với năm 2019.
2.2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận của Tổng Cơng ty Du lịch Hà Nội
2.2.2.1 Đánh giá tình hình lợi nhuận của Tổng Cơng ty Du lịch Hà Nội
 Tình hình doanh thu
Bảng 2.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá doanh thu của Hanoitourist năm 2019-2020
Chỉ tiêu

ĐV
T

Lũy kế từ đầu năm
So sánh
đến cuối quý IV
2019

11

2020


+/-

%


12

1.Tổng doanh thu

Trđ

1 028 807 531 176

-497 631

51.63

2. Doanh thu bán hàng và
Trđ
cung cấp dịch vụ

740 119

265 652

-474 467

35.89


Tỷ trọng doanh thu bán
%
hàng và cung cấp dịch vụ

71.94

50.01

-(21.93)

-

3. Doanh thu hoạt động tài
Trđ
chính

258 913

262 814

+3 901

101.5
1

Tỷ trọng doanh thu hoạt
%
động tài chính

25.17


49.48

+(24.31)

-

4. Doanh thu dịch vụ khác

Trđ

29 775

2 710

-27 065

9.10

Tỷ trọng doanh thu khác

%

2.89

0.51

-(2.38)

-


(Nguồn: BCTC của Tổng Công ty Du lịch Hà Nội 2020)
Qua bảng 2.2 ta thấy, Tổng doanh thu năm 2020 so với năm 2019 giảm 48.37%
tương đương với giảm 497 631 triệu đồng. Trong đó:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 64,11% tương đương với giảm
474 467 triệu đồng
+ Doanh thu hoạt động tài chính tăng 1,51% tương đương với 3 901 triệu đồng
+ Doanh thu các dịch vụ khác giảm 90,9% tương đương với giảm 27 065 triệu
đồng
Trong hai năm 2019 và 2020 thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đều
chiếm tỷ trọng lớn lần lượt là 71,94% và 50,01% tiếp đến là doanh thu từ hoạt động tài
chính, thu nhập từ các hoạt động khác. Dựa vào kết quả này thì doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ là nguồn thu nhập chủ yếu của công ty cho nên sự sụt giảm của
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu và làm
cho tổng doanh thu của công ty giảm, do đó cần có các khoản đầu tư nhiều hơn cho
hoạt động này, như nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới, mở rộng kênh phân
phối, và thực hiện các chiến lược marketing hiệu quả để tăng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đều
giảm nhưng doanh thu hoạt động tài chính lại tăng, cụ thể tăng 1,51% tương đương với
tăng 3 901 triệu đồng. Điều này cho thấy các hoạt động đầu tư tài chính của cơng ty
ngày càng có hiệu quả, cho nên đây cũng là một thế mạnh mà công ty cần đầu tư thêm
để tăng doanh thu cho công ty. Đối với các loại thu nhập khác qua tình hình hoạt động
hai năm chiếm tỷ trọng rất nhỏ, do đó công ty không nên đầu tư nhiều trong các hoạt
động này.

12


13


 Tình hình chi phí
Bảng 2.3. Bảng chỉ tiêu đánh giá chi phí của Hanoitourist năm 2019-2020
Chỉ tiêu

ĐVT

Lũy kế từ đầu năm đến cuối quý IV

So sánh

2019

2020

+/-

%

Tổng chi phí

Trđ

765 920

367 625

-398 295

48


Tỷ suất chi phí

%

74.45

69.21

-(5.24)

-

(Nguồn: BCTC của Tổng Cơng ty Du lịch Hà Nội 2020)
Qua bảng ta thấy, Tổng chi phí năm 2020 so với năm 2019 giảm 52% tương
đương với giảm 398 295 triệu đồng.
+

Chi phí năm 2020 so với năm 2019 giảm 52%

+ Doanh thu năm 2020 so với năm 2019 giảm 48,37%
+ Tốc độ giảm của chi phí khác lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu dẫn tới tỷ suất
chi phí giảm cụ thể tỷ suất chi phí giảm 5.24%
+ F# = {(69.21 – 74.45)*531 176}/100 = -27 833 triệu đồng
+ Tỷ suất chi phí giảm 5,24% và chi phí của cơng ty năm 2020 tiết kiệm so với
năm 2019 là 27 833 trđ
Tình hình sử dụng chi phí của cơng ty năm 2020 so với năm 2019 là khá tốt. Do
vậy trong thời gian tới cơng ty cần có những biện pháp để đảm bảo duy trì được việc
kiểm sốt chi phí của cơng ty.
 Tình hình lợi nhuận
Bảng 2.4. Bảng chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Hanoitourist năm 2019-2020

ST
T

Chỉ tiêu

Đơn
vị

Năm
2019

1

Tổng doanh thu

trđ

2

Tổng chi phí

Năm
2020

So sánh
+/-

%

1

028 531 176
807

-497 631

51.6
3

trđ

765 920

367 625

-398 295

48

3

Tổng lợi nhuận trước thuế trđ

262 887

163 551

-99 336

62.2
1


4

Tỷ suất lợi nhuận trên %
doanh thu

25.55

30.79

+(5.24)

-

(Nguồn: BCTC của Tổng Công ty Du lịch Hà Nội 2020)

13


14

Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2020 đạt với giá
trị 163,551 tỷ đồng giảm 99 336 triệu đồng ứng với giảm 37.79%. Nguyên nhân do
doanh thu năm 2020 so với năm 2019 giảm 48.37% tương đương với giảm 497 631
triệu đồng, tổng chi phí năm 2020 so với năm 2019 giảm 52% tương đương với giảm
398 295 triệu đồng, tốc độ giảm của doanh thu lớn hơn tốc độ giảm của chi phí làm
cho lợi nhuận trước thuế giảm sâu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế năm 2020 so với năm 2019 tăng 5.24%

Trong năm 2019 cứ 100 đồng doanh thu sẽ mang lại cho Công ty 25,55 đồng lợi
nhuận. Cịn sang năm 2020 thì cứ 100 đồng doanh thu sẽ mang lại cho Công ty 30,79
đồng lợi nhuận với tỷ lệ tăng là 5,24%. Như vậy so với năm 2019 thì tỷ suất lợi nhuận
kinh doanh trên tổng doanh thu của Tổng Công ty Du lịch Hà Nội có tăng lên nhưng
con số này cũng chưa đáng kể.
Nhìn chung tình hình lợi nhuận Tổng Cơng ty Du lịch Hà Nội không tốt. Do vậy
khi ngành du lịch nước ta đang dần được phục hồi thì cơng ty cũng cần có những biện
pháp để tăng lợi nhuận trở lại.
2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Tổng Cơng ty Du lịch Hà Nội


Ảnh hưởng bởi dịch bệnh

Dịch COVID-19 làm "đóng băng" ngành Du lịch. Trong năm 2020 ảnh của dịch
bệnh Covid-19 với những diễn biến phức tạp, khó lường, lượng khách du lịch trong và
ngồi nước giảm mạnh đã tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Do đây là yếu tố khách quan chưa từng có tiền lệ nên sự chủ động ứng phó
của Cơng ty gặp khơng ít khó khăn.


Ảnh hưởng bởi chính sách của Nhà nước

Chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
kinh tế của các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành, thơng qua các yếu tố như chính sách thuế, tín dụng, thủ tục xuất nhập cảnh tác
động đến cả người kinh doanh và khách du lịch. Với đặc trưng của ngành kinh doanh
lữ hành, lượng khách du lịch quốc tế đóng vai trị rất lớn trong sự phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy, kinh doanh lữ hành phụ thuộc rất nhiều vào chính sách mở cửa đón
nhận đầu tư nước ngồi và đón nhận khách du lịch quốc tế vào Việt Nam. Đối với


14


15

trong nước, chính sách khuyến khích tiêu dùng hơn là tích lũy sẽ có ảnh hưởng lớn đến
cầu du lịch.



Ảnh hưởng bởi nhân tố giá cả

Việc xác định giá cho sản phẩm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Giá cả chính là
mơt trong những tiêu chuẩn quyết định việc mua sản phẩm của khách hàng.
Khi nghiên cứu để đưa ra mức giá bán phú hợp thì cơng ty Hanoitourist đã phải
tính đến rất nhiều yếu tố khó khăn và thuận lợi do chính sách giá mang lại cho cơng ty.
Trong q trình định giá cơng ty đã tính đến các yếu tố tác động trục tiếp hay gián tiếp
đến các quyết định giá của doanh nghiệp. Từ đó, cơng ty đã xác định giá cho doanh
nghiệp mình sao cho có khả năng cạnh tranh trên thị trường du lịch và cũng không làm
giảm doanh thu của công ty.



Ảnh hưởng bởi nhân tố thu nhập

Đó chính là thu nhập ;yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến nhu cầu du lịch .Nắm
được yếu tố này ,doanh nghiệp đã đưa ra nhiều tour với giá thành hấp dẫn và phù hợp
với từng tệp khách hàng khác nhau;cũng như độc đáo mới lạ thu hút thị hiếu của họ.




Ảnh hưởng bởi nhân tố nhà cung ứng

Nhà cung ứng du lịch bao gồm nhiều thành phần ,khơng chỉ có các dịch vụ lưu
trú ,vận chuyển và các hoạt động tham quan ,hoạt động kinh doanh nhà hàng ăn uống
và bar…mà còn cả sự tham gia của các cơ quan nhà nước và các dịch vụ hạ tầng phục
vụ cho du lịch tại điểm đến .Việc tạo lập và quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ giúp
tối ưu hóa lợi ích cho các bên liên quan (nhà nước , nhà cung ứng , doanh nghiệp du
lịch …)
Sẽ rất khó khăn cho cơng ty Hanoi Tourist nếu nhà cung ứng dịch vụ kém chất
lượng hay không đúng với cam kết ban đầu làm ảnh hưởng đến sản phẩm dịch vụ du
lịch mà công ty đã hứa với du khách.



Ảnh hưởng bởi đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh-những người có thể đưa doanh nghiệp đến khó khăn bất cứ
lúc nào.Hoạt động du lịch vốn luôn bị canh tranh gay gắt bởi đối thủ trong và ngoài
nước và sản phẩm trong du lịch rất dễ bị bắt trước và sao chép.Nắm được điều này
,Hanoi Tourist đã tạo ra các sản phẩm có đặc tính riêng biệt và nổi trội so với công ty
khác

15


16

2.2.2.3 Các biện pháp nâng cao lợi nhuận Tổng Công ty Du lịch Hà Nội đã áp
dụng

- Về công tác tổ chức cán bộ, Tổng công ty đã tiếp tục đổi mới để chia sẻ, gắn kết
với các đơn vị và nhằm nắm chắc tình hình, quyết liệt, phân cấp mạnh cho cơ sở gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu. Đồng thời, tăng cường phòng chống tham nhũng,
đẩy mạnh công tác tái cơ cấu, đổi mới theo đúng kế hoạch được UBND Thành phố phê
duyệt. Để chuẩn bị cho q trình cổ phần hóa, Tổng Cơng ty cũng đã đẩy mạnh công
tác đào tạo. đánh giá năng lực, kỹ năng của người lao động.
- Về công tác quảng bá, Tổng cơng ty cũng đã tích cực phát triển thương hiệu và
sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, nỗ lực tham gia các hội chợ du lịch
trong và ngoài nước, bao gồm: Hội chợ Du lịch Quốc tế ITB Berlin 2018, Hội chợ Du
lịch Quốc tế Korea World Travel Fair (KOTFA) 2018 tại Hàn Quốc, Hội chợ JATA tại
Nhật Bản 2018, Hội chợ Top Resa tại Pháp, Hội nghị xúc tiến Du lịch Việt Nam tại
Jakarta Indonesia, Hội chợ WTM London tại Anh, Hội chợ sách Frankfurt-Berlin tại
Đức, Chương trình xúc tiến Du lịch Bắc Mỹ. Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam tại Hà
Nội (VITM Hanoi 2018), Hội chợ Làng nghề Lệ Mật, Lễ hội Giao lưu văn hóa Nhật
Bản 2018...
- Tổng cơng ty hiện đang triển khai dự án xây dựng website mới cho Tổng công
ty theo hướng hiện đại, phù hợp với xu hướng phát triển của cơng nghệ, đảm bảo tính
kết nối cao giữa các đơn vị trong Tổng công ty, hỗ trợ cho công tác quảng bá thương
hiệu và giới thiệu sản phẩm, bán chéo sản phẩm....
2.2.3 Đánh giá chung tình hình lợi nhuận của Tổng Cơng ty Du lịch Hà Nội
2.2.3.1 Ưu điểm và nguyên nhân
Cùng với sự phát triển tồn diện, Hanoitourist khơng ngừng đổi mới sáng tạo,
hồn thiện công nghệ quản lý, cùng nguồn nhân lực dồi dào giàu kinh nghiệm, yêu
nghề là nền tảng tạo nên sức mạnh, giá trị khác biệt cho công ty Hanoitourist.
Trong tổng số hơn 10 Khách sạn 5 sao của Hà Nội, Hanoitourist nắm giữ cổ phần
chi phối của 5 khách sạn 5 sao nổi tiếng nhất thủ đô như: Sofitel Legend Metropole
Hanoi, InterContinental Hanoi Westlake, Pullman Hanoi, Hilton Hanoi Opera và Hotel
De L’Opera. Ngồi ra, Hanoitourist cịn sở hữu và nắm giữ cổ phần chủ yếu của các
khách sạn 4 sao như Khách sạn Hà Nội, Khách sạn Hilton Garden Inn,…
Hanoitourist còn đẩy mạnh việc mở rộng liên kết với các đất nước láng giềng

như liên kết du lịch Hà Nội – Lào bằng xe tự lái mang tên “Hành trình qua các kinh đơ
Việt –Lào” . Đặc biệt trong tình hình dịch bệnh, Hanoitourist đã tăng cường quảng bá
phục hồi du lịch đồng thời đẩy mạnh hợp tác liên kết du lịch với các địa phương.

16


17

Trong những năm hoạt động, Hanoitourist luôn lọt top 10 cơng ty lữ hành trên
tồn quốc. Hanoitourist ngày càng đa dạng hóa trong lĩnh vực kinh doanh, khơng
ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận lên cao. Với tiềm lực vững mạnh Hanoitourist tiếp
tục phấn đấu mở rộng thị trường.
2.2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Về chất lượng dịch vụ, hiện nay do ånh hường của dịch Covid 19, nguồn thu
chính của doanh nghiệp phần lớn là đến từ các tour du lich nội địa, tuy nhiên chất
lượng dịch vụ tour du lich nội địa lại chưa được đánh giá cao bởi các khách hàng đã
từng sử dụng dịch vụ. Doanh nghiệp vẫn nhận được một số phản hỗi từ khách hàng vê
lịch trình tour chưa phù hợp, chưa có nhiều điểm tham quan hấp dẫn, chất lượng món
ăn cịn thấp, khơng hp khu vi, mt s hng dn viờn xn ỗha chuyên nghiệp, chưa
kịp thời trong xử lý cảc sự cố, phương tiện vận chuyển chưa đảm bảo,...
Về hoạt động kinh doanh: Với sự phát triển nóng của nghành du lịch như hiện
nay, doanh nghiệp đang gặp phải rất nhiều sự cạnh tranh từ các đôi thủ khác trên thị
trường trong nước cũng như Quốc tể, nhiều sản phẩm của daonh nghiệp tuy thực sự
hấp dẫn nhưng vẫn chưa được nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến và quan
tâm. Hạn chế này là một phần xuất phát từ chính sách quảng cáo của doanh nghiệp,
doanh nghiệp vẫn chưa có những chính sách quảng cáo hầp dẫn đổi với sản phẩm của
mình cũng như chính doanh nghiệp đển với thị trường, nhiều du khách còn hay bị
nhầm lấn giữa thương hiệu Hà Nội Tourism với Hà Nội Tourist. Điều này gây ra ảnh
hưởng không hề tốt một chút nào đến hình ảnh cũng như doanh thu của cơng ty.


17


18

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN KINH
DOANH DU LỊCH CỦA TỔNG CÔNG TY DU LỊCH HÀ NỘI
3.1 Phương hướng phát triển công ty
Phát triển Tổng Công ty Du lịch Hà Nội trở thành một trong những Tổng Công ty
hàng đầu của Thủ đô và cả nước. Xây dựng thương hiệu Hanoitourist trở thành thương
hiệu mạnh và có uy tín cao; cung cấp cho thị trường không chỉ các sản phẩm dịch vụ
chất lượng tốt mà cịn là Tổng cơng ty có văn hóa tiên tiến, đóng góp cho phát triển
văn hóa của người Hà Nội văn minh, thanh lịch. Cụ thể:


Củng cố năng lực quản lý hiệu quả của bộ máy lãnh đạo, áp dụng những công nghệ
tiên tiến để phù hợp với cuộc cách mạng 4.0.



Thực hiện tốt trách nhiệm cộng đồng, trách nhiệm xã hội và mơi trường.



Là doanh nghiệp đáp ứng sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng và giá cả.



Trở thành một doanh nghiệp có mơi trường làm việc mà tại đó nhân viên có thể

phát huy tốt nhất khả năng, đóng góp vào thành tựu chung.



Đẩy mạnh cải tạo và nâng cấp hệ thống văn phòng cho thuê, nghiên cứu phát triển
thêm các sản phẩm du lịch mới,… làm cơ sở cho việc đẩy mạnh mở rộng hệ thống
kinh doanh dịch vụ ể đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đã đề ra.



Mở rộng kinh doanh, hợp tác liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài
nước, đầu tư phát triển SXKD với nguyên tắc có định hướng, có chọn lọc, hiệu quả
đầu tư cao, phù hợp với năng lực, trình độ, cơ sở vật chất và tài chính của Cơng ty



Tốc độ tăng trưởng chung:
+ Doanh thu: 12-15%/năm
+ Lợi nhuận: 12-15%
+ Nộp ngân sách: 12-15%
+ Thu nhập của người lao động tăng bình quân: 10-12%

3.2 Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận kinh doanh du lịch của Tổng Công ty
Du lịch Hà Nội
3.2.1 Các biện pháp làm tăng doanh thu



Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của cơng ty


Chiến lược kinh doanh chính là kim chỉ nam cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Do đó, hồn thiện chiến lược kinh doanh được coi là nội dung cơng việc có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng cho sự phát triển của Hanoitourist. Trong giải pháp này, tác giả nêu ra

18


19

hai nội dung công việc Hanoitourist cần triển khai là chiến lược kinh doanh phải xây
dựng theo quy trình khoa học, thể hiện tính linh hoạt cao và vận dụng chiến lược phản
ứng nhanh để cạnh tranh.



Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn, đầu tư có hiệu quả

Doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu sử dụng vốn của mình.
Hanoitourist cần phải phân tích một cách chính xác các chi tiêu tài chính của những
năm trước, mức biến động giữa kế hoạch đặt ra và thực tiễn triển khai. Dựa trên nhu
cầu vốn xác định, tiến hành huy động vốn, xác định khả năng tài chính hiện tại của
doanh nghiệp, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn khác, tính
khả thi của các nguồn vốn dự kiến.



Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường thu hút khách hàng

Mục tiêu trước mắt trong năm 2022 là khôi phục nền kinh tế du lịch, đẩy mạnh
chính sách kích cầu du lịch trong mùa COVID. Chính vì vậy khách hàng mục tiêu của

ngành du lịch hiện nay là tậo trung vào thị trường khách hàng nội địa. Người phụ trách
mảng Kinh doanh phải tìm hiểu xem đặc điểm của nguồn khách này là gì, khả năng chi
trả du lịch ở mức độ nào, mong muốn của họ về sản phẩm của doanh nghiệp, sản phẩm
nào của doanh nghiệp phù hợp với tập khách này. Tất cả các nhiệm vụ trên đòi hỏi
phải được lên kế hoạch một cách chi tiết, các bước làm càng chuẩn xác thì càng tiết
kiêm chi phí, thời gian và nguồn nhân lực.



Nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên

Hiện nay ngân sách dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển các kỹ
năng của nhân viên còn nhiều hạn chế. Do vậy Hanoitourist cần chú trọng cho công
tác quản trị nhân sự. Cụ thể doanh nghiệp cần áp dụng một số biện pháp :
- Hoạch định nhân sự
- Tuyển dụng nhân sự
- Bố trí sử dụng nhân sự
- Đánh giá nhân viên
- Đào tạo phát triển nhân sự
- Đãi ngộ nhân sự



Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động kinh
doanh

Xây dựng một phần mềm quản lí có khả năng bao quát toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày nay là công việc khá dễ dàng. Hanoitourist sẽ cung cấp
cho đối tác những thông tin cần thiết về doanh nghiệp cùng với những yêu cầu của
mình. Các ứng viên đối tác phân tích sơ bộ thơng tin, khả năng đáp ứng được những

yêu cầu của khách hàng đưa ra, sau đó có những giải pháp trình bày để thuyết phục

19


20

khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ được Hanoitourist lựa chọn sẽ là đơn vị đáp ứng
được tối đa yêu cầu của mình cũng như có mức chi phí phù hợp nhất với mục tiêu đặt
ra ban đầu của Hanoitourist.



Triển khai chính sách Marketing – Mix phù hợp với mỗi đoạn thị trường mục

tiêu
Marketing mix là tập hợp bốn biến số sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ bán
hàng cấu thành kế hoạch Marketing của doanh nghiệp. Bốn yếu tố có tác động tương
hỗ, quyết định về yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ba yếu tố cịn lại.
Chính sách sản phẩm: nên chú trọng vào việc nâng cao chất lượng tour và dịch
vụ, đa dạng hoá, tổ chức khai thác tốt nguồn địa điểm du lịch, tổ chức các chiến lược
kích cầu về du lịch để sẵn sàng cung cấp khi thị trường cần,…
Về chính sách giá cả: cần xác định giá cả hợp lý để có thể tăng khối lượng tiêu
thụ mà vẫn đảm bảo thu được lãi.
Chính sách giao tiếp khuyếch trương: cần sử dụng các biện pháp: quảng cáo,
khuyến mại,… đến khách hàng, du khách để tăng doanh số bán.
Chính sách phân phối: phải lựa chọn địa bàn, xây dựng các cửa hàng, chi nhánh,
bố trí mạng lưới phân phối sao cho có thể cung cấp dịch vụ du lịch đến cho khách
hàng nhanh nhất. Đồng thời, bố trí mạng lưới phân phối ở địa bàn cho phép cung ứng
sản phẩm tour với khối lượng lớn.

3.2.2 Các biện pháp quản lý chi phí và tiến tới giảm chi phí

 Xây dựng định mức chi phí trong hoạt động kinh doanh
Với hoạt động kinh doanh lữ hành, căn cứ vào các dịch vụ bao gồm trong tour, tổ Điều
hành triển khai công tác khảo sát giá cả dịch vụ từ các đối tác và chọn nhà cung cấp
thỏa mãn được tối đa yêu cầu của doanh nghiệp.
 Triển khai kiểm tra giám sát tiết kiệm chi phí
Cơng tác triển khai và giám sát tiết kiệm chi phí với một đơn vị kinh doanh dịch vụ
bao gồm hai nội dung: Kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm chi phí của bộ phận kinh
doanh và kiểm tra chất lượng dịch vụ
 Khuyến khích tiết kiệm chi phí
Một giải pháp doanh nghiệp có thể áp dụng đó là thực hiện các biện pháp khuyến
khích bộ phận thực hiên tiết kiệm chi phí tối đa nhất song song với việc duy trì chất
lượng dịch vụ tốt, ổn định. Phương pháp khuyến khích có thể áp dụng các hình thức
tun dương trước tồn cơng ty hoặc khen thưởng về mặt vật chất.
 Gắn trách nhiệm với vật chất
Ngoài hình thức khen thưởng đối với bộ phận, nhân viên thực hiện tốt, Hanoitourist
cần áp dụng các chế tài xử phạt cụ thể với những trường hợp để xảy ra lãng phí
nguyên liệu, vật dụng. Lần vị phạm đầu tiên là nhắc nhở cảnh cáo, lần vi phạm thứ 2
20


21

phạt 50,000vnd/lỗi và khiển trách trưởng bộ phận, lần vi phạm thứ 3 phạt 10% lương
và cảnh cáo lần cuối, trừ điểm thi đua trưởng bộ phận…
3.2.3 Các biện pháp khác
Ứng dụng truyền thơng, quảng bá, hình ảnh, thương hiệu Hanoitourist bằng việc
kết nối mạng xã hội: facebook,tiktok,youtube…
khuyến khích tinh thần cán bộ công nhân viên, bên cạnh những trợ cấp trong các

ngày lễ tết, cơng ty nên có hình thức khen thưởng đối với các thành viên hoàn thành
tốt cơng việc, có thành tích trong lao động.

21


22

KẾT LUẬN
Ngày nay môi trường kinh doanh của tất cả các nghành nghề trong nền kinh tế
nói chung và trong nghành kinh doanh du lịch nói riêng biến động khơng ngừng và
ngày càng phức tạp. Đó là kết quả tất yếu của xu hướng thị trường luôn phát triển và
cạnh tranh gay gắt. Mặc dù đang nằm trong bối cảnh suy thối kinh tế của tồn cầu do
chịu ảnh hưởng của dịch bệnh nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành
Hanoitourist chưa được như mong muốn. Nhưng có thể nói cơng ty đã góp phần khơng
nhỏ cho sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam, cùng ngành du lịch khắc phục
những khó khăn của ngành trong những năm qua. Trong bối cảnh đó, Hanoitourist
khơng thể chủ quan với vị thế của mình là doanh nghiệp lữ hành hàng đầu Việt Nam.
Vì vậy, để tiếp tục giữ vững những gì mình đang có và nâng cao vị thế cạnh tranh với
các đối thủ, Hanoitourist cần tập trung vào các biện pháp nâng cao lợi nhuận kinh
doanh du lịch. Đặt ra những mục tiêu phát triển nhưng phải có chính sách và biện pháp
khả thi để đạt được những mục tiêu, ngày càng mở rộng thị trường hơn nữa và giữ
vững thương hiệu uy tín hàng đầu của mình.
Qua q trình tìm hiểu, đã cho chúng tơi một sự hiểu biết hơn về tình hình kinh
doanh cũng như hiểu thêm về ngành du lịch. Từ đó, nhận thấy được tầm quan trọng
của việc nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh du lịch của doanh nghiệp.

22



×