Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.81 KB, 40 trang )










TIỂU LUẬN:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TÂY HÀ NỘI TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY




PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
TÂY HÀ NỘI.
I.Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Trong giai đoạn từ năm1988 đến năm 1990 Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam có tên là Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt
Nam có trụ sở tại số 7, Lê Lai, Hoàn Kiếm Hà Nội theo Nghị Định số 53/HĐBT
của Hội đồng Bộ Trưởng (hiện nay là Chính Phủ) ngày 26 tháng 3 năm 1988 về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh. Ngân hàng phát triển Nông nghiệp
được thành lập trên cơ sở một số cục, Vụ Ngân hàng Nhà nước trung ương, các chi
nhánh trực thuộc được tách từ các ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố


và tiếp nhận toàn bộ mạng lưới, con người, bộ máy, cơ sở vật chất của các ngân
hàng nhà nước chi nhánh huyện, thị.
Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1996 theo Quyết định số 400/CT ngày 14
tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ trưởng (hiện nay là Thủ tướng
Chính Phủ) về việc thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế cho
Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Việt Nam với mục đích hoạt động là ngân
hàng đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chụi trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có trụ sở chính tại số 4,
Phạm Ngọc thạch, Đống Đa, Hà Nội. Từ năm 1992 Ngân hàng Nông nghiệp mở
ra hoạt động kinh doanh đối ngoại gồm cả cho vay ngoại tệ và thanh toán quốc tế,
đồng thời là Ngân hàng thương mại đầu tiên thực hiện dự án của các tổ chức quốc
tế.
Giai đoạn năm 1996 đến nay : Ngày 15 tháng 11 năm 1996 được Thủ tướng
uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng nhà nước ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi
tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt



Nam là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt thực hiện hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện
các mục tiêu của Nhà nước, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chụi sự
quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chủ yếu vẫn là
nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn có trụ sở tại số 2 - Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội với vốn điều lệ là 2270 tỷ Việt
Nam đồng. Tính đến quý III năm 2009 tổng tài sản của Ngân hàng đạt gần 483
ngàn tỷ Việt Nam đồng, vốn điều lệ đạt 11.650.544.059.414 VND, vốn tự có của
Ngân hàng 11.847.364.387.985 VND, lợi nhuận tăng 2,76 lần so với đầu năm[

1
].

Theo Quyết định số 67/QĐ –TTg ngày 30 tháng 3 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng phục vụ cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Do đó hoạt động tín dụng của ngân hàng được phát triển , đối
tượng cho vay đa dạng, hồ sơ thủ tục vay vốn đơn giản, mạng lưới Chi nhánh,
Văn phòng giao dịch mở rộn tới cấp xã.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và cũng là năm có
tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chủ trương của Đảng,
Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở
hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn
phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính
nông thôn, luôn là người bạn đồng hành thủy chung tin cậy cuả 10 triệu hộ gia
đình; xúc tiến cổ phần hóa các công ty trực thuộc, tiến tới cổ phần hóa Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam theo định hướng và lộ trình thích
hợp, đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an
toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng

[
1
] Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam Bảng cân đối kế toán
hợp nhất Quý III năm 2009



hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng
cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu - văn hóa

của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Phạm vi , quy mô
hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được
mở rộng nhanh chóng với việc ra đời nhiều công ty trực thuộc hoạt động kinh
doanh đa dạng, có lãi. Tính đến năm 2008 có các công ty[
2
] :
-Công ty cho thuê tài chính I.
-Công ty cho thuê tài chính II.
-Công ty TNHH chứng khoán.
-Công ty In thương mại dịch vụ Ngân hàng.
-Công ty vàng bạc, đá quý thành phố Hồ Chí Minh.
-Công ty kinh doanh mĩ nghệ Vàng bạc đá quý.
-Công ty du lich thương mại.
-Công ty kinh doanh lương thực và Đầu tư phát triển.
II.Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội.
1.Lịch sử hình thành.
Trên cơ sở tại Điều 2.3 Quy định về mạng lưới hoạt động của Ngân hàng
thương mại ban hành theo Quyết định số 13/2008/QĐ – NHNN ngày 29 tháng 4
năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì tại Điều 17 Điều lệ về tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ban
hành theo Quyết định số117/2002/QĐ/HĐQT-NHNo của Hội đồng quản trị Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam quy định hệ thống tổ chức của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn bao gồm :
1. Trụ sở chính.
2. Sở Giao dịch, các Chi nhánh phụ thuộc (gọi là Chi nhánh cấp 1), văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc.

[
2
]Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam : 20 năm xây dựng và

trưởng thành, trang 36 -37.



3. Các Chi nhánh phụ thuộc Chi nhánh cấp 1 (gọi là Chi nhánh cấp 2).
4. Các Chi nhánh phụ thuộc Chi nhánh cấp 2 (gọi là Chi nhánh cấp 3).
5. Các Phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm trực thuộc Sở Giao dịch, Chi nhánh
cấp 1, Chi nhánh cấp 2, Chi nhánh cấp 3.
Cũng theo Khoản 5 Điều 2 Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng
thương mại thì Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu,
thực hiện hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của ngân hàng thương mại.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội là
chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, được thành lập và chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số
126/QĐ/HĐQT-TCCB từ ngày 05/06/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Từ khi thành lập chi nhánh
đã sớm ổn định về tổ chức, mạng lưới mở rộng hoạt động kinh doanh, đến nay đã
triển khai nhiều điểm giao dịch tại các tụ điểm dân cư, thương mại trên toàn địa
bàn Thành Phố. Hoạt động của chi nhánh ngày càng mở rộng và đạt kết quả cao.
Sau 7 năm hoạt động hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Tây Hà Nội có một mạng lưới hoạt động gồm 4 chi nhánh cấp 2 và 8 phòng
giao dịch tại phía Tây Hà Nội. Với số lượng các bộ công nhân viên chức trong
toàn chi nhánh là 206 cán bộ với độ tuổi trung bình là 34 trong đó có 106 người có
trình độ đại học và trên đại học[
3
].
Chi nhánh thực hiện chương trình giao dịch bán lẻ, hệ thống các trang
bị hiện đại: Máy vi tính, máy ATM và các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đa
dạng thoả mãn được nhiều yêu cầu của thành phần kinh tế sự đa dạng của
khách hàng. Là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, hệ số lương vượt so với mức

khoán của Ngân hàng Nông nhiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam đề ra.

[
3
]TS.Nguyễn Hữu Huấn, Bài phát biểu : “Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2009
”, tại Chi Nhánh Tây Hà Nội, ngày 31/12/2009. Và Nguyễn Việt Anh, Chuyên đề tốt
nghiệp : “ Thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế rủi do tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông Thôn Tây Hà Nội”, tại ĐH Ngoại Thương, năm 2008 trang 3;



* Địa chỉ liên hệ : Trụ sở chính: 115 Nguyễn Lương Bằng, phường Nam
Đồng, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội.
ĐT: 04.5332243; FX: 04- 5332242; SWIFT CODE :VBAAVNVX421.
Website: www.agibanktayhanoi.com.vn
2. Cơ cấu tổ chức.
2.1 Bộ máy tổ chức.
Theo Điều 20 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
117/2002/QĐ/HĐQT-NHNo thì cơ cấu tổ chức của chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp
2, chi nhánh cấp 3 bao gồm:
1. Giám đốc.
2. Các Phó giám đốc.
3. Trưởng Phòng Kế toán.
4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm.
6. Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Theo đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hà
Nội cũng gồm : giám đốc, hai phó giám đốc, phòng hành chính nhân sự, phòng kế
hoạch kinh doanh, phòng kế toán - ngân quỹ, phòng thanh toán quốc tế, tổ kiểm

tra - kiểm toán nội bộ, các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. Theo đó ta có sơ
đồ sau :









Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Tây Hà Nội. [
4
]






2.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Tây Hà Nội và các phòng ban trực thuộc
chi nhánh.
a.Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh.
Căn cứ vào Quyết định số 126/QĐ/HĐQT-TCCB từ ngày 05/06/2003 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam thì chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh Tây Hà Nội như sau :
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ với nhiều hình thức: Mở
tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi Tiết kiệm, Kỳ phiếu, Trái phiếu
- Đầu tư vốn Tín dụng bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ đối với các thành

phần kinh tế.
- Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức Tài chính, Tín dụng và cá
nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ giải ngân
cho các dự án, thanh toán thẻ Tín dụng, séc du lịch vv…
- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ như: Chuyển tiền
điện tử trong nước, thanh toán Quốc tế qua mạng SWIFTCODE :
VBAAVNVX421.

[
4
]. Tác giả tổng hợp dựa trên Quyết định 126/QĐ/HĐQT-TCCB và “ Sổ tay tín dụng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn”, trang 31 - 45.
Giám đ

c Chi nhánh


Kiểm tra giám
sát tín dụng
độc lập chi
nhánh
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng k
ế
hoạch kinh
doanh
Phòng k
ế

toán, ngân
quỹ
Phòng
thanh toán
quốc tế
Phòng
kiểm tra
nội bộ
Phòng giao
dịch
Phó Giám đ

c

Phó Giám đ

c




- Chi trả, mua bán Ngoại tệ, chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá.
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác
nhau trong và ngoài nước.
- Thực hiện các dịch vụ khác.
b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng.[
5
]
- Phòng Hành chính – Nhân sự: Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến
lược phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy

hoạch, bổ nhiệm cán bộ Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tổ chức
cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong Chi
nhánh. đồng thời có nhiệm vụ tư vấn Pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về
ký kết Hợp đồng, tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con
người và tài sản của Chi nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh:Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến
lược, Kế hoạch phát triển Kinh doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng tại Chi nhánh. Đây là phòng Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ về Kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng đối với khách hàng.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ: giup việc cho Ban Giám đốc về: Quản lý, Tài
chính, Kế toán, Ngân quỹ trong Chi nhánh. Trực tiếp triển khai thực hiện các
nghiệp vụ về Tài chính, Kế toán, Ngân qũy để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và
sử dụng vốn, quản lý Tài sản, Vật tư, thu nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động
của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Trực tiếp quản lý và triển khai công tác
tin học trong toàn Chi nhánh.
- Phòng Thanh toán Quốc tế: Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược
phát triển, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ : Kinh
doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế, cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu tại Chi
nhánh.

[
5
]Trần Thị Minh Thuý,Chuyên đề tốt nghiệp: “ Nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Tây
Hà Nội”, ĐH Quốc Gia, năm 2007, trang 31- 34.



- Tổ kiểm tra, Kiểm toán Nội bộ: Tổ Kiểm tra Kiểm toán nội là bộ phận
chuyên trách, hoạt động độc lập với các Phòng nghiệp vụ khác, giúp Giám đốc

điều hành đúng Pháp luật mọi nghiệp vụ Ngân hàng; Hạn chế rủi ro trong kinh
doanh, đảm bảo an toàn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán.
Trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ về Kiểm tra Kiểm toán. Đây là phòng
có Nhiệm vụ: giám sát việc chấp hành Pháp luật, chấp hành các quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam; Trực tiếp Kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả
các lĩnh vực của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội.
- Phòng giao dịch : Theo quyết định số 640/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 23
tháng 5 năm 2008 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Phòng
giao dịch thuộc Sở giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam thì chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phòng giao dịch :
- Tiếp thị tìm hiểu giới thiệu khách hàng cho Sở, Chi nhánh trực tiếp quản
lý.
- Trực tiếp thực hiện một số giao dịch với khách hàng bao gồm : huy động
vốn, cho vay, giải ngân, thu nợ, thu lãi theo các hợp đồng tín dụng đã được phê
duyệt, chi trả kiều hối và một số các dịch vụ thanh toán do Giám đốc Sở, Chi
nhánh trực tiếp quản lý giao theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Chịu sự điều hành của Giám đốc về mọi hoạt động trong lĩnh vực được
giao, được Giám uỷ quyền quản lý con người, mọi tài sản được giao tại Phòng,
nhận và thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch khoán tài chính do Giám đốc giao, thực
hiện chế độ hạch toán báo sổ, chấp hành đúng qui trình tác nghiệp về các chuyên
đề chuyên môn nghiệp vụ.
- Phát hành và chiết khấu giấy tờ có giá do Ngân hàng Nông nghiệp, Sở và
Chi nhánh loại 1, 2 trực tiếp quản lý uỷ quyền phát hành.
- Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án vay vốn.
- Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng,
các hồ sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt tài sản trang thiết bị làm việc.




- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở, Chi nhánh giao. v.v
PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn chi nhánh Tây Hà Nội.
Mọi nghành nghề kinh doanh đều lấy khách hàng làm trung tâm. Kinh
doanh Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khách hàng là người bạn
đồng hành, là yếu tố quan trọng quyết định quy mô hiệu quả chất lượng hoạt động
của Ngân hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội hoạt
động theo nguyên tắc "Khách hàng là người sử dụng trực tiếp tiền vay và các sản
phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp". Nếu khách hàng có uy tín , có năng lực tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả thì mới có thể trả nợ vốn vay cho
Ngân hàng và sử dụng vốn đúng mục đích.
Trên cơ sở từng bước đưa các sản phẩm tín dụng và dịch vụ Ngân hàng
xâm nhập vào thị trường. Cho đến nay, các sản phẩm của Ngân hàng đã có chỗ
đứng khá vững chắc trên thị trường. Hiện nay lượng khách hàng của Ngân hàng
lên tới 24.606 khách hàng. Trong đó, khách hàng tiền gửi là 23.692 và khách hàng
tiền vay là 914 với doanh số thu lãi là 272 tỷ đồng, chi trả lãi tiền gửi tiền vay 139
tỷ đồng, thu từ dịch vụ khác là 4,5 tỷ đồng[
6
]. Đi đôi với việc xây dựng chính sách
khách hàng hợp lý cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú tới khách
hàng thì việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp và chất lượng đội ngũ cán bộ nhân
viên "có tâm, có tài" cũng được Ngân hàng quan tâm.
1.Công tác huy động vốn.
Công tác huy động vốn của Ngân hàng có tính quyết định trên hai phương
diện:

[

6
] TS.Nguyễn Hữu Huấn, Bài phát biểu : “Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2009 ”, tại
Chi Nhánh Tây Hà Nội, ngày 31/12/2009.



 Quy mô nguồn vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và quy mô
các dịch vụ khác.
 Hiệu quả, chất lượng của nguồn vốn huy động sẽ quyết định chi phí
đầu vào và mức doanh lời của Ngân hàng.
Điều đó thể hiện cơ cấu của nguồn vốn hợp lý, phù hợp với cơ cấu sử dụng
vốn, tỷ trọng các loại nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi thanh
toán.
Bảng 1. Tình hình huy động vốn của các năm 2005 – 2009.
( Đơn vị : Tỷ, %)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng nguồn vốn huy động 2673 2751 3540 4566.6 4795
Tăng trưởng nguồn vốn
huy động so với năm trước
(%).
100% 2,9% 28,7% 29% 5%
Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh các năm 2005 -2009 của Chi nhánh.
Năm 2007 chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc trong công tác huy động vốn
của ngân hàng với số khách hàng gửi tiền tăng hơn gấp đôi năm 2006 từ 10.037
lên 23.692 khách hàng và tổng nguồn vốn huy động đạt 3540 tỷ đồng, bằng 118%
so với kế hoạch 2007 và tăng 789 tỷ đồng so với 31/12/2006, bằng 128,7% năm
2006. Đến năm 2009, tuy diễn ra khủng hoản kinh tế, công tác huy động vốn trở
nên khó khăn, nhưng mức tăng trưởng nguồn vốn huy động vẫn tăng 5 % so với
năm 2008, đạt 112% so với kế hoạch năm 2009 và tăng 228.6 tỷ đồng so với năm
2008, bằng 105% năm 2008. Sở dĩ năm 2007 đạt được kết quả cao như vậy là do,

Ngân hàng đã thực hiện tốt các đợt chỉ đạo huy động vốn của trung ương và Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam : như tiết kiệm dự thưởng
bằng vàng, tiết kiệm trung và dài hạn trả lãi trước. Đồng thời chi nhánh kết hợp
mở rộng mạng lưới tại những khu đô thị mới có dân cư đông đúc… với mở rộng
các dịch vụ tiền gửi như các hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử, kết nối với



khách hàng, dịch vụ thẻ với chất lượng được nâng cao.
2.Các hoạt động dịch vụ kinh doanh khác.
Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu mà Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội hướng tới nhưng bên cạnh đó để đáp ứng
được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng thì Ngân hàng cũng mở rộng và
phát triển nhiều dịch vụ khác như: Thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền
nhanh - Westion Union, kiều hối, giữ hộ tài sản, quyền chọn, dịch vụ "rút tiền tự
động" - ATM chính vì vậy doanh thu của Ngân hàng ngày càng tăng lên. Năm
2006, chi nhánh bắt đầu triển khai dịch vụ ATM, đến nay đã có kết quả khả quan
với lượng khách hàng ngày càng tăng.
Bảng 3: Hoạt động dịch vụ các năm 2005 – 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Thu dịch vụ ròng 0,5 2 2,3 2,2 4,5
Tăng trưởng thu
dịch vụ ròng (%)
100 300 15 -4,5 104,5
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005 -2009 của Chi Nhánh.
Tuy hoạt động dịch vụ tài ngân hàng có hướng tăng trưởng và năm 2009
đạt được kết quả rất khả quan với mức tăng 104,5% so với năm 2008 nhưng với tỷ
trọng thu dịch vụ/ tổng thu ở mức hơn 1% là một con số khiêm tốn. Ở các nước
phát triển tỷ lệ thu từ các hoạt động dịch vụ có khi lên tới 70-80%. Tỷ lệ thu từ

dịch vụ cao chính là yếu tố cơ bản giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của mình đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo sức cạnh tranh
cho Ngân hàng. Phát triển hoạt động dịch vụ là định hướng quan trọng đối với các
Ngân hàng thương mại nước ta nói chung và hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
nói riêng trong đó có NHNo & PTNT Tây Hà Nội.






3. Phương hướng phát triển của chi nhánh năm 2010.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện năm 2009, căn cứ định hướng, mục
tiêu, giải pháp của NHNo &PTNT Việt Nam và tình hình thực tế , chi nhánh
NHNo & PTNT Tây Hà Nội đề ra mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm
2010 như sau:
a, Mục tiêu tổng quát :
- Giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo trong thu hút tài chính nhàn rỗi
trong thị trường tài chính tiền tệ phù hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Thực hiện tích cực các giải pháp theo chỉ đạo của cấp trên, góp phần ngăn
chặn suy giảm kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối an toàn
và khả năng sinh lời.
- Đáp ứng vốn cho nhu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông
dân, nông thôn theo chủ trương “ Tam nông” của Đảng và Chính phủ.
- Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng
theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Tiếp tục mở rộng và
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng để tăng cường nguồn thu dịch vụ ngoài tín
dụng.

b, Các chỉ tiêu cụ thể.
Chỉ Tiêu Mục tiêu
Nguồn vốn Tăng từ 18 % - 20% so với năm 2009
Dư nợ Tăng từ 15%-17% so với năm 2009
Dư nợ trung – dài hạn /Tổng dư nợ Nhỏ hơn hoặc bằng 40%
Nợ xấu Nhỏ hơn 5%
Thu dịch vụ ngoài tín dụng Tăng 20% so với năm 2009
c, Một số giải pháp chính.



- Chủ động tích cực triển khai các giải pháp kích cầu nhằm ngăn chặn suy
thoái, tăng trưởng kinh tế bền vững, đảm bảo an sinh xã hội
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư.
- Phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tiện ích liên ngân hàng, tiên tiến
để tăng nhanh nguồn thu ngoài tín dụng.
- Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đảm bảo
tính an toàn và bảo mật.
II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI.
1.Các hình thức bảo lãnh tại ngân hàng.
Bảo lãnh là một nghiệp vụ mới tại Việt Nam các quy định về nghiệp vụ
được ban hành và sửa đổi, nhiều lần. Đánh dấu là sự ra đời Quyết định số
283/2000/QĐ- NHNN 14, Quyết định này đã thay thế một loạt các văn bản pháp
quy khác như QĐ số 23/QĐ - NH14 ngày 21/2/1994 về việc "Ban hành qui chế
bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài", QĐ số 196/QĐ-NH14 ngày
16/9/1994 về việc "Ban hành quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các Ngân hàng".
Trên cơ sở đó để các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam thực hiện một cách thống nhất và có hiệu quả, Ngân

hàng Nông nghiệp Việt Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện như :
,Quyết định số 09/QĐ-HĐQT-05 ngày 18 tháng 01 năm 2001 quyết định về ban
hành hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quyết định số 398/QĐ /HĐQT-TD ngày 02
tháng 5 năm 2007 quy định về “ bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”; Quyết định số 1300/QĐ-HĐQT
–TDHo ngày 03 tháng12 năm 2007 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt
Nam quy định về “ Thực hiện các biệm pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống
NHNo & PTNT Việt Nam”; Văn bản số 3894/NHNo-TDHo ngày 23/9/2008 về
việc hướng dẫn quy trình sử lý tài sản bảo đảm, Công văn số 6067/NHNo –TDDN



về việc sửa đổi bổ sung hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp
vay vốn của NHTM theo Quyết định số 14/2009/QD-TTg. Căn cứ vào các văn bản
nêu trên thì NHNo & PTNT Tây Hà Nội thực hiện các loại bảo lãnh :
1) Bảo lãnh vay vốn
+Bảo lãnh vay vốn trong nước
+Bảo lãnh vay vốn nước ngoài
2) Bảo lãnh thanh toán
3) Bảo lãnh dự thầu
4) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
5) Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
6) Bảo lãnh hoàn thanh toán
7) Các loại bảo lãnh khác
2. Đối tượng áp dụng.
Căn cứ vào Điều 3 của quy định về bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo
quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 thì NHNo&PTNT Việt
nam thực hiện bảo lãnh cho các đối tượng sau :
a. Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam:

Doanh nghiệp nhà nước.
Công ty cổ phần.
Công ty TNHH.
Công ty hợp danh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
b. Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo LCTCTD
c. Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh
và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư tại Việt Nam.




3. Điều kiện bảo lãnh.
Theo Điều 8 quy định bảo lãnh ngân hàng ban hành theo Quyết định
398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 thì NHNo&PTNT Việt Nam xem
xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật.
Có trụ sở làm việc hợp pháp (đổi với pháp nhân, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tư nhân) hoặc hộ khẩu thường trú (đối với hộ kinh doanh cá thể) cùng địa
bàn tỉnh, thành phố nơi chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam đóng trụ sở. Các
trường hợp khác phải được sự đồng ý của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt
Nam bằng văn bản.
Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh phù hợp với các quy định của
pháp luật Việt Nam và có hiệu quả khả thi đề nghị bảo lãnh.
Đổi với bảo lãnh hối phiểu, lệnh phiếu, khách hàng phải đảm bảo các điều
kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.

Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về thương phiếu.
Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
Những trường hợp bị từ chối bảo lãnh gồm:
i)Phương án kinh doanh không khả thi, dẫn đến có nguy cơ cao ngân hàng
phải thanh toán thay.
ii)Hàng hoá hoặc dịch vụ cung cấp không phù hợp với pháp luật và các quy
định của chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
iii)Tài sản đảm bảo không đủ giá trị hoặc tính pháp lý để đảm bảo cho
khoản bảo lãnh.





4.Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh.
Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh được quy định tại Điều 22 Quy định bảo lãnh
ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5
năm 2007 của NHNo & PTNT Việt Nam thì các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh
bao gồm ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các
biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của NHNo &
PTNT Việt Nam.
Các loại tài sản dùng để bảo đảm cho bảo lãnh là các loại tài sản tương tự
như tài sản dùng để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để vay vốn tại ngân hàng.
Tài sản dùng để bảo đảm cho bảo lãnh phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng hàng. Để
chứng minh được điều kiện này khách hàng phải xuất trình giấy chứng nhận sở
hữu, quyền quản lý, sử dụng tài sản. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất,
khách hàng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy

định của pháp luật về đất đai. Đối với tài sản mà nhà nước giao cho doanh nghiệp
Nhà nước quản lý, sử dụng, doanh nghiệp phải chứng minh được quyền cầm cố,
thế chấp hoặc bảo lãnh tài sản đó.
Thuộc loại tài sản được phép giao dịch.
Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo lãnh. Tức là tài sản
không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý tài sản đó.
Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định.
5. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh được thực hiện theo Quyết định
398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 của NHNo&PTNT Việt Nam theo
đó thì quy trình bảp lãnh được tóm tắt bằng sơ đồ sau :






















Sơ đồ 2. Sơ đồ nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh: Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân,
hợp tác xã có yêu cầu bảo lãnh phải làm hồ sơ bảo lãnh theo mẫu của ngân hàng.
Hồ sơ bảo lãnh tín dụng bao gồm : hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản bảo lãnh ( gồm :
giấy đề nghị bảo lãnh, các giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh), hồ sơ đảm
bảo cho khoản bảo lãnh.
Bước 2. Thẩm định hồ sơ bảo lãnh : Cán bộ tín dụng phải kiểm tra hồ sơ và
mục đích xin bảo lãnh, phân tích thẩm định khách hàng và phương án sản xuất
kinh doanh được đề nghị bảo lãnh cùng biện pháp bảo đảm cho khoản bảo lãnh.
Sau đó lập báo cáo thẩm định bảo lãnh đề nghị Trưởng phòng tín dụng phê duyệt.
Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tính
đầy đủ và hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác























Hồ sơ đề nghị bảo lãnh.
Thẩm định
Tr
ình

Trình
Giám đốc chi nhánh
Nơi phát hành bảo lãnh
Ký hợp đồng bảo lãnh
Phát hành bảo lãnh
Đ

ng ý n
ế
u thu

c th

m quy

n

Từ chối phát hành bảo lãnh
Không đ



Không đ

ng ý

đi

u ki

n




của báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng trình, ghi rõ ý kiển của mình về việc
đồng ý hay không đồng ý với đề xuất của cán bộ tín dụng để trình Giám đốc.
Trường hợp cần thiết thì có thể trực tiếp thẩm định lại đề nghị bảo lãnh.
Bước 3. Trình Giám đốc xem xét hồ sơ và báo cáo thẩm định của phòng tín
dụng để quyết định duyệt, duyệt có điều kiện hay từ chối bảo lãnh. Nếu là trường
hợp vượt phạm vi phán quyết thì lập tờ trình, ghi rõ ý kiến đồng ý hay không đồng
ý bảo lãnh và chuyển toàn bộ hồ sơ lên cấp trên trực tiếp xem xét giải quyết.
Nếu đồng ý bảo lãnh thì Giám đốc quyết định nội dung và ký cam kết bảo lãnh,
hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng đảm bảo, hợp đồng tín dụng trong phạm vi phán quyết.
Bước 4. Ký hợp đồng bảo lãnh : Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập
với hợp đồng thương mại giữa khách hàng và ngân hàng thể hiện ràng buộc tài
chính giữa ngân hàng và bên thứ ba. Nội dung chính của hợp đồng được lập theo
đúng quy định của pháp luật bao gồm:
- Tên, địa chỉ của ngân hàng bảo lãnh và khách hàng.
- Số tiền bảo lãnh của ngân hàng.

- Thời hạn bảo lãnh của ngân hàng.
- Các điều khoản vi phạm hợp đồng thương mại dẫn đến nghĩa vụ phải chi
trả của ngân hàng.
- Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm hợp
đồng của bên được bảo lãnh.
Bước 5. Phát hành bảo lãnh ngân hàng : Ngân hàng có thể phát hành bảo
lãnh dưới các hình thức như: thư bảo lãnh, mở thư tín dụng, ký hối phiếu nhận nợ.
Lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào bên thụ hưởng. Để hạn chế rủi ro bên thụ
hưởng có thể yêu cầu đích danh ngân hàng bảo lãnh và hình thức bảo lãnh.
6. Nhận xét tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội.
6.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.



Nghiệp vụ bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ tín dụng được quy định về
quy trình, điều kiện thực hiện trong Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam.
Chi nhánh thực hiện hầu hết các loại hình bảo lãnh khi khách hàng yêu cầu, với
các điều kiện bảo lãnh mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Doanh nghiệp tham
gia bảo lãnh ngày càng nhiều và chất lượng bảo lãnh cũng được đảm bảo.
Bảng 5. Qui mô bảo lãnh tại ngân hàng.
Đơn vị tính : Triệu đồng, %
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009
Doanh số bảo lãnh 124.378 215.02 620.021 682.023
Dư nợ bảo lãnh 156.742 262.911 253.000 278.300
Số món bảo lãnh 236 382 482 530
( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2006 – 2009 của Chi Nhánh)
Nhờ có được một số lượng không nhỏ khách hàng truyền thống, kết quả

hoạt động bảo lãnh ở Ngân hàng trong 4 năm qua tương đối cao. Năm 2006 Ngân
hàng thực hiện được 236 món bảo lãnh với tổng giá trị 124.378 triệu đồng, Đến
năm 2007, doanh số bảo lãnh là 215.021 triệu đồng, tăng gấp 1,78 lần so năm
2006. Đặc biệt sang đến năm 2008 do có rất nhiều đơn vị mở L/C thanh toán qua
Ngân hàng, cộng với việc chi nhánh bảo lãnh cho một số công trình lớn,vì vậy
doanh số bảo lãnh tăng rất nhanh, đạt 620.021 triệu đồng, tăng gấp 2,88 lần so với
cùng kỳ năm trước. Sang tới năm 2009 doanh số bảo lãnh vẫn tăng nhưng với tốc
độ chậm lại; đạt 682.023 triệu đồng, tăng gấp 1,1 lần so với năm 2008.
Ngân hàng ngày càng có uy tín và thu hút được nhiều khách hàng với
những món bảo lãnh lớn. Ngân hàng đạt được như vậy là nhờ có sự cố gắng nỗ lực
của mọi bộ phận trong chi nhánh nhằm đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, hợp lý
đến mức tối đa mức phí bảo lãnh, giữ gìn tốt mối quan hệ với khách hàng cũ cũng
như khai thác được nhu cầu bảo lãnh của các khách hàng mới tại Ngân hàng bảo



lãnh được phân chia và quản lý theo 2 loại hình: bảo lãnh trong nước và bảo lãnh
mở L/C kết cấu từ trong của 2 loại bảo lãnh này cụ thể như sau:

Bảng 6. Bảng cơ cấu bảo lãnh tại chi nhánh.
Đơn vị tính : Triệu đồng,
%
Năm Tổng doanh số
Bảo lãnh trong
nước

Bảo lãnh mở tín
dụng



Số
món
Số tiền
Số
món
Số tiền
Tỷ
trọng
Số
món
Số
tiền
Tỷ
trọng
2006 236 124.378

150 677.86 54,5% 56 56.592

45,5%
2007 382 215.021

300 168.16 78,2% 82 46.875

21,8%
2008 482 620.021

301 496.02 85% 181 124 15%
2009 530 682.023

310 545.62 80% 220 136.11


20%
( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2006 – 2009 của
Chi Nhánh)
Mặc dù năm 2006 số lượng các món bảo lãnh tương đối cao 236 món trong
đó có150 món bảo lãnh trong nước. Năm 2007 số lượng các món bảo lãnh tăng
146 món so với năm 2006. Trong đó số món bảo lãnh trong nước tăng 150 món
năm 2007 gấp 2 lần), tuy nhiên số món bảo lãnh mở L/C lại giảm đi 4 món. Đồng
thời giá rị mỗi món cũng giảm đi sang đến năm 2008 thì số lượng món bảo lãnh cả
trong nước và L/C đều tăng lên một cách đáng kể, bảo lãnh trong nước là 301 món
và bảo lãnh mở L/C là 181 món. Mặc dù là doanh số bảo lãnh tăng do có thêm
nhiều đơn vị mở L/C thanh toán qua Ngân hàng, nhưng số dư bảo lãnh lại giảm so
với cùng kỳ năm trước do chi nhánh đã tiến hành phân tích tình hình tài chính của
khách hàng kỹ hơn từ đó chọn lọc khách hàng tốt, còn những đơn vị khách hàng
có tình hình tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Thì
đều không được Ngân hàng bảo lãnh. Tiếp tục mục tiêu đẩy mạnh hoạt động kinh



doanh của chi nhánh, trong năm 2009 doanh số về bảo lãnh tiếp tục tăng lên, số
món bảo lãnh cũng tăng lên đến 530 món, trong đó có 310 món là bảo lãnh trong
nước và 220 món L/C. Trong năm này các món mở L/C có thời hạn bảo lãnh dài
hơn.
6.2. Đánh giá kết quả đạt được trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của Chi
nhánh.
6.2.1. Những thành tựu đạt được.
Sở dĩ NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội đã đạt được những kết quả
trên là do:
- Việc thực hiện bảo lãnh được tiến hành nhanh chóng, chính xác, kịp thời
tạo điều kiện cho khách hàng trúng thầu thi công nhiều công trình lớn. Bên cạnh

công tác ổn định tổ chức mọi hoạt động kinh doanh vào nề nếp, chi nhánh thường
xuyên thực hiện công tác chấn chỉnh các mặt hoạt động chuyên môn, đặc biệt tăng
cường thẩm định, kiểm tra giám sát chặt chẽ bảo đảm an toàn nâng cấp chất lượng
tín dụng, thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước và của ngành nhằm
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.
- Cơ cấu bảo lãnh phát triển vững chắc theo hướng đa dạng hoá nghiệp vụ.
Bên cạnh đó thì Ngân hàng luôn luôn thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam
kết của mình trong bảo lãnh. Vì vậy đã tạo được niềm tin vững chắc đối với khách
hàng trong và ngoài nước, củng cố uy tín trong hoạt động kinh doanh của mình,
nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường cạnh tranh.
- Ngân hàng luôn quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và ban lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam
vận dụng một cách chính xác, các qui định về bảo lãnh của NHNo &PTNT Việt
Nam và Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời Ngân hàng luôn biết cách khai thác và
vận dụng phù hợp các qui định đó trên địa bàn hoạt động của mình, luôn có chính
sách để củng cố quan hệ khách hàng truyền thống.
6.2.2. Những mặt còn hạn chế trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.



Bên cạnh những thành tựu, thì hoạt động bảo lãnh tại NHNo & PTNT Chi
nhánh Tây Hà Nội vẫn còn những hạn chế cần phải được khắc phục, để có hiệu
quả cao hơn. Cụ thể là :
- Hoạt động bảo lãnh trong nước vẫn chưa thể đáp ứng được tối đa nhu cầu của
các doanh nghiệp, hộ gia đình, hợp tác xã trong nền kinh tế.
- Sự mất cân đối trong các loại hình bảo lãnh, các hình thức bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tiền ứng trước phát triển khá mạnh so với
các hình thức bảo lãnh khác như: bảo lãnh thanh toán mà những hình thức bảo
lãnh này có thể đặt ngân hàng vào tình trạng rủi ro nhiều hơn do giá trị hợp đồng
lớn và hợp đồng này thường kéo dài. Các hình thức như bảo lãnh thanh toán, bảo

lãnh chất lượng sản phẩm mặc dù đã được ngân hàng chú ý phát triển nhưng vẫn
còn chưa nhiều, doanh số còn chưa cao.
- Còn nhiều vướng mắc liên quan đến tài sản đảm bảo trong khi xác định hạn
mức bảo lãnh cho khách hàng. Điều này xuất phát từ sự không thống nhất giữa các
văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực hiện của cơ quan công chứng,
cơ quan đăng ký tài sản đảm bảo.
- Hiện nay, ngân hàng chưa có chuẩn mực để xác định hạn mức mà việc xác
định hạn mức chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và đánh giá chủ quan của cán bộ tín
dụng. Điều này cho thấy sự yếu kém trong việc lượng hóa các chỉ tiêu quan trọng,
đánh giá nhu cầu và khả năng của khách hàng.
- Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối ứng còn nhiều lúng túng. Đặc biệt là
soạn thảo thư bảo lãnh cũng như thỏa thuận cách giải quyết tranh chấp liên quan
đến bảo lãnh đối ứng.
- Công tác thẩm định, kiểm tra, quản lý tài sản nợ vẫn còn thiếu sót. Theo
thống kê của ban kiểm toán nội bộ thì chất lượng của công tác thẩm định đạt 85%
so với thực tế.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những vấn đề còn tồn đọng trong nghiệp vụ bảo
lãnh tại chi nhánh là do :



-Có rất nhiều các văn bản do NHNN và các NHNo & PTNT Việt Nam quy
định về nghiệp vụ bảo lãnh nhưng mà vẫn không đầy đủ, đồng bộ và hay thay đổi
làm cho quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nếu mà ngân hàng thực
hiện đúng quy trình và quy định đó thì hầu hết các doanh nghiệp đều không có đủ
điều kiện để được hưởng dịch vụ bảo lãnh, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Bên cạnh đó, thì các quy định về thế chấp, cầm cố tài sản, các thủ tục
giải quyết các tranh chấp, phát mại tài sản chưa đầy đủ, còn nhiều vướng mắc
gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện bảo lãnh cũng như thu lại các
khoản bồi hoàn nếu rủi ro xảy ra.

- Hoạt động trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng có
vốn đầu tư nước ngoài và ngân hàng ngoại thương là những ngân hàng có nhiều
điều kiện thuận lợi và kinh nghiệm cũng như uy tín cao trong việc thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh. Vì vậy ngân hàng luôn phải đối đầu và mất đi phần nào thị
phần hoạt động bảo lãnh trên thị trường và làm hạn chế sự tăng trưởng phát triển
nghiệp vụ này của ngân hàng. Do đó đã hạn chế các đối tượng khách hàng này sử
dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.




































×