Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty sản xuất và thương mại Việt Mỹ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.17 KB, 79 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế

BÁO CÁO THỰC TẬP
Kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại
công ty sản xuất và thương
mại Việt Mỹ
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn chuyển mình, đã gia nhập
những tổ chức kinh tế như: APEC, khu mậu dịch tự do ASEAN, tổ chức
thương mại thế giới WTO Sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền
kinh tế khu vực và thế giới đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới, nhưng
đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các doanh nghệp.
Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp càng trở nên gay gắt. Để có thể đứng vững trên thị trường, các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu
mã để chiếm lĩnh thị hiếu người tiêu dùng. Do đó, trong cơ chế cạnh tranh
như hiện nay, các doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu, tìm tòi sao cho chi phí
bỏ ra là thấp nhất mà lợi nhuận đem về là cao nhất. Có như vậy mới thúc đẩy
được quá trình sản xuất kinh doanh phát triển và tăng nhanh vòng quay vốn
trong doanh nghiệp mình.
Chi phí sản xuất kinh doanh là gì? Làm thế nào để tiết kiệm được chi
phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp? Đó là câu hỏi luôn đặt ra cho các nhà
quản trị doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp
hiện nay.
Nhận thức rõ được vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành kết hợp với thực tế thực tập tại
Công ty Sản xuất và thương mại Việt Mỹ với những đặc thù riêng của nó và


được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Nguyễn Việt Hường và chị: Ngô Thị
Đông kế toán trưởng của công ty và các anh chị kế toán trong phòng kế toán,
em đã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty sản xuất và thương mại Việt Mỹ cho chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích của chuyên đề nhằm học hỏi thực tế công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị, đồng thời thông qua việc nghiên
cứu chuyên đề em mạnh dạn đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty sản xuất
và thương mại Việt Mỹ
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của công ty sản xuất và thương mại
Việt Mỹ
Phần II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty sản xuất và thương mại Việt Mỹ
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sản xuất và thương mại
Việt Mỹ.
Mặc dù trong quá trình về lý luận và thực tế, em đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn là cô giáo: Nguyễn Việt Hường, các
thầy cô giáo trong bộ môn, các anh, chị, trong phòng kế toán cũng như các
phòng ban chức năng khác của công ty cùng với sự nỗ lực của bản thân.
Nhưng do nhận thức và thời gian hạn chế nên chắc chắn trong bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của thầy cô, các anh chị trong phòng kế toán của công ty sản xuất và
thương mại Việt Mỹ để em bổ sung và học hỏi hinh nghiệm phục vụ cho công
tác kế toán thực tế sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo của cô giáo: Nguyễn Việt

Hường, anh chị trong phòng kế toán của công ty sản xuất và thương mại Việt
Mỹ trong thời gian em thực tập để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực
tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn
Bắc Ninh ngày 26 tháng 05 năm 2008
Học sinh
Nguyễn Thị Nhung
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
3
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa: Kinh t
Phần I. đặc điểm tình hình chung của công ty SảN
XUấT Và THƯƠNG MạI VIệT Mỹ
I. c im v t chc kinh doanh v qun lý kinh doanh cụng ty sn
xut v thng mi vit m
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty
Cụng ty sn xut v thng mi Vit m
- a ch: Khu cụng nghip Phỳ Lõm - huyn Tiờn Du - tnh Bc
Ninh
- in thoi: 0241.713.268 Fax: 0241.713.268
- Ti khon s: 432.10000015163 ti Ngõn hng T$PT Bc Ninh
- Mó s thu: 2300245332
- Giỏm c: ễng Ngụ Hu Truyn.
Cụng ty sn xut v thng mi Vit M c thnh lp t nm 2005
ngnh ngh kinh doanh ch yu l kinh doanh sn xut cỏc loi giy. Nm
2005 cụng ty ó u t 01 dõy truyn sn xut giy Krap cụng sut 4.000
tn/nm. Thỏng 12 nm 2006 cụng ty sn xut v thng mi Vit M ó m
rng quy mụ sn xut bng cỏch u t thờm 01 dõy truyn sn xut giy
uplex cụng sut 6.000 tn/ nm, nhm ỏp ng kp thi nhu cu ca th
trng ngy cng tng cao v sn phm giy bao bỡ. Sau khi m rng vi 02
dõy truyn sn xut giy vi tng cụng sut 10.000 tn/ nm. Nm 2007

doanh thu t 22 t ng li nhum sau thu t 1.300 triu ng.
cỏn b cụng nhõn viờn trong cụng ty nờn cụng ty ó ng vng c
trong nn kinh t th trng vi s cnh tranh gay gt. i mi cho cỏc
thit b sn xut trong nc nay khụng cũn phự hp, cụng ty ó nhp khu
dõy truyn thit b mỏy múc ng b. i ng cỏn b c o to bi bn,
h thng qun lý cht lng theo tiờu chun ISO9001:2000 c ỏp dng v
duy trỡ trong quỏ trỡnh sn xut.
HSTH: Nguyn Th Nhung Lp: 35A4
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Doanh thu của VIETRUST JSC ngày càng tăng mạnh qua các năm: năm
2004 đạt gần 7 tỷ đồng, năm 2005 đạt gần 21 tỷ đồng, 6 tháng đầu năm 2006
đạt gần 12 tỷ đồng.
Số lượng lao động được tiếp nhận vào làm việc tại VIETRUST JSC hàng
năm ngày càng tăng để đáp ứng năng lực sản xuất của công ty: năm 2004 là
29 người, năm 2005 là 37 người, 6 tháng đầu năm 2006 là 38 người (kế hoạch
40 người trong cả năm 2006 ). Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao
về trình độ chuyên môn và kỹ năng, tay nghề.
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, lãnh đạo công ty cũng rất quan
tâm tới việc nâng cao đời sống văn hoá và tinh thần cho người lao động, hoà
nhập với cuộc sống của người lao động. Ngược lại người lao động cần cù
sáng tạo, thông cảm với những khó khăn của công ty trong giai đoạn mới, mọi
người đều hết lòng với công việc nhằm xây dựng công ty trở thành một tập
thể vững mạnh.
2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1. Lĩnh vực kinh doanh
VIETRUST JSC là công ty đầu tiên ở Miền Bắc tại Việt Nam sản xuất
và cung ứng tấm lợp kim loại cách nhiệt, cách âm nhãn hiệu TONMAT. Hai
sản phẩm chính của công ty là:
- Tấm lợp kim loại 3 lớp cách nhiệt cách âm Tonmat 3 lớp 5 sóng

- Tấm lợp kim loại 3 lớp cách nhiệt cách âm Tonmat 3 lớp 11 sóng
Vật liệu này có tính năng ưu việt hơn hẳn so với các vật liệu thông
thường khác thể hiện ở các đặc tính như tính chịu lực, tính năng siêu cách âm,
cách nhiệt, siêu nhẹ.
VIETRUST JSC hoạt động trên các lĩnh vực sau đây:
- Sản xuất các sản phẩm kim loại cho xây dựng và kiến trúc.
- Ra công xử lý và tráng phủ kim loại, các công việc xử lý cơ học thông
thường trên cơ sở nhận ra công. Mua bán vật liệu xây dựng.
- Cho thuê tài sản
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công nghệ sản xuất sản phẩm cách nhiệt cách âm là công nghệ tiên tiến
của Italia. Sau khi được chuyển giao sang các nước Châu Á như: Nhật Bản,
Hàn Quốc… để giảm giá thành sản phẩm và phù hợp với mức thu nhập, khả
năng tiêu dùng của người tiêu dùng, lớp tôn phía dưới được thay thế bằng lớp
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
5
Cán sóng
tôn
Tôn sóng
Phun PU
pppppPPUP
PUPU
Màng
PVC/PP
Máy ép
PU
TONMAT
Tôn cuộn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
màng PVC/PP nhưng đảm bảo tính năng cách nhiệt, cách âm và tính thẩm mỹ

của mái lợp.
Quy trình sản xuất tấm lợp Tonmat bao gồm các quy trình kỹ thuật sau:


Giải thích qui trình công nghệ sản xuất Tonmat.
Nguyên liệu để sản xuất lên tấm lợp Tonmat bao gồm: tôn cuộn, giấy PP,
giấy PVC, hoá chất chủ yếu là PU( polyurethane).
Tôn cuộn được xử lý qua máy cán tôn tạo thành tôn sóng. Từ tôn sóng,
lớp màng PVC/PP và PU sẽ được xử lý qua dây chuyền phun ép PU vào giữa
lớp tôn và lớp PVC/PP. Từ đó tạo được lớp cấu thành của tấm lợp Tonmat và
qua máy ép PU sẽ tạo ra sản phẩm Tonmat.
Với công nghệ sản xuất này, các lớp cấu thành của tấm lợp Tonmat: lớp
tôn, lớp PU, lớp màng PVC/PP đã tự kết dính chặt với nhau trong quá trình
phản ứng hoá học giữa hai chất Iso và Polyoil mà không dùng một loại keo
dán nào khác. Chính sự kết dính giữa các lớp tạo thành một khối thống nhất,
phẳng tuyệt đối và vững bền vượt trội so với các phương pháp chống nắng
cho mái lợp thông thường bằng cách lót túi khí, sợi bông thuỷ tinh, lót xốp
EPS, làm trần.v.v.
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
3. Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của
VIETRUST JSC
Sơ đồ tổ chức :
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế


- Đại hội đồng cổ đông công ty: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền

biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
- Hội đồng quản trị và Chủ tịch HĐQT là bộ máy lãnh đạo của công ty
- Tổng giám đốc công ty là người trong hội đồng quản trị hoặc người
khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Là người đứng đầu Ban giám đốc Công
ty, là người điều hành toàn bộ các hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
TRỢ LÝ & CỐ VẤN QMR
P.TGĐ SẢN XUẤTP.TGĐ KINH DOANH
PHÒNG
KH-VT-XNK
NHÀ MÁY
SẢN XUẤT
PHÒNG
KT-TC
PHÒNG
TC-HC
PHÒNG THỊ
TRƯỜNG DỰ ÁN
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
- Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh điều hành các hoạt động
của Công ty theo sự uỷ nhiệm, uỷ quyền của Chủ tịch HĐQT và sự phân công
của Tổng giám đốc công ty phù hợp với các luật định của nhà nước; lập kế
hoạch kinh doanh, điều hành hoạt động kinh doanh, khảo sát và nắm bắt thị

trường tiêu thụ; lập kế hoạch quảng cáo sản phẩm, quản lý và tổ chức thực
hiện việc quảng bá sản phẩm của Công ty. Quản lý và điều hành phòng kinh
doanh và bộ phận kinh doanh của Công ty
- Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất điều hành các hoạt động của
Công ty theo sự uỷ nhiệm, uỷ quyền của Chủ tịch HĐQT và sự phân công của
Tổng giám đốc. Lập kế hoạt sản xuất dựa trên kế hoạch kinh doanh của Công
ty, quản lý điều hành các bộ phận sản xuất, kỹ thuật-KCS của Công ty. Lập kế
hoạch giao dịch, ký kết theo sự uỷ nhiệm, uỷ quyền của Chủ tịch HĐQT và
sự phân công của TGĐ về các hợp đồng mua bán nguyên liệu, vật tư máy
móc phục vụ sản xuất.
- Phòng Thị trường dự án có chức năng tham mưu về kế hoạch sản
xuất, về các hoạt đồng kinh tế, kỹ thuật…với nhiệm vụ hoạch định mục tiêu
chất lượng của phòng dựa trên mục tiêu chất lượng của Công ty, phối hợp với
KH-VT-XNK và Nhà máy sản xuất trong việc lập kế hoạch nguyên vật liệu,
sản xuất và giao hàng cho khách hàng.
- Phòng KH-VT-XNK lập kế hoạch mua nguyên vật liệu cho từng giai
đoạn thích hợp, đánh giá các nhà cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
của Công ty. Làm thủ tục hải quan cho lô hàng nguyên liệu nhập khẩu thực
hiện theo đúng các quy trình công việc theo Hệ thống quản lý chất lượng của
Công ty.
- Nhà máy sản xuất lập kế hoạch chi tiết sản xuất dựa trên kế hoạch
kinh doanh của Công ty. Đề xuất các vấn đề liên quan đến dây chuyền, máy
móc, cơ cấu tổ chức nhân sự các bộ phận thuộc Nhà máy thông qua các phòng
nghiệp vụ làm cơ sở trình TGĐ phê duyệt. Lập kế hoạch cung ứng vật tư đào
tạo nghề cho công nhân, quản lý và kiểm tra công tác an toàn lao động trong
quá trình sản xuất.
- Phòng Tài chính kế toán có chức năng tham mưu công tác thu chi tài
chính và phát triển vốn, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước và cấp trên. Xây
dựng cơ chế tài chính và huy động vốn. Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
được duyệt về việc thu chi năm, hàng quý, hàng tháng về tài chính. Thanh

HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
quyết toán công trình đảm bảo thu hồi vốn nhanh. Mở sổ theo dõi các hoạt
động SXKD, hạch toán đúng và cụ thể từng đơn hàng.
- Phòng Tổ chức-Hành chính có chức năng tham mưu về cơ cấu sắp
xếp tổ chức định biên, về tuyển dụng HĐLĐ, về công tác đào tạo lại và đào
tạo mới, bổ nhiệm cán bộ thừa hành. Có nhiệm vụ sắp xếp bộ máy quản lý
xây dựng thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động của Công ty. Tổ chức
HĐLĐ, quản lý hồ sơ CBCNV. Duy trì mối quan hệ với các tổ chức xã hội,
quản lý con dấu, công văn giấy tờ của Công ty.
- Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông Công ty bầu ra giúp các cổ
đông của Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành
hoạt động sản xuất và kinh doanh, sổ sách kế toán và tài chính của Công ty.
- Đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR) đảm bảo việc xây dựng, áp
dụng và duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng. Báo cáo việc thực hiện hệ thống
đảm bảo chất lượng cho TGĐ Công ty làm cơ sở cho việc xem xét và cải tiến
hệ thống.
4. Kết quả kinh doanh của một số năm gần đây của công ty cổ phần đầu
tư và phát triển công nghệ Niềm Tin Việt.
Một số chỉ tiêu trong 3 năm của Niềm tin Việt:
Đvt: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng tài sản 13.546.450.370 17.891.300.544 26.664.891.744
Tổng doanh thu 6.793.687.353 19.261.121.892 26.042.894.668
Lợi nhuận sau thuế 1.063.366.840 1.572.211.008 3.603.667.821
Lợi nhuận sau thuế 1.063.366.840 1.572.211.008 3.603.667.821

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của công ty ngày càng tăng cụ
19.261.121.892

Năm 2005 so với năm 2004 tăng: = 100
Tương ứng tăng: 12.467.434.539 VND
26.042.894.668
Năm 2006 tăng so với năm 2:
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
10
X
=
283,5%
=
19.261.121.89
2
=
135,2%
100
X
6.793.687.353
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Tương ứng tăng: 6.781.772.776 VND
Như vậy sau 3 năm đi vào họat động thì doanh thu liên tục tăng và đã
vượt kế hoạch năm sau cao hơn năm trước.
Công ty đang trong thời gian được miễn giảm thuế nên lợi nhuận trước
thuế bằng lợi nhuận sau thuế.
II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển công nghệ Niềm Tin Việt
1.Hình thức kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu
quản lý, trình độ nghiệp vụ nhân viên kế toán cũng như điều kiện áp dụng
khoa học kỹ thuật trong công tác kế toán của Công ty. Đồng thời nhận biết
đầy đủ nội dùng, đặc điểm áp dụng, trình tự và phương pháp ghi chép của mỗi

hình thức kế toán, Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung.
Hệ thống sổ kế toán của Công ty :
- Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Sổ tổng hợp thống kê.
Hình thức sổ kế toán NKC rất thuận tiện cho việc xử lý công tác kế toán
trên máy vi tính, đặc biệt việc sử phần mềm kế toán Fast accounting như hiện
nay đang sử dụng sẽ giảm được khối lượng công việc cho các nhân viên kế
toán và đảm bảo độ chính xác của các thông tin.
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
11
phần mềm Fast
accounting
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết các
tài khoản
- Sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Bảng tổng hợp chi tiết các
tài khoản
- Bảng cân đối số phát sinh
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả HĐSXKD
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài
chính
- Bảng kê hoá đơn
- Tờ khai thuế
Phiếu thu, phiếu chi, GBN,

GBC, phiếu nhập, phiếu xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức sổ NKC thực hiện
trên phần mềm Fast accounting.

Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như: Phiếu thu, phiếu
chi, giấy báo nợ, giấy báo có, hoá đơn GTGT đã được kiểm tra, hợp lệ, có
đầy đủ chữ ký, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán xác định tài khoản ghi
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
12
Kế toán trưởng
kiêm KT TSCĐ,
KT thuế
Thủ quỹ KT thanh
toán kiêm
KT vốn
bằng tiền
KT chi
phí giá
thành
Kế toán
bán
hàng
KT vật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các phần hành phù hợp
đã được thiết kế nằm trên phần mềm Fast accounting. Từ đó các thông tin tự
động nhập vào các sổ chi tiết các tài khoản, sổ tổng hợp các tài khoản, sổ nhật
ký chung, sổ cái các tài khoản.

Cuối tháng kế toán thực hiện khoá sổ và lập báo cáo tài chính tháng.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự
động và luôn đảm bảo chính xác trung thực của các thông tin đã được nhập
trong kỳ.
Kế toán có thể kiểm tra đối chiếu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính
sau khi đã in ra giấy.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Niềm Tin Việt sử dụng
phần mềm kế toán và Exel vì vậy mỗi nhân viên kế toán được trang bị một
máy tính.
Tất cả các máy tính trong phòng kế toán được kết nối mạng Lan với
nhau và kế toán trưởng sẽ phân quyền cho các nhân viên theo từng phần hành
mà họ đảm nhận chính vì vậy mỗi nhân viên kế toán chỉ đảm nhận một số tài
khoản nhất định. Vì thế mối nhân viên kế toán phải chịu trách nhiệm về các
phần hành mà mình quản lý và cũng đảm bảo cho số liệu không bị mất.
2.Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
- Kế toán trưởng: chịu mọi trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài
chính của công ty, giữ nhiệm vụ quản lý tài chính và giám sát thực hiện các
chính sách và chế độ tài chính. Đồng thời theo dõi quản lý tình hình tăng,
giảm tài sản của công ty. Làm báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính, báo cáo
thuế của công ty.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán vốn bằng tiền:Có nhiệm vụ theo
dõi công nợ các cá nhân trong và ngoài công ty, và chịu sự giám sát và điều
hành của kế toán trưởng. Giao dịch với ngân hàng và theo dõi các khoản tiền,
tiền gửi.
- Thủ quỹ:có chức năng cất giữ thu chi trên cơ sở chứng từ thu chi hợp
lệ và bảng thu chi.

- Kế toán chi phí giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí đã chi
ra trong kỳ để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu của công
ty, có kế hoạch kiến nghị làm giảm được chi phí nguyên vật liệu trong từng
đơn hàng.
- Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho
thành phẩm, theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng để thông báo cho
kế toán thanh toán có kế hoạch thu hồi nợ và chịu sự giám sát của kế toán
trưởng.
Trong công ty, việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dùng
công tác kế toán do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Vì vậy, tổ chức cơ cấu bộ
máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều quan
trọng nhằm đáp ứng cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời cho các
đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp
vụ của người cán bộ kế toán. Đó là những yêu cầu cơ bản của công tác tổ
chức kế toán của doanh nghiệp
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Hiện nay, để đáp ứng những yêu cầu nói trên, lại phù hợp với đặc điểm
sản xuất tổ chức quản lý, công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ
Niềm Tin Việt đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Do
đó, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của
công ty. Ở các phân xưởng không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ nhân viên
kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện việc hạch toán ban đầu, thu thập
và kiểm tra chứng từ, định kỳ gửi chứng từ này về phòng kế toán công ty.
Hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán tập trung tạo điều kiện để
kiểm tra chỉ đạo các nghiệp vụ và bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất
của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của giám đốc công ty đối với
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.

3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Hệ thống chế độ kế toán của doanh nghiệp theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
Hiện nay công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế toán trùng
với năm dương lịch (tính từ 01/01/N đến 31/12/N ).
Kỳ kế toán công ty áp dụng hiện nay là theo tháng, bên cạnh đó công ty
sử dụng kế toán theo quý (trong trường hợp hàng quý phải lập báo cáo kế toán
nội bộ) .
Bao gồm: - Bảng cân đối kế toán
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tiền tệ sử dụng công ty áp dụng là đồng Việt Nam. Chuyển đổi
các dòng tiền khác theo tỷ giá công bố của ngân hàng nhà nước Việt Nam tại
thời điểm hạch toán.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính giá trị vật tư xuất kho
theo phương pháp bình quân tháng, kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
Hình thức sổ kế toán áp dụng theo hình thức nhật ký chung và sử dụng
phần mềm Fast accounting.
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
15
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Khoa: Kinh t
Phần II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
đầu t và phát triển niềm tin việt
I. Nhng c im ca n v nh hng n cụng tỏc k toỏn tp hp chi
phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
Ti cụng ty c phn u t v phỏt trin cụng ngh Nim Tin Vit thỡ
tỡnh hỡnh sn xut ph thuc vo cỏc n t hng do phi phự hp vi tng
kiu dỏng, dc ca tng mỏi nh, tng cụng trỡnh chớnh vỡ vy m cụng ty

khụng tin hnh sn xut hng lot.
HSTH: Nguyn Th Nhung Lp: 35A4
16
Cán sóng
tôn
Tôn sóng
Phun PU
pppppPPUPP
UPU
Màng
PVC/PP
Máy ép
PU
TONMAT
Tôn cuộn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Sau đây là qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm bao gồm các qui trình
kỹ thuật sau:

Giải thích qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Tôn cuộn được xử lý qua máy cán tôn tạo thành tôn sóng. Từ tôn sóng,
lớp màng PVC/PP và PU sẽ được xử lý qua dây chuyền phun ép PU vào giữa
lớp tôn và lớp PVC/PP. Từ đó tạo được lớp cấu thành của tấm lợp Tonmat và
qua máy ép PU sẽ tạo ra sản phẩm Tonmat.
Với công nghệ sản xuất này, các lớp cấu thành của tấm lợp Tonmat: Lớp
tôn, lớp PU, lớp màng PVC/PP đã tự kết dính với nhau trong quá trình phản
ứng hóa học giữa hai chất Iso và Polyoil mà không dùng một loại keo dính
nào khác.
Với hệ thống dây chuyền máy móc thiết bị được nhập khẩu đồng bộ,
công nghệ sản xuất tiên tiến và qui trình sản xuất sản phẩm đơn giản cho nên

đã rút ngắn được thời gian sản xuất sản phẩm.
Sau khi phòng kinh doanh nhận được đơn đặt hàng thì sẽ gửi cho phòng
kế toán để kế toán hạch toán và sẽ tập hợp các đơn đặt hàng có cùng loại sản
phẩm để tập hợp chi phí. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt
hàng.
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Niềm Tin Việt thì các
sản phẩm mà công ty sản xuất rất nhiều cho nên đối tượng tính giá thành sẽ là
từng loại sản phẩm Tonmat.
Trong mỗi tháng thì kế toán trưởng đều lập báo cáo quản trị để biết được
tình hình kinh doanh của đơn vị, để biết được giá thành của từng loại sản
phẩm trong mỗi tháng.vì vậy mà kỳ tính giá thành mà công ty áp dụng là theo
tháng.
Phương pháp tính giá thành mà công ty áp dụng là tính giá thành theo
định mức. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu do bộ phận kỹ thuật tại nhà máy
sản xuất tính toán và gửi lên cho phòng kế toán theo dõi và tính giá thành cho
từng loại sản phẩm.
II. Kế toán chi phí sản xuất.
Để tính giá thành sản phẩm phải tập hợp được 3 khoản mục chi phí đó là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Để quản lý và tập hợp chi phí cho từng đơn đặt hàng thì phần mềm Fast
accounting không thể quản lý được tất cả cho nên phần hành kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực hiện trên cả Exel.
Tài khoản sử dụng: Tk 621, Tk 622, Tk 627.
Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, bảng kê xuất

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Bảng thanh toán lương.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
HĐGTGT, phiếu chi.
Biên bản giao nhận thanh lý tài sản cố định, bảng phân bổ khấu hao tài
sản cố định.
Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết các Tk 621, Tk 622, Tk 627.
Sổ nhật ký chung.
Sổ cái các Tk 621, Tk 622, Tk 627.
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
18
Phiếu xuất kho, HĐGTGT, bảng thanh toán
lương, biên bản giao nhận thanh lý TSCĐ
Nhập dữ liệu
Bảng phân bổ
NVL, bảng phân bổ
tiền lương, bảng
phân bổ khấu hao
TSCĐ
Sổ chi tiết
các Tk 621,
622, 627
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái các
Tk 621,
622, 627
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế

Sơ dồ luân chuyển chứng từ:
Qui trình luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào phiếu xuất kho mà kế toán vật tư lập phiếu xuất kho trên
phần mềm kế toán (chỉ ghi số lượng). Cuối tháng kế toán chi phí giá thành
tính ra đơn giá bình quân rồi cập nhật số liệu để tính ra trị giá thực tế vật liệu
xuất kho cho từng loại vật tư. Cuối tháng kế toán chi phí giá thành sẽ in bảng
kê xuất nguyên vật liệu trên phần mềm để biết được trị giá thực tế vật tư xuất
kho. Sau đó sẽ căn cứ vào bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1m2
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
thành phẩm và các bảng kê xuất để lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Sau khi kế toán đã tính ra tổng chi phí nguyên vật liệu kế toán cập
nhật số liệu trên phần mềm kế toán trên phiếu kế toán. Số liệu sẽ tự động vào
sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 621, sổ cái TK 621, bảng phân bổ nguyên vật
liệu công cụ dụng cụ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương của nhà máy, phòng ban
do phòng tổ chức hành chính gửi lên. Kế toán thanh toán cập nhật số liệu vào
phần mềm kế toán trên phiếu kế toán. Số liệu tự động vào bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội, sổ nhật ký chung, sổ cái Tk 622. Căn cứ vào số liệu
trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội kế toán chi phí giá thành tiến
hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm trên Exel.
Từ đó tiến hành lập sổ chi tiết chi phí Tk 622 trên Exel.
Căn cứ vào các chứng từ gốc như: HĐGTGT, phiếu chi…liên quan đến
các chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán thanh toán cập nhật số liệu vào phần
mềm kế toán. Căn cứ các biên bản giao nhận, thanh lý nhượng bán tài sản cố
định kế toán cập nhật số liệu trên phiếu kế toán. Cuối tháng kế toán chi phí
giá thành tiến hành phân bổ khấu hao tài sản cố định. Sau khi số liệu đã được
cập nhật sẽ tự động vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, sổ nhật ký
chung, sổ cái Tk 627. Căn cứ vào số liệu trên sổ cái Tk 627, các bảng phân bổ

kế toán chi phí giá thành tiến hành lập sổ chi tiết chi phí Tk 627.
Căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí TK 621, TK 622, TK 627 kế toán chi
phí giá thành tiến hành các bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển sang
TK 154. Sau đó lập sổ chi tiết TK 154 và thẻ tính giá thanh sản phẩm trên
Exel.
Sản phẩm chính mà công ty sản xuất bao gồm rất nhiều loại sản phẩm
như:
Tonmat 3 lớp 5 sóng SPEC 2, SPEC 3, SPEC 4.
Tonmat 3 lớp 11 sóng SPEC 2, SPEC 3, SPEC 4.
Tonmat 1 lớp 5 sóng.
Tonmat 1 lớp 11 sóng.
Trong báo cáo thực tập này em chỉ đề cập đến 3 loại sản phẩm để tính
giá thành sản phẩm để tính giá thành đó là:
Tonmat 3 lớp 5 sóng SPEC 2, đơn đặt hàng: 545,55 m2.
Tonmat 3 lớp 5 sóng SPEC 3, đơn đặt hàng: 1500,5 m2.
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
20
ĐG bqgq
Trị giá vật tư tồn đầu tháng + trị giá vật tư nhập trong tháng
=
Số lượng vật tư tồn đầu tháng + số lượng vật tư nhập trong tháng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Tonmat 3 lớp 5 sóng SPEC 4, đơn đặt hàng: 1750,5 m2.
1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng để sản xuất sản phẩm bao gồm: Tôn
cuộn, Polyoil, Iso, giấy PP, chất trợ nở, chất chống cháy, nilon bọc hàng, giấy
lá nhôm, bạt dứa
Căn cứ vào số lượng thành phẩm trên đơn đặt hàng, bộ phận sản xuất lập
giấy đề nghị cung ứng vật tư, dụng cụ kiêm phiếu xuất kho tương ứng với số
lượng loại thành phẩm. Căn cứ vào giấy đề nghị thủ kho tiến hành xuất vật

liệu dụng cụ, ký xác nhận và ghi vào thẻ kho.
Thủ kho gửi các chứng từ liên quan cho phòng kế toán. Kế toán vật tư
lập phiếu xuất kho trên phần mềm và chỉ theo dõi về mặt số lượng. Phiếu xuất
kho được in làm 3 liên: 1 liên lưu tại kho, 1 liên lưu tại phòng kế toán, 1 liên
giao cho người nhận vật tư dụng cụ.
Do yêu cầu quản lý phần mềm Fast accounting không thể theo dõi được
định mức cho từng loại sản phẩm nên cuối tháng kế toán chi phí giá thành sẽ
căn cứ vào số lượng và giá trị vật tư dụng cụ tồn đầu và nhập trong kỳ trên
bảng tổng hợp nhập xuất tồn để tính ra đơn giá bình quân trên Exel cho từng
loại vật tư (biểu số 1).
Bảng tính đơn giá bình quân được lập nhằm mục đích xác định đơn giá
bình quân cho từng loại vật tư xuất dùng trong tháng. Làm căn cứ cho kế toán
tính ra trị giá thực tế vật tư xuất kho.
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
BIỂU SỐ 1
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Niềm Tin Việt
BẢNG TÍNH ĐƠN GIÁ BÌNH QUÂN
Kho nguyên liệu
ĐVT: Đồng
S
T
Mã VT Tên VT ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng ĐG
bqgq
Số
lượng
Giá trị
Số
lượng

Giá trị
1
1
Ton
Nguyên
liệu tôn
m2 29.290 1.252.147.500 3.135 135.118.500 42.784
2 Poly2610
Polyoil2610
(Spec3-
Spec4)
Kg 4.360 164.785.930 2.200 86.999.990 38.382
3
3
Polyoil
Polyoil2001
(Spec2)
Kg 5.038 179.194.320 6.000 214.200.000 35.640
3
4
Iso
Iso
(orisonate)
Kg 20.250 827.255.520 8.250 315.337.868 40.091
3
5
PP
Nguyên liệu
màng PP
m2 35.000 143.413.470 15.000 63.445.000 4.137

3
6
Nylon
Nylon PE
bọc hàng
Kg 12.063 58.288.416 4.832
Ngày 31 tháng 3 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sau khi tính được đơn giá bình quân thì cuối tháng sẽ biết được trị giá
thực tế vật tư, dụng cụ xuất kho. Và kế toán chỉ việc in phiếu xuất kho trên
phần mềm. Phiếu xuất kho thể hiện trị giá thực tế vật tư xuất kho. Phiếu xuất
kho được thiết kế trên phần mềm (biểu số 2) gồm 3 phần:
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Phần 1: ghi tên người nhận hàng, đơn vị, địa chỉ, nội dung của phiếu
xuất.
Phần 2: gồm số thứ tự, mã kho, Tk nợ, Tk có, đơn vị tính, số lượng vật
tư xuất kho, giá xuất kho, và giá trị xuất kho = số lượng * giá xuất.
Phần 3: ghi số tiền bằng chữ, và có đầy đủ chữ ký của các bộ phận.
BIỂU SỐ 2
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Niềm Tin Việt
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 5 tháng 3 năm 2007 Số: 120
Người nhận hàng: Hoàng Văn Duy
Đơn vị: 006- Nhà máy
Địa chỉ:
Nội dung: Xuất vật liệu để sản xuất.
ĐVT: Đồng
S

Stt

kho
Tên vật tư
Tk
nợ
Tk

Đvt
Số
lượng
Giá Thành tiền
1 KNL
Nguyên liệu tôn
621 152 m2 545,55 42.784 23.340.811
2 KNL
Plyoil 2001
621 152 Kg 545,55 35.640 19.443.402
3 KNL Iso 621 152 Kg 545,55 40.091 21.871.645
4 KNL
Nguyên liệu
màng PP
621 152 m2 545,55 4.137 2.256.940
5 KNL
Nylon PE bọc
hàng
621 152 Kg 545,55 4.832 2.636.098
Tổng cộng 69.548.896
Bằng chữ: Sáu mươi chín triệu, năm trăm bốn tám nghìn, tám trăm chín sáu.


Xuất, ngày 5 tháng 3 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận sử dụng Người nhận hàng Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Sở dĩ số lượng xuất của tất cả nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm
đều là 545,55 vì đơn đặt hàng của sản phẩm Tonmat 3 lớp 5 sóng SPEC 2 là
545,55 m2.
VD: Để sản xuất ra 545,55 m2 tôn thành phẩm cần 545,55 m2 nguyên
liệu tôn. Và giá trị là:
Trị giá nguyên liệu tôn = số lượng nguyên liệu tôn xuất * ĐG bình quân
gia quyền
= 545,55 * 42.784
= 23.340.811(đồng)
Tương tự với các vật tư khác thì trị giá xuất kho để sản xuất 545,55 m2
tôn thành phẩm lần lượt tương ứng là: Polyoil 2001: 19.443.402 (đồng)
Iso: 21.871.645 (đồng)
Nguyên liệu màng PP: 2.256.940 (đồng)
Nylon PE bọc hàng: 2.636.098 (đồng)
Tương tự với sản phẩm Tonmat 3 lớp 5 sóng SPEC 3, Tonmat 3 lớp 5
sóng SPEC 4 thì các đơn đặt hàng của 2 loại tương ứng là: 1500,5 m2 và
1750,5 m2 thì từng loại nguyên vật liệu xuất ra cũng tương ứng với mỗi loại
nguyên vật liệu đều là: 1500,5 và 1750,5.
Để biết được trị giá thực tế vật tư xuất kho, kế toán in bảng kê xuất
nguyên vật liệu. Bảng kê xuất nguyên vật liệu được in cho từng loại vật tư
xuất cho sản xuất.
Dưới đây sẽ có 6 bảng kê xuất nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm
(biểu số 3, 4, 5, 6, 7, 8).
Bảng kê xuất bao gồm các cột:

Cột 1, 2: Ghi ngày và số chứng từ của phiếu xuất kho.
Cột 3: Ghi nội dung của phiếu xuất kho.
Cột 4,5: Ghi Tk nợ, Tk có.
Cột 6: Ghi số lượng xuất.
Cột 7: Ghi đơn giá xuất.
Cột 8: Cột 8 = cột 6 * cột 7.
Đối với nguyên liệu tôn (biểu số 3):
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Các ngày xuất nguyên liệu tôn để sản xuất là: Ngày 5/3, 10/3, 20/3 tương
ứng số lượng xuất là 545,55 m2; 1500,5 m2; 1750,5 m2. Và từ đó sẽ tính
được trị giá xuất kho của nguyên liệu tôn.
BIÓU SỐ 3
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Niềm Tin Việt
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 3 năm 2007
Loại vật tư: Nguyên liệu tôn cuộn
ĐVT: đồng
Chứng từ Diễn giải
Tk
nợ
Tk

Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Ngày Số
5/3 PXK 120 Xuất cho sx 621 152 545,55 42.784 23.340.811
10/3 PXK 121 Xuất cho sx 621 152 1500,5 42.784 64.197.392

20/3 PXK 122 Xuất cho sx 621 152 1750,5 42.784 74.893.392
Tổng cộng 162.431.595
Kèm theo phiếu xuất kho
Ngày 31 tháng 3 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Đối với Polyoil 2610 (biểu số 4) thì các ngày xuất kho là 10/3 và 20/3
tương ứng số lượng xuất kho là 1500,5 và 1750,5 kg.
BIỂU SỐ 4
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Niềm Tin Việt
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 3 năm 2007
Loại vật tư: Polyoil 2610
ĐVT: đồng
Chứng từ
Ngày Số
10/3 PXK 121 Xuất cho sx 621 152
1500,5 38.382 57.592.191
20/3 PXK 122 Xuất cho sx 621 152
1750,5 38.382 67.187.691
Tổng cộng
124.779.882
Kèm theo phiếu xuất kho
Ngày 31 tháng 3 năm 2007
HSTH: Nguyễn Thị Nhung Lớp: 35A4
25

×