Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ĐỀ THI QUẢN TRỊ tài CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.45 KB, 8 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA/BỘ MÔN: KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ:2

NĂM HỌC: 2020-2021

ĐỀ TÀI BÀI TẬP LỚN: ĐỀ SỐ 04- PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM
VỐN CỐ ĐỊNH, CƠNG THỨC VÀ Ý NGHĨA CÁC CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ,SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Thu Phương

Mã sinh viên

: 1911181258

Lớp

: DH9QTKD4

Tên học phần

: Quản trị tài chính

Giáo viên hướng dẫn


: Phạm Thị Hương

Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2021
1


PHẦN I. LÝ THUYẾT VỐN CỐ ĐỊNH:
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CỐ ĐỊNH (VCĐ):
1.1.1. Khái niệm:
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản cố định trong doanh nghiệp. Ví dụ: Doanh
nghiệp dùng 850 triệu để xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng, nhân
lực,… ban đầu cho công ty, số tiền này sẽ được coi là vốn cố
định.
Vốn cố định là số vốn đầu tư mua sắm,xây dựng các tài sản
cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định
quy mơ của tài sản cố định,ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang
bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất- kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngược lại, đặc điểm kinh tế của tài sản cố
định lại có ảnh hưởng đến quyết định, chi phối đặc điểm tuần
hoàn và luân chuyển của vốn cố định.
Ví dụ: Đối với doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn họ có
điều kiện để đầu tư trang thiết bị kỹ thuật công nghệ, mua sắm
tài sản cố định,nâng cao dây chuyền sản xuất để tăng năng suất
lao động, nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên số vốn cố định. Ngược
lại, doanh nghiệp có khả năng tài chính kém thì việc đầu tư sẽ
khơng đạt hiệu quả tối đa khiến tỷ suất lợi nhuận giảm.
1.1.2. Đặc điểm vốn cố định:
Thứ nhất là,Trong quá trình chu chuyển ,vốn cố định khơng
thay đổi hình thái biểu hiện giữa các giai đoạn của quá trình sản

xuất. Vốn cố định được luân chuyển và vận động trong nhiều chu

2


kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do tính chất sử dụng
lâu dài của tài sản cố định.
Thứ hai là,Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng
phần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh và được thu hồi từng
phần giá trị sau mỗi chu kỳ kinh doanh thơng qua trích khấu hao
tài sản cố định. Điều đó có nghĩa khi tham gia vào q trình sản
xuất, một phần vốn cố định được luân chuyển và trở thành chi
phí sản xuất sản phẩm tương ứng với phần giá trị hao mòn của
tài sản cố định.
Thứ ba là, Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, một phần
vốn cố dịnh được luân chuyển vào giá trị sản phẩm và sẽ thu hồi
được sau khi tiêu thụ sản phẩm và phần vốn cố định ban đầu vào
tài sản cố định giảm xuống. Qúa trình đó tiếp tục cho đến khi
doanh nghiệp thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu thì vốn cố định mới
hồn thành một vịng luân chuyển.
Trong doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan
trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tồn bộ vốn đầu tư
nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung.Quy mơ của vốn
cố định và trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng
quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh
doanh.Do ở vị trí then chốt và đặc điểm ln chuyển của nó lại
tn theo tính quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố định có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.


3


1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH
NGHIỆP:
ST
T
1

2

3

Chỉ Tiêu

Cơng thức xác định

Hiệu
suất sử Trong đó:
dụng
DTT: doanh thu thuần.
VCĐ
: vốn cố định bình qn.

Ý nghĩa

Cho biết cứ
một

đồng
VCĐ
tham
gia có thể
tạo ra bao
nhiêu đồng
DTT trong kỳ
cho
doanh
nghiệp. Chỉ
tiêu
này
càng
lớn
chứng
tỏ
hiệu suất sử
dụng
VCĐ
càng cao.
Hiệu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Cho biết một
suất sử
đồng
TSCĐ
dụng
Trong đó:
trong kỳ tạo
TSCĐ

: nguyên giá TSCĐ bình quân.
ra bao nhiêu
đồng doanh
thu
thuần
cho
doanh
nghiệp. Chỉ
tiêu
này
càng
lớn
chứng
tỏ
hiệu suất sử
dụng
VCĐ
càng cao
Hệ
số
Phản
ánh
hao
Trong đó:
mức độ hao
mịn
: khấu hao lũy kế TSCĐ ở thời mòn
của
TSCĐ
điểm đánh giá.

TSCĐ trong
Tổng nguyên giá đánh giá TSCĐ doanh
ở thời điểm đánh giá.
nghiệp so với

4


4

Hàm
lượng
VCĐ

5

Hệ
số
trang bị

thời
điểm
ban đầu. Hệ
số này càng
cao chứng tỏ
TSCĐ
của
doanh
nghiệp đã cũ
kĩ,

lạc
hậu,doanh
nghiệp
khơng
chú
trọng
nâng
cao
chất
lượng
TSCĐ.Mặt
khác,

phản
ánh
tổng quát về
năng lực của
TSCĐ,tình
trạng
kỹ
thuật
của
TSCĐ
cũng
như VCĐ ở
thời
điểm
đánh giá.
Cho biết số
VCĐ

cần
thiết để tạo
ra một đồng
doanh
thu
trong kỳ là
bao
nhiêu.Hàm
lượng
VCĐ
càng thấp thì
hiệu suất sử
dụng vốn cố
định
càng
cao.
Phản
ánh
mức độ trang

5


cho một
công
nhân
trực
tiếp sản
xuất


bị
giá
trị
TSCĐ
trực
tiếp sản xuất
cho
một
công
nhân
trực tiếp sản
xuất cao hay
thấp.Hệ
số
này càng lớn
phản
ánh
mức độ trang
bị TSCĐ cho
người
công
nhân
trực
tiếp sản xuất
càng
cao,điều kiện
lao
động
càng thuận
lợi.


PHẦN II. BÀI TẬP VẬN DỤNG VÀO DOANH NGHIỆP TÂM
AN:
Lấy X= 4 triệu đồng
Y= 0,3%
Vốn cố định đầu năm là:
ADCT:
(Triệu đồng)
Nguyên giá cuối năm là:
ADCT:

6


Khấu hao lũy kế cuối năm là:
ADCT:

Vốn cố định cuối năm là:
ADCT:

Vốn cố định bình quân năm là:

Doanh thu thuần là:

Hiệu suất sử dụng VCĐ là:

Cứ một đồng vốn cố định tạo ra 2,07 đồng doanh thu thuần cho
doanh nghiệp.
Nguyên giá TSCĐ bình quân là:


Hiệu suất sử dụng TSCĐ là:

Cứ một đồng vốn đầu tư tài sản cố định tạo ra 1,52 đồng doanh
thu thuần cho doanh nghiệp.
Hàm lượng vốn cố định là:

7


Cần 0,48 đồng vốn cố định để tạo ra một đồng doanh thu cho
doanh nghiệp.
Hệ số hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp Tâm An là:

8



×