Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

QUỸ đầu tư CHỨNG KHOÁN LIÊN hệ THỰC TIỄN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.16 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN

BÀI TIỂU LUẬN MÔN: THỊ TRƯỜNG VỐN ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI: QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN. LIÊN HỆ
THỰC TIỄN VIỆT NAM

Nhóm 6:

Bình Định, tháng 11 năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN.....2
1. Sự hình thành và phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán.......................................2
2. Khái niệm, đặc trưng của quỹ đầu tư chứng khoán.................................................3
2.1. Khái niệm Quỹ đầu tư chứng khoán.................................................................3
2.2. Đặc trưng của Quỹ đầu tư chứng khoán...........................................................3
3. Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán..........................................................................4
3.1. Dựa theo nguồn vốn huy động.........................................................................4
3.2. Dựa vào cấu trúc nguồn vốn.............................................................................5
3.3. Dựa vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ.................................................5
4. Các chủ thể tham gia vào Quỹ đầu tư chứng khốn................................................6
5. Vai trị của quỹ đầu tư chứng khoán.......................................................................8
5.1. Đối với nền kinh tế...........................................................................................8
5.2. Đối với nhà đầu tư............................................................................................9
5.3. Lợi ích của nhà đầu tư cá nhân khi đầu tư qua Quỹ.........................................9
6. Hoạt động của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán........................................10
6.1. Hoạt động huy động vốn................................................................................10
6.2. Hoạt động đầu tư............................................................................................11


6.3. Bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ............................................11
6.4. Định giá phát hành và mua lại chứng chỉ.......................................................11
6.5. Cung cấp thông tin cho người đầu tư.............................................................12
6.6. Kênh phân phối..............................................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT
NAM............................................................................................................................ 13
1. Quỹ đầu tư chứng khoán theo quy chế Việt Nam.................................................13
2. Thực trạng hoạt động của các quỹ ở Việt nam......................................................15
2.1. Quỹ đầu tư chứng khốn nước ngồi ở Việt Nam..........................................15
2.2. Quỹ đầu tư chứng khoán trong nước..............................................................15
3. Đánh giá chung về hoạt động của quỹ..................................................................16
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM............................................................................18


1. Về phía Nhà nước.................................................................................................18
1.1. Duy trì sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô.......................................................18
1.2. Phát triển hệ thống ngân hàng ở Việt Nam.....................................................18
1.3. Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế đối với hoạt động của các quỹ đầu tư
chứng khốn..........................................................................................................19
2. Về phía các Qũy đầu tư chứng khoán...................................................................19
2.1. Chú trọng và đẩy mạnh việc đào tạo cơ bản đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư
chuyên nghiệp.......................................................................................................19
2.2. Chú trọng nghiên cứu đồng thời phổ biến rộng rãi Qũy đầu tư CK ra công
chúng..................................................................................................................... 20
2.3. Chiến lược đầu tư thích hợp...........................................................................20
KẾT LUẬN.................................................................................................................21


1


LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu thế phát triển và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay
thì nhu cầu về vốn để đẩy mạnh phát triển kinh tế, tránh tụt hậu là vấn đề cần thiết đối
với mỗi nước. Để huy động vốn một cách tối đa, ngồi sự góp mặt của ngân hàng cịn
có một số tổ chức phi ngân hàng khác điển hình là Quỹ đầu tư (QĐT), một định chế tài
chính trung gian tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường đặc biệt là trên TTCK.
Tính đến nay thì TTCK ở Việt Nam đã hoạt động được hơn 20 năm. Đây không
phải là một khoảng thời gian dài so với lịch sử của TTCK thế giới, tuy nhiên TTCK
Việt Nam cũng đã dần phát triển và định hình vai trị của mình với nền kinh tế nước
nhà. Cùng với sự phát triển của TTCK, các QĐT cũng hình thành và dần khẳng định
được vai trị trong TTCK và tồn bộ nền kinh tế. Có thể coi QĐT là cầu nối hữu hiệu
giữa người tiết kiệm và nhà đầu tư, phổ cập đầu tư chứng khoán, phát huy nội lực, đẩy
nhanh tốc độ cổ phần hố. Ngồi ra, thơng qua QĐT, việc huy động vốn đầu tư nước
ngoài và tiếp cận thị trường vốn quốc tế trở nên dễ dàng hơn. Quỹ đầu tư là phương
tiện thuận lợi đơn giản và linh hoạt góp phần và tham gia vào sự tăng trưởng trong
tương lai của nền kinh tế Việt Nam.
Với vai trò quan trọng như vậy, việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để hoạt
động của các quỹ ngày càng phát triển trên TTCK Việt Nam là một yêu cầu câp thiết.
Do đó nhóm em đã chọn đề tài “Quỹ đầu tư chứng khoán và liên hệ thực tiễn tại Việt
Nam”. Đề tài này được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư chứng khoán
Chương 2: Thực trạng các quỹ đầu tư chứng khốn tại Việt Nam.
Chương 3: Định hướng hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán tại
Việt Nam
Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên không tránh khỏi những thiếu sót,
nhóm chúng em mong nhận được sự đóng góp và quan tâm chỉ bảo của giảng viên để
bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.



2

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHỐN
1. Sự hình thành và phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư xuất hiện lần đầu tại Châu Âu vào giữa thế kỷ 19. Các QĐT ban đầu
được thành lập theo kiểu Quỹ tín thác đầu tư (Investment Trust) do vua William I của
Hà Lan thành lập tại Brussels – Bỉ. Quỹ này được lập ra để tạo điều kiện cho Hà Lan
có thể đưa tiền đầu tư ra nước ngoài dưới dạng các khoản vay của chính phủ.
Tuy nhiên, phải đến nửa cuối thế kỷ 19 khi cuộc cách mạng công nghiệp bùng
nổ ở Anh thì các QĐT mới thực sự phát triển. Cuộc cách mạng công nghiệp này đã
đưa nước Anh thành một quốc gia thịnh vượng nhất Châu Âu, sở hữu những nguồn
vốn lớn. Trong khi đó, các nước láng giềng ở Châu Âu hay Mỹ thì lại đang thiếu vốn
trầm trọng. Vì vậy, các nước thiếu vốn đã phát hành rất nhiều công cụ nợ với lãi suất
hấp dẫn nhằm thu hút vốn cho q trình đầu tư ra nước ngồi, nhưng việc đầu tư này
thường gặp phải những khó khăn do không tiếp cận được những thông tin cần thiết và
thiếu những hiểu biết về mơi trường đầu tư nước ngồi. Trước tình hình đó, một số nhà
đầu tư đã lập ra QĐT hải ngoại và thuê những chuyên gia hiểu biết về đầu tư nước
ngoài đứng ra quản lý. Đây chính là tiền thân của các QĐT phổ biến trên thị trường tài
chính hiện nay.
Năm 1900 đến 1914, một lượng tiền khổng lồ từ các nhà đầu tư Anh đã đổ vào
Mỹ đặc biệt trong lĩnh vực đường sắt, năng lượng. Quỹ đầu tư chính thức đầu tiên xuất
hiện ở Mỹ vào năm 1924, có tên gọi là Massachusetts Investor Trust, với quy mô ban
đầu là 50.000 USD để một năm sau tăng lên 392.000 USD với sự tham gia của trên
200 nhà đầu tư. Thế nhưng, cuộc Đại suy thoái 1929 - 1933 đã làm ảnh hưởng nặng nề
tới các QĐT. Chỉ sau Chiến tranh thế giới thứ 2, các QĐT mới bắt đầu được khôi phục
và phát triển trở lại.
Năm 1934, Uỷ ban chứng khoán của Mỹ (SEC) bắt đầu nghiên cứu những bài
học kinh nghiệm rút ra từ cuộc Đại suy thoái, soạn thảo và cho ra đời Luật Công ty
đầu tư năm 1940. Đến năm 1995, luật này lại được sửa đổi nhằm tạo điều kiện thuận

lợi và đảm bảo an toàn hơn nữa cho người đầu tư.


3

Ngành quản lý quỹ tại Việt Nam bắt đầu hình thành kể từ tháng 7/2003 với sự
ra đời của Công ty liên doanh Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam, đánh dấu sự ra đời của
một loại hình tổ chức kinh doanh chứng khoán mới trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Việc thành lập các QĐT ở thị trường này bắt nguồn từ nhu cầu của những nền
kinh tế còn yếu kém nhiều mặt, đòi hỏi phải cải thiện khả năng thanh toán và trợ giúp
cơ sở hạ tầng phát triển. Tóm lại, hoạt động của các QĐT phát triển khơng ngừng, mở
rộng trên tất cả các TTCK thế giới. Nắm trong tay một lượng vốn khổng lồ, các QĐT
ngày càng chứng tỏ vai trị của mình – một định chế tài chính trung gian quan trọng
đáp ứng nhu cầu của người đầu tư và người nhận đầu tư cũng như của cả nền kinh tế.
2. Khái niệm, đặc trưng của quỹ đầu tư chứng khoán
2.1. Khái niệm Quỹ đầu tư chứng khoán
Trước hết, khái niệm Quỹ theo Từ điển Tài chính Quốc tế “Quỹ” chỉ một tập
hợp tiền dùng để đầu tư (money for investment). Đầu tư tức là việc tiêu dùng các tài
sản thực hay tài sản tài chính với mong đợi một sự tăng lên về giá trị.
Theo đó Quỹ đầu tư được định nghĩa như sau: Quỹ đầu tư được coi là phương
tiện đầu tư tập thể, là một tập hợp tiền của các nhà đầu tư và được ủy thác cho các nhà
quản lý đầu tư chuyên nghiệp để tiến hành đầu tư mang lại lợi nhuận cao nhất cho
những người góp vốn.
Theo Luật chứng khốn: “Quỹ đầu tư chứng khốn là quỹ hình thành từ vốn
góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc
các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư khơng có quyền
kiểm sốt hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ”.
2.2. Đặc trưng của Quỹ đầu tư chứng khoán
Thứ nhất, phần lớn vốn đầu tư của quỹ dùng vào việc đầu tư chứng khoán: Đặc

điểm này phân biệt QĐT chứng khốn với các loại QĐT khác. Quỹ có thể xây dựng
danh mục đầu tư đa dạng và hợp lý theo quyết định của các nhà đầu tư nhằm tối đa hố
lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Ngồi việc chủ yếu đầu tư vào chứng khoán, quỹ cũng


4

có thể tiến hành đầu tư vào những lĩnh vực khác như góp vốn, kinh doanh bất động
sản.
Thứ hai, được quản lý, giám sát một cách chặt chẽ bởi công ty quản lý Quỹ,
ngân hàng giám sát và cơ quan có thẩm quyền khác: Để đảm bảo cơng ty quản lý QĐT
chứng khoán tiến hành hoạt động đúng như mong muốn của các nhà đầu tư, QĐT
chứng khoán cần phải có một ngân hàng giám sát. Ngân hàng này sẽ thay mặt các nhà
đầu tư để giám sát cũng như giúp đỡ QĐT chứng khoán hoạt động đúng mục tiêu mà
các nhà đầu tư đã đề ra, tránh tình trạng công ty quản lý quỹ tiến hành các hoạt động đi
ngược lại lợi ích của nhà đầu tư.
Thứ ba, có tài sản độc lập với tài sản của công ty quản lý quỹ và các quỹ khác
do công ty này quản lý: Sự tách bạch về tài sản giữa công ty quản lý quỹ và QĐT
chứng khoán nhằm đảm bảo cơng ty quản lý quỹ hoạt động quản lý vì lợi ích của các
nhà đầu tư vào quỹ chứ khơng vì mục đích của riêng mình.
Thứ tư, được quản lý một cách chuyên nghiệp bởi các Công ty quản lý quỹ: Các
công ty này với hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực đầu tư, làm việc thường xuyên với thị
trường, cùng các mối quan hệ và nguồn thông tin sâu rộng có thể đưa các quyết định
đầu tư chính xác, hiệu quả và tiết kiệm chi phí hơn so với các nhà đầu tư cá nhân.
3. Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán
3.1. Dựa theo nguồn vốn huy động
Quỹ đầu tư tập thể: Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra
công chúng. Những người đầu tư vào quỹ có thể là cá nhân hoặc tổ chức kinh tế,
nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am hiểu về TTCK. QĐT tập thể cung cấp
cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi

ro và chi phí hoạt động thấp với hiệu quả đầu tư cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư
mang lại.
Quỹ đầu tư cá nhân: Quỹ đầu tư cá nhân huy động vốn bằng các phát hành
riêng lẻ cho một số nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể lựa chọn trước là cá nhân hoặc
các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn. Các nhà đầu tư khi đầu tư vào
quỹ thường đầu tư lượng vốn tương đối lớn và ngược lại họ đòi hỏi các yêu cầu quản
lý quỹ rất cao. Họ chấp nhận khả năng thanh khoản cao hơn các nhà đầu tư nhỏ. Vì thế


5

họ khống chế được QĐT cá nhân. Một đặc điểm khác của QĐT cá nhân là các nhà
quản lý quỹ thường tham gia kiểm sốt hoạt động của cơng ty nhận nguồn vốn đầu tư.
Việc kiểm sốt này dưới hình thức là thành viên hội đồng quản trị của công ty nhận
đầu tư.
3.2. Dựa vào cấu trúc nguồn vốn
Quỹ đầu tư dạng đóng: Quỹ chỉ phát hành cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư ra
công chúng một lần với số lượng nhất định và không thực hiện việc mua lại cổ phiếu
và chứng chỉ đầu tư khi mà nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Sau khi phát hành lần đầu ra
công chúng, chứng chỉ đầu tư và cổ phiếu của quỹ được giao dịch như bất kỳ chứng
khoán nào được niêm yết trên TTCK tập trung (sở giao dịch chứng khốn). Các nhà
đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ QĐT của mình
trên thị trường thứ cấp thơng qua các nhà mơi giới. QĐT đóng thường huy động vốn ở
nhóm cổ đông nhất định. Lợi thế của loại quỹ này là người đầu tư có thể chuyển từ
một quỹ này sang quỹ khác với một chi phí chuyển đổi thấp hoặc miễn phí.
Quỹ đầu tư dạng mở: Quỹ liên tục phát hành cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư ra
công chúng và thực hiện việc mua lại cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có
nhu cầu thu hồi vốn. Đặc điểm quan trọng đối với QĐT dạng mở là luôn gắn trực tiếp
với giá trị sản phẩm thuần của quỹ. Người đầu tư có thể yêu cầu người quản lý mua lại
chứng chỉ QĐT của quỹ vào bất kỳ lúc nào trong khi quỹ vẫn liên tục phát hành chứng

chỉ mới ra thị trường. Cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư của QĐT dạng mở không giao
dịch trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc thông qua các đại lý ủy
quyền của quỹ.
Lợi ích đối với người đầu tư là họ có thể đầu tư vào quỹ theo một kế hoạch xác
định trước mang tính tự nguyện. Trên cơ sở các kế hoạch này, các quỹ quản lý tiền đầu
tư của người đầu tư theo một số lượng cố định từng tháng một. Nhà đầu tư đóng góp
trực tiếp hoặc trích nộp tiền từ tiền lương của mình theo định kỳ vào quỹ và nhận được
tồn bộ số vốn góp cả vốn và lãi sau một khoảng thời gian nhất định kể từ lần đóng
góp đầu tiên để thực hiện ý định sẵn có của mình. Vì mang tính chất xã hội rộng lớn
nên dạng quỹ này chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước.
3.3. Dựa vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ


6

Quỹ đầu tư dạng công ty: Là một công ty hình thành theo quy định pháp luật
từng nước mà cơ quan điều hành cao nhất là Hội Đồng Quản Trị Quỹ. Các nhà đầu tư
góp vốn vào quỹ là cổ đơng và họ có quyền bầu ra thành viên của Hội Đồng Quản Trị.
Các tổ chức tham gia vào cơ cấu hoạt động QĐT dạng Công ty thường là công ty quản
lý quỹ, ngân hàng bảo quản. Ngoài ra tùy theo từng nước có sự tham gia của các đại lý
chuyển nhượng và nhà bảo lãnh hành chính. Trong quy mô này công ty quản lý quỹ
hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư do hội đồng quản lý quỹ thuê làm quản lý đầu tư
và họ được hưởng phí từ việc quản lý đầu tư đó. Thơng thường, các Cơng ty quản lý
có đội ngũ các nhà điều hành quản lý quỹ rất chun nghiệp. Họ có trình độ chun
mơn và phân tích đầu tư cao. Nhà đầu tư có trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư,
quản lý danh mục đầu tư và thực hiện công việc quản trị kinh doanh khác. Có một vài
quỹ, việc quản lý đầu tư và quản trị kinh doanh nói chung tách rời nhau do các tổ chức
khác nhau đã nhận. Ngân hàng bảo quản là nơi bảo quản tài sản của quỹ, đồng thời
tiến hành giao hoặc nhận các chứng khoán trong giao dịch.
Quỹ đầu tư dạng hợp đồng: Được gọi là quy mơ quỹ tín thác đầu tư. Một đặc

điểm khác biệt cơ bản với mơ hình QĐT dạng cơng ty là QĐT tín thác khơng phải là
một pháp nhân. Quỹ chỉ là một lượng tiền nhất định do các nhà đầu tư đóng góp hình
thành nên quỹ. Mơ hình này thể hiện rõ vai trị của ba bên tham gia vào hoạt động của
quỹ: Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng giám sát và bảo quản, các nhà đầu tư. Công ty
quản lý đứng ra thành lập quỹ, tiến hành huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo mục
tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Ngân hàng giám sát và bảo quản mơ hình này có vai trò
quan trọng hơn nhiều so với ngân hàng giám sát và bảo quản mơ hình cơng ty. Ngồi
vai trị bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, ngân hàng giám sát và bảo quản còn làm
nhiệm vụ giám sát hoạt động của công ty quản lý quỹ để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu và chính sách đã nêu ra. Người đầu tư là người đóp góp vốn vào quỹ và ủy thác
việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để đảm bảo khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản
vốn đã đóng góp của họ. Các nhà đầu tư trong mơ hình này khơng phải là cổ đơng như
mơ hình QĐT dạng cơng ty mà chỉ đơn thuần là những người thụ hưởng kết quả kinh
doanh từ hoạt động đầu tư của quỹ.
4. Các chủ thể tham gia vào Quỹ đầu tư chứng khoán


7

Người đầu tư: Người đầu tư ở đây được hiểu là những người góp vốn vào QĐT
bằng cách mua chứng chỉ thụ hưởng hay cổ phần của Quỹ. Họ có quyền được chia cổ
tức và các thu nhập khác từ hoạt động đầu tư của Quỹ theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo
thoả thuận với cơng ty quản lý Quỹ. Tuỳ theo tính chất từng loại QĐT mà người đầu tư
có thể yêu cầu Quỹ mua lại chứng chỉ QĐT trong thời hạn hoạt động của Quỹ. Khi hết
thời hạn hoạt động, họ sẽ được hoàn trả vốn.
Hội đồng quản trị của Quỹ: Hội đồng quản trị chỉ tồn tại trong mơ hình cơng
ty, được đại hội cổ đơng bầu lên giống như một Hội đồng quản trị của một công ty cổ
phần thông thường. Hội đồng quản trị đại diện cho cổ đơng để xây dựng chính sách
đầu tư và giám sát hoạt động của Quỹ, có quyền cao nhất đối với Quỹ. Hội đồng quản
trị còn chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty bảo lãnh, công ty tư

vấn và các bên cung cấp dịch vụ cho Quỹ.
Công ty quản lý Quỹ: Là công ty chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư
của Quỹ, thực chất là quản lý danh mục chứng khoán theo mục tiêu đầu tư đã định
trước, thường ghi rõ trong trong Bảng cáo bạch phát hành và điều lệ Quỹ. Hàng ngày
công ty sẽ xác định giá trị tài sản trong danh mục đầu tư hoặc giá trị tài sản rịng trên
mỗi cổ phần. Cơng ty quản lý Quỹ khơng phải là thành viên của Sở giao dịch chứng
khốn. Việc mua bán chứng khốn của QĐT phải thơng qua các cơng ty chứng khốn.
Các chun gia đầu tư hay các nhà tư vấn đầu tư có trách nhiệm lựa chọn
danh mục đầu tư thích hợp theo chính sách và mục tiêu đầu tư của Quỹ, nghiên cứu,
phân tích tài chính và xu hướng kinh tế, quyết định thời gian đầu tư thích hợp. Ngồi
ra họ có thể là người thực hiện việc chuyển lệnh mua bán chứng khoán tới Sở giao
dịch nếu được uỷ thác. Họ được thanh toán phí theo tỷ lệ % giá trị tài sản rịng trung
bình của Quỹ trong năm hoặc trên số tiền mà dịch vụ tư vấn thực hiện.
Các tổ chức bảo quản và giám sát tài sản của Quỹ: Một ngân hàng, cơng ty
tín thác (Trustee Company) hoặc các tổ chức đủ tiêu chuẩn sẽ được thuê làm người
bảo quản các tài sản của Quỹ (tiền măt, chứng khoán, …). Tổ chức này thường là một
ngân hàng vì các ngân hàng có sẵn cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc giữ và bảo quản tài
sản cũng như có một hệ thống thanh toán, thu chi chuyên nghiệp. Các tổ chức bảo
quản tài sản chỉ chịu trách nhiệm bảo quản sự an toàn tài sản cho Quỹ, định giá tài sản
và theo dõi sự biến động tài sản trong và ngoài nước. Trong mơ hình tín thác, các tổ


8

chức bảo quản tài sản còn chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của Quỹ để đảm bảo
quyền lợi cho người đầu tư. Tất cả những chỉ thị của công ty quản lý Quỹ về thu chi,
đầu tư của Quỹ sẽ chỉ được ngân hàng thực hiện nếu phù hợp với những quy định
trong Thư tín thác ký kết giữa công ty quản lý Quỹ và tổ chức bảo quản giám sát.
Nhà bảo lãnh phát hành: Việc phát hành cổ phiếu của Quỹ thường được các
nhà bảo lãnh thực hiện trên cơ sở huy động vốn tối đa cho Quỹ với những điều kiện

thuận lợi nhất. Các phương pháp bảo lãnh, phí bảo lãnh, trách nhiệm và quyền lợi của
hai bên được quy định trong hợp đồng đã ký kết. Nhà bảo lãnh sẽ nhận được phí bảo
lãnh là khoản chênh lệch giữa số tiền bán chứng khoán và tiền trả cho Quỹ. Với những
đợt phát hành lần đầu ra cơng chúng, phí bảo lãnh khá cao vì các nhà bảo lãnh phải
chịu rủi ro cao trong phân phối chứng khốn. Nhà bảo lãnh phát hành có thể chào bán
trực tiếp ra công chúng hoặc thông qua một nhà phân phối trung gian khác.
5. Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán
5.1. Đối với nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng như sự phát triển của
TTCK nói riêng. Qũy đầu tư ngày càng đóng vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế
của một quốc gia. Vai trò của quỹ được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Quỹ góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế và sự phát triển của
thị trường sơ cấp. Trên thị trường sơ cấp, quỹ đầu tư chứng khốn đóng vai trị tích cực
trong việc tham gia, thúc đẩy hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ và trái
phiếu doanh nghiệp, phân phối chứng khoán giúp các chủ thể, cung cấp vốn cho phát
triển các ngành, tạo thêm hàng hoá cho thị trường.
Góp phần quan trọng vào sự phát triển và ổn định TTCK thứ cấp. Quỹ đầu tư
đóng góp vào sự phát triển của TTCK thứ cấp bằng cách đưa ra những phương pháp
đầu tư khoa học và thực hiện đầu tư trên cơ sở phân tích đánh giá kĩ lưỡng cơ hội đầu
tư, nhà đầu tư có thể tiến hành kiểm soát sự biến động giá chứng khoán do mất cân đối
cung-cầu, tạo sự ổn định cần thiết trên thị trường thứ cấp.
Quỹ góp phần phổ cập đầu tư chứng khoán, phát huy nội lực. Bằng việc tiếp
cận với những nguồn thông tin đa dạng cộng với chiến lược đầu tư khoa học trong


9

hoạt động của QĐT chứng khoán khiến cho nguồn vốn đầu tư gián tiếp của quỹ trở
nên hiệu quả hơn, phát huy nội lực phục vụ cho sự phát triển.
Tạo các phương thức huy động vốn đa dạng qua TTCK. Khi nền kinh tế phát

triển và các tài sản tài chính ngày càng tạo khả năng sinh lời hơn, người đầu tư có
khuynh hướng muốn có nhiều dạng cơng cụ tài chính để đầu tư. Để đáp ứng nhu cầu
của người đầu tư, các QĐT hình thành dưới nhiều dạng sản phẩm tài chính khác nhau
như thời gian đáo hạn, khả năng sinh lợi, độ an tồn…
Là cầu nối lí tưởng giữa nguồn vốn ngắn hạn và nhu cầu dài hạn trên thị trường
tài chính. QĐT có thể dễ dàng giúp các nhà đầu tư riêng lẻ ít vốn vẫn có thể thực hiện
đầu tư thu được lợi nhuận tương đối cao và giảm thiểu rủi ro. Vì thế, cơng chúng tin
tưởng và sẵn sàng bỏ tiền góp vốn vào QĐT thơng qua việc mua chứng khốn của tổ
chức này phát hành. Trên cơ sở đó, QĐT có thể đầu tư số vốn huy động được vào bất
kì một loại chứng khốn dài hạn nào, thậm chí là bất động sản.
5.2. Đối với nhà đầu tư
Dễ dàng thực hiện được đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro. Mục đích của
việc bỏ vốn đầu tư là để thu được lợi nhuận nhưng để lợi nhuận càng cao thì rủi ro
càng lớn. Các nhà đầu tư là người có vốn, song hầu hết các nhà đầu tư cá nhân khơng
có nghiệp vụ kinh doanh và có ít vốn nên khó có thể thực hiện đa dạng hóa đầu tư đầy
đủ vào các tài sản trên thị trường. Bởi vậy, việc góp vốn vào QĐT chứng khốn là hình
thức thích hợp nhất đối với các nhà đầu tư cá nhân. Chỉ có như vậy, thì với số tiền ít ỏi
của mình các nhà đầu tư mới có thể thu được những lợi ích của việc đa dạng hóa.
Qũy đầu tư góp phần cung cấp vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án
“Đầu tư mạo hiểm”. Qũy đầu tư dễ dàng thực hiện đa dạng hóa đầu tư theo danh mục,
từ đó sẽ hạn chế được những rủi ro khơng hệ thống. Chính vì vậy, ở nhiều nước, Qũy
đầu tư sẵn sàng mua các chứng khoán mới phát hành của các công ty vừa và nhỏ hay
các công ty có dự án “ Đầu tư mạo hiểm”. Điều đó có ý nghĩa rất lớn trong việc tài trợ
cho sự phát triển của các công ty, bởi lẽ, phần lớn các cơng ty nói trên chưa đủ mạnh,
chưa đủ uy tín để thu hút các nhà đầu tư riêng lẻ thực hiện bỏ vốn đầu tư.
Các QĐT có chức năng giúp doanh nghiệp khái quát được tính khả thi của dự
án được đưa ra, đây là một trong những bước đầu tiên khi doanh nghiệp muốn thực


10


hiện dự án, vì vậy nó có vai trị đặc biệt quan trọng đối với việc dự án có được thực
hiện hay không, rủi ro của dự án như thế nào.
5.3. Lợi ích của nhà đầu tư cá nhân khi đầu tư qua Quỹ
Giảm chi phí giao dịch: Đầu tư chứng khốn là một q trình phức tạp từ khâu
phân tích thị trường, chọn lựa tài sản đầu tư cho tới khi tiến hành giao dịch mua bán tài
sản. Quá trình này địi hỏi những kiến thức sâu về chun môn và nghiệp vụ. Đại đa số
công chúng đều không được trang bị đầy đủ kiến thức để thực hiện những nghiệp vụ
trên. Bởi vậy, theo cách thông thường người đầu tư thực hiện việc đầu tư thông qua
các tổ chức trung gian mơi giới. Do đó, sẽ có hàng hoạt những chi phí đi kèm theo để
thực hiện một khoản đầu tư. Những chi phí này làm giảm lợi nhuận từ đầu tư, đơi khi
những chi phí này q lớn làm cho khoản đầu tư khơng có lợi nữa. Do vậy, giảm chi
phí giao dịch là hết sức quan trọng trong đầu tư. Nếu các nhà đầu tư riêng lẻ tham gia
vào QĐT, thì với số vốn lớn huy động được QĐT có thể thực hiện giao dịch những lơ
lớn cổ phiếu hoặc trái phiếu, nhờ đó có thể giảm được chị phí giao dịch. Đây là cách
tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ quy mơ kinh doanh lớn.
Quản lí chun nghiệp: Giá cả chứng khốn trên thị trường thường xuyên biến
động. Do vậy, để thực hiện đầu tư có hiệu quả địi hỏi phải theo dõi tình hình giá cả
của chứng khốn, thu thập và phân tích thơng tin. Việc làm này tiêu tốn khơng ít thời
gian và không phải ai cũng đủ kiến thức chuyên môn để có thể dưa ra những quyết
định chính xác. Vì thế, cách thức tốt nhất để một nhà đầu tư riêng lẻ tham gia TTCK là
góp vốn vào QĐT chứng khốn. Khi đó số tiền của nhà đầu tư sẽ được giao cho các
nhà đầu tư chuyên nghiệp để quản lí. Với kiến thức nghiệp vụ chuyên sâu và hệ thống
thông tin phong phú, các nhà quản lí đầu tư chuyên nghiệp của quỹ sẽ đưa ra các quyết
định đầu tư khoa học và có hiệu quả thực hiện đa dạng hóa theo danh mục đầu tư.
Tính thanh khoản: Hầu hết các chứng khốn của QĐT chứng khốn đều có thể
dễ dàng bán lại trên sở GDCK hoặc là có thể bán lại trực tiếp cho quỹ. Điều đó cho
thấy chứng khốn của QĐT là một trong những tài sản có tính thanh khoản cao trên thị
trường, nó hấp dẫn lơi cuốn các nhà đầu tư.
6. Hoạt động của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán

6.1. Hoạt động huy động vốn


11

Các quỹ đầu tư thường phát hành cổ phiếu hoặc chứng chỉ QĐT mà không được
phép phát hành trái phiếu hay sử dụng các nguồn vốn khác để đầu tư. Đối với QĐT
dạng công ty, quỹ phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Đối với QĐT dạng hợp đồng,
thông thường lượng vốn dự kiến hình thành nên quỹ được chia thành các đơn vị và
quỹ phát hành chứng chỉ quỹ để xác nhận số vốn mà người đầu tư góp vào quỹ.
Có hai cách thức phát hành: Có thể huy động vốn thông qua các đợt phát hành
riêng lẻ cho nhóm nhỏ các nhà đầu tư; các quỹ niêm yết và bán cơng khai chứng khốn
cho các nhà đầu tư riêng lẻ hoặc tổ chức đầu tư thông qua người bảo lãnh.
6.2. Hoạt động đầu tư
Đây là hoạt động quan trọng nhất đối với một quỹ đầu tư. Các quỹ thường đầu
tư rất rộng như chứng khoán, bất động sản, các cơng trình cơ sở hạ tầng…
Thơng thường, quy trình đầu tư của quỹ gồm 6 bước
Bước 1: Nghiên cứu: nghiên cứu và dự đoán các yếu tố kinh tế vĩ mơ như tỷ
giá, lãi suất…, dự đốn xu hướng phát triển của thị trường nói chung, phân tích và dự
đoán tương lai của các ngành kinh tế.
Bước 2: Phân tích rủi ro/lợi nhuận
Bước 3: Lựa chọn mục tiêu đầu tư: Mục tiêu này phải cụ thể hóa được tỷ lệ sinh
lời kỳ vọng và rủi ro chấp nhận đối với sản phầm đầu tư. Có thể đó là mục tiêu thu
nhập, lãi vốn,…
Bước 4: Phân bổ tài sản: là sự phân chia tiền của quỹ vào các rổ đầu tư theo các
mục tiêu cụ thể phù hợp với quan điểm và phán đoán đầu tư của người quản lý quỹ.
Bước 5: Lựa chọn chứng khoán: là việc quyết định đầu tư vào từng loại chứng
khoán đã được phân bổ cân đối với tỷ trọng vốn của quỹ.
Bước 6: Xây dựng danh mục đầu tư
6.3. Bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ

Tài sản của quỹ phải được kiểm soát bởi một tổ chức bảo quản tài sản. Tổ chức
này chịu trách nhiệm bảo vệ quyền lợi đối với tài sản của các nhà đầu tư, trên thế giới
hiện nay thì các tổ chức bảo quản tài sản thông thường là ngân hàng. Nguyên tắc
chung của hầu hết các nước là tổ chức bảo quản tài sản trong q trình giám sát khơng


12

có quyền quyết định hồn tồn mà phải cùng bàn bạc, biểu quyết với các chủ thể khác
như công ty quản lý quỹ.
6.4. Định giá phát hành và mua lại chứng chỉ
Đối với quỹ mở, do thường đầu tư vào chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán nên giá trị của quỹ được xác định theo giá thị trường và tuân thủ theo
quy định của cơ quan quản lý TTCK. Sau đó, giá trị tài sản của quỹ sẽ được chia cho
số cổ phiếu hay chứng chỉ QĐT hiện đang lưu hành để xác định giá trị hiện tại của một
cổ phiếu hay chứng chỉ. Giá bán cổ phiếu hay chứng chỉ sẽ bằng giá trị hiện tại cộng
với một số chi phí, cịn giá mua lại thì bằng giá trị hiện tại trừ đi một số chi phí nhất
định.
6.5. Cung cấp thơng tin cho người đầu tư
Mục đích cung cấp thơng tin cho người đầu tư là nhằm giúp họ đánh giá đúng
thực trạng các khoản đầu tư, khả năng chuyên môn của những người quản lý quỹ, từ
đó mà đánh giá rủi ro và lợi nhuận. Việc cung cấp thông tin phải tuân thủ theo yêu cầu
của cơ quan quản lý Nhà nước quy định và do Hội đồng quản trị hoặc công ty quản lý
quỹ thực hiện. Việc cung cấp thơng tin vừa có ý nghĩa là tạo cơ hội cho quỹ thu hút
vốn đầu tư vừa để góp phần bảo vệ lợi ích của người đầu tư.
Nội dung công bố thông tin: về các báo cáo tài chính, tình hình tài chính, các
báo cáo của công ty quản lý quỹ…
6.6. Kênh phân phối
Các cổ phiếu/ chứng chỉ QĐT được phân phối tới các nhà đầu tư bằng nhiều
kênh phân phối: Bán trực tiếp từ quỹ hoặc người bảo lãnh phát hành chính của quỹ;

phân phối qua bên thứ ba như ngân hàng bán lẻ, nhà bảo lãnh phát hành chính của quỹ,
hoặc người mơi giới độc lập.
Các nhà phân phối của quỹ phải chịu các loại chi phí liên quan đến quảng cáo,
phân phối bản cáo bạch, tiền cơng bán hàng, các chi phí chung khác.


13

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM
1. Quỹ đầu tư chứng khoán theo quy chế Việt Nam
Quy chế về tổ chức và hoạt động của Qũy đầu tư chứng khống và cơng ty quản
lý quỹ định nghĩa Quỹ đầu tư chứng khoáng như sau “Qũy đầu tư chứng khống là
quỹ hình thành từ vốn góp của người đầu tư, được ủy thác cho công ty quản lý quỹ
quản lý và đầu tư vào chứng khoáng tối thiểu 60% giá trị tài sản của quỹ”.
Theo quy chế thì chỉ có 2 loại quỹ được đề cập đó là Qũy đầu tư chứng khống
đóng và Qũy đầu tư chứng khống mở.
Tham gia trong q trình hoạt động của quỹ chủ yếu có cơng ty quản lý quỹ và
ngân hàng giám sát. Công ty quản lý quỹ đứng ra quản lý quỹ, phát hành chứng chỉ
đầu tư, cử người điều hành, quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về hiệu quả và pháp
lý của quỹ. Ngân hàng giám sát đảm nhận việc bảo quản, lưu ký các chứng khoáng mà
quỹ nắm giữ để kinh doanh, lưu giữ các hợp đồng kinh tế, các chứng từ có liên quan
tới tài sản của quỹ, đồng thời giám sát hoạt động của Qũy đầu tư chứng khống và
cơng ty quản lý quỹ.
Thành viên hội đồng quản trị công ty quản lý quỹ, người điều hành công ty
quản lý quỹ và những người điều hành quỹ không được là cổ đông của ngân hàng
giám sát.
Theo nội dung của quy chế, Công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư là 2 thực thể
được cơ cấu và tổ chức khác nhau. Công ty quản lý quỹ cùng lúc có thể khai sinh và
quản lý nhiều quỹ độc lập nhau, đồng thời có sự độc lập cả về tài sản, các nghĩa vụ tài

chính giữa cơng ty quản lý quỹ và một Qũy đầu tư nào đó. Người điều hành quỹ là
người được Công ty quản lý quỹ chỉ định để trực tiếp điều hành hoạt động của một
qũy. Công ty quản lý quỹ được tổ chức và hoạt động như một doanh nghiệp, có đầy đủ
tư cách pháp nhân, có hội đồng quản trị và hệ thống hành chính nhân sự, cịn Qũy đầu
tư là một tập hợp có điều lệ và tài sản độc lập nhưng khơng có bộ máy điều hành riêng
gắn trực tiếp với nó. Qũy đầu tư khơng là pháp nhân mà chỉ có đại hội những người
đầu tư do Công ty quản lý quỹ hay ngân hàng giám sát triệu tập có điều kiện và tùy
thuộc tình huống nêu trong quy chế.


14

Các qũy đầu tư khi được tổ chức theo SSC (Uỷ ban chứng khống Nhà nước)
thì thực chất có thể xem là các sản phẩm của Công ty quản lý quỹ đầu tư. Tuy nhiên,
theo định nghĩa của quy chế, chúng lại được xem là tài sản ủy thác cho Công ty quản
lý quỹ để quản lý.
Một số quy định về cơ cấu vốn và điều kiện đầu tư của Công ty quản lý quỹ và
Qũy đầu tư được nêu trong quy chế như sau:
 Một Qũy đầu tư chứng khống, cả Qũy đóng và Qũy mở, phải đầu tư tối thiểu
60% tổng giá trị tài sản của chúng vào chứng khống.
 Cơng ty quản lý quỹ khơng được phép dùng vốn và tài sản của một Qũy đầu tư
quá 15% tổng giá trị chứng khoáng đang lưu hành của một tổ chức phát hành và
không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của một quỹ vào chứng khoáng
đang lưu hành của một tổ chức phát hành.
 Công ty quản lý quỹ không được phép dùng vốn và tài sản của Qũy để cho vay
và bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào và không được phép vay để tài trợ cho
hoạt động của quỹ trừ truờng hợp vay ngắn hạn để trang trải cho các chi phí cần
thiết.
 Cơng ty quản lý quỹ khơng được phép dùng vốn vài tài sản của một quỹ để đầu
tư trực tiếp vào bất động sản quá 10% giá trị tài sản của quỹ.

 Công ty quản lý quỹ không được phép dùng vốn và tài sản của các quỹ do mình
quản lý để mua quá 49% tổng giá trị chứng khoáng đang lưu hành của một tổ
chức phát hành hoặc một không ty không niêm yết.
 Một quỹ không được nắm giữ quá 10% tổng vốn cổ phần của một công ty
không niêm yết, đồng thời không được sử dụng quá 5% tổng giá trị tài sản của
quỹ để đầu tư riêng vào tại một công ty không niêm yết nào đó.
 Một quỹ khơng được nắm giữ q 30% tổng giá trị tài sản của các công ty trong
cùng một tập đồn hay một nhóm cơng ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau.
Về việc giải thể quỹ: Qũy chỉ được giải thể trong trường hợp kết thức thời hạn
hoạt động ghi trong điều lệ quỹ, hoặc trong trường hợp phải giải thể quỹ để bảo vệ lợi
ích người đầu tư. Việc giải thể phải xin phép Uỷ ban chứng khoán Nhà nướ và chỉ
được chấp thuận khi phương án giải thể quỹ phù hợp với quyền lợi người đầu tư.


15

Trong trường hợp Công ty quản lý quỹ phá sản, tài sản thuộc quỹ là của người
đầu tư và không được tính là tài sản của Cơng ty quản lý quỹ. Không ai được sử dụng
vốn hay tài sản của quỹ để thanh tốn những khoản nợ của Cơng ty quản lý quỹ.
7. Thực trạng hoạt động của các quỹ ở Việt nam
7.1. Quỹ đầu tư chứng khốn nước ngồi ở Việt Nam
 Qũy Vietnam Enterprise Investments Limited (VEIL). Đây là quỹ đóng, là 1
trong 4 quỹ thành viên của Công ty Quản lý quỹ Dragon Capital (Dragon Capital –
DC), được thành lập tại quần đảo Cayman và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng
khoán London.
Ra đời vào năm 1995, VEIL là quỹ hoạt động lâu nhất tại Việt Nam và là một
trong những quỹ lớn nhất của DC đầu tư vào các công ty niêm yết và các công ty trước
thềm IPO tại Việt Nam. Quỹ huy động vốn từ các nhà đầu tư tại nhiều quốc gia khác
nhau trên thế giới và là cái tên có uy tín trong giới đầu tư tại thị trường Việt Nam. Một
số sản phẩm đầu tư có thể kể đến như: Cơng ty TNHH đầu tư doanh nghiệp Việt Nam,

Quỹ Vietnam Equity (ucits), Quỹ nợ Việt Nam SPC. Quỹ tập trung đầu tư mạnh vào
hai ngành bất động sản và công nghệ sạch. Tính đến thời điểm ngày 30/9/2021, quy
mơ danh mục VEIL đạt 2,45 tỷ USD, trong đó tỷ trọng tiền mặt quỹ chỉ là 0,57%,
tương ứng 14 triệu USD, mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây.
 Qũy Vietnam Opportunity Fund (VOF) – quỹ đóng niêm yết trên Sàn Giao
dịch chứng khoán London. Hoạt động đầu tư của VOF khá đa dạng, bao gồm cả cổ
phiếu niêm yết, cổ phiếu OTC, công ty tư nhân, bất động sản và chứng chỉ quỹ niêm
yết tại nước ngoài.
Trải qua 17 năm hoạt động, tới 31/7/2020, quy mô danh mục VOF đạt 853,6
triệu USD, trong đó tỷ trọng cổ phiếu niêm yết và UPCom là 70,9%. Trong đó, HPG
tiếp tục là cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất với 12,6%.
7.2. Quỹ đầu tư chứng khốn trong nước
Tính đến ngày 30/7/2021 thì trên thị trường có 59 quỹ đầu tư chứng khốn với
tổng NAV là 79,871 tỷ đồng. Dưới đây là một số quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt
Nam:


16

 Quỹ Đầu tư Chứng khoán Năng động DC (tên cũ VF1) – Mã quỹ: DCDS là
quỹ đại chúng đầu tiên của Việt Nam, được huy động nguồn vốn từ cá nhân, pháp
nhân trong và ngồi nước với quy mơ vốn ban đầu 300 tỷ đồng trong vòng 10 ngày
vào tháng 4/2004. Sau nhiều năm hoạt động, Quỹ đầu tư DCDS đã chuyển đổi thành
quỹ mở đầu tư cổ phiếu và trái phiếu nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư
đại chúng Việt Nam và hiện đang nằm trong nhóm quỹ mở cổ phiếu có hiệu quả đầu tư
top đầu trên thị trường. Mục tiêu mà Quỹ đầu tư DCDS nhắm đến là xây dựng được
một danh mục đầu tư cân đối và đa dạng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa các
rủi ro cho nguồn vốn đầu tư của quỹ.
 Quỹ đầu tư cổ phiếu tăng trưởng Mirae Access Việt Nam thành lập ngày
23/07/2019. Là quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở tại thị trường Việt Nam, dành cho

các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức trong nước và nước ngồi. Vì Quỹ MAGEF là quỹ
cổ phiếu, quỹ có mức rủi ro cao, và giá trị của quỹ sẽ biến động theo TTCK. Quỹ phù
hợp với nhà đầu tư có kỳ vọng mức lợi nhuận cao, có ý định đầu tư trung và dài hạn,
và có thể chịu được biến động của thị trường. Mục tiêu đầu tư của Quỹ là tăng trưởng
giá trị tài sản rịng dài hạn thơng qua tăng trưởng vốn gốc và thu nhập của các khoản
đầu tư thông qua việc đầu tư chủ yếu vào cổ phiếu của các cơng ty niêm yết có giá trị
vốn hóa thị trường lớn, thanh khoản cao.
 Quỹ đầu tư cổ phiếu VCBF – BCF: Quỹ VCBF chủ yếu đầu tư vào các cổ
phiếu niêm yết, có vốn hóa thị trường lớn và thanh khoản tốt. Giá trị chứng chỉ quỹ
VCBF từ ngày 31/12/2004 là 9,591 VND, tại thời điểm 31/12/2019 là 18,295 VND.
VCBF – BCF có lợi nhuận 90,8%, lãi kép mỗi năm là 13,8%. Chỉ số VN-Index có lợi
nhuận 76,1% và lãi kép 12% cùng lúc.
Trong vòng 5 năm, VCBF – BCF đã đưa ra mức lãi suất trung bình 13,8% cho
các nhà đầu tư. Điều này đã giúp VCBF trở thành quỹ có hiệu suất sinh lời tốt hơn so
với thị trường chung.
8. Đánh giá chung về hoạt động của quỹ
Qua hơn 17 năm hoạt động, các quỹ đầu tư chứng khoán của Việt Nam đã dần
khẳng định được vị trí của mình trên TTCK. Những đóng góp của các QĐT chứng
khoán cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng là khơng thể


17

phủ nhận. Trong quá trình phát triển, các QĐT chứng khốn đã đạt được những kết
quả và có những đóng góp nhất định, đó là:
Thứ nhất, sự tăng lên liên tục của giá trị giao dịch các chứng chỉ quỹ và tốc độ
luân chuyển qua các năm đã phần nào cho thấy sự thành cơng của các QĐT chứng
khốn trong việc gây dựng niềm tin của quỹ đối với công chúng đầu tư.
Thứ hai, số lượng quỹ và quy mô giao dịch của các QĐT chứng khốn đã có
nhiều thay đổi so với giai đoạn đầu khi TTCK mới đi vào hoạt động . Một số QĐT

chứng khoán đầu tư có hiệu quả cao, khẳng định được vị trí, tên tuổi và tạo được uy
tín đối với nhà đầu tư như QĐT chứng khoán Việt Nam (VF1), Quỹ Y tế Bản Việt của
Công ty quản lý Quỹ Bản Việt, Quỹ VIEF của Công ty Quản lý quỹ Công nghiệp và
Năng lượng Việt Nam, Quỹ FPT của Công ty Quản lý quỹ FPT, Quỹ MBC1 của Công
ty cổ phần quản lý quỹ MB và quỹ SSIIMF của Công ty Quản lý quỹ SSI…
Thứ ba, các QĐT chứng khốn đã đóng góp tích cực cho việc tạo ra sức “cầu”
trong các chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, các hoạt động phát hành
trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp. Thông qua sự vận động và hành vi giao
dịch của các QĐT chứng khốn, góp phần kiến tạo một văn hóa đầu tư mới cho các
nhà đầu tư trên TTCK còn thiếu kinh nghiệm. Mặt khác, sự gia tăng hoạt động của
các QĐT chứng khoán bao gồm cả các QĐT chứng khốn nước ngồi đã góp phần
nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước theo yêu cầu của nền kinh tế thị
trường.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động phần lớn cơng ty quản lý quỹ vẫn cịn tồn
tại các bất cập trong việc thực hiện quy trình quản trị rủi ro, công tác nghiên cứu dự
báo thị trường cũng như việc thực hiện tác nghiệp giữa các bộ phận. Ngoài ra, khả
năng huy động tạo lập quỹ của các công ty quản lý quỹ chưa cao. Việc tiếp tục huy
động tạo lập quỹ đang trở nên khó khăn và là thách thức rất lớn cho ngành quỹ Việt
Nam trong thời gian tới.


18

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ
ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN TẠI VIỆT NAM
1. Về phía Nhà nước
8.1. Duy trì sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô
Sự ổn định và tăng trưởng bền vững của nền kinh tế vĩ mơ có mối quan hệ mật
thiết tới TTCK nói chung và sự phát triển của các QĐT chứng khốn nói riêng. Chỉ
trong một nền kinh tế ổn định, các chỉ số vĩ mô như lạm phát, tỷ lệ tăng trưởng, tỷ giá

hối đoái, mức lãi xuất ổn định thì mới tạo lập được niềm tin và kích thích người đầu
tư xóa bỏ tâm lý e ngại, dè chừng khi tham gia vào một hình thức đầu tư mới. Từ đó
khuyến khích các tổ chức kinh tế tích cực hơn trong quyết định thành lập Qũy đầu tư
chứng khốn cũng như tạo ra mơi trường tốt cho hoạt động của các Qũy đầu tư phát
triển.
Để có thể duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, kiểm soát lạm phát
trong điều kiện chịu ảnh hưởng của những biến động kinh tế thế giới trong xu hướng
toàn cầu hóa mạnh mẽ như hiện nay thì VN cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
+ Thực hành tiết kiệm để tạo và nuôi dưỡng nguồn vốn cho ĐTPT. Chính sách
tiết kiệm phải đi đơi với chính sách khuyến khích đầu tư và chính sách khuyến khích
sản xuất hàng hóa xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Đầu tư phát triển là vấn đề ưu tiên hàng đầu trong các quyết sách kinh tế quốc
gia. Vì vậy đầu tư phải có trọng điểm, có ưu tiên theo hướng chuyển dịch cơ cấu theo
hướng kết hợp phát triển theo chiều rộng, với việc cải tiến thiết bị công nghệ theo
chiều sâu.
8.2. Phát triển hệ thống ngân hàng ở Việt Nam
Thị trường chứng khốn chỉ có thể phát triển vững chắc trên cơ sở một hệ thống
ngân hàng lành mạnh và được kiểm soát tốt. Đối với các QĐT chứng khốn, ngân
hàng đóng vai trị là chủ thể giám sát, bảo quản tài sản của quỹ. Các Ngân hàng
thương mại là những tổ chức đóng vai trị tích cực trong hoạt động kinh doanh chứng
khốn. Bởi vậy hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động lành mạnh và được Ngân
hàng trung ương kiểm soát, giám sát chặt chẽ sẽ có ảnh hưởng lớn đến tính lành mạnh


19

của TTCK. Qua đó gián tiếp tạo điều kiện cho sự ra đời của các QĐT. Đồng thời nhà
nước khuyến khích các ngân hàng tham gia tạo lực lượng nồng cốt cho TTCK.
8.3. Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế đối với hoạt động của các quỹ
đầu tư chứng khốn

Qũy đầu tư chứng khốn là một loại hình tổ chức đầu tư vẫn còn mới mẻ, chắc
chắn khi thành lập và những năm đầu mới đi vào hoạt động sẽ gặp nhiều khó khăn.
Do vậy, việc thực hiện ưu đãi về thuế đối với hoạt động đầu tư chứng khoán của quỹ
là việc hỗ trợ hết sức quan trọng và cần thiết của nhà nước đối với sự hoạt động và
phát triển của Qũy đầu tư chứng khoán.
9. Về phía các Qũy đầu tư chứng khốn
9.1. Chú trọng và đẩy mạnh việc đào tạo cơ bản đội ngũ cán bộ quản lý
đầu tư chun nghiệp.
Một yếu tố có tính chất quyết định đến sự thành công của một Qũy đầu tư CK
đó là trình độ năng lực của nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp. Ở nhiều nước các nhà
đầu tư riêng lẻ thường chọn QĐT dựa trên cơ sở xem xét tài năng của các nhà đầu tư
chuyên nghiệp của quỹ, người ta cũng sẵn sàng rút ra khỏi quỹ đó khi mà nhà quản lý
chuyên nghiệp xuất sắc đó khơng cịn làm cho quỹ nữa. Vì vậy chú trọng việc đào tạo
đội ngũ quản lý đầu tư chun nghiệp, có trình độ chun mơn cao là một việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết đối với các quỹ.
Hiện nay, các tổ chức thành lập QĐT chứng khoán chuẩn bị đội ngũ nhân lực
cho quỹ theo các kênh:
+ Cử một số nhân viên theo học các khóa đào tạo cơ bản về đầu tư, phân tích
chứng khốn, khung pháp lý cho hoạt động đầu tư. Sau đó các nhân viên này sẽ nhận
được chứng chỉ và tham gia kỳ thi sát hạch để được cấp giấy phép hành nghề đầu tư
chuyên nghiệp.
+ Tuyển nhân viên có kiến thức về đầu tư, hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực
tài chính tiền tệ, sau đó tiếp tục bồi dưỡng và bổ sung nâng cao trình độ kiến thức cho
các nhân viên này.


20

+ Cử nhân viên ra nước ngoài khảo sát, học tập, nghiên cứu về hệ thống Qũy
đầu tư ở một số nước.

9.2. Chú trọng nghiên cứu đồng thời phổ biến rộng rãi Qũy đầu tư CK ra
công chúng.
Phổ biến rộng rãi những kiến thức cơ bản và thông tin về QĐT cho công chúng
qua sách báo và phương tiện thông tin đại chúng. Đối tượng thu hút các nhà đầu tư
tham gia vào QĐT chứng khốn chủ yếu là cơng chúng, vì thế sự thành cơng của quỹ
phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết và tham gia của công chúng.
Hiện nay bên cạnh các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho những người đi sâu vào
TTCK thì Ủy ban chứng khốn nhà nước đang có rất nhiều hình thức để phổ cập kiến
thức về chứng khốn và TTCK cho cơng chúng như tổ chức các bài giảng, các lớp học
ngắn ngày cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
9.3. Chiến lược đầu tư thích hợp.
Tại Việt Nam, quy mơ vốn của một dự án chỉ vào khoảng 10 triệu USD, do đó
các QĐT cần xác định chiến lược đầu tư phù hợp, tập trung tìm kiếm các dự án thích
hợp với mục tiêu đầu tư của mình. Mặc khác các quỹ nên hạ thấp yêu cầu về tỷ suất
lợi nhuận của các dự án cho phù hợp với tình hình kinh tế VN hiện nay. Có như vậy
quỹ mới khơng bị trói buộc vào thị trường đầu tư của chính mình.


21

KẾT LUẬN
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay thì TTCK được coi
là kênh huy động vốn quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế, do đó, cần quan
tâm nhiều hơn nữa để TTCK và đặc biệt là QĐT chứng khoán phát triển nhanh và bền
vững. Quỹ đầu tư chứng khốn ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong việc huy
động vốn nhàn rỗi thừ cơng chúng, vừa là nhà đầu tư có tổ chức, chun mơn, có hiệu
quả, vừa là cầu nối kích thích giao dịch trên thị trường niêm yết và thị trường OTC.
Hy vọng với những đề xuất ở trên sẽ là những gợi ý hữu ích giúp cho các cơ
quan hữu quan trong việc hoàn thiện khung khổ pháp lý, thực thi các giải pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường thuận lợi giúp cho các QĐT chứng khoán phát huy hơn nữa

vai trị của mình, góp phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển bền vững và hướng tới
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Vì một số nguyên nhân như tài liệu tham khảo hạn chế, thời gian ngắn và khơng
có kinh nghiệm về lĩnh vực này, nhóm vẫn cịn mang những nhận định chủ quan vào
bài viết, do đó bài phân tích trên khơng thể tranh khỏi những hạn chế, thiếu sót và một
số giải pháp đưa ra chưa được hồn thiện. Nhóm em mong nhận được những ý kiến
đóng góp của cơ và bạn đọc để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.



×