Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

BÀI TẬP QUÁ TRÌNH MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.94 KB, 122 trang )

Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh
University of Economics Ho Chi Minh
City

BÀI TẬP Q TRÌNH MƠN QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị
Un Un

Bộ mơn
: Quản Trị Tài Chính
Lớp
: IBC08 – K46
Sinh viên : Trần Anh Thư
Sđt
: 0938952774


Mail
:


Tháng 10/2021
BẢNG TỔNG HỢP

Chươ
ng

1


2
3
4
5

7
15

Tên chương
Tổng quan về
tài chính doanh
nghiệp
Báo cáo tài
chính và dịng
tiền
Phân tích báo
cáo tài chính
Đánh giá chiết
khấu dịng tiền
Giá trị hiện tại
thuần và các
quy tắc đầu tư
khác
Tác động đòn
bẩy lên rủi ro
và tỷ suất sinh
lợi
Tài trợ dài hạn

Câu hỏi và bài tập

Bài
Bài

tập
tập
thuy

trung
ết
bản
bình

Tổng
cộng

10/10

0

10/1
0

10/10 10/10

13/13

33/3
3

15/15 10/10


13/13

10/10 20/20

30/30

14/14

11/11

0

8/8

4/4

33/3
3
10/1
0

10/10
15/15

38/3
8
60/6
0


6/6

25/2
5


16
17

19

26
29

Cấu trúc vốn

10/10 16/16

Cấu trúc vốn –
Các giới hạn
10/10
4/4
đối với việc sử
dụng nợ
Cổ tức và các
hình thức chi
3/3
9/9
trả khác
Tài chính ngắn

hạn và lập kế
12/12 11/11
hoạch tài chính
ngắn hạn
Sáp nhập, mua
5/5
0
lại và thối vốn

9/9

35/3
5

2/2

16/1
6

0

12/1
2

4/4

27/2
7

0


5/5

CHƯƠNG 1
Lý thuyết
Câu 1:
-Chủ sở hữu cơng ty là cổ đông, mua và sở hữu cổ phần của cơng ty
tương ứng với phần vốn đóng góp của mình vào công ty.
-Các cổ đông sẽ bầu ra một hội đồng quản trị, những người này sau đó sẽ
lựa chọn ban quản lý cấp cao cho công ty. Các thành viên của ban quản lý
cấp cao làm việc như những viên chức của công ty và quản lý hoạt động
công ty sao cho mang lại lợi ích Ftốt nhất cho cổ đông.
-Sự tách biệt quyền sở hữu doanh nghiệp và quản lí doanh nghiệp trong
hình thức tổ chức cơng ty là điều gây ra các vấn đề đại diện (xung đột lợi
ích giữa nhà quản lí và các chủ sở hữu). Quản lý có thể hành động theo lợi
ích của riêng mình hoặc của người khác, chứ khơng phải là lợi ích các cổ
đơng. Nếu các sự kiện như vậy xảy ra, chúng có thể mâu thuẫn với mục
tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu của chủ sở hữu của công ty.
Câu 2:
-Những tổ chức như vậy thường xuyên theo đuổi các nhiệm vụ xã hội hoặc
chính trị, vì vậy có rất nhiều mục tiêu khác nhau có thể hiểu được. Một
mục tiêu thường được trích dẫn là giảm thiểu doanh thu, cung cấp bất kỳ
hàng hóa và dịch vụ được với chi phí thấp nhất có thể cho xã hội.


-Vậy mục tiêu của bẹnh viện phi lợi nhuận là đầu tư vào giáo dục y khoa vì
vậy sẽ có nhiều bác sỹ nội trú và giảng viên cứng về lâm sàng, tìm ra tri
thức mới, tăng cường sức khỏe bệnh nhân thông qua khám chữa bệnh,
đào tạo và cả nghiên cứu… Từ đó giúp nâng cao danh tiếng bệnh viện và
nhiều bệnh nhân sẽ tìm đến hơn.

Câu 3:
Theo em, nhận định trên sai. Vì, giá trị cổ phiếu hiện tại phản ánh rủi ro,
thời gian và cường độ của tất cả các luồng tiền trong tương lai, cả ngắn
hạn và dài hạn.
Câu 4:
Theo em, mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu không nên mâu thuẫn với
các mục tiêu khác như tránh hành vi phi pháp hoặc vô đạo đức. Bởi vì cái
gì đều có giá của chúng nhất là những vấn đề vè sự an toàn của khách
hàng và ngi lao động, mơi trường và hàng hóa chung của xã hội. Nhưng
thực tế vẫn có ít nhiều các cơng ty chỉ vì lợi ích của bản thân mà làm ra
các hành vi phi pháp, trái đạo đức. Ví dụ như một số cơng ty đã xả một
lượng nước thải lớn chưa qua xử lý ra các con sông và biển, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và mơi trưởng, trong đó chịu ảnh
hưởng nặng nhất là ngành thủy sản, tiếp đến là hoạt động kinh doanh,
dịch vụ, du lịch và đời sống sinh hoạt của ngư dân.
Câu 5:
Mục tiêu sẽ giống nhau, nhưng cách hành động tốt nhất cho mục tiêu đó
có thể khác nhau vì sự khác nhau giũa các thể chế xã hội, chính trị và nền
kinh tế khác nhau.
Câu 6:
Mục tiêu của các nhà quản lí là tối đa hóa giá cổ phiếu cho các cổ đông
hiện tại. Nếu nhà quản trị tin rằng họ có thể cải thiện lợi nhuận của công
ty để giá cổ phiếu sẽ vượt quá $35, thì họ nên chống lại lời đề nghị từ
cơng ty bên ngồi. Tuy nhiên, nếu nhà quản lí hiện tại không thể tăng giá
trị của công ty vượt quá giá dự thầu và khơng có giá thầu nào khác cao
hơn, thì việc quản lý chống lại ưu đãi là sai do khơng hành động vì lợi ích
của cổ đơng. Vì các nhà quản lý hiện tại thường bị mất việc khi tập đoàn bị
mua lại.
Câu 7:
Ở Đức và Nhật việc các tổ chức là chủ sở hữu sẽ kém nghiêm trọng hơn ở

các quốc gia khác, chủ yếu là do tỷ lệ chủ sở hữu cá nhân tương đối nhỏ. Ít
chủ sở hữu cá nhân nên sẽ giảm đi nhiều ý kiến liên quan đến mục tiêu
của công ty. Tỷ lệ sở hữu cao có thể dẫn đến mức độ thỏa thuận cao hơn


giữa chủ sở hữu và người quản lý về các quyết định liên quan đến các dự
án rủi ro. Ngoài ra, các tổ chức có thể có khả năng thực hiện tốt hơn các
cơ chế giám sát hiệu quả đối với các nhà quản lý hơn là các chủ sở hữu cá
nhân, dựa trên các nguồn lực và kinh nghiệm sâu sắc của tổ chức với sự
quản lý của họ.
Câu 8:
Sự gia tăng quyền sở hữu cổ phiếu của các tổ chức tại Hoa Kỳ và sự phát
triển hoạt động của những nhóm cổ đơng lớn này có thể làm giảm các vấn
đề về đại diện cho các tập đoàn Mỹ và kiểm soát doanh nghiệp hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, nếu các nhà quản lý của quỹ tương hỗ hoặc quỹ hưu trí
khơng quan tâm đến lợi ích của nhà đầu tư, các vấn đề đại diện có thể vẫn
giữ ngun hoặc thậm chí tăng lên do có khả năng xảy ra vấn đề về cơ
quan giữa quỹ và nhà đầu tư.
Câu 9:
Theo em, việc lương thưởng cao hay thấp là do giá trị và khả năng của
bản thân. Họ đã làm những gì, đem lại lợi ích gì cho công ty, làm cho công
ty hoạt động hiệu quả như thế nào thì mới được hưởng mức lương cao như
vậy.
Câu 10:
Tối đa hóa giá cổ phiếu hiện hành cũng giống như tối đa hóa giá cổ phiếu
trong tương lai. Giá trị của một cổ phiếu phụ thuộc vào tất cả các luồng
tiền tương lai của cơng ty. Nói cách khác, giá cổ phiếu trong tương lai phải
cao hơn hiện tại thì mới có người mua.
CHƯƠNG 2
Lý thuyết

Câu 1:
Thật. Mọi tài sản có thể được chuyển đổi thành tiền mặt ở một mức giá
nào đó. Tuy nhiên, khi chúng ta đề cập đến một chất lỏng tài sản, giả định
bổ sung rằng tài sản có thể nhanh chóng được chuyển đổi thành tiền mặt
bằng hoặc gần giá trị thị trường.
Câu 2:
Các nguyên tắc ghi nhận và đối sánh trong kế toán tài chính gọi là doanh
thu và chi phí liên quan đến việc tạo ra các doanh thu đó, được "ghi trước"
khi quy trình doanh thu về cơ bản là hồn thành, không nhất thiết khi tiền
mặt được thu thập hoặc các hóa đơn được thanh tốn.
Câu 3:
Con số của dịng cuối cùng thể hiện sự thay đổi số dư tiền mặt trên bảng
cân đối kế tốn. Do đó, nó khơng phải là con số hữu dụng để phân tích
một cơng ty.


Câu 4:
Sự khác biệt chính là xử lý chi phí lãi vay. Báo cáo kế toán về lưu chuyển
tiền tệ coi lãi vay là dòng tiền hoạt động, trong khi dịng tiền tài chính coi
lãi vay là dịng tiền tài trợ. Logic của báo cáo kế toán về lưu chuyển tiền tệ
là vì tiền lãi xuất hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thể hiện
các hoạt động trong kỳ, nó là một dịng tiền hoạt động. Trên thực tế, lãi
vay là một khoản chi phí tài chính, là kết quả của sự lựa chọn nợ và vốn
chủ sở hữu của công ty.
Khi so sánh hai báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tài chính về lưu
chuyển tiền tệ là thước đo phù hợp hơn để đánh giá hiệu quả hoạt động
của cơng ty vì nó được coi là lợi ích.
Câu 5:
Giá Trị Sổ Sách So Với Giá Trị Thị Trường
Theo các quy định tiêu chuẩn trong hạch tốn kế tốn, nợ của một cơng ty

khơng thể cao hơn tài sản của nó được. Giá trị thị trường khơng bao giờ có
thể âm. Nói chung hơn, vì theo luật phá sản, giá trị ròng của một người
hoặc một công ty không được âm, ngụ ý rằng các khoản nợ phải trả không
được vượt quá tài sản theo giá trị thị trường
Câu 6:Dịng Tiền Từ Tài Sản
Vì đối với một cơng ty đang mở rộng nhanh chóng, chi phí vốn sẽ lớn, có
thể dẫn đến âm dịng tiền từ tài sản. Nói chung, điều quan trọng là tiền có
chi tiêu một cách khơn ngoan, khơng phân biệt dịng tiền từ tài sản là
dương hay âm.
Câu 7:
Việc một công ty đã thành lập có dịng tiền âm từ hoạt động có lẽ khơng
phải là một dấu hiệu tốt, nhưng nó sẽ khá bình thường đối với một cơng ty
khởi nghiệp, vì vậy việc cơng ty có dịng tiền âm là dấu hiệu gì thì phụ
thuộc vào tình trạng cơng ty.
Câu 8:
Thay đổi vốn ln chuyển rịng của một cơng ty có thể âm trong một năm.
Ví dụ: nếu một công ty muốn trở nên hiệu quả hơn trong việc quản lý hàng
tồn kho, thì lượng hàng tồn kho cần thiết sẽ giảm. Điều này cũng có thể
đúng nếu cơng ty trở nên tốt hơn trong việc thu thập các khoản phải thu
của nó. Nói chung, bất kỳ điều gì dẫn đến sự suy giảm trong NWC kết thúc
so với đầu sẽ có hiệu ứng này.
Chi tiêu vốn rịng âm sẽ có nghĩa là tài sản tồn tại lâu hơn thanh lý hơn
mua.
Câu 9:
Dịng tiền thuộc về cổ đơng của 1 cơng ty có thể âm trong
một số năm nhất định vì: CFS = Cổ tức đã trả - Huy động vốn cổ
phần mới
Hay:



CFs = Cổ tức phải trả - (Giá trị cổ phiếu phát hành thêm -Giá trị cổ
phiều mua lại)
Vậy để CFs <0 thì giá trị cổ tức chi trả cho cổ đông nhỏ hơn
giá trị huy động thêm vốn cổ phần trong năm. Giá trị của cổ tức
chi trả cho cổ đơng phụ thuộc vào chính sách của cơng ty, và
thông thường tỷ lệ chi trả cổ tức thường là giá trị phần trăm cố
định tính trên lợi nhuận sau thuế. Bên cạnh đó, huy động vốn cổ
phần mới lại là hiệu số giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm và giá
trị cổ phiếu mua lại. Và giá trị của hai biến này tùy thuộc vào giai
đoạn phát triền của công ty. Nếu trong giai đoạn công ty muốn mở
rộng sản xuất kinh doanh và công ty bán ra cổ phiếu có giá trị cao
hơn với số tiền chi trả cổ tức thì dịng tiền thuộc về cổ đơng sẽ
mang giá trị âm.
Giả sử Công ty K cần tiền để gia tăng quy mô sản xuất trong
dài hạn nên quyết định huy động thêm vỗn cổ phần cho năm N
với giá trị là 230 tỷ đồng và giá trị chi trả cổ tức trong năm là 23
tỷ đồng. Không có giá trị cổ phiếu mua vào làm quỹ. Thì CFs = (207) tỷ đồng. Dòng tiền thuộc về chủ nợ: cũng có thể âm trong
giai đoạn cơng ty đang cần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho các
dự án đầu tư ngắn hạn khiến cho giá trị của các khoản vay dài
hạn gia tăng đột biến. Trong khi đó, lãi vay chi trả cho các khoản
nợ cũ và cộng thêm lãi vay cũng sẽ tăng nhưng mức độ gia tăng
sẽ khơng nhiều. Từ đó khiến cho CF(B) < 0.
Câu 10:
Bản chất của ghi xóa sổ các khoản nợ phải thu khó địi sẽ
song song với việc ghi giảm giá trị của dự phịng khoản thu khó
địi. Mà giá trị của khoản dự phịng nợ phải thu khó địi lại là một
ước tính kế tốn ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp của
những kỳ trước và chi phí đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
kế tốn sau thuế của doanh nghiệp. Vậy nên nó chỉ là thay đổi kế
tốn và khơng ảnh hưởng đến dịng tiền của công ty cũng như giá

trị thị trường của cổ phiếu công ty. Trừ khi các thông tin kế tốn ấy
khiến cho cổ đơng muốn đánh giá lại giá trị của các công cụ phái
sinh.
Nếu giá trị của các khoản phải thu khó địi bị xóa vẫn nằm
trong ước tính dự phịng giảm khoản phải thu khó địi thì trong kỳ
ghi nhận xóa sổ này chỉ có tài sản của doanh nghiệp bị giảm chứ
không ảnh hưởng đến khoản đầu tư của chủ sở hữu. Đây là cơ sở
để khẳng định rằng mặc dù ghi nhận xóa sổ hàng tỷ đơ la nhưng
cổ đơng vẫn có thể khơng phải gánh chịu những khoản lỗ cho
khoản đầu tư của mình.
Bài tập cơ bản
Câu 1:


Bảng cân đối kế tốn
Tài sản ngắn
hạn
Tài sản cố định
rịng

$5700

Nợ ngắn hạn

$4400

$27000

Nợ dài hạn


$12900

Vốn chủ sở
hữu
Tổng tài sản

$32700

Tổng nguồn
vốn
Vốn chủ sở hữu = $32700 - $12900 - $4400 = $15400

$32700

Vốn luân chuyển ròng = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn =
$1300 Câu 2:
Bảng báo cáo

thu nhập

Doanh thu

$387000

Giá vốn

$175000

Chi phí khấu hao


$40000

EBIT

$172000

Lãi vay

$21000

Thu nhập trước thuế

$151000

Thuế

$52850

Lãi rịng
$98150
Thu nhập giữ lại = Lãi ròng - Chi trả cổ tức = $98150 - $30000 = $68150
Câu 3:
Gía trị sổ sách của tài sản ngắn hạn
+ Nợ ngắn hạn

= Vốn luân chuyển rịng

= $800.000 + $2.400.000
= $3.200.000
Gía trị sổ sách của tài sản

= Gía trị sổ sách của tài sản ngắn
hạn + Gía trị của tài sản cố định
= $3.200.000 + $5.200.000 = $8.400.000
Gía trị thị trường của tài sản ngắn hạn = $2.600.000
Gía trị sổ sách của tài sản
= Gía trị sổ sách của tài sản ngắn
hạn + Gía trị của tài sản cố định
= $2.600.000 + $5.200.000 = $7.800.000


Câu 4:
Tiền thuế phải thu = $50.000*15% + $25.000*25% +
$25.000*34% + ($273.000-$100.000)*39% = $89.720
Thuế suất trung bình =
Thuế suất biên = 39%
Câu 5: Tính OCF
Doanh số

18700

Giá vốn

10300

Chi phí khấu hao

1900

Chi phí lãi vay


1250

EBIT

6500

Thu nhập trước thuế

6500-1250=5250

Thuế suất

40%*5250=2100

OCF = EBIT + Khấu hao – Thuế = 6500 + 1900 – 2100 =6300
Câu 6:Tính Chi Tiêu Vốn Rịng
Chi tiêu vốn = Giá trị tài sản cố định thuần cuối kỳ - Giá trị tài sản cố định
thuần đầu kỳ +
Khấu hao = $1.69 triệu - $1.42 triệu + $145000 = $415000

Câu 7:
Nợ dài hạn năm nay = $65 triệu + $35 triệu = $100 triệu
Công ty phát hành 10 triệu cổ phần mới, mệnh giá $1, vậy cổ phiếu
thường năm nay:
$15 triệu + $10 triệu = $25 triệu
Thặng dư vốn năm nay = $45 triệu + ($58 triệu – $10 triệu) = $93 triệu
Lợi nhuận giữ lại lũy kế năm nay = $135 triệu + ($9 triệu – $2 triệu) =
$142 triệu



Bảng cân đối kế toán
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn:

$100.000.000

Tổng nợ dài hạn:

$100.000.000

Vốn chủ sở hữu
Cổ phiếu ưu đãi:

$4.000.000

Cổ phiếu thường (mệnh giá $1):
Lợi nhuận giữ lại lũy kế:

$25.000.000
$142.000.000

Thặng dư vốn:
$93.000.000
$264.000.000
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu:
$364.000.000
Câu 8:
Dòng tiền thuộc về chủ nợ = Lãi vay – Vay ròng mới
= 127.000 – (1.520.000 – 1.450.000) = $57.000
Câu 9:

CFS= Cổ tức đã trả - Huy động vốn cổ phần mới ròng
BCĐKT 2011
BCĐKT 2012
Vốn cổ phần thường
$490.000
$525.000
Thặng dư vốn cổ phần
$3.400.000
$3.700.000
Trong năm 2012 công ty trả cổ tức = $275.000
Giả sử Cổ phiếu quỹ = 0
Huy động VCP mới ròng = ($525.000 + $3.700.000) - ($490.000 +
$3.400.000) = $335.000
CF(S) = $275.000 - $335.000 = -$60.000
Câu 10:
Capex = $945.000
ΔNWC= $87.000
CFA = CFB + CFS
CFA = OCF - Capex - ΔNWC
57.000 + ( - 60.000 ) = OCF – 945.000 –(- 87.000)
⬄ OCF = $855.000
Bài tập trung bình


Câu 11:
a)
Báo cáo lưu chuyển tiền mặt
Hoạt động kinh doanh
Thu nhập ròng


$95

Khấu hao

$90

Thay đổi trong vốn luân chuyển
(Câu b)

($5)

Thay đổi trong khoản phải trả

$10

Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh

$190

Hoạt động đầu tư
Mua tài sản cố định (Câu c)

($110)

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư

($110)

Hoạt động tài chính

Tiền thu từ nợ dài hạn

$5

Cổ tức

($75)

Dịng tiền từ hoạt động tài
chính

($70)

Thay đổi tiền mặt

$10

b)
Thay đổi vốn luân chuyển = Vốn luân chuyển năm 2012 - Vốn luân chuyển
năm 2011
Thay đổi vốn luân chuyển = [($65+$170)-$125] - [($55+
$165) - $115] Thay đổi vốn luân chuyển = $110 - $105 = $5
c)
Dòng tiền hoạt động kinh doanh
Thu nhập ròng

$95

Khấu hao


$90

Dòng tiền hoạt động kinh
doanh

$185

Chi tiêu vốn
Tài sản cố định cuối kỳ

$390


Tài sản cố định đầu kỳ

($370)

Khấu hao

$90

Chi tiêu vốn
$110
Dòng tiền được tạo ra từ tài sản cơng ty = Dịng tiền hoạt động kinh
doanh – Chi tiêu vốn - Bổ sung vốn luân chuyển
Dòng tiền tạo ra từ tài sản cơng ty = $185 - $110 - $5
= $70
Câu 12:
Dịng tiền từ hoạt động công ty
Chi tiêu vốn


($21000)

Mua hàng tồn kho

($1900)

Dịng tiền từ hoạt động cơng
ty

($22900)

Dịng tiền đến các nhà đầu tư
Vay nợ dài hạn

($17000)

Bán cổ phiếu thường

($4000)

Cổ tức đã trả

$14500

Dòng tiền đến các nhà đầu tư
Câu 13:
a)

($6500)


Báo cáo

thu nhập

Doanh thu

$1,06 triệu

Giá vốn hàng bán

$525000

Chi phí bán hàng

$215000

Khấu hao

$130000

EBIT

$190000

Lãi vay

$56000

Thu nhập trước thuế


$134000

Thuế

$46900

Lợi nhuận ròng

$87100

b)
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = EBIT + Khấu hao - Thuế


Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = $190000 + $130000 - $46900 =
$273100 Câu 14:
Bảng
báo c

áo thu nhập

Doanh
thu
Chi phí

$185000
$98000

Chi phí khác


$6700

Khấu hao

$16500

EBIT

$63800

Lãi vay

$9000

Thu nhập trước thuế

$54800

Thuế

$19180

Thu nhập rịng

$35620

Cổ tức

$9500


Thu nhập giữ lại

$26120

a)
Dịng tiền hoạt động của cơng ty = EBIT + Khấu hao Thuế Dòng tiền hoạt động = $63800 + $16500 $19180 = $61120 b)
Dòng tiền cho chủ nợ = Lãi vay – Vay mới
ròng Dòng tiền cho chủ nợ = $9000 - ( $7100) = $16100 c)
Dòng tiền cho cổ đông = Cổ tức đã trả - Huy động vốn
mới rịng Dịng tiền cho cổ đơng = $9500 - $7550 =
$1950 d)
Dòng tiền tạo ra từ tài sản cơng ty = Dịng tiền cho chủ nợ + Dịng tiền
cho cổ đơng
Dịng tiền tạo ra từ tài sản cơng ty = $16100 + $1950 = $18050
Dịng tiền được tạo ra từ tài sản cơng ty = Dịng tiền hoạt động kinh
doanh – Chi tiêu vốn - Bổ sung vốn luân chuyển
Dòng tiền được tạo ra từ tài sản cơng ty = Dịng tiền hoạt động kinh
doanh - (Khoản


tăng thêm tài sản cố định + Khấu hao) - Thay đổi vốn luân
chuyển $18050 = $61120 - ($26100 + $16500) - Thay đổi vốn
luân chuyển
Thay đổi vốn luân chuyển = $470
Vậy gia tăng trong vốn luân chuyển là $470.
Câu 15:
Báo cáo thu nhập của O’Hara Marine
Doanh thu
$41.000

Chi phí
(26.400)
Khấu hao
(X)
EBIT
$14.600-X
Lãi vay
1.840
Lợi nhuận trước thuế
$12.760 - X
Thuế
(12.760-X)*35%
Lợi nhuận ròng
$(12.760-X)*65%
Cổ tức
1.570
Lợi nhuận giữ lại
$(12.760-X)*65% -$1.570
Lợi nhuận giữ lại= $(12.760-X)*65% -$1.570 = $4.900
 X=2.806,15
Vậy chi phí khấu hao = $2.806,15
Câu 16:
a. Gía trị thị trường của vốn chủ sở hữu = Gía trị thị trường của tài sản
– giá trị của nợ phải trả = $12.400 - $10.900 = $1.500
b. Gía trị thị trường của tài sản =$9.600
Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu khơng thể âm (Vì nếu âm thì
đồng nghĩa với việc công ty trả tiền cho bạn để sở hữu cổ phiếu), do
đó trong trường hợp này, tài sản nhỏ hơn nợ phải trả nên giá trị thị
trường của vốn chủ sở hữu sẽ bằng 0.
Câu 17:

a. Hóa đơn thuế của cơng ty CG= 50.000*15% +25.000*25%
+11.000*34% =$17.490
Hóa đơn thuế của công ty CI= 50.000*15% +25.000*25%
+25.000*34% +235.000*39% + 8.265.000*34% =$2.924.000
b. Nếu mỗi công ty tăng thu nhập chịu thuế $10.000 thì mỗi cơng ty
phải nộp thêm 10.000 *34% =$3.400. Hai số thuế của hai công ty
phải nộp thêm là như nhau vì thuế suất biên của cả hai cơng ty đều
bằng 34%


Câu 18: Lợi Nhuận Ròng Và OCF
Doanh thu

630000

Giá vốn hàng bán

470000

Chi phí quản lý và bán hàng

9000

Chi phí khấu hao

140000

Chi phí lãi vay

70000


EBIT

11000

Thu nhập trước thuế

(59000)

Thuế suất

0

a) Lợi nhuận rịng = -59000
b) OCF = EBIT + Khấu hao – Thuế = 11000 + 140000 =151000
c) Lợi nhuận ròng âm do khấu trừ thuế và chi phí lãi vay. Tuy nhiên, dòng
tiền thực tế từ hoạt động kinh doanh là dương do khấu hao khơng phải
là tiền chi phí và lãi vay là chi phí tài chính, khơng phải chi phí hoạt
động.
Câu 19:Giá Trị Kế Tốn So Với Dịng Tiền
Một cơng ty vẫn có thể trả cổ tức nếu thu nhập rịng là âm; nó chỉ cần
phải chắc chắn rằng có đủ
dòng tiền để thực hiện chi trả cổ tức.
Thay đổi vốn lưu động thuần (NWC) = Chi tiêu vốn ròng = Vốn chủ sở hữu
mới ròng = 0.
Dòng tiền từ tài sản = OCF - Thay đổi NWC - Chi tiêu vốn ròng = $ 65,000
Dòng tiền cho người sở hữu cổ phiếu = Cổ tức - Vốn chủ sở hữu mới ròng
= $ 35,000
Dòng tiền cho chủ nợ = Dòng tiền từ tài sản - Dòng tiền cho người sở hữu
cổ phiếu



= $ 65,000 - 35,000 = $ 30,000
Thay đổi tài khoản nợ dài hạn = Chi phí lãi vay – Dòng tiền cho chủ nợ
= 70000 – 30000 = 40000
Câu 20:
a) EBT = EBIT – Chi phí lãi vay = (19.900 – 14.200 – 2.700) – 670 =
$2.330
Lợi nhuận ròng của năm 2012 = EBIT – Chi phí lãi vay – Thuế
= EBT – 40% EBT = 2.330 – 40% 2.330 =
$1.398
b) Dòng tiền hoạt động = EBIT + Khấu hao – Thuế
= (19.900 – 14.200 – 2.700) + 2.700 – (40% 2.330) =
$4.768
c) Chi tiêu vốn = Tài sản cố định thuần cuối năm – Tài sản cố định thuần
+ Khấu hao
= 16.770 – 15.340 + 2.700 = $4.130

đầu năm

Thay đổi vốn luân chuyển ròng = Vốn luân chuyển ròng cuối năm – Vốn luân
chuyển ròng đầu năm
= (5.135 – 2.535) – (4.420 – 2.470) = $650
Dòng tiền tự do = Dòng tiền hoạt động – Chi tiêu vốn – Thay đổi vốn
luân chuyển ròng
= 4.768 – 4.130 – 650 = – $12
d) Dòng tiền cho chủ nợ = Lãi vay – Vay mới ròng
= Lãi vay – (Nợ dài hạn cuối kỳ – Nợ dài hạn đầu
kỳ)
= 670 – 0 = $670

Dịng tiền cho cổ đơng = Dịng tiền tự do – Dòng tiền cho chủ nợ
= – 12 – 670 = – $682
Huy động vốn mới ròng = Cổ tức phải trả – Dòng tiền cho cổ đơng
= 650 – (– 682) = $1.332
Giải thích và diễn giải:
Cơng ty có thu nhập dương dưới góc độ kế tốn (NI > 0) và có dịng tiền
hoạt động dương là $4.768. Công ty đã đầu tư $650 vào vốn lưu động
ròng mới và $ 4.130 vào tài sản cố định mới.
Công ty đã phải huy động 12 đô la từ các bên liên quan để hỗ trợ khoản
đầu tư mới này nên dịng tiền tự do âm. Cơng ty đã hoàn thành điều này
bằng cách huy động $1.332 dưới hình thức vốn chủ sở hữu mới.


Sau khi thanh tốn $650 trong số này dưới hình thức cổ tức cho các cổ
đông và $670 dưới dạng lãi suất cho các chủ nợ, 12 đơ la cịn lại để đáp
ứng nhu cầu đầu tư của công ty về dòng tiền.
Câu 21:
a) Vốn chủ sở hữu năm 2011 = Tổng tài sản – Nợ phải trả
= (936 + 4.176) – (382 + 2.160) = $2.570
Vốn chủ sỡ hữu năm 2012 = Tổng tài sản – Nợ phải trả
= (1.015 + 4.896) – (416 + 2.477) = $3.018
b) Vốn luân chuyển ròng năm 2011 = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= 936 – 382 = $554
Vốn luân chuyển ròng năm 2012 = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= 1.015 – 416 = $599
Thay đổi vốn luân chuyển ròng của năm 2012 = 599 – 554 = $45
c) ☸ Tính Tài sản cố định đã bán:
Chi tiêu vốn = Tài sản cố định thuần
+ Khấu hao


năm 2012

– Tài sản cố định thuần

năm 2011

= 4.896 – 4.176 + 1.150 = $1.870
Ta có: Chi tiêu vốn = Tài sản cố định đã mua – Tài sản cố định đã bán
⬄ Tài sản cố định đã bán = Tài sản cố định đã mua – Chi tiêu vốn
= 2.160 – 1.870 = $290
☸ Tính Dịng tiền tự do:
EBIT = Doanh thu – Chi phí – Khấu hao = 12.380 – 5.776 – 1.150 = $5.454
Thuế = EBT 40% = (EBIT – Chi phí lãi vay) 40% = (5.454 – 314) 40% =
$2.056
Dòng tiền tự do = Dòng tiền hoạt động – Chi tiêu vốn – Thay đổi vốn luân
chuyển ròng
= (EBIT + Khấu hao – Thuế) – 1.870 – 45
= (5.454 + 1.150 – 2.056) – 1.870 – 45 = $2.633
d) Tính Nợ dài hạn phải trả trong năm 2012:
Vay mới ròng = Nợ dài hạn đã phát hành – Nợ dài hạn phải trả
⬄ 2.477 – 2.160 = 432 – Nợ dài hạn phải trả
⬄ Nợ dài hạn phải trả = 432 – (2.477 – 2.160) = $115


Tính Dịng tiền cho chủ nợ:
Dịng tiền cho chủ nợ = Lãi vay – Vay mới ròng = 314 – (2.477 – 2.160) = –
3
Câu 22:
BÁO CÁO THU NHẬP Ingersoll, Inc
Năm 2011

Doanh thu
Gía vốn hàng bán
Chi phí khác (Chi phí quản lý, bán hàng,...
EBITDA (Thu nhập trước thuế, lãi vay, khấu hao)
Khấu hao
EBIT (Thu nhập trước thuế, lãi vay)
Lãi vay
EBT (Lợi nhuận trước thuế)
Thuế (t=34%)
Lợi nhuận ròng
Cổ tức
Lợi nhuận giữ lại
Năm 2012
Doanh thu
Gía vốn hàng bán
Chi phí khác (Chi phí quản lý, bán hàng,...
EBITDA (Thu nhập trước thuế, lãi vay, khấu hao)
Khấu hao
EBIT (Thu nhập trước thuế, lãi vay)
Lãi vay
EBT (Lợi nhuận trước thuế)
Thuế (t=34%)
Lợi nhuận ròng
Cổ tức
Lợi nhuận giữ lại

$ 7.835
$ 2.696
$ 639
$ 4.500

$ 1.125
$ 3.375
$ 525
$ 2.850
$ 969
$ 1.881
$ 956
$ 925

$ 8.409
$ 3.060
$ 534
$ 4.815
$ 1.126
$ 3.689
$ 603
$ 3.086
$ 1.049,24
$ 2.036,76
$ 1.051
$ 985,76

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
31/12/2011
Tài sản

Nguồn vốn

Tiền mặt


$4109

Nợ phải trả người bán

$4316

Khoản phải thu

$5439

Nợ ngắn hạn phải trả

$794

Hàng tồn kho

$9670

Nợ ngắn hạn

$5110


Tài sản ngắn hạn

$19218

Nợ dài hạn

$13460


Tài sản cố định thuần

$34455

Vốn chủ sở hữu

$35103

Tổng tài sản

$53673

Tổng nguồn vốn

$53673

31/12/2012
Tài sản

Nguồn vốn

Tiền mặt

$5203

Nợ phải trả người bán

$4185


Khoản phải thu

$6127

Nợ ngắn hạn phải trả

$746

Hàng tồn kho

$9938

Nợ ngắn hạn

$4931

Tài sản ngắn hạn

$21268

Nợ dài hạn

$16050

Tài sản cố định thuần

$35277

Vốn chủ sở hữu


$35564

Tổng tài sản

$56545

Tổng nguồn vốn

$56545

Câu 23:
OCF = EBIT + Khấu hao – Thuế
= $3.689 + $1.126 - $1.049,24
= $3.765,76
ΔNWC = NWC cuối kỳ - NWC đầu kỳ
= (TS ngắn hạn cuối kỳ - Nợ ngắn hạn cuối kỳ) – (TS ngắn hạn đầu
kỳ - Nợ ngắn
hạn đầu kỳ)
= ( $21.268 - $4.931) – ( $19.218 - $5.110)
= $2.229
Capex = Giá trị TSCĐ (cuối kỳ - đầu kỳ) + Khấu hao
= ($35.277 - $34.455) + $1.126
= $1.948
CFA = OCF – Capex - ΔNWC
= $3.765,76 - $1.948 - $2.229
= - $411,24
Vay mới ròng = Nợ dài hạn cuối kỳ - Nợ dài hạn đầu kỳ
= $16.050 - $13.460
= $2.590
- Dòng tiền cho chủ nợ

CF(B) = Lãi vay đã trả - Vay mới ròng
= $603 - $2.590
= - $1.987
- Dịng tiền cho cổ đơng
CF(S) = CF(A) – CF(B)
= - $411,24 – (- $1.987)


= $1.575,76
CHƯƠNG 3
Lý thuyết
Câu 1:
Phân tích xu hướng thời gian cung cấp một bức tranh về những thay
đổi trong tình hình tài chính của cơng ty theo thời gian. So sánh một cơng
ty với chính nó theo thời gian cho phép nhà quản lý tài chính đánh giá xem
một số khía cạnh về hoạt động, tài chính hoặc hoạt động đầu tư của cơng
ty đã thay đổi. Phân tích nhóm ngang hàng liên quan đến việc so sánh các
tỷ số tài chính và hiệu quả hoạt động của một cơng ty cụ thể với một tập
hợp các các công ty thuộc nhóm ngang hàng trong cùng một ngành hoặc
lĩnh vực kinh doanh. So sánh một công ty với các công ty cùng ngành cho
phép giám đốc tài chính để đánh giá xem một số khía cạnh hoạt động, tài
chính hoặc đầu tư của công ty các hoạt động không phù hợp với tiêu
chuẩn, do đó cung cấp một số hướng dẫn về các hành động thích hợp để
thực hiện để điều chỉnh các tỷ lệ này nếu thích hợp. Cả hai đều cho phép
điều tra những gì khác biệt về từ góc độ tài chính, nhưng cả hai phương
pháp đều không đưa ra dấu hiệu về việc liệu sự khác biệt là tích cực hoặc
tiêu cực. Ví dụ: giả sử tỷ lệ hiện tại của một công ty đang tăng hơn thời
gian. Nó có thể có nghĩa là cơng ty đã phải đối mặt với các vấn đề thanh
khoản trong quá khứ và đang khắc phục những vấn đề đó, hoặc nó có thể
có nghĩa là cơng ty đã trở nên kém hiệu quả hơn trong việc quản lý các tài

khoản. Các lập luận tương tự có thể được đưa ra để so sánh nhóm ngang
hàng. Một cơng ty có hiện tại tỷ lệ thấp hơn so với các công ty cùng ngành
có thể quản lý tài khoản vãng lai hiệu quả hơn hoặc có thể đối mặt với vấn
đề thanh khoản. Cả hai phương pháp phân tích đều khơng cho chúng ta
biết liệu một tỷ lệ là tốt hay xấu, cả hai chỉ đơn giản là cho thấy có điều gì
đó khác biệt và cho chúng tơi biết nơi để tìm.
Câu 2:
Nếu một cơng ty đang phát triển bằng cách mở các cửa hàng mới, thì
có lẽ tổng doanh thu sẽ tăng lên. So sánh tổng doanh số bán hàng tại hai
thời điểm khác nhau có thể gây hiểu lầm. Kiểm soát bán hàng tại cùng
một cửa hàng cho điều này bằng cách chỉ xem xét doanh thu của các cửa
hàng mở trong một khoảng thời gian cụ thể.
Câu 3:
Lý do là cuối cùng, doanh số bán hàng là động lực thúc đẩy một
doanh nghiệp. Tài sản của một cơng ty, nhân viên, và trên thực tế, về mọi
khía cạnh hoạt động và tài chính của nó đều tồn tại trực tiếp hoặc hỗ trợ
gián tiếp cho việc bán hàng. Nói cách khác, nhu cầu trong tương lai của
một công ty đối với những thứ như tài sản vốn, nhân viên, hàng tồn kho và
tài chính được xác định bởi mức bán hàng trong tương lai của nó.


4-6 lí thuyết; 3-4 BT cơ bản; BT trung bình 13, 22
Câu 4:
Hai giả định của công thức tăng trưởng bền vững là công ty không
muốn bán mới vốn chủ sở hữu, và chính sách tài chính đó là cố định. Nếu
cơng ty tăng vốn chủ sở hữu bên ngồi, hoặc tăng nợ - tỷ lệ vốn chủ sở
hữu, nó có thể tăng trưởng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng bền
vững. Tất nhiên, cơng ty cũng có thể tăng trưởng nhanh hơn mức tăng tỷ
suất lợi nhuận, nếu nó thay đổi chính sách cổ tức bằng cách tăng tỷ lệ lưu
giữ hoặc vòng quay tổng tài sản của nó tăng lên.

Câu 5:
Tỷ lệ tăng trưởng bền vững lớn hơn 20 phần trăm, bởi vì ở tốc độ tăng
trưởng 20 phần trăm, EFN âm cho thấy rằng vẫn cịn dư thừa tài chính.
Nếu cơng ty là 100% vốn chủ sở hữu được tài trợ, thì tốc độ tăng trưởng
bền vững và nội bộ bằng nhau và tốc độ tăng trưởng nội bộ sẽ lớn hơn 20
phần trăm. Tuy nhiên, khi cơng ty có một số khoản nợ, tốc độ tăng trưởng
nội bộ luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng bền vững, do đó, khơng rõ liệu tốc
độ tăng trưởng nội bộ có lớn hơn hoặc ít hơn 20 phần trăm. Nếu tỷ lệ lưu
giữ được tăng lên, công ty sẽ có nhiều nội bộ hơn các nguồn tài trợ sẵn có,
và nó sẽ phải gánh thêm nợ để giữ cho tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu khơng
đổi, vì vậy EFN sẽ giảm. Ngược lại, nếu giảm tỷ lệ lưu giữ, EFN sẽ tăng lên.
Nếu tỷ lệ duy trì bằng 0, cả tỷ lệ tăng trưởng nội bộ và bền vững đều bằng
0 và EFN sẽ tăng lên sự thay đổi trong tổng tài sản.
Câu 6:
Các báo cáo tài chính quy mơ chung cung cấp cho nhà quản lý tài
chính một phân tích tỷ lệ của cơng ty. Ví dụ, báo cáo thu nhập quy mơ
chung có thể hiển thị rằng giá vốn hàng bán là phần trăm doanh số đang
tăng lên. Bảng cân đối quy mô chung có thể cho thấy doanh nghiệp đang
tăng phụ thuộc vào nợ như một hình thức tài trợ. Báo cáo quy mơ chung
về dịng tiền khơng được tính tốn cho một lý do đơn giản: Khơng có mẫu
số khả dĩ.
Câu 7:
Nếu công ty vận hành ở mức công suất thấp hơn cơng suất tối đa, thì
doanh thu khi cơng suất đạt mức tối đa sẽ cao hơn doanh thu ở mức công
suất thấp hơn công suất tối đa. Công ty khơng hoạt động ở mức cơng suất
tối đa, sẽ có khả năng tăng doanh thu mà khơng có sự gia tăng tài sản cố
định tương ứng, do vậy nhu cầu tài trợ vốn từ bên ngoài sẽ giảm.
Câu 8:
ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hửu



ROA = Lợi nhuận sau thuế và lãi vay/Tổng tài sản
Khi so sánh hai cơng ty với nhau thì tỷ số ROE hữu ích hơn, chỉ số này là
thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao
nhiêu đồng lời, cho thấy hiệu quả hoạt động của một công ty.
Câu 9:
Tỷ số EBITDA/ tổng tài sản là một chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi
cho biết cứ 1 đô la tài sản doanh nghiệp tạo ra đươc bao nhiêu đô la lợi
nhuận trước thuế, lãi vay, chi phí khấu hao tài sản cố định.
Khi so sánh hai công ty với nhau, tỷ số trên hữu ích hơn ROA vì EBITDA
là một chỉ tiêu đo lường dòng tiền hoạt động trước thuế, nó cộng ngược lại
các chi phí phi tiền mặt và khơng bao gồm thuế hoặc chi phí lãi vay. Do
vậy EBITDA chú ý đến dòng tiền hoặc động trực tiếp hơn là đến lợi nhuận
rịng và khơng tính đến ảnh hưởng của cấu trúc vốn hay thuế trong khi đó
lợi nhuần ròng phản ánh sự khác biệt trong cấu trúc vốn và thuế của
doanh nghiệp. Đồng thời tỷ số EBITDA/tổng tài sản cịn thể hiện cách quản
lý các chi phí của công ty.
Câu 10: Tỷ Suất Sinh Lợi Trên Vốn Đầu Tư
Tỷ suất sinh lời trên tài sản là một tỷ suất sinh lời quan trọng vì nó đo
lường hiệu quả việc đầu tư vào tài sản và sử dụng chúng để tạo ra lợi
nhuận. Tỷ suất này sẽ đo lường lợi nhuận thu được so với mức đầu tư của
cơng ty vào tổng tài sản.
Địn bẩy tài chính = ROE / ROA = Tổng tài sản / Vốn của chủ sở hữu
Để đánh giá một doanh nghiệp tốt hay khơng, người ta thường dựa
trên địn bẩy tài chính. Một doanh nghiệp phát triển tốt thường có địn bẩy
tài chính ở mức hợp lý hoặc rất thấp. Do vậy, khi đầu tư, các nhà đầu tư
không chỉ xét đến chỉ số ROE mà còn xét tới chỉ số ROA:
Câu 11:Doanh Thu Bán Hàng
Có lẽ là khơng, nhưng tất nhiên, nếu sản phẩm ít phổ biến hơn nhiều,
thì số phận tương tự sẽ đã chờ đợi do thiếu doanh số bán hàng.

Câu 12:Dịng Tiền
Vì khách hàng khơng thanh tốn cho đến khi giao hàng, các khoản phải
thu tăng lên. Đồng thời, chi phí tăng nhanh hơn so với doanh thu tiền
mặt, do đó, dịng tiền từ hoạt động kinh doanh suy giảm. Chi tiêu vốn
của công ty cũng tăng lên. Do đó, cả ba thành phần của dịng tiền từ tài
sản bị ảnh hưởng tiêu cực.
Câu 13:
Tình hình tài chính có thể được sắp xếp nếu cơng ty hành động nhanh
chóng.Đơi khi việc
giúp đỡ chỉ cần thiết khi quá muộn và cần có một kế hoạch rõ ràng.


Câu 14:
Cả ba đều quan trọng tuy nhiên thì quá ít tiền mặt là trục trặc lớn nhất,
đây là nền tảng
dẫn đến sự khủng hoảng, thất bại của công ty. Sự thiếu hụt nguồn tiền
mặt thường là
nguyên nhân phổ biến nhất của các thất bại cùa doanh nghiệp nhỏ.
Câu 15:
- Tăng giá bán
- Thêm các hợp đồng sản xuất phụ
- Cải thiện nguồn tài chính của cơng ty thơng qua chủ sở hũu mới hoặc
nguồn tín dụng
mới.
Bài tập cơ bản
Câu 1:
ROE = 0,043×1,75×1,55 =
11,66%
Câu 2:
Bội số vốn chủ sở hữu = 1+ 0,8 = 1,8

ROE = ROA× Bội số vốn chủ sở hữu = 0,097×1,8 = 17,46%
ROE = Lãi rịng/Vốn cổ phần
Lãi rịng = ROVốn cổ phần = 17,46%×$735000 = $128331
Câu 3:
ROE = Biên lợi nhuận Vòng quay tổng tài sản Bội số vốn cổ phần
 0,15 = PM

(1 + )

 0,15 = PM

(1 + 1,2)

 PM = 0,0331
Lợi nhuận ròng là:
Biên lợi nhuận (Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu) =
 0,0331=
 Lãi ròng = $89,32
Câu 4:
Doanh số tăng = = 0,134 hay 13,40%
Báo cáo thu nhập
Doanh thu

$42.300,00 Tài sản

Bảng cân đối kế toán
$144.024,1
Nợ
3


$30.500,0
0


Chi phí
Thu nhập chịu
thuế
Thuế (34%)
Lợi nhuận
rịng

29.258,45
13.041,55

Vốn cổ phần
Tổng
cộng

144.024,13 Tổng cộng

102.272,3
1
132.772,3
1

4.434,13
8.607,43

Tỷ lệ chi trả khơng đổi, vì vậy cổ tức được trả trong năm nay là tỷ lệ chi trả
so với năm ngối lợi nhuận rịng

Cổ tức = 8.607,43 = $2.835,12
Thu nhập giữ lại tăng thêm = 8.607,43 2.835,12 = $5.772,31
Vốn cổ phần = $96.500 + 5.772,31 = $102.272,31
Nhu cầu tài trợ từ bên ngoài là:
EFN = Tổng tài sản Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
= 144.024,13 132.772,31 = $11.251,82
Câu 5:
Phần trăm tăng doanh số tối đa mà không phát hành vốn chủ sở hữu mới
là tốc độ tăng trưởng bền vững. Để tính tốc độ tăng trưởng bền vững,
trước tiên chúng ta cần tính ROE, đó là:
ROE = NI / TE = 9,702 / 81,000 = 0.1198

b là tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, do đó: b = 1 – 0.3 = 0.7
Bây giờ chúng ta có thể sử dụng phương trình tốc độ tăng trưởng bền
vững để có được:
Tốc độ tăng trưởng bền vững(gs) = = (0,1198×0,7) / (1−0,1198×0,7)
= 0.0915, hoặc 9.15%
Vì vậy, mức tăng đơ la tối đa trong doanh số là:
Tăng doanh số tối đa = $ 54.000 (0.0915) Doanh số tăng tối đa = $
4.941,96
Câu 6:
Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 1 – tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 – 20% = 80% =>
b=80%
Vậy tỷ lệ tăng trưởng ổn định là:
gs = = (13%×0,8) / (1−13%×0,8) = 11. 61%


Câu 7:Tăng Trưởng Ổn Định
ROE = Lợi nhuận biên x Vòng quay tài sản x Bội số vốn cổ phần
= 7.4% * 2.2 * 1.4 =0.22792

b = 1- tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 40% = 60%
Tỷ lệ tăng trưởng ổn định = (ROE ×b) / (1−ROE ×b) = 0.1584
Câu 8:Tính EFN
Tỷ lệ tăng doanh thu = (7280 – 6500) / 6500 = 0.12
Báo cáo thu nhập

Bảng cân đối kế tốn

Doanh thu 7280

Tài sản

Chi phí

5958

Lợi nhuận
rịng

1322

Tổng
cộng

19488

19488

Nợ


8400

Vốn cổ
phần

9000 +
1322
=10322

Tổng
cộng

18722

Nhu cầu tài tợ từ bên ngoài = Tổng tài sản - Tổng nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu
= $ 19.488 - 18.722 = $ 766
Câu 9:
a.Doanh số hiện tại = = = $381,818,181.8
Thay đổi doanh số = $ 420,000,000 – 381,818,181.8 = $ 38,181,818.2
Tài sản hiện tại, tài sản cố định và nợ ngắn hạn được tính theo tỷ lệ phần
trăm của
doanh thu hiện tại.
Tài sản
$362,727,273
Nguồn vốn
$362,727,273
Tài sản lưu động $76,363,636
Nợ ngắn hạn
$57,272,727

Nợ dài hạn
$120,000,000
Tài sản cố định
$286,363,636
Cổ phiếu phổ
$48,000,000
thơng
Thu nhập giữ lại $137,454,545
lũy kế
b. EFN=
EFN=(0.20 + 0.75)×38,181,818–(0.15×$38,181,818) – (0.09 ×
$420,000,000)×(1 – 0.30)
EFN = $4,085,455


×