Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

TIỂU LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ CÚ SỐC CẦU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRƯỚC BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.83 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
_______________________________

TIỂU LUẬN
Nghiên cứu về cú sốc cầu đối với nền kinh tế Việt Nam
trước bối cảnh đại dịch Covid-19
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ VÂN ANH
LỚP : KTQT48A1

Hà Nội, 12/2021


LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................................................3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................................................................................4
Phần 1. Lý thuyết về cú sốc cầu đối với nền kinh tế ................................................................................................4
1.1. Tổng cầu của nền kinh tế................................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và các thành tố của tổng cầu .................................................................................................4
1.1.2. Mơ hình đường tổng cầu........................................................................................................................4
1.1.3. Sự dịch chuyển của đường tổng cầu ......................................................................................................5
1.2. Cú sốc cầu đối với nền kinh tế .......................................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm về cú sốc cầu .........................................................................................................................6
1.2.2. Phân tích tác động của cú sốc cầu trường hợp AD giảm đến giá cả, sản lượng và việc làm của nền
kinh tế (Bằng mô hình AD-AS) ........................................................................................................................6
1.3. Chính sách nhằm kích cầu nền kinh tế ...........................................................................................................7
1.3.1. Chính sách tài khóa mở rộng (lỏng) .......................................................................................................8
1.3.2. Chính sách tiền tệ mở rộng (lỏng) ..........................................................................................................9
Phần 2. Phân tích về cú sốc cầu đối với nền kinh tế Việt Nam trước bối cảnh đại dịch Covid-19 ........................10
2.1. Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam trước bối cảnh đại dịch Covid-19 ....................................................10
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2019 .................................................................10
2.1.2. Khái quát kinh tế Việt Nam trước bối cảnh đại dịch Covid-19 ............................................................11


2.2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến cú sốc cầu đối với nền kinh tế Việt Nam trước bối cảnh đại dịch Covid-19
...................................................................................................................................................................................12
2.3. Sử dụng mơ hình AD-AS phân tích tác động của cú sốc cầu đến giá cả, sản lượng và việc làm nền kinh tế
Việt Nam (hoặc quốc gia nghiên cứu) trước bối cảnh Covid-19 ...............................................................................15
2.4 Một số biện pháp Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhằm kích cầu nền kinh tế .........................................17
2.4.1. Chính sách tài khóa...............................................................................................................................17
2.4.2. Chính sách tiền tệ .................................................................................................................................18
2.5. Đánh giá thực trạng những biện pháp chính phủ đã thực hiện nhằm kích cầu nền kinh tế .........................19
Phần 3. Một số giải pháp/ Khuyến nghị chính sách ...............................................................................................19
3.1. Bối cảnh kinh tế/ Định hướng phát triển kinh tế ..........................................................................................19
3.1.1 Bối cảnh kinh tế: ....................................................................................................................................19
3.1.2 Định hướng phát triển kinh tế ................................................................................................................20
3.2. Giải pháp/ Khuyến nghị nhằm kích cầu nền kinh tế Việt Nam ....................................................................21
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................................23
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .........................................................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... Error! Bookmark not defined.


LỜI MỞ ĐẦU
Đầu năm 2020, đại dịch Covid-19 đã bắt đầu bùng phát và có những tác động tiêu
cực đối với mọi lĩnh vực, bao gồm cả các nền kinh tế trên thế giới và Việt Nam. Các
biện pháp phòng chống dịch của Chính phủ theo chỉ thị 16-CT-TTg 2020 đã có những
ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế, làm tăng trưởng ở hầu hết các ngành, lĩnh vực chậm
lại. Tình hình đứt gãy thương mại quốc tế cũng gây ra những hệ lụy tới hoạt động sản
xuất và xu ất, nhập khẩu của Việt Nam. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm đều ở mức
cao. Do đó, các khoản chi tiêu cho tiêu dùng của các hộ gia đình bị cắt giảm, các khoản
đầu tư tư nhân và tiêu dùng của chính phủ cũng bị tác động, thay đổi tương đối cho phù
hợp với khả năng kinh tế trong tình hình dịch bệnh, gây ra cú sốc cầu đối với nền kinh tế
nước ta. Trong bối cảnh đó, địi hỏi chính phủ Việt Nam phải có những biện pháp thiết
thực để vừa hạn chế rủi ro do dịch bệnh gây ra đối với nền kinh tế đồng thời bảo đảm

tăng trưởng hợp lý thơng qua các chính sách kích cầu hàng hóa, hỗ trợ người dân và
doanh nghiệp, tăng vốn đầu tư công,...tạo nền tảng ổn định cho phát triển kinh tế- xã hội
trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện nay. Qua phân tích và tổng hợp,
bài tiểu luận dưới đây sẽ thể hiện những nghiên cứu về cú sốc cầu đối với nền kinh tế
Việt Nam trước bối cảnh đại dịch Covid


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phần 1. Lý thuyết về cú sốc cầu đối với nền kinh tế
1.1. Tổng cầu của nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm và các thành tố của tổng cầu
Tổng cầu là tổng sản lượng hàng hóa hay dịch vụ trong nước mà các tác nhân
kinh tế sẵn sàng và có khả năng mua tại mỗi mức giá.
Trong nền kinh tế mở, tổng cầu bao gồm 4 thành tố:
Thứ nhất, tiêu dùng của các hộ gia đình (ký hiệu là C) : bao gồm các khoản chi
tiêu của hộ gia đình về việc mua lương thực, thực phẩm, quần áo, giày dép, tivi, tủ
lạnh…phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt diễn ra hàng ngày.
Thứ hai, đầu tư của khu vực tư nhân (ký hiệu là I): Chi tiêu đầu tư bao gồm các
khoản tiền tư nhân bỏ ra mua nhà xưởng, trang thiết bị và tích lũy hàng hóa tồn
kho. Các nhân tố chính quyết định đầu tư là mức sản lượng, chi phí vốn (phụ thuộc vào
chính sách thuế, lãi suất và các điều kiện tài chính khác) và kì vọng về tương lai.
Thứ ba, chi tiêu của chính phủ (ký hiệu là G): Là các khoản chi tiêu của Chính
phủ để mua sắm các hàng hóa và dịch vụ.Khác với tiêu dùng và đầu tư, nội dung này
của tổng cầu được xác định trực tiếp bởi các quyết định chi tiêu của chính phủ.
Thứ tư, xuất khẩu ròng (ký hiệu là NX):là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa
và dịch vụ xuất khẩu (X) và giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu (IM).Trong đó, hàng
hóa và dịch vụ xuất khẩu 5 là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước mà người
tiêu dùng nước ngồi có khẳ năng và sẵn sàng mua. Xuất khẩu rịng phụ thuộc vào thu
nhập trong nước, ngồi nước, giá tương đối và tỉ giá hối đối.
1.1.2. Mơ hình đường tổng cầu

Với giả thiết các yếu tố khác ngồi mức giá khơng đổi, đường tổng cầu là
đường biểu thị khối lượng hàng hóa và dịch vụ được mua (lượng tổng cầu) tại các mức
giá khác nhau.Đặc điểm của đường tổng cầu
 Đường tổng cầu dốc xuống về phía bên phải.


Mỗi điểm nằm trên đường tổng cầu biểu thị lượng tổng cầu tương ứng với một
mức giá nhất định của đường cầu


Hình 1.1 Đường tổng cầu nền kinh tế
Tại sao đường tổng cầu nền kinh tế dốc xuống ?
 Mức giá & tiêu dùng: Hiệu ứng của cải P tăng → C giảm: Mức giá giảm làm tăng
giá trị thực của đồng tiền, làm ng tiêu dùng giàu có hơn, khuyến khích họ chi tiêu nhiều
hơn.
 Mức giá và đầu tư: Hiệu ứng lãi su ất P tăng → I giảm: Mức giá gi ảm làm giảm lãi
suất, khuyến khích chi tiêu nhiều hơn cho hàng hóa đầu tư, tăng lượng cầu hàng hóa và
dịch vụ.
 Mức giá và xuất khẩu rịng: Hiệu ứng tỷ giá hối đối (thương mại quốc tế) P tăng
→ NX giảm
1.1.3. Sự dịch chuyển của đường tổng cầu
Giả định với mỗi mức giá cho trước, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến lượng
tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ được sản xu ất ra trong nước.Đường tổng cầu sẽ dịch
chuyển sang bên phải khi lượng tổng cầu tăng lên tại mỗi mức giá cho trước và ngược
lại, đường tổng cầu sẽ dịch chuyển sang bên trái khi lượng tổng cầu giảm tại mỗi mức
giá đã cho.
 Sự di chuyển dọc: mức giá chung thay đổi, các yếu tố khác không đổi
 Sự dịch chuyển của đường AD: mức giá chung không đổi, các yếu tố khác thay
đổi (với mức giá như cũ thì lượng cầu nhiều hơn hay ít hơn)



Hình 1.1.2 :Sự dịch chuyển đường tổng cầu
Nguồn gốc của sự thay đổi trong đường tổng cầu
Thứ nhất, do sự thay đổi trong tiêu dùng của các hộ gia đình trong nước:Sự thay
đổi trong tiêu dùng (C) của hộ gia đình về hàng hóa và dịch vụ trong nước được mua sẽ
ảnh hưởng đến lượng tổng cầu tại mỗi mức giá cho trước, dẫn đến đường tổng cầu dịch
chuyển
Thứ hai, do sự thay đổi trong đầu tư của khu vực tư nhân: Sự thay đổi trong chi
đầu tư (I) cho khu vực tư nhân cũng làm thay đổi lượng tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ
sản xuất trong nước và làm dịch chuyển đường tổng cầu AD.
Thứ ba, do sự thay đổi trong chi tiêu của chính phủ Sự thay đổi chi tiêu của
chính phủ (G) cũng gây ra sự thay đổi về lượng tổng cầu và làm đường tổng cầu dịch
chuyển tương tự như tiêu dùng của hộ gia đình và đầu tư của khu vực tư nhân.
Thứ tư, do sự thay đổi trong xu ất khẩu ròng Sự thay đổi trong xu ất khẩu ròng
(NX) ảnh hưởng đến lượng tổng cầu và đường tổng cầu AD theo hướng nếu NX tăng,
làm lượng tổng cầu tăng và đường AD dịch chuyển sang bên phải; ngược lại NX giảm
làm lượng tổng cầu giảm và đường AD dịch chuyển sang bên trái.
1.2. Cú sốc cầu đối với nền kinh tế
1.2.1. Khái niệm về cú sốc cầu
Sự dịch chuyển của đường tổng cầu được gọi là cú sốc cầu
1.2.2. Phân tích tác động của cú sốc cầu trường hợp AD giảm đến giá cả,
sản lượng và việc làm của nền kinh tế (Bằng mơ hình AD-AS)
Giả sử nền kinh tế ban đầu cân bằng tại Y*. Nếu đầu tư và tiêu dùng giảm thì
đường tổng cầu dịch chuyển sang trái từ AD0->AD1. Trong ng ắn hạn, điểm cân bằng


chuyển từ E0->E1 Sản lượng giảm từ Y* xuống Y1 và mức giá giảm từ P0 xuống P1.
Sự suy giảm sản lượng cho thấy nền kinh tế lâm vào tình tr ạng suy thoái, khiến mức thất
nghiệp cao, gây áp lực làm giảm tiền lương, chi phí sản xuất có xu hướng giảm dần,
đường tổng cung dịch chuyển dần sang phải (AS0->AS1->AS2), cho tới khi đạt mức sản

lượng tiềm năng. Tại điểm cân bằng mới E3, sản lượng trở về mức sản lượng tiềm năng
nhưng giá giảm xuống (từ P0->P3). Như vậy, trong dài hạn, sự dịch chuyển của đường
AD được phản ánh hồn tồn trong mức giá mà khơng có ảnh hưởng nào đến sản lượng.

Hình 1.2.2. Sự dịch chuyển của đường tổng cầu (trong trường hợp AD giảm)
1.3. Chính sách nhằm kích cầu nền kinh tế
Chính sách kích cầu (pump priming) là khoản chi tiêu của chính phủ được hoạch
định để kích thích tổng cầu và thơng qua hiệu ứng nhân tử, cơ chế tăng tốc để tạo ra
mức gia tăng lớn hơn nhiều của thu nhập quốc dân. Kích cầu thường chỉ được dùng khi
nền kinh tế lâm vào trì trệ hay suy thối, đang cần vực dậy. Khi nền kinh tế rơi vào tình
trạng suy thối, chính phủ khơng phải tăng chi tiêu đến mức đủ để bù lại mức thâm hụt
sản lượng (chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng và sản lượng thực hiện), mà chỉ cần
tăng chi tiêu đến mức đủ để tạo ra làn sóng lạc quan trong nền kinh tế. Làn sóng lạc
quan này sẽ làm cho khu vực tư nhân chi tiêu nhiều hơn và nền kinh tế tiến tới trạng thái
cân bằng tồn dụng.
 Chính sách kích cầu liên quan đến lý thuyết kinh tế Keynes (đặt theo tên nhà
kinh tế học John Maynard Keynes).Kích cầu đơi khi cịn được gọi là chính sách Keynes
vì biện pháp này tác động tới tổng cầu. Lý thuyết này cho r ằng sự can thiệp của chính
phủ trong nền kinh tế, nhằm tăng nhu cầu tổng thể của nền kinh tế, có thể dẫn đến một


sự thay đổi tích cực trong nền kinh tế. Trong cuốn Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi
suất và tiền tệ, John Maynard Keynes cũng nhắc đến việc "chi tiêu thâm hụt" khi cần
thiết để giúp nền kinh tế khỏi suy thối.Tư tưởng của Keynes là nếu cần, chính phủ có
thể chi tiêu ngân sách mạnh đến mức dẫn tới thâm hụt cả ngân sách nhà nước để kích
thích tổng cầu.
Với mục đích nhằm khắc phục sự thất bại của thị trường, kích cầu nền kinh tế, đưa
nền kinh tế về trạng thái cân bằng, các nhà hoạch định chính sách và chính phủ chủ yếu
hướng đến 2 chính sách: Chính sách tài khóa mở rộng và Chính sách tiền tệ mở
rộng.

1.3.1. Chính sách tài khóa mở rộng (lỏng)
a.Chính sách tài khóa (Fiscal Policy): là những nỗ lực của chính phủ nhằm ổn
định kinh tế vĩ mơ thơng qua thay đổi thuế (T), trợ cấp và chi tiêu chính phủ (G). Hay
nói cách khác, mục đích của chính sách tài khóa là nhằm hướng đến nền kinh tế vào
mức sản lượng, việc làm mong muốn, ổn định giá cả và lạm phát trong một quốc
gia.Công cụ để thực hiện chính sách tài khóa là thuế và số tiền chi tiêu của Chính phủ.
Trong điều kiện kinh tế bình thường, ổn định thì chính sách này tác động vào giúp tăng
trưởng kinh tế. Còn trong điều kiện khi nền kinh tế có dấu hiệu phát triển q mức hay
suy thối thì nó lại được dùng như cơng cụ đưa nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng
với 2 loại: chính sách tài khóa thắt chặt và chính sách tài khóa mở rộng . Trong phạm vi
nghiên cứu theo chủ đề được đề cập, ta chỉ xét đến điều kiện nền kinh tế có dấu hiệu suy
thối.Khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thối, lúc này Chính sách tài khóa mở rộng là
biện pháp hữu hiệu để kích cầu nền kinh tế.
b.Chính sách tài khóa mở rộng (chính sách tài khóa thâm hụt): Là chính sách để
tăng cường chi tiêu cho chính phủ so với nguồn thu được áp dụng để kích thích thị
trường tăng trưởng, tạo thêm nhiều cơng ăn việc làm cho người lao động. Hay nói cách
khác Chính sách tài khóa mở rộng là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ
thơng qua mở rộng chi tiêu và/hoặc giảm bớt nguồn thu thuế. Trong trường hợp nền
kinh tế có dấu hiệu suy thối, chính sách tài khóa mở rộng sẽ được áp dụng với 2 cơng
cụ chính là Thuế và Chi tiêu Chính phủ.
.=> Nhìn chung, khi Chính phủ giảm mức thu thuế trong nước sẽ làm cho sức mua
các lo ại hàng hóa dịch vụ tăng lên. Và điều này là công cụ hiệu quả trong việc kích cầu
nền kinh tế.


Chi tiêu Chính phủ:
Chính phủ sẽ thực hiện chi tiêu trong nhiều lĩnh vực, dưới các hình thức khác
nhau, trong đó bao gồm 2 loại chính là chi cho mua sắm hàng hóa dịch vụ và chi chuyển
nhượng.



=> Chi tiêu chính phủ tăng cũng chính là biện pháp hữu hiệu của chính sách tài
khóa mở rộng góp phần kích cầu nền kinh tế.
1.3.2. Chính sách tiền tệ mở rộng (lỏng)
a. Chính sách tiền tệ (Monetaty Policy): là chính sách của chính phủ sử dụng các
cơng cụ của hoạt động ngoại hối và tín dụng để ổn định tiền tệ. Việc kinh tế có tăng
trưởng hay giảm sút phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ của chính phủ và đây được
xem là công cụ đắc lực để điều tiết nền kinh tế, tài chính của một quốc gia.
 Mục đích của chính sách tiền tệ: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm sốt giá cả, tỷ
lệ thất nghiệp.
 Cơng c ụ của chính sách ti ền tệ bao gồm các công cụ chủ yếu để điều chỉnh mức
cung tiền như: tỉ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và lãi suất cho vay tái chiết
khấu. Các cơng cụ chính sách này sẽ tác động vào cung tiền và lãi suất, rồi nhờ ảnh
hưởng của lãi suất đến đầu tư mà tác động vào tổng cầu, từ đó đưa nền kinh tế về trạng
thái cân bằng.
b. Chính sách tiền tệ mở rộng (lỏng)
Trong kinh tế học vĩ mơ,Chính sách tiền tệ mở rộng: là tổng hợp các phương
thức, biện pháp kinh tế được thể chế hóa thơng qua các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô
của Nhà nước về tiền tệ do Ngân hàng Trung ương ( NHTW) khởi tạo và thực thi nhằm
tác động, kiểm soát mức cung ứng tiền tệ, và lãi suất hướng nền kinh tế vào các mục tiêu
kinh tế - xã hội đề ra. Trong kinh tế vĩ mơ, chính sách tiền tệ mở rộng được sử dụng
trong bối cảnh nền kinh tế bị suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng.Khi Ngân hàng Trung
ương thay đổi lượng cung tiền thì lãi suất sẽ tăng hoặc giảm tác động đến đầu tư tư nhân,
do đó ảnh hưởng đến tổng cầu và sản lượng. Để mở rộng được mức cung tiền, thực hiện
chính sách tiền tệ mở rộng, Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện một trong ba cách:
Mua chứng khoán, hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạ thấp mức lãi suất chiết khấu
 Hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm sẽ làm tăng quy mô
cho vay của hệ thống ngân hàng, đồng thời số nhân tiền tăng lên. Vì vậy, khi tỷ lệ dự trữ



bắt buộc được hạ thấp sẽ dẫn đến cung tiền tăng và lãi suất giảm. Điều này làm tăng
tổng cầu về hàng hóa dịch vụ được sản xuất trong nước
 Hạ thấp mức lãi suất chiết khấu: Khi lãi suất chiết khấu giảm xuống sẽ làm giảm
tỷ lệ dự trữ của các ngân hàng thương mại dẫn đến số nhân tiền tăng lên và làm cho
lượng tiền cung ứng (MS) tăng lên. Điều này góp phần kích cầu của nền kinh tế.
 Mua chứng khoán: Khi mua chứng khoán, tiền cơ sở (B) tăng lên làm cho cung
ứng tiền (MS) tăng lên. Và tất nhiên, k hi được nhận thêm một khoản tiền cung ứng,
người dân sẽ có khả năng chi trả cho các loại hàng hóa và dịch vụ trong nước dẫn đến
tổng cầu (AD) tăng.
Đây là các biện pháp hữu hiệu mà Chính phủ đưa ra nhằm kích cầu nền kinh tế.
Chính phủ có thể áp dụng đơn lẻ 1 trong các cách trên và ngồi ra có thể linh hoạt trong
việc kết hợp các biện pháp trên với nhau để đạt được mục tiêu kích cầu mà Chính phủ
hướng đến đối với nền kinh tế vĩ mơ.
KẾT LUẬN: Nhìn chung, chính sách nhằm kích cầu nền kinh tế có vai trị quan
trọng trong việc điều tiết lại thị trường, phục hồi nền kinh tế trước nguy cơ bị suy thoái,
đồng thời là bước đệm để phát triển nền kinh tế.Và góp phần làm nên thành cơng của
chính sách kích cầu, kinh tế vĩ mơ sẽ nhắc đến 2 chính sách tối ưu nhất là Chính sách
tài khóa mở rộng và Chính sách tiền tệ mở rộng. Hai chính sách trên sẽ được Chính
phủ linh hoạt áp dụng, phù hợp với thực trạng nền kinh tế để từ đó phát huy tối đa hiệu
quả của nó, đồng thời đạt được mục tiêu mà Chính phủ đề ra.

Phần 2. Phân tích về cú sốc cầu đối với nền kinh tế Việt Nam
trước bối cảnh đại dịch Covid-19
2.1. Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam trước bối cảnh đại dịch Covid-19
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2019
Bảng 2.1.1. Giá trị GDP và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2016-2019
Năm

Giá trị GDP


Tăng trưởng


2016

205.276.172.135

6.21%

2017

223.779.865.815

6.81%

2018

245.213.686.369

7.08%

2019

261.921.244.843

7.02%

Nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỉ trọng trong GDP của khu vực nông, lâm

nghiệp, thủy sản giảm từ mức 17% của năm 2015 xuống 13,96% vào năm 2019, trong
khi đó, tỉ trọng của khu vực dịch vụ tăng từ mức 39,73% của năm 2015 lên 41,17% vào
năm 2018 và 41,64 % trong năm 2019; tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng duy trì
ổn định ở mức 33-34,5% từ năm 2015 đến năm 2019.
Về ổn định vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ
chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế
vĩ mơ khác nhằm kiểm sốt lạm phát với chỉ số CPI bình quân năm giảm từ 4,74% năm
2016 xuống 3,54% năm 2018, năm 2019, giảm còn 2,79%; ổn định kinh tế vĩ mơ, góp
phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; thanh khoản của tổ chức tín dụng được đảm bảo và có
dư thừa, thị trường tiền tệ, ngoại hối ổn định, thông suốt.
2.1.2. Khái quát kinh tế Việt Nam trước bối cảnh đại dịch Covid-19
Đầu năm 2020, dịch covid-19 bắt đầu bùng phát ở nước ta cùng với các biện
pháp phòng chống dịch của Chính phủ đã tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế, làm tăng
trưởng ở hầu hết các ngành, lĩnh vực chậm lại. Tình hình đứt gãy thương mại quốc tế
gây ra những hệ lụy tới hoạt động sản xuất và xuất, nhập khẩu của Việt Nam. Tỷ lệ thất
nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao. Bên cạnh đó, hạn hán, xâm nhập mặn, mưa, lũ ảnh
hưởng đến năng suất, sản lượng cây tr ồng và đời sống nhân dân. Trước tình hình đó,
Chính phủ đã kịp thời chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp vừa phòng chống dịch, bảo đảm sức khỏe người dân, vừa phòng
chống suy giảm kinh tế và giữ vững ổn định xã hội, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế .


Năm 2020, theo Tổng cục thống kê, giá trị GDP là 271.158.442.059 , tăng trưởng
kinh tế đạt 2,91%, tuy là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011-2020
nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh
vực kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới thì đây là thành công lớn của Việt
Nam với mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới ,khu vực nơng, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm tỷ trọng 14,85%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,72%; khu
vực dịch vụ chiếm 41,63%. Tỷ lệ thất nghiệp chung ước tính là 2,26%, trong đó tỷ lệ

thất nghiệp khu vực thành thị là 3,61%; khu vực nông thôn là 1,59%. Chỉ số giá tiêu
dùng năm 2020 tăng 3,23% so với năm 2019. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2020 tăng
2,31% so với bình quân năm 2019.
Trong nước, tiếp nối kết quả đã đạt được của năm 2020, những tháng đầu năm
2021, kinh tế vĩ mô nước ta tiếp tục ổn định và bắt đầu khởi sắc. Tuy nhiên, làn sóng
dịch Covid-19 bùng phát từ cuối tháng Tư với biến chủng mới có tốc độ lây lan nhanh
chóng, nguy hiểm diễn biến phức tạp tại nhiều địa phương, đặc biệt tại các tỉnh, thành
phố kinh tế trọng điểm như: Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, C ần Thơ… ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời
sống, sức khỏe, tính mạng của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh.
GDP 9 tháng năm 2021 chỉ tăng 1,42% so với cùng kỳ năm trước .Trong mức
tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,74%,
chiếm tỉ trọng 23,52%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,57%, chiếm 98,53%;
khu vực dịch vụ giảm 0,69%, chiếm 22,05%.Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
của cả nước 9 tháng ước tính là 2,91% (quý III là 3,72%), trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu
vực thành thị là 3,78%; khu vực nông thôn là 2,39%.Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động
trong độ tuổi 9 tháng ước tính là 3,04%, trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị
là 3%; khu vực nông thôn là 3,07%. 9 tháng năm 2021, CPI tăng 1,82% so với cùng kỳ
năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ bản 9 tháng tăng 0,88%.
2.2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến cú sốc cầu đối với nền kinh tế Việt
Nam trước bối cảnh đại dịch Covid-19
Cú sốc COVID-19 lần này chưa từng có tiền lệ, tác động mạnh mẽ lên nhiều
nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đối với yếu tố cầu, dịch bệnh
COVID-19 cùng với việc thực hiện biện pháp giãn cách xã hội cần thiết, bắt buộc theo
Chỉ thị số 16/CT-TTg, ngày 31-3-2020, của Thủ tướng Chính phủ, “Về thực hiện các


biện pháp cấp bách phg khi đó, các nền kinh tế lớn (Mỹ, Trung Quốc, EU, Nhật Bản,
Hàn Quốc) cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh và thực hiện các biện pháp giãn cách
xã hội dẫn đến tăng trưởng kinh tế suy giảm, kéo theo sự sụt giảm về cầu nhập khẩu,

trong đó có hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam.òng, chống dịch COVID-19” làm tiêu
dùng trong nước sụt giảm mạnh.
Chính nguyên nhân khách quan là dịch bệnh COVID-19 tác động đã làm thay đổi
các thành tố cấu thành nên tổng cầu (AD), gây ra cú sốc cầu của nền kinh tế.
a.Sự thay đổi trong tiêu dùng của các hộ gia đình (C)






Thu nhập khả dụng (Yd) thay giảm. Yd giảm sẽ làm chi tiêu hộ gia đình (C) giảm
theo. Từ đó mà hộ gia đình sẽ thắt chặt chi tiêu, gây ra hiện tượng sụt giảm mạnh
lượng tổng cầu.
Khi các biện pháp giãn cách được áp dụng, người dân hạn chế việc đi ra ngoài nên
nhu cầu về các lo ại hàng hóa dịch vụ giảm đi. Khơng chỉ vậy, thị hiếu của hộ gia
đình cũng giảm đi đáng kể. Điều này cũng góp phần khơng nhỏ trong việc làm sụt
giảm lượng tổng cầu.
Ngoài ra, khi COVID-19 gây khó khăn trong việc làm nên kỳ vọng về thu nhập
cũng sẽ giảm trong tương lai. Việc làm bị hạn chế, bị gián đoạn ảnh hưởng trực
tiếp đến thu nhập của các hộ gia đình. Họ nhận thấy mức lương của mình sẽ bị
giảm nên cần phải lên kế hoạch thắt chặt chi tiêu để tiết kiệm cho thời gian tới.

b. Sự thay đổi trong đầu tư của khu vực tư nhân (I)





Nguyên nhân tạo nên sự sụt giảm mức đầu tư như vậy là bởi:

Chính sách tiền tệ có sự thay đổi. Khi Ngân hàng Trung ương có các biện pháp
tác động như làm tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và mức lãi su ất chiết khấu,... sẽ gây
khiến mức cung tiền (MS) giảm, lãi suất tăng. Lúc này đầu tư (I) giảm xu ống làm
ảnh hưởng đến tổng cầu nền kinh tế.
Chính sách tài khóa có sự thay đổi thông qua sự thay đổi về thuế, trợ cấp, chi tiêu
chính phủ. Dịch bệnh g ặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp muốn tiếp tục hoạt
động phải đóng thêm thuế để đảm bảo an toàn kinh doanh, trợ cấp cho các doanh
nghiệp và doanh nhân cũng giảm đi nên tư nhân, các doanh nghiệp phải cân nhắc


mức đầu tư của mình. Nhận thấy ít lời lãi từ khoản đầu tư mà mình bỏ ra cho nên
họ sẽ hạn chế đầu tư hơn.
 Kỳ vọng về sự phát triển kinh t ế: Các nhà đầu tư nhận thấy r ằng dịch bệnh sẽ cản
trở quá trình phát triển kinh tế, do vậy mà kỳ vọng về sự phát triển kinh tế cũng
giảm đi hay đồng nghĩa với việc nền kinh tế đang đứng trước nguy cơ bị suy thối
nên họ ít đầu tư để giảm thiểu việc bị thua lỗ.
c. Sự thay đổi của Chi tiêu Chính phủ (G)
Trước tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, Chính phủ đã đề ra phương án cắt
giảm chi tiêu khơng cần thiết để phục vụ cho cơng cuộc phịng chống dịch bệnh, mua
trang thiết bị y tế và vaccine phịng ng ừa. Sự thay đổi của chi tiêu Chính phủ (G) cụ thể
cụ thể ko là giảm xuống sẽ làm giảm lượng tổng cầu (Y) tại mỗi mức giá cho trước và
đường tổng cầu (AD) dịch chuyển sang bên trái
d. Sự thay đổi trong xuất khẩu ròng (NX)
Do thu nhập của người nước ngoài , Thị hiếu của người người lớp nước ngoài
tiêu dùng hàng trong nước thay đổi. Dịch bệnh ảnh hưởng đến nền kinh tế tồn
cầu. Vì vậy mà thu nhập của người nước ngoài cũng giảm đi tương tự như ở Việt
Nam, đồng thời thị hiếu về hàng nhập khẩu của họ cũng giảm. Do đó mà xuất
khẩu trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong giai đoạn này giảm.
 Do ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái. Khi đồng Việt Nam tăng giá so với tiền của các
nước khác dẫn đến việc hàng hóa ở Việt Nam đắt hơn so với hàng hóa được sản

xuất ở nước ngồi. Lúc này, xu ất khẩu giảm, nhập khẩu tăng làm cho xuất khẩu
ròng (NX) giảm và đường tổng cầu AD dịch chuyển sang bên trái.
Có thể nói, dịch COVID-19 đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến các thành tố cấu thành
nên tổng cầu AD . Điều này đã gây ra cú sốc cầu đối với nền kinh tế của Việt Nam mà
cụ thể là làm cho nền kinh tế đối mặt với sự suy thoái.



2.3. Sử dụng mơ hình AD-AS phân tích tác động của cú sốc cầu đến giá cả, sản
lượng và việc làm nền kinh tế Việt Nam (hoặc quốc gia nghiên cứu) trước bối
cảnh Covid-19
Tình huống giả định:
Giả sử trước thời điểm dịch COVID-19, nền kinh tế Việt Nam đang ở trạng thái toàn
dụng nguồn lực. Trên thực tế chúng ta có biến cố như sau: Tiêu dùng trong nước (C) sụt
giảm mạnh sau khi chỉ thị 16 về giãn cách xã hội có hiệu lực từ ngày 31/3/2020. Theo
báo cáo từ Tổng cục thống kê, tính chung quý II/2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu từ dịch vụ tiêu dùng ước tính giảm 5,8% so với quý trước và giảm 4,6% so
với cùng kỳ năm trước.

Phân tích sự ảnh hưởng của biến cố tới mơ
hình:




Trạng thái ban đầu của nền kinh tế nằm ở
giao điểm giữa đường tổng cầu AD0,
đường tổng cung dài hạn ASLR đường tổng
cung ngắn hạn ASSR là điểm cân bằng A
(Y*;P0).

Biến động: Biến cố tiêu dùng trong nước
(C) là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
lượng tổng cầu trong nước giảm. Theo đó,
đường tổng cầu AD dịch sang trái từ AD0
sang AD1. Đường tổng cung ngắn hạn
không đổi trong trường hợp này. Điểm
cân bằng chuyển từ điểm A(Y*;P0) sang
điểm B (Y1;P1) là giao điểm của đường
AD1 và đường ASSR.

Kết quả: Nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng suy thối. Mức giá chung (P) giảm,
sản lượng (Y) giảm. Khi tổng cầu không đủ mua toàn bộ Y* của nền kinh tế, mức sản
lượng cân bằng thấp hơn mức sản lượng tự nhiên (Y1 < Y*) dẫn đến thất nghiệp chu kỳ
gia tăng.


Tuy nhiên, đó là kết quả của việc chỉ xét tới biến cố một yếu tố thay đổi dẫn đến kết luận
lượng tổng cầu của cả giai đoạn thay đổi theo yếu tố đó. Trên thực tế, theo Tổng cục
thống kê, chúng ta có một số dữ liệu sau về mức giá chung và sản lượng của nền kinh tế
như sau:





Chỉ số giá tiêu dùng CPI: Tính chung quý II/2020, CPI tăng 2,83% so với cùng
kỳ năm 2019. Tức mức giá chung P tăng.
Tổng sản phẩm quốc nội GDP: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II/2020
ước tính tăng 0,36% so với cùng kỳ năm trước. Tức sản lượng Y tăng.


Như vậy, với mức giá chung tăng và sản lượng đều tăng sau thời điểm lệnh giãn cách
theo chỉ thị 16 có hiệu lực, số liệu thực tế đã cho thấy lượng tổng cầu có thể đã và đang
tăng, đi ngược lại kết quả của mơ hình trên với biến cố đã cho. Vậy nên, chúng ta có thể
thấy mặt hạn chế của việc phân tích theo mơ hình trên khi chỉ xét đầu vào là một biến
thay đổi còn các biến khác giữ nguyên. Điều này dẫn tới sự thiếu chính xác của mơ hình
trên khi dự báo tương lai của nền kinh tế.
Về thất nghiệp: Ngoài ra, trên lý thuyết, khi sản lượng của nền kinh tế tăng thì tỉ lệ
thất nghiệp chu kì giảm (định luật Okun). Đối chiếu với Việt Nam, trong quý II 2020, ta
chứng kiến sự tăng nhẹ của tổng sản phẩm quốc nội GDP 0.36% (tức Y tăng) nhưng tỉ
lệ thất nghiệp lại khơng theo đà giảm mà thậm chí cịn tăng mạnh: 2.36% (cao nhất trong
vòng 10 năm). Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự nghịch lý này. Trước hết, ta có một
vài lý do thực tế như sau: Tất cả các doanh nghiệp, bất kể quy mô, đang đối mặt với
những thách thức nghiêm trọng, họ đang phải đối mặt sự sụt giảm đáng kể về doanh thu
dẫn đến mất khả năng thanh tốn. Điều này sẽ trì hỗn việc đầu tư, mua hàng hóa và
th nhân cơng, là ngun nhân trực tiếp dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp tăng. Vậy có thể nói
con số thất nghiệp này khơng có tính chu kỳ như theo định luật Okun, nó chỉ là sự thay
đổi đột ngột do tác nhân bên ngoài - Dịch bệnh Covid 19, nên sẽ được xét đến là thất
nghiệp tự nhiên tạm thời (sự mất cân đối giữa nhu cầu của doanh nghiệp và người lao
động). Đây là một vấn đề nhức nhối nhưng sẽ không kéo dài lâu và nguy hiểm như thất
nghiệp cơ cấu, tỉ lệ thất nghiệp sẽ sớm trở lại ổn định ở dưới mức 0.5% sau khi dịch
bệnh được giải quyết khi người lao động có thể trở lại làm việc bình thường.
Tóm lại có 2 vấn đề sau:


1. Về con số kinh tế vĩ mô: Chỉ số giá tiêu dùng CPI và GDP vẫn tăng mặc cho một
yếu tố tổng mức bán lẻ trong nước C giảm.
2. Về tỉ lệ thất nghiệp: Thất nghiệp trong nước luôn ghi nhận những kỉ lục cao nhất
trong nhiều thập kỷ mặc cho Việt Nam vẫn duy trì phát triển kinh tế.
2.4 Một số biện pháp Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhằm kích cầu nền
kinh tế

Chính phủ đã ban hành nhiều quyết sách nhằm thực hiện nhiệm vụ ngăn chặn
tình trạng suy giảm sức mua của các thành viên kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm an sinh xã hội trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thối. Một trong những biện pháp
kích cầu là thơng qua chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
2.4.1. Chính sách tài khóa
2.4.1.1. Chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp
Việc gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19 đã được Chính phủ ban hành theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày
08/04/2020. Kho ảng 740 nghìn doanh nghiệp đang hoạt động (chiếm 98% số lượng
doanh nghiệp) và hầu hết các hộ kinh doanh cá thể ngừng kinh doanh đều thuộc trường
hợp được gia hạn thuế và tiền thuê đất với tổng mức dự kiến là 180 nghìn tỷ đồng.
Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về gia hạn thời
hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền
thuê đất trong năm 2021. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá
nhân hoạt động sản xuất, cũng như các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định
theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp. Thời gian gia hạn là dưới 6 tháng và người nộp thuế phải
thực hiện nộp ngân sách chậm nhất vào cuối năm 2021. Tổng số tiền dự kiến được hỗn,
giãn nộp thuế ước tính khoảng 115.000 tỷ đồng.
2.4.1.2. Chính sách tăng cường vốn đầu tư công
Thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công là một giải pháp cần thiết của Chính phủ nhằm
hỗ trợ tăng trưởng và kích cầu qua chi tiêu của Chính phủ năm 2020 - 2021. Tổng 33
khoản vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách Nhà nước được phép thực hiện trong năm
2020 là g ần 700 nghìn tỷ đồng, g ấp 2,2 lần số vốn giải ngân trong năm 2019 (312 nghìn
tỷ đồng). Tuy nhiên, kết quả giải ngân vốn đầu tư cơng tính đến hết tháng 9/2021 chỉ đạt
47,38% kế hoạch được giao (cùng kỳ năm 2020 là 56,33%)
2.4.1.3. Chính sách hỗ trợ an sinh xã hội


Đảm bảo an sinh xã hội là một việc làm hết sức quan trọng trong giai đoạn giãn cách
xã hội. Điều này khơng những duy trì, đảm bảo cho cuộc sống người gặp khó khăn do

thất nghiệp mà khi xét theo góc độ kinh tế, cịn làm tăng trở lại chi tiêu của người dân đã
bị cắt giảm khi giãn cách xã hội được thực hiện. Chính sách an sinh xã hội theo Nghị
quyết số 42/NQ-CP ngày 9/4/2020 về các biện pháp hỗ trợ và Quyết định số
15/2020/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó
khăn do đại dịch COVID-19. Đây là gói hỗ trợ đầu tiên với kinh phí 62.000 tỷ đồng, đã
thực hiện được hơn 33.000 tỷ đồng cho g ần 14,5 triệu đối tượng bị ảnh hưởng bởi đại
dịch COVID-19.
2.4.2. Chính sách tiền tệ
2.4.2.1. Chính sách lãi suất
Để phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính quốc tế, đồng thời đối
phó với tác động tiêu cực của cú sốc cầu từ của dịch COVID-19, Ngân hàng Trung ương
đã chủ động giảm liên tục các mức lãi suất điều hành nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, kích thích vay vốn để tăng giá trị đầu tư, giảm lệ phí vay của doanh
nghiệp và người dân mất việc. Ngay từ đầu năm 2020 khi đại dịch COVID xảy ra, trong
tổ chức điều hành về lãi suất, Ngân hàng Trung ương đã giảm 3 lần lãi suất điều hành
với tổng mức giảm từ 1,5 - 2%, đây là mức giảm sâu so với các nước trong khu vực.
Một số ngân hàng có vốn Nhà nước còn áp mức lãi suất huy động cao nhất chỉ 5,5% 6%/năm.
Đại diện Hiệp hội Ngân hàng, ông Nguyễn Qu ốc Hùng báo cáo hầu hết các Ngân
hàng Thương mại đã thống nhất việc giảm lãi suất nhằm hướng đến các đối tượng bị ảnh
hưởng bởi dịch COVID-19. Căn cứ vào đối tượng bị tác động, các ngân hàng sẽ có mức
giảm lãi suất phù hợp. Thời gian thực hiện kế hoạch giảm lãi suất là từ tháng 7 đến hết
năm 2021
2.4.2.2. Chính sách hỗ trợ tín dụng từ ngành ngân hàng
Ngân hàng Thương mại đã lập ra gói hỗ trợ tín dụng với trị giá 250.000 nghìn tỷ,
theo đó, các ngân hàng cam kết triển khai gói hỗ trợ tín dụng với lãi suất thấp hơn
2%/năm so với giai đoạn trước dịch. Tính đến tháng 10/2020, lượng vốn mà các ngân
hàng cam k ết tham gia gói hỗ trợ tín dụng này lên tới hơn 600.000 tỷ đồng, cao hơn
nhiều so với con số 250.000 tỷ đồng trong Chỉ thị 11/CT-TTg của Chính phủ. Gói hỗ trợ
từ ngân hàng Chính sách xã hội, trị giá 16.000 nghìn tỷ, theo đó, đến ngày 22/9/2020,



ngân hàng đã thực hiện gia hạn nợ 162 nghìn khách hàng với dư nợ khoảng 4.067 tỷ
đồng. Ngân hàng cũng đã cơng bố gói 16.000 tỷ đồng với lãi suất 0% để trả lương
ngừng việc cho người lao động do ảnh hưởng của dịch nhằm giữ chân họ.
2.5. Đánh giá thực trạng những biện pháp chính phủ đã thực hiện nhằm kích
cầu nền kinh tế
Dưới tác động mạnh mẽ của đại dịch covid-19 đến nền kinh tế của nước ta, Chính phủ
đã kịp thời triển khai các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ bao gồm cả nhóm giải
pháp ngắn hạn và dài hạn nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nghiệp và người lao động, ổn định kinh tế vĩ mô, phục hồi kinh tế,
bảo đảm an sinh xã hội,kiểm sốt lạm phát, giúp Việt Nam duy trì mức tăng trưởng kinh
tế dương trong năm 2020 đồng thời củng cố niềm tin của người dân, doanh nghiệp vào
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên các chính sách này cịn tồn tại một số hạn chế, vướng mắc như việc quy
định chi tiết, hướng dẫn triển khai một số biện pháp còn chưa kịp thời, thiếu linh hoạt; tỷ
lệ giải ngân thấp; chưa bao phủ được hết các đối tượng cần hỗ trợ; nhiều chính sách cịn
mang tính chất tạm thời; một vài địa phương cịn xảy ra tình trạng lợi dụng ngân sách
chuộc lợi cá nhân…
Những tồn tại, hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân khách quan là
do diễn biến khó lường của đại dịch covid-19 gây nên sức ép về thời gian và khối lượng
cơng việc ban hành các chính sách hỗ trợ.Đồng thời, cịn có các yếu tố từ bên ngoài
như: chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy; giá nguyên vật liệu tăng cao; việc huy động
đầu tư bị gián đoạn. Nguyên nhân chủ quan chủ yếu là do năng lực dự báo, cơ sở dữ liệu
cịn yếu; cơng tác phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương còn chưa chặt chẽ; thủ tục
hành chính cho các doanh nghiệp và người dân còn rườm rà, chưa tối ưu…

Phần 3. Một số giải pháp/ Khuyến nghị chính sách
3.1. Bối cảnh kinh tế/ Định hướng phát triển kinh tế
3.1.1 Bối cảnh kinh tế:
Việt Nam đã và đang là một đất nước trên bờ phát triển thành công. Sau 35 năm

đổi mới (1986-2020), nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tăng
trưởng kinh tế luôn ở mức tích cực, nhiều năm liền với mức tăng trưởng cao trên dưới
8%và trong giai đoạn từ 2002 đến 2020 GDP đầu người tăng 2,7 lần đạt gần 2800 USD .
Bên cạnh đó tỷ lệ hộ nghèo ( theo chuẩn 1,9 USD ngày ) giảm mạnh từ 32% năm 2011


xuống còn dưới 2%( theo WorldBank ). Thu nhập của người dân tăng lên đáng kể, mức
sống của người dân được cải thiện. Tuy nhiên, trong quá trình hơn 30 năm đổi mới, nền
kinh tế Việt Nam đã nhiều lần chịu tác động của những cú sốc bên ngoài như khủng
hoảng tài chính châu Á 1997, khủng hoảng tài chính thế giới 2008 và khủng hoảng tài
chính tồn cầu nhưng khủng hoảng dịch tễ năm 2020 khác với hai cú sốc tài chính trước
đó. Cú sốc COVID-19 này là chưa từng có và tác động mạnh đến nhiều nước trên thế
giới, đặc biệt là Việt Nam.
Mặc dù đại dịch COVID-19 tác động lên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nước ta,
nhưng thể hiện tập trung ở hai yếu tố chính là cung và cầu. Đối với yếu tố cầu, dịch bệnh
COVID-19 cùng với việc thực hiện biện pháp giãn cách xã hội cần thiết, bắt buộc theo
Chỉ thị số 16/CT-TTg, ngày 31-3-2020, của Thủ tướng Chính phủ, “Về thực hiện các
biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19” làm tiêu dùng trong nước sụt giảm
mạnh. Trong khió, các nền kinh tế lớn (Mỹ, Trung Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc)
cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh và thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội dẫn
đến tăng trưởng kinh tế suy giảm, kéo theo sự sụt giảm về cầu nhập khẩu, trong đó có
hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam.
Nhìn chung, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, nhu cầu kinh tế (tiêu dùng, đầu
tư, xuất khẩu) giảm, do đó làm giảm hoạt động sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Các biện
pháp mà chính phủ đang thực hiện hiện nay chủ yếu là kích thích tổng cầu và phục hồi
sản xuất.Nhờ có cách chính sách kinh tế của chính phủ , có nền tảng vững chắc, nền
kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu đáng nể trong những giai đoạn khủng
hoảng, cụ thể là đại dịch COVID-19. Năm 2020 trong khi kinh tế thế giới phải vật lộn ,
chịu tác dụng nặng nề từ đại dịch thì Việt Nam lại thuộc một số ít các quốc gia tăng
trưởng GDP dương khi đại dịch bùng phát. Tuy nhiên, biến thể Delta đã gây ra một cú

sốc cho Việt Nam, dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2021 của Việt Nam chỉ đạt 2-2,5%,
thấp hơn 4 điểm phần trăm so với trung bình thế giới.
3.1.2 Định hướng phát triển kinh tế
Việt Nam đã đặt ra tầm nhìn ,định hướng phát triển tham vọng hơn hướng tới
mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập cao vào năm 2045. Để làm được điều đó, nền
kinh tế cần tăng trưởng với tốc độ bình quân hàng năm khoảng hơn 6% năm trên đầu
người trong 25 năm tới. Việt Nam cũng hướng tới mục tiêu phát triển theo hướng xanh
hơn,sạch, bao trùm hơn.


Tình hình dịch bệnh COVID-19 gây xáo tr ộn trong hoạt động kinh tế truyền thống,
nhưng lại tạo ra chất xúc tác cho sự phát triển của nền kinh tế số. Việt Nam đặt mục tiêu
đến năm 2025 nền kinh tế số sẽ chiếm tỷ trọng 20% GDP. Nó sẽ chiếm 30% GDP vào
năm 2030. Đến năm 2025, 50% dân số có tài khoản thanh tốn điện tử và đến năm
2030, 80% dân số sở hữu tài khoản này.
Bên cạnh thương mại điện tử, các giao dịch kinh tế không dùng tiền mặt ngày càng
trở nên phát triển hơn ở Việt Nam, cho phép các doanh nghiệp ghi nhận và sử dụng kịp
thời các phương tiện và quy trình thực hiện của nền kinh tế số. Chính phủ điện tử được
sử dụng nhanh hơn và mạnh mẽ hơn. Ngoài tác động tiêu cực, đại dịch COVID-19 đã
đặc biệt tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh hơn của nền kinh tế kỹ thuật số về cơ sở
hạ tầng và viễn thông, công nghệ thông tin và thương mại điện tử. Mua hàng trực tuyến
và thanh tốn khơng dùng tiền mặt đang tăng vọt khi chúng xảy ra, tạo ra thói quen mới
cho người tiêu dùng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế kỹ thuật số.
Tương lai của Việt Nam đang được định hình bởi một vài xu thế lớn. Dân số đang
già đi nhanh chóng, thương mại tồn cầu đang suy giảm, trong khi đó suy thối mơi
trường, các vấn đề biến đổi khí hậu và tự động hóa ngày gia tăng. Tiến trình của các xu
hướng này càng bị đẩy nhanh bởi đại dịch COVID-19.
3.2. Giải pháp/ Khuyến nghị nhằm kích cầu nền kinh tế Việt Nam
Đại dịch COVID-19 hiện nay đã mang đến những thách thức chưa từng có và
những khó khăn to lớn cho toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, để giữ vững nền kinh tế, chính

phủ cần đưa ra các chính sách hợp lý. Một trong những vấn đề đặt ra ở đây đó là kích
cầu người tiêu dùng vào các hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế bởi dịch bệnh diễn ra cầu
hàng hóa, dịch vụ của người dân đã giảm đáng kể. Một số chính sách được đề ra là:
Thứ nhất,làm mới ngành hàng bán lẻ thu hút người tiêu dùng(TS. ĐINH THỊ MỸ
LOAN, nguyên Chủ tịch Hiệp hội Các nhà bán lẻ Việt Nam).
Bán lẻ hiện nay đang là một trong những giải pháp quan trọng của chính sách
kích cầu tiêu dùng nội địa. Thực tế, dịch Covid-19 với những tác động đa chiều đã khiến
ngành bán lẻ sụt giảm về doanh thu.Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để ngành “làm mới”
theo xu hướng tiêu dùng hiện đại. Dịch Covid 19 đã khiến việc mua sắm hàng hóa của
người dân đã thực sự thay đổi để thích ứng với u cầu phịng, chống dịch. Vì thế biện
pháp đặt ra nhằm thích ứng với xu hướng tiêu dùng, kích cầu hàng hóa, dịch vụ trong thị
trường. Đây cũng là cơ hội và thách thức với doanh nghiệp bán lẻ ở Việt Nam vì phải


chuyển mình theo thời cuộc bằng những phương pháp mới, nhất là mơ hình bán hàng
trực tuyến.
Thứ hai,chính phủ đẩy mạnh giảm thuế để kích cầu (PGS.TS NGƠ TRÍ LONG,
ngun Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu thị trường giá cả)
Trong bối cảnh hiện nay, giải pháp đầu tiên phải làm để có thể kích cầu là
phải miễn giảm thu ế. Đây cũng là giải pháp nhiều quốc gia trên thế giới đang thực hiện.
Thí dụ, có thể nên xem xét đến việc giảm thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập
chẳng hạn.Sử dụng cơng cụ thuế có thể là sự lựa chọn hiệu quả lúc này, vì điều này đem
lại lợi ích trực tiếp cho khách hàng và người tiêu dùng, đồng thời gián tiếp hỗ trợ doanh
nghiệp giải phóng hàng hóa, tránh tình tr ạng tồn kho và kích thích ho ạt động sản xuất
kinh doanh.
Thuế ln là cơng cụ khó sử dụng, phải có cân nhắc kỹ. Quan sát từ kinh
nghiệm thế giới, một số bất lợi đã bộc lộ. Nhiều quốc gia đã không thể nâng thuế suất
trở lại mức cũ, mà phải gia hạn thêm thời gian áp dụng chính sách giảm do dịch kéo dài
và tái diễn, làn sóng sau nghiêm tr ọng hơn trước.Tuy nhiên các bất lợi này nằm trong
khả năng kiểm sốt nếu chính sách được thiết kế kèm phương án phản ứng cụ thể.

Thứ ba, nâng cao thu nhập người tiêu dùng(Ơng LÊ DUY BÌNH, Giám đốc
Economica Vietnam)
Để biện pháp kích cầu tiêu dùng nội địa đạt hiệu quả, điều quan trọng đầu tiên
là phải bảo vệ và nâng cao được thu nhập khả dụng của người tiêu dùng. Đó mới là cách
kích cầu tiêu dùng nội địa bền vững và có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế. Bởi vì
khi tăng thu nhập, người dân có nhiều kinh phí để chi trả cho những của cải vật chất,
biện pháp này vừa tăng sản lượng hàng hóa, vừa thúc đẩy cung cầu trong thị trường.
Bảo vệ và nâng cao thu nhập của người tiêu dùng có thể được thực hiện qua các
biện pháp bảo vệ và nâng cao chất lượng việc làm, tạo việc làm, giảm một số loại thuế
có ảnh hưởng tới mức thu nhập khả dụng của người tiêu dùng, ho ặc tăng trợ cấp xã hội
cho một số đối tượng.
Thứ tư, sớm hoàn thiện pháp lý thanh tốn online
Nền tảng hạ tầng viễn thơng của Việt Nam được đánh giá tốt trong khu vực
và thế giới, với việc phổ cập 4G của các nhà mạng, internet cáp quang đến mọi vùng
miền của đất nước. Cả nước hiện có hơn 100 triệu thuê bao di động, đặc biệt người dùng
điện thoại smartphone kho ảng 45 triệu và tăng liên tục hàng năm. Đây là điều kiện để


mua sắm, thanh toán tr ực tuyến, tiêu dùng online mà Việt Nam được đánh giá là thị
trường bùng nổ và tốc độ cập nhật nhanh, hạ tầng kết nối tốt. Hơn thế nữa, trong tình
hình dịch bệnh, người dân có xu hướng mua hàng trên các phương tiện truyền thơng để
hạn chế ra đường, chính vì thế việc đẩy mạnh hồn thiện các phương thức thanh tốn là
vơ cùng cấp thiết. Trong khi đó, việc thanh tốn trực tuyến, tiêu dùng online đang là xu
hướng hiện hữu khắp trên thế giới, thì thanh tốn tr ực tuyến tiêu dùng online tại Việt
Nam vẫn chưa thực sự đạt được như kỳ vọng. Đó là việc thanh tốn dùng tiền mặt khá
lớn.
Thứ năm, củng cố nhận thức về bối cảnh “bình thường mới”.
Bên cạnh đó, củng cố nhận thức về bối cảnh “bình thường mới” cũng là
điều quan trọng do khả năng dịch COVID-19 còn tồn tại trong một thời gian dài và tiếp
tục tác động đến đời sống kinh tế - xã hội ngay cả khi tỷ lệ tiêm vắc-xin trong nước đạt

100%. Đa phần mọi người đều lo sợ sẽ thất nghiệp, mất việc làm khi dịch Covid 19 diễn
ra, vì thế nó thắt lưng buộc bụng, ăn tiêu tiết kiệm để hạ thấp mức chi tiêu nhiều nhất có
thể. Chính nhận thức ấy khiến có nhu cầu hàng hóa giảm sâu sắc. Vì vậy, chính sách đặt
ra là Chính phủ phải có những hoạt động nhằm động viên, khuyến khích,...tư tưởng và
đời sống của nhân dân.

KẾT LUẬN
Đại dịch Covid-19 đã có những tác động tiêu cực tới nền kinh tế tồn cầu trong đó có cả
Việt Nam. Là một quốc gia có mức tăng trưởng ấn tượng trong giai đoạn 2016-2019,
Việt Nam cũng khơng tránh khỏi những khó khăn, thách thức. Chính những nguyên
nhân khách quan là dịch bệnh Covid-19 tác động đã làm thay đổi các thành tố cấu thành
nên tổng cầu đặc biệt là tiêu dùng trong nước, gây nên cú sốc cầu đối với nền kinh tế
Việt Nam. Bài nghiên cứu của chúng tôi đã đi sâu vào phân tích tác động của cú sốc cầu
đến giá cả, sản lượng và việc làm nền kinh tế Việt Nam trước bối cảnh đại dịch Covid19 để người đọc có cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình kinh tế Việt Nam và
những tác động tiêu cực mà Covid-19 đem lại. Qua đó cho thấy những chính sách đúng
đắn, kịp thời của Đảng và Nhà nước trong bối cảnh đại dịch, đồng thời định hướng phát
triển kinh tế, đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm kích cầu nền kinh tế Việt Nam
trong thời gian tới.


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

1.1 Đường tổng cầu nền kinh tế
1.1.2 : Sự dịch chuyển của đường tổng cầu
1.2.2. Sự dịch chuyển của đường tổng cầu (trong trường hợp AD giảm)
2.1.1. Giá trị GDP và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 20162019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> />
/> /> /> />


/> /> /> /> />inhphu?title=Ngh%E1%BB%8B+quy%E1%BA%BFt+30&categoryId=6&perspe
ctiveId=0&view=detail&articleId=300212

/>
/>
/> />
/> />
/> />

×