Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

tiểu luận kinh tế môi trường tổng quan tình hình nghiên cứu về nông nghiệp thông minh với khí hậu ở việt nam và trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.34 KB, 29 trang )

A. LỜI MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu (BÐKH) và thiên tai cực đoan đã và đang tác động tiêu cực đến sản
xuất nông nghiệp. Các giải pháp nhằm bảo đảm an ninh lương thực, xóa đói, giảm nghèo
trong bối cảnh BÐKH hiện là những vấn đề cấp bách đặt ra với ngành nông nghiệp. Theo
kết quả nghiên cứu của Viện Môi trường nông nghiệp, Bộ NN & PTNT, BÐKH làm giảm
năng suất một số loại cây trồng chủ lực. Cụ thể, năng suất lúa vụ xuân sẽ giảm 0,41
tấn/héc-ta vào năm 2030 và 0,72 tấn vào năm 2050.
Từ thực tiễn có thể khẳng định rằng, kinh tế nông nghiệp luôn giữ vị trí quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Theo đánh giá của các tổ chức quốc tế, Việt
Nam là 1 trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu. Với nền nông
nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên như hiện nay, Việt Nam cần chủ động, thường
xuyên đánh giá và dự báo tác động của biến đổi khí hậu, để kịp thời có những giải pháp
hỗ trợ kinh tế nông nghiệp phát triển bền vững. Do đó, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa
nông nghiệp với khí hậu là rất cần thiết, đặc biệt đối với việc sử dụng khoa học công
nghệ, kỹ thuật hiện đại vào nông nghiệp nhằm ứng phó với các tác động tiêu cực từ biến
đổi khí hậu. Nghiên cứu về nông nghiệp thông minh với khí hậu sẽ góp phần tạo dựng cơ
sở lý luận, xây dựng căn cứ khoa học, thúc đẩy quá trình phát triển bền vững, định hướng
phát triển nền nông nghiệp gắn với nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng, bảo vệ môi
trường, ứng phó với BÐKH.
Với mục đích đưa ra bức tranh tổng quan về thực trạng tình hình nghiên cứu mối
quan hệ giữa nông nghiệp thông minh với khí hậu, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm và tạo tiền đề phát triển các hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài, nhóm chúng
tôi đã lựa chọn nội dung “Tổng quan tình hình nghiên cứu nông nghiệp thông minh với
biến đổi khí hậu” để tìm hiểu cho bài tiểu luận giữa kỳ. Kết quả của đề tài này có thể
giúp các nhà nghiên cứu có cái nhìn rõ hơn về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nướ.
Từ đó, đưa ra những giải pháp, khuyến nghị phù hợp nhằm tăng cường áp dụng nông
nghiệp thông minh ở Việt Nam và khai thác hiệu quả nhất các thế mạnh sẵn có.


Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận, việc thu thập tìm kiếm tài liệu còn gặp một số
khó khăn bởi đề tài yêu cầu những nghiên cứu mới nhất và chính xác nhất để thực hiện phân


tích và đánh giá. Ngoài ra, do kiến thức chuyên ngành nói chung và kiến thức về môn kinh
tế môi trường nói riêng còn hạn chế nên bài tiểu luận này có rất nhiều sai sót. Nhóm chúng
em mong nhận được sự góp ý của cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn Cô!


B. NỘI DUNG
I. Giới thiệu tổng quan về nông nghiệp thông minh khí hậu (Climate-Smart
Agriculture - CSA)
1. Định nghĩa hệ thống nông nghiệp thông minh khí hậu CSA
Theo FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations) - tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc: “Climate-Smart Agriculture (CSA) is an
approach to help the people who manage agricultural systems respond effectively to
climate change. The CSA approach pursues the triple objectives of sustainably
increasing productivity and incomes, adapting to climate change and reducing
greenhouse gas emissions where possible”. Tạm dịch: “Hệ thống nông nghiệp thông
minh khí hậu là một cách tiếp cận để giúp những người quản lý các hệ thống nông nghiệp
ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Cách tiếp cận CSA theo đuổi ba mục tiêu là tăng
năng suất và thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà
kính tại bất cứ nơi nào có thể”. Điều này không có nghĩa là mọi thực hành CSA khi được
áp dụng ở mọi địa điểm sẽ hoàn thành cả ba mục tiêu. Thay vào đó, phương pháp CSA
tìm cách giảm bớt sự đánh đổi và thúc đẩy sự hợp lực, bằng cách xem xét các mục tiêu và
thông báo các quyết định từ địa phương đến quy mô toàn cầu trong thời gian ngắn và dài,
để đưa ra các giải pháp được địa phương chấp nhận.
Phần lớn người nghèo trên thế giới sống ở nông thôn và nông nghiệp là nguồn thu
nhập quan trọng nhất của họ. Phát triển tiềm năng để tăng năng suất và thu nhập từ
các hệ thống sản xuất nhỏ, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và rừng sẽ là chìa khóa để
đạt được mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu trong hai mươi năm tới.
Hiện nay, biến đổi khí hậu được dự kiến sẽ tác động mạnh nhất đến các nước đang phát

triển. Ảnh hưởng của nó bao gồm nhiệt độ cao hơn, thay đổi mô hình lượng mưa, mực nước
biển dâng cao và các hiện tượng thời tiết cực đoan thường xuyên hơn. Tất cả những điều
này tạo ra mối đe doạ cho nông nghiệp, thực phẩm và nguồn nước. Khả năng phục hồi với
biến đổi khí hậu được xem là mối quan tâm chính. Nông nghiệp là một nguồn phát thải khí
nhà kính chính. Giảm thiểu khí nhà kính có thể đem lại lợi ích đáng kể góp phần tăng cường
thích ứng với biến đổi khí hậu và đảm bảo an ninh lương thực.

2. Cách tiếp cận hệ thống nông nghiệp thông minh khí hậu CSA
CSA không phải là một tập hợp các phương pháp có thể được áp dụng phổ biến, mà
là một cách tiếp cận liên quan đến các yếu tố khác nhau được đặt trong bối cảnh địa


phương. CSA liên quan đến các hoạt động cả trong và ngoài cơ sở nông nghiệp, đồng
thời kết hợp các yếu tố như công nghệ, chính sách, thể chế và đầu tư.
2.1. Các yếu tố của hệ thống nông nghiệp thông minh khí hậu CSA
 Quản lý trang trại, cây trồng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản
để cân bằng nhu cầu an ninh lương thực và tạo sinh kế trong thời gian ngắn với các ưu
tiên cho thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm thiểu biến đổi khí hậu.
 Quản lý hệ sinh thái và cảnh quan để bảo tồn các dịch vụ sinh thái quan trọng đối
với an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm
thiểu biến đổi khí hậu.
 Dịch vụ cho nông dân và người quản lý đất đai để cho phép quản lý tốt hơn các
rủi ro / tác động của biến đổi khí hậu và các hành động giảm thiểu biến đổi khí hậu.
 Những thay đổi trong hệ thống lương thực, thực phẩm rộng hơn bao gồm các
biện pháp theo yêu cầu và can thiệp chuỗi giá trị giúp nâng cao lợi ích của CSA

2.2. Các hoạt động để thực hiện phương pháp CSA
 Mở rộng các dấu hiệu cơ sở: Các dấu hiệu cơ sở được tạo thành từ các tác động
hiện tại và dự kiến của biến đổi khí hậu ở một quốc gia, xác định các lỗ hổng quan
trọng trong ngành nông nghiệp và cho an ninh lương thực, nông nghiệp và xác định

các lựa chọn thích ứng hiệu quả, bao gồm các ước tính về khả năng giảm phát thải khí
nhà kính (hoặc tăng lượng carbon càng hoá) được đưa ra nhờ các chiến lược thích ứng,
thông tin về chi phí và rào cản đối với việc áp dụng các phương thức khác nhau, các
vấn đề liên quan đến tính bền vững của hệ thống sản xuất và các phản ứng chính sách
và thể chế cần thiết.
 Hỗ trợ cấp phép các khung chính sách: Cách tiếp cận nhằm hỗ trợ xây dựng các
chính sách, kế hoạch, đầu tư và phối hợp các quá trình có liên quan và thể chế chịu trách
nhiệm về nông nghiệp, biến đổi khí hậu, an ninh lương thực và sử dụng đất.

 Các tổ chức địa phương mạnh mẽ để trao quyền, cho phép và thúc đẩy nông dân
là rất cần thiết. Trong một số trường hợp, những nỗ lực cũng cần được thực hiện để
xây dựng năng lực cho các nhà hoạch định chính sách quốc gia tham gia vào các diễn
đàn chính sách quốc tế về biến đổi khí hậu và nông nghiệp, và củng cố sự tham gia
của họ với chính quyền địa phương.


 Tăng cường thể chế quốc gia và địa phương: Các cơ chế tài chính sáng tạo liên
kết giữa khí hậu, tài chính nông nghiệp và đầu tư từ các khu vực công và tư nhân là
một phương tiện chính để thực hiện CSA. Các công cụ tài chính khí hậu mới như The
Green Climate Fund (Quỹ Khí hậu Xanh) đang được phát triển và có khả năng một
phương pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững. Các hành động giảm thiểu phù
hợp toàn quốc (NAMA) và các kế hoạch thích ứng quốc gia (NAP) là các công cụ
chính sách quốc gia quan trọng trong việc tạo liên kết với các nguồn tài chính quốc gia
và quốc tế. Ngân sách quốc gia và ODA sẽ tiếp tục là nguồn tài trợ chính, hội nhập khí
hậu vào quy hoạch và ngân sách ngành là điều kiện tiên quyết để giải quyết thành công
biến đổi khí hậu.
 Thực hiện thực hành cấp địa phương/cơ sở: Nông dân là người giám sát chính
về kiến thức môi trường, hệ sinh thái nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi và các kiểu khí
hậu địa phương. Thích nghi với CSA phải liên quan đến kiến thức, yêu cầu và ưu tiên
của nông dân địa phương. Các dự án và tổ chức địa phương hỗ trợ nông dân xác định

các lựa chọn nông nghiệp thông minh khí hậu phù hợp có thể dễ dàng áp dụng và thực
hiện.
II. Tổng quan tình hình nghiên cứu về nông nghiệp thông minh ở Việt Nam và trên
thế giới.
1. Tình hình nghiên cứu về nông nghiệp thông minh với khí hậu trên thế giới
1.1. Tác giả Mona Nagargade, Vishal Tyagi và Manoj Kumar Singh với đề tài:
“Climate Smart Agriculture: An Option for Changing Climatic Situation”.
 Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp
Tác giả phân tích tác động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp, giải thích các chiến
lược giảm thiểu và thích ứng khác nhau, bao gồm thực hành canh tác, phương pháp kỹ
thuật và các chiến lược thích ứng cung cấp sản xuất nông nghiệp theo các kịch bản thay
đổi.
 Kết quả nghiên cứu:
Biến đổi khí hậu rất có thể ảnh hưởng đến an ninh lương thực ở cấp độ toàn cầu, khu
vực và địa phương. Biến đổi khí hậu có thể phá vỡ sự sẵn có của thực phẩm, giảm khả
năng tiếp cận thực phẩm và ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm.


Các chiến lược thông minh về khí hậu như lựa chọn cây trồng và cây trồng phù hợp,
hệ thống canh tác tổng hợp, quản lý dinh dưỡng cụ thể tại địa điểm, quản lý dư lượng,
trồng xen với cây họ đậu, công nghệ bảo tồn tài nguyên nông nghiệp, bảo tồn nông
nghiệp và đa dạng hóa cây trồng có thể giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến một mức
độ nào đó và củng cố nông dân bằng cách tăng năng suất và thu nhập bền vững.
Dự báo thời tiết sẽ đóng vai trò chính trong việc thiết kế các thực hành nông nghiệp,
đặc biệt là trong trường hợp khí hậu khắc nghiệt như mưa lớn, hạn hán, sương giá, mưa
đá …
Công nghệ tiết kiệm nước và cấu trúc thu hoạch nước để tăng cường khả năng cung
cấp nước ở giai đoạn quan trọng của sự phát triển của cây trồng sẽ là thực hành quan
trọng ở những khu vực thiếu nước.
Bảo vệ cây trồng sẽ đảm bảo an ninh kinh tế trong trường hợp mất mùa nặng nề do

khí hậu cực đoan như lũ lụt, hạn hán và mưa đá. Nhìn chung, các tùy chọn CSA tích hợp
các thông lệ, công nghệ và dịch vụ truyền thống và sáng tạo tùy thuộc vào địa điểm cụ
thể. Vì vậy, để đáp ứng an ninh lương thực, chúng ta cần thực hành nông nghiệp thông
minh, bền vững, kinh tế và bảo vệ môi trường.
1.2. Đề tài nghiên cứu: ”Climate-smart agriculture global research agenda: scientific
basis for action” - Tác giả Kerri L Steenwerth ,Amanda K Hodson ,Louise E Jackson.
 Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp
Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã tóm tắt và tổng hợp các cuộc thảo luận và ý
tưởng được trình bày tại hội nghị CSA 2013 bởi một cộng đồng quốc tế gồm các nhà
khoa học, nhà hoạch định chính sách, nhà khoa học nghiên cứu, quan chức chính phủ, tổ
chức phi lợi nhuận đang nghiên cứu về an ninh lương thực, giảm nghèo, giảm thiểu và
thích ứng trong bối cảnh CSA. Bài nghiên cứu trình bày về hệ thống trang trại và thực
phẩm, các vấn đề về cảnh quan và khu vực và các khía cạnh liên quan đến thể chế và
chính sách
 Kết quả nghiên cứu:
Các vấn đề về trang trại và hệ thống thực phẩm: tăng cường bền vững, quản lý hệ
thống nông nghiệp và hệ thống thực phẩm.


Sinh lý cây trồng và di truyền theo biến đổi khí hậu: Phương pháp tiếp cận phân tử
và kỹ thuật di truyền sẽ thúc đẩy sự hiểu biết và thao tác tốt hơn các cơ chế sinh lý chịu
trách nhiệm cho sự tăng trưởng và phát triển của cây trồng, cũng như việc tạo ra các kiểu
gen thích nghi với stress.
Quản lý chăn nuôi và thú y: Sản xuất chăn nuôi không chỉ góp phần thay đổi khí hậu
thông qua phát thải GHG mà còn bị ảnh hưởng do các sự kiện thời tiết khắc nghiệt và
bệnh liên quan đến biến đổi khí hậu.
Quản lý nitơ: sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu khí nhà kính và thích ứng.
Năng lượng và nhiên liệu sinh học: phát triển các phương pháp và công nghệ sản
xuất để cắt giảm khí thải mà không can thiệp vào sản xuất thực phẩm
Các vấn đề về cảnh quan và khu vực: sử dụng đất, dịch vụ hệ sinh thái và khả năng

phục hồi khu vực.
1.3. Nhóm tác giả: Robert Zougmoré, Samuel Partey, Mathieu Ouédraogo, Bamidele
Omitoyin, Timothy Thomas, Augustine Ayantunde, Polly Ericksen, Mohammed Said
& Abdulai Jalloh, đề tài: ” Toward climate-smart agriculture in West Africa: a review
of climate change impacts, adaptation strategies and policy developments for the
livestock, fishery and crop production sectors”.
 Phương pháp nghiên cứu: Thực nghiệm khoa học
Nghiên cứu này phân tích các tác động của biến đổi khí hậu hiện tại và tương lai, các
sáng kiến thích ứng và chính sách phát triển cho các ngành chăn nuôi, thủy sản và trồng
trọt ở Tây Phi, với quan điểm thúc đẩy nông nghiệp thông minh ứng với khí hậu.
 Kết quả nghiên cứu:
Việc thúc đẩy thực hành nông nghiệp thông minh khí hậu (CSA) là một cơ hội chủ
đạo để giảm thiểu biến đổi khí hậu trong khi duy trì năng suất của các hệ thống nông
nghiệp.
CSA có thể giúp xây dựng năng lực thích ứng, để nông dân, các nhà cung cấp dịch
vụ cho nông dân và các tổ chức chính có khả năng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu
dài hạn cũng như có thể quản lý các rủi ro liên quan đến sự biến đổi khí hậu gia tăng.


Những phát triển gần đây ở cấp chính trị mang lại hy vọng cho việc áp dụng CSA quy
mô lớn để cải thiện khả năng phục hồi đối với biến đổi khí hậu và an ninh lương thực
trong khu vực.
CSA đã được Liên minh châu Phi đưa vào chương trình NEPAD về nông nghiệp và
biến đổi khí hậu, trong khi trong khuôn khổ xây dựng ECOWAP + 10, chính sách nông
nghiệp chung mới cho khu vực, ECOWAS tìm cách tập trung vào việc lồng ghép về biến
đổi khí hậu và CSA vào các kế hoạch và chính sách địa phương của các nước thành viên.
Trong khi sự phát triển chính sách đang tiến triển, các chính phủ sẽ phải tăng mức đầu tư
nông nghiệp quốc gia và tạo ra các cơ chế tài chính đầy đủ và hiệu quả để đạt được việc
áp dụng cảnh quan quy mô lớn của CSA. Hơn nữa, nghiên cứu để phát triển và phổ biến
các công nghệ CSA phải được tăng cường trong khu vực.

Phát triển hoặc củng cố các cơ chế thích ứng để đối phó với các tác động tiêu cực
của biến đổi khí hậu được các nhà hoạch định chính sách Tây Phi coi là ưu tiên, nhưng
điều này đòi hỏi phải thay đổi đáng kể về quản trị, luật pháp, chính sách và cơ chế tài
chính quốc gia và địa phương.
Các sáng kiến và phát triển chính sách thúc đẩy CSA ở Tây Phi vẫn tồn tại, nhưng các
nghiên cứu theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng còn hạn chế. Trước Hội nghị thượng
đỉnh Liên minh châu Phi năm 2014 (dẫn đến sự phát triển của Nền tảng điều phối nông
nghiệp thông minh khí hậu châu Phi, Cơ quan điều phối và lập kế hoạch NEPAD,
(NPCA)). Ngoài ra, một số dự án thuộc NAPA bao gồm các lĩnh vực cụ thể hơn như (i)
lồng ghép các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu trong các chính sách, chương trình,
kế hoạch và dự án nông nghiệp; (ii) thực hiện các thực hành thích ứng tốt trong các lĩnh
vực dễ bị tổn thương nhất với biến đổi khí hậu; (iii) ngăn ngừa và giảm thiểu khủng
hoảng lương thực; (iv) cung cấp thông tin, giáo dục và truyền thông cho các bên liên
quan; (vi) tăng cường các hệ thống cảnh báo sớm về biến đổi khí hậu, vv. Để cải thiện và
duy trì những điều đã nói ở trên, ECOWAS đã thông qua năm 2005 một chính sách nông
nghiệp chung, ECOWAP / CAADP là phiên bản khu vực của Chương trình phát triển
nông nghiệp toàn diện châu Phi của NEPAD (CAADP).
Việc triển khai ECOWAP / CAADP dựa trên các can thiệp phối hợp ở cấp quốc gia
và khu vực thông qua việc phát triển Chương trình đầu tư nông nghiệp quốc gia (NAIPs)
và Chương trình đầu tư nông nghiệp khu vực (RAIP) ở cấp cộng đồng. Một báo cáo tổng


hợp từ các thông tin liên lạc của ECOWAS chỉ ra rằng ECOWAS sẽ cải thiện những thiếu
sót của NAIPS và RAIP trong nỗ lực bảo vệ an ninh lương thực bền vững trước những
thách thức của biến đổi khí hậu bằng cách (i) tích hợp CSA vào NAIP của 17 quốc gia
ECOWAS / CILSS và trong RAIP ở cấp khu vực; (ii) hỗ trợ các quốc gia tăng cường huy
động tài trợ khí hậu cho CSA trong khuôn khổ NAIP của họ và xây dựng khung đánh giá
giám sát CSA trong bối cảnh hệ thống đánh giá giám sát ECOWAP / CAADP; và (iii)
tăng cường đối thoại liên ngành và liên kết giữa các ngành xung quanh CSA giữa các
chính sách và chương trình nông nghiệp để thích ứng khí hậu và quản lý nước cả ở cấp

quốc gia và cấp khu vực. Hơn nữa, ECOWAS và các bên liên quan trong khu vực đã xây
dựng một khung can thiệp cho CSA ở Tây Phi cùng với việc thành lập Liên minh Nông
nghiệp Khí hậu-Thông minh Tây Phi để thực hiện đúng. Điều này đã được trình bày
trong COP 21 tại Paris như một sáng kiến khu vực (được đặt tên là: Thúc đẩy nông
nghiệp thông minh theo hướng biến đổi khí hậu và chuyển đổi sinh thái nông nghiệp ở
Tây Phi.) Nhằm mục đích hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang sinh thái nông nghiệp ở Tây
Phi các nguyên tắc để củng cố khả năng phục hồi của các quần thể dễ bị tổn thương. Các
giao thức trong việc thực hiện sáng kiến liên quan đến việc (1) tạo ra một nền tảng để
chia sẻ kiến thức: viết hoa các công nghệ và thực hành chuyên sâu về sinh thái, dữ liệu về
đầu tư và dữ liệu về cô lập carbon; (2) thúc đẩy các thực hành này thông qua hỗ trợ khí
tượng nông nghiệp: mô hình khí hậu và các tác động của nó đối với nông nghiệp, tăng
cường sản xuất và phổ biến các hệ thống thông tin; (3) sản xuất và phổ biến các thông lệ
tốt nhất; (4) hỗ trợ mở rộng các thực hành tốt nhất: sử dụng các loài nông lâm kết hợp với
khả năng cô lập carbon, quản lý nước mưa, tái sinh và bón phân cho đất; (5) tăng cường
xây dựng năng lực quốc gia và khu vực trong các chính sách và chiến lược: thúc đẩy thực
tiễn tốt nhất trong các chương trình và dự án, đào tạo; và (6) huy động các nguồn lực tài
chính và kỹ thuật:
Trong khu vực ECOWAS, một số quốc gia hiện đã lồng ghép biến đổi khí hậu và
CSA vào các kế hoạch và chính sách hành động quốc gia. Năm 2011, Chính phủ Nigeria
và các tổ chức xã hội dân sự đã xây dựng Chiến lược và Kế hoạch hành động thích ứng
quốc gia về biến đổi khí hậu cho Nigeria (NASPA-CCN). Tài liệu được phát triển thông
qua tham vấn nhiều bên liên quan. Ghana cũng đưa ra Kế hoạch hành động nông nghiệp
thông minh khí hậu quốc gia (20162020) vào năm 2015 dưới sự bảo trợ kỹ thuật và khoa
học của Bộ Thực phẩm và Nông nghiệp và nền tảng đối thoại chính sách khoa học của


Ghana về biến đổi khí hậu, nông nghiệp và an ninh lương thực . Mali cũng đã xây dựng
Chính sách quốc gia về biến đổi khí hậu (PNCC) kèm theo Chiến lược thực hiện quốc gia
bao gồm 147 hành động cho giai đoạn 20122017. Các định hướng ngành mà CSA dựa
trên khuôn khổ của PNCC vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, một bài tập ưu tiên CSA

đã được thực hiện với các chủ thể quốc gia quan trọng để xác định các lựa chọn công
nghệ thông minh khí hậu hiệu quả về chi phí có thể được xem xét để thực hiện trong từng
vùng sinh thái nông nghiệp.
1.4. Các tác giả Josette Lewis, Jessica Rudnick với đề tài: The Policy Enabling
Environment for Climate Smart Agriculture Case Study of California.
 Phương pháp nghiên cứu: Phân tích tổng hợp; Thực nghiệm khoa học
Bài nghiên cứu mô tả việc áp dụng các nguyên tắc CSA của California để minh họa
cách phối hợp các chính sách bao gồm các biện pháp điều chỉnh, chương trình khuyến
khích, nghiên cứu và phát triển công nghệ. Tác giả cung cấp các ví dụ cụ thể nơi nông
nghiệp được hưởng lợi và nơi bị hạn chế do cân bằng các mục tiêu CSA và thảo luận về
sự phát triển chính sách theo thời gian trong nỗ lực đối phó với sự phức tạp của mối quan
hệ nông nghiệp -khí hậu. Trường hợp này phục vụ để tóm tắt và phân tích các sáng kiến
CSA được thực hiện tại một trong những vùng nông nghiệp có năng suất cao và có nguồn
lực chất lượng nhất trên thế giới.
 Kết quả nghiên cứu:
Cam kết táo bạo của California về giảm phát thải GHG trong những thập kỷ tới đã
cung cấp chất xúc tác để thúc đẩy phần lớn đầu tư công vào CSA. Các chương trình
khuyến khích được tài trợ công khai đã thúc đẩy cả việc tự nguyện áp dụng các biện pháp
canh tác thân thiện với khí hậu và đã hành động để cân bằng các tác động kinh tế tiêu cực
của việc tăng sản lượng của ngành nông nghiệp.
Các chiến lược quản lý làm giảm sử dụng nước, giảm thiểu GHG, trong khi duy trì
năng suất cây trồng cao (năng suất).
Công nghệ lưu trữ nước giúp nâng cao hiệu quả, xây dựng khả năng chống hạn bằng
cách duy trì khả năng tưới trong thời kỳ khô hạn và duy trì năng suất cây trồng sẽ là công


cụ quan trọng để đạt được các mục tiêu năng suất và thích ứng của CSA, với tiềm năng
giảm thiểu lợi ích như tốt, như đã chứng minh với ví dụ tưới thiếu hụt
2. Tình hình nghiên cứu về nông nghiệp thông minh với khí hậu ở Việt Nam
2.1. Nhóm tác giả Nguyễn Tâm Ninh, Trần Đại Nghĩa, Vũ Thị Mai, Felicitas Roehrig,

Godfroy Grosjean với đề tài nghiên cứu: “Nông nghiệp thông minh ứng với biến đổi
khí hậu (CSA) ở Việt Nam”.
 Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp
Nghiên cứu bước đầu chứng minh được tầm quan trọng của nông nghiệp trong ngành
kinh tế, cung cấp đất trong nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo đảm
lượng khí thải trong sản xuất, mối liên hệ giữa nông nghiệp và biến đổi khí hậu: Tác
động của biến đổi khí hậu tới năng suất cây trồng và vật nuôi ở VN, tác động tới kinh tế
từ đó đưa ra môi trường và thể chế cho CSA.
 Kết quả, ứng dụng từ nghiên cứu:
Các công nghệ và thực hành CSA: Các công nghệ và thực hành CSA là cơ hội để giải
quyết các thách thức về biến đổi khí hậu, tăng trưởng kinh tế và phát triển ngành nông
nghiệp. Một thực hành sản xuất nông nghiệp được coi là thông minh nếu cải thiện được
tình hình an ninh lương thực và đạt ít nhất một trong các mục tiêu khác của CSA (thích
ứng và/hoặc giảm phát thải). Trên thế giới có tới hàng trăm công nghệ và phương pháp
tiếp cận được xếp loại là CSA.
Các công nghệ/thực hành sản xuất sau đây là những chiến lược hoặc giải pháp cho
nông dân Việt Nam nhằm giải quyết một số thách thức cơ bản do ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu như: tình trạng hạn hán và thiếu nước gia tăng, nước biển dâng và xâm nhập mặn
diễn ra thường xuyên hơn, khí hậu nóng lên, cường độ mưa và lũ lụt nghiêm trọng hơn,
tỷ lệ sâu bệnh và dịch bệnh tăng cao hơn.
Một trong những CSA phổ biến nhất là thực hành liên quan đến quản lý nước và tưới
tiêu thông minh được áp dụng trong hầu hết các hệ thống sản xuất cây trồng như cà phê,
chè, cam, điều, ngô, gạo và tiêu. Các thực hành này bao gồm việc áp dụng các kỹ thuật
tưới tiết kiệm như tưới nhỏ giọt hoặc tưới phun mưa, biện pháp giữ ẩm bằng che phủ đất
trong trồng sắn, tưới khô ẩm xen kẽ (AWD) (một phần trong Hệ thống Canh tác lúa cải


tiến (SRI)) ở lúa, kỹ thuật tiết kiệm đầu vào (1P5G, 3G3T) trong canh tác lúa, kết hợp
vườn cây – ao cá trong trồng cam, và sử dụng hố chứa chất mùn cho trồng cao su.
Những thực hành khác có thể kể tới như: áp dụng các giống cây trồng có khả năng

chống chịu với điều kiện hạn hán, lũ lụt, sâu bệnh (trong sản xuất cao su, điều, ngũ cốc
và tiêu). Áp dụng các thực hành này cũng có thể hỗ trợ thực hiện quản lý dịch hại tổng
hợp (IPM). Ngoài ra, phát triển hệ thống nông lâm kết hợp bằng cách trồng các cây lâu
năm (cam, cao su, cà phê, hoặc điều) với các loại cây trồng khác (bơ, ngô, ổi, lúa, hoặc
vừng) cũng giúp nông dân đa dạng hóa thu nhập, nâng cao hiệu quả sản xuất. và khả
năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Áp dụng trồng xen canh trong sản xuất cà phê cũng
giúp điều hòa nhiệt, ví dụ trồng cây che bóng (như sầu riêng) hoặc trồng cây che phủ đất
để giữ ẩm cho đất (cây họ đậu như đậu phộng, đậu đỗ, v.v
Cuối cùng, các thực hành quản lý đất đai bền vững có thể giúp giảm xói mòn đất ở
các vùng miền núi. Các thực hành này bao gồm: canh tác ngô trên đất dốc, trồng cỏ dọc
theo các triền đất dốc (cỏ Mulato, cỏ Guinea) và trồng các loại cây họ đậu xen với trồng
sắn hoặc cao su để tăng độ phì của đất
Trong chăn nuôi, các thực hành CSA phổ biến gồm: tích hợp công nghệ khí sinh học
(biogas) trong chăn nuôi lợn nhằm quản lý phân chuồng hiệu quả; cải thiện quản lý thức
ăn gia súc như sử dụng nguồn thức ăn chất lượng cao, sẵn có tại địa phương. Ngoài ra,
để giải quyết vấn đề xâm nhập mặn tại những vùng ven biển, nông dân có thể áp dụng
một số biện pháp như nuôi tôm hoặc mô hình kết hợp tôm-lúa, tôm-cá rô phi trong ruộng
lúa hoặc tôm- rừng trong hệ thống rừng ngập mặn nhằm tăng hiệu quả sản xuất.
2.2. “CSA thực hành nông nghiệp thông minh ứng với khí hậu Việt Nam” - TS. Phạm
Thị Sến, Viện khoa học kĩ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
 Phương pháp nghiên cứu: thực nghiệm khoa học
Tác giả đã tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội các vùng sinh thái Việt Nam
từ đó đưa ra cách thực hành sử dụng các sản phẩm tự nhiên, xử lý rác thải, quản lý cây
trồng, canh tác đất đai, trồng trọt, sản xuất, chăn nuôi, thau đổi cơ cấu từ đó đưa ra
những ứng dụng thực tiễn của CSA phù hợp với từng bối cảnh cụ thể.
 Ứng dụng từ nghiên cứu:


 Đối với rừng, nguồn nước, cảnh quan: Quản lý rừng hiệu quả (Đồng quản lý
rừng, quản lý bằng quy ước cộng đồng), hệ thống nông lâm đa tầng quy mô lớn, hệ

thống sản xuất tổng hợp vùng đồi núi, hệ thống cây trồng tổng hợp trên cát ven biển.
 Tái sử dụng sinh khối, xử lý chất thải nông nghiệp: ủ rơm, rạ sử dụng nuôi trồng
nấm, sử dụng rơm rạ che phủ cho cây màu, xử lý chất thải hữu cơ thành phân bón.
 Quản lý cây trồng, dinh dưỡng và sản xuất sản phẩm an toàn, chất lượng: Quản
lý sâu bệnh hại tổng hợp (IPM), Quản lý cây trồng tổng hợp (ICM, Sản xuất nông
nghiệp hữu cơ (NNHC).
 Dự trữ nước và tưới tiêu tiết kiệm: Tạo hố dự trữ nước mưa để tưới cây trên đất
dốc, thu hồi nước ruộng lúa và trữ nước mưa để tưới cho rau màu vào mùa khô, xử
lý phèn và cải tạo đồng ruộng bằng việc bỏ hóa đất xen chu kỳ gieo trồng, trồng rau
trên đất cát ven biển sử dụng phương pháp tưới tiết kiệm.
 Sản xuất cây ăn quả: Trồng xen một số cây trong vườn cây ăn quả, Trồng cây ăn
quả theo liếp, kết hợp nuôi trồng thủy sản.
 Nuôi trồng thủy sản: Nuôi xen canh các loại thủy sản (thủy sản xen canh), Nuôi
cá trên ruộng lúa vào mùa nước nổi (lúa - cá luân canh), Nuôi tôm quảng canh kết
hợp nuôi tôm thâm canh.
2.3. TS. Trần Đại Nghĩa với đề tài: “Hướng dẫn về nông nghiệp thông minh với biến
đổi khí hậu”.
 Phương pháp nghiên cứu: Phân tích số liệu, thực nghiệm khoa học
Tác giả đã đưa ra các kiến thức chung, khái quát về biến đổi khí hậu và nông nghiệp
thông minh với biến đổi khí hậu từ đó rút ra các biện pháp để quản lý và sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên theo hướng thông minh. Xây dựng và phát triển dự án CSA
 Kết quả và ứng dụng:
Bảng 1: Các thực hành CSA và lợi ích mang lại cho 3 trụ cột: ANLT,
thích ứng và giảm nh BĐKH
Kỹ thuật/thực hành
n

Rt à inh ng

Lợi ích



Làm đất tối thiểu, canh tác bền vững
Chống xói mòn (băng cỏ, canh tác theo băng,

Tăng lượng Các bon hữu cơ trong đất (giảm
nhẹ)

đường đồng mức, trồng cây lâu năm, cây lâm
Tăng chức năng hệ sinh thái và năng lực sản
nghiệp)

xuất của đất, hệ vi sinh vật

Che phủ đất (cây che phủ đất, lớp phủ thực vật,
tàn dư thực vật)
Các chất hữu cơ trong đất (phân ủ hoai mục,
than hoạt tính, phân xanh, cây trồng cố định đạm)
Quản lý rừng: Rừng trồng hỗn giao, quản lý

Giảm các đầu vào vô cơ (sử dụng hiệu quả
đầu vào cho sản xuất)
Tăng độ ẩm trong đất (thích ứng)
Giảm tác động xấu đối với cây trồng và ổn
định năng suất

và khai thác rừng bền vững
n

cây trồng


Luân canh cây trồng

Điều chỉnh thời vụ, đa dạng hoá cây trồng tận

Đa dạng cây trồng

dụng được độ ẩm tối ưu trong đất, tránh được

Trồng xen với cây họ đậu

rủi ro thời tiết (thích ứng) nhằm giảm tổn thất

Các giống chống chịu với điều kiện bất lợi,
các giống ngắn ngày

đối với cây trồng/thu nhập (ANLT).
Trồng xen với cây họ đậu (cố định đạm) giảm

Quản lý dịch hại/cỏ tổng hợp

sử dụng phân bón hoá học (giảm nhẹ).

Quản lý quá trình thụ phấn ở cấp độ cảnh quan

Giảm thiểu ô nhiễm môi trường

n

nc


Thu giữ nước
Các ao chứa nước kết hợp nuôi vịt/cá

SRI và AWD (cho hệ thống tưới có kiểm
soát) giảm phát thải KNK và tăng năng suất.

Tưới nhỏ giọt/tưới nước tiết kiệm (SRI, AWD)

Giảm rửa trôi bề mặt

Cảnh quan: quản lý tiêu/thoát nước (trồng rừng

Điều tiết nguồn nước

đa chức năng, đường đồng mức, quản lý rừng

Tăng tính thẩm thấu/giữa nước trong đất

bền vững)

Giảm nguy cơ rửa trôi và sạt lở

Dự báo thời tiết
n trong chăn n ôi
Quản lý hiệu quả nguồn thức ăn, sử dụng thức
ăn tự nhiên sẵn có, phụ phẩm trồng trọt
Quản lý phân bón (ủ hoai mục, biogas, bảo
quản kín, v.v.)


Giảm phụ thuộc vào thức ăn tổng hợp
Giảm phát thải khí CH4

từ phân bón (giảm

thải)
Giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh (thích ứng)


Chọn tạo giống bản địa, giống chống
kháng bệnh/chống chịu thời tiết bất
thuận
Hạn chế ảnh hưởng của nắng nóng
(che nắng, quạt dùng năng lượng mặt
trời, cung cấp nước làm mát v.v.)
Hệ thống thông tin thời tiết/cảnh báo sớm
n

trong th y sn

Hệ thống thủy sản đa tầng, đa loài

Tận dụng thức ăn trong ao nuôi, làm sạch ao,
ít bị dịch bệnh từ đó làm giảm chi phí đầu

Hệ thống thủy sản với tôm muối tận dụng được

vào cho thức ăn và hóa chất (giảm nhẹ, sinh

đất vào mùa mưa khi không có khả năng sản


kế, tăng thu nhập)

xuất muối
Tăng tính đa dạng cao của các loài, phổ thích
Hệ thống tôm rau câu

nghi với điều kiện môi trường rộng, rất dễ
thích nghi với những thay đổi do tác động
của BĐKH; Đa dạng hóa sản phẩm thu
hoạch, hạn chế rủi ro BĐKH (thích ứng)

Hệ thống ồng ghép a mục ích

Nông lâm kết hợp

Hệ thống kết hợp đa năng điều tiết tiểu khí
hậu (thích ứng), tạo đa dạng sản phẩm, cung

Hệ thống Trồng trọt - chăn nuôi-lâm nghiệp

cấp thực phẩm, thức ăn, thức ăn thô (sinh kế),

Hệ thống vườn gia đình kết hợp

cây gỗ (hấp thụ các bon) và các dịch vụ môi

Hệ thống lúa cá

trường v.v. Trong các hệ thống phân rõ chức

năng, sự kết hợp của các thành phần thường

Hệ thống lồng ghép thực phẩm - năng lượng

Cây dược liệu, cây ăn quả, cây lấy
gỗ Bảo vệ, phát triển rừng ven biển

làm giảm nhu cầu đầu vào trong nông nghiệp
(giảm nhẹ, sinh kế, thu nhập).


Hệ thống ơng thực – năng ợng tổng hợp (IFES)
Trồng lúa và bếp đun cải tiến
Trồng lúa và sử dụng củi trấu làm năng lượng
Chăn nuôi và khí sinh học và sử dụng bùn sinh
học làm phân bón cho cây ăn quả/lúa [quy mô
nhỏ]

Tiết kiệm được chi phí sản xuất từ việc giảm
chi phí nhiên liệu, vật tư đầu vào (giảm nhẹ,

tăng thu nhập)
Đa dạng hóa cây, con giúp giảm rủi ro (cả
sản xuất và rủi ro thị trường), góp phần đảm

bảo khả năng tiếp cận nguồn lương thực,
Chăn nuôi & sử dụng khí sinh học sản xuất
điện & bùn sinh học làm phân ủ [quy mô trung

bình /lớn]

Trồng dừa & nông lâm kết hợp và sử dụng gáo
dừa than, dầu dừa làm nhiên liệu
Chế biến cá philê và sản xuất dầu diesel
sinh học từ phụ phẩm chế biến.

thực phẩm (ANLT)
Sử dụng các phế phụ phẩm, tạo công ăn việc
làm cho người dân (ANLT)
Góp phần giảm phát thải KNK (giảm nhẹ)
Mang lại lợi ích về môi trường như hạn chế
xói mòn đất, cải thiện độ phì đất, khả năng
giữ nước v.v.
Dùng nhiên liệu sinh học từ phụ phẩm để
thay thế nhiên liệu hóa thạch giảm KNK.

2.4. Luận án: “Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp của người dân
ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” - tác giả Nguyễn Thị Thuý Mai.
 Phương pháp nghiên cứu: Phân tích tài liệu, quan sát, phỏng vấn sâu( phỏng vấn hộ gia
đình, phỏng vấn những người am hiểu, cung cấp thông tin), phương pháp khảo sát xã hội
học (sử dụng bảng hỏi), phương pháp xử lý và phân tích thông tin.
Tác giả nêu ra các cách thích ứng biến đổi khí hậu trong linh vực trồng trọt, chăn nuôi
và thích ứng biến đổi khí hậu trong nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản được lấy từ kinh
nghiệm thực tiễn và đưa ra các khuyến nghị và giải pháp cho người dân phát triển nông
nghiệp thông minh.
 Kết quả nghiên cứu và ứng dụng


Bài viết đã đưa ra được các khuyến nghị cho chính quyền địa phương cũng như
người dân có các biện pháp thay đổi để thích nghi nông nghiệp với khí hậu bằng phương
pháp điều chỉnh thời vụ, cụ thể như sau:

Kết quả định lượng cho thấy việc điều chỉnh lịch thời vụ cũng được đa phần
người dân áp dụng. Cụ thể, trong số 130 người được hỏi có 110 người lựa chọn
phương thức này (chiếm 77.7%). Lý do các hộ lựa chọn phương thức thích ứng này:
thứ nhất là họ làm theo chủ chương của xã hội; thứ hai là các hộ gia đình cho rằng thời
điểm gieo trồng phải phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, nếu thời tiết thuận lợi cây trồng
sẽ sinh trưởng và phát triển tốt và cho năng suất cao.
Tại địa bàn khảo sát cho thấy, sự thay đổi về thời tiết khí hậu trong những năm
qua đã gây xáo trộn tới mùa vụ. Do vậy, để hạn chế bớt những thiệt hại, lịch thời vụ đã
được chính quyền và người dân thay đổi so với trước kia. Cụ thể: Trước đây, thời điểm
gieo trồng lúa của các hộ Vụ Xuân là khoảng tháng 11 âm lịch (từ cuối tháng 12 đến
cuối tháng 1 dương lịch). Nhưng đến năm 2014 lịch gieo cấy chuyển xuống cuối tháng
12 (cuối tháng 1 đến đầu tháng 2 dương lịch). Năm 2015, 2016 vụ Xuân bắt đầu từ giữa
đến hết tháng hai. Như vậy, lịch thời vụ có xu hướng muộn hơn nhằm tránh những trận
rét đậm rét hại cho cây lúa. Còn lịch vụ Mùa có xu hướng ngắn hơn. Cụ thể, trước đây
thời gian thu hoạch là giữa tháng 9 âm lịch (tháng 10 dương lịch) nhưng từ năm 2014
thì thời gian thu hoạch đã bắt đầu từ tháng cuối tháng 8 âm lịch (khoảng giữa tháng 9
dương lịch). Việc rút ngắn thời giam nhằm tránh các cơn bão. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây, thời tiết khó lường cũng không tránh khỏi nhiều thiệt hại mất mát, những
đợt rét đậm rét hại và bão lũ xuất hiện cả vào những thời điểm mà trước đây chưa từng
có, những cơn bão chồng bão gây nhiều thiệt hại và khó khăn,. Điều này cũng gây khó
khăn cho việc xây dựng lịch thời vụ, bố trí cơ cấu bộ giống cây trồng và phương pháp
canh tác hợp lý.
Trong hoạt động thích ứng thay đổi lịch thời vụ, người dân dựa chủ yếu từ phía
chính quyền (94.1%), hoặc được tập huấn (38.2%). Bởi, thông thường việc xây dựng,
tính toán lịch thời vụ từ phía chính quyền sau đó trực tiếp phổ biến cho người dân.


Tương tự như hoạt động thay đổi giống lúa, lịch mùa vụ dựa theo chủ chương
của chính quyền. Thông thường chính quyền tiếp thu từ tỉnh, huyện sau đó về xem xét
với tính chất khí hậu của vùng, địa bàn mình để lên thời điểm gieo cấy phù hợp rồi

phổ biến cho bà con.
Do vậy, đối với hoạt động thay đổi lịch thời vụ, người dân hai xã Nam Thịnh và
Đông Hoàng đều chủ động theo dõi các thông tin từ phía chính quyền và thực hiện
nghiêm lịch thời vụ. Bằng cách tham gia các cuộc họp thôn, họp xóm hoặc nghe các
phương tiện truyền thông xã/xóm để nắm được lịch. Một số người khác hoặc những
người đi làm ăn xa lúc nông nhàn thì nhận hoặc hỏi thông tin từ bạn bè, người thân.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp
nhằm tăng cường hiệu quả thích ứng cho các hộ gia đình trước những biến động của biến
đổi khí hậu
Khuyến nghị chung
- Vấn đề biến đổi khí hậu, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sinh kế của người
dân và chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu cần được quan tâm nghiên cứu hơn tại đại
bàn.
- Các chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu cần phải mang tính đồng bộ giữa các ban –
bộ - ngành và tính đến yếu tố vùng, miền địa phương. Bởi đối với từng khu vực khác nhau
những ảnh hưởng và tác động của biến đổi khí hậu thường có diễn biến và mức độ khác
nhau. Do vậy cần phải có sự phối hợp từ dưới lên trên và từ trên xuống để có giải pháp
đồng bộ.
- Cần phải huy động được sự tham gia của toàn thể các chủ thể, các cộng đồng địa phương
bị ảnh hưởng tham gia vào quá trình thích ứng, ưu tiên những khu vực rủi ro cao.
- Tăng cường phát huy các chương trình đảm bảo sinh kế bền vững và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần, giáo dục ... nhằm tăng cường năng lực ứng phó cho người dân.
- Tăng cường các biện pháp giảm thiểu: trồng rừng, quản lý tổng hợp các nguồn lực tài
nguyên đất, nước, rừng, bảo vệ đa dạng sinh học.


III. Nhận xét, đánh giá chung về tình hình nghiên cứu nông nghiệp thông minh với
khí hậu ở Việt Nam và trên thế giới. Kiến nghị, đề xuất hướng phát triển nghiên cứu.
1. Đánh giá về các nghiên cứu nông nghiệp thông minh với khí hậu trên thế giới và
kiến nghị phát triển nghiên cứu

1.1. Tác giả Mona Nagargade, Vishal Tyagi và Manoj Kumar Singh với đề tài:
“Climate Smart Agriculture: An Option for Changing Climatic Situation”.
a) Điểm mạnh:
- Bài viết này được tổng hợp từ một số tài liệu học thuật và nhằm cung cấp thông
tin cập nhật về tác động của biến đổi khí hậu, chiến lược thích ứng, chính sách và cơ chế
thể chế mà mỗi tiểu ngành nông nghiệp đã đưa ra để đối phó với biến đổi khí hậu và các
vấn đề liên quan ở Tây Phi.
- Đối với mỗi tiểu ngành (cây trồng, thủy sản và chăn nuôi), tình trạng hiện tại,
tác động của biến đổi khí hậu, các chiến lược giảm thiểu và thích ứng đã được phân tích
cụ thể.
- Xem xét các sáng kiến chính sách gần đây trong khu vực nhằm thúc đẩy sự phát
triển và áp dụng các lựa chọn nông nghiệp thông minh khí hậu để cải thiện khả năng
phục hồi của các hệ thống canh tác và sinh kế của nông dân trước các rủi ro biến đổi khí
hậu. Từ cộng đồng đến cấp quốc gia và khu vực, các chiến lược và chính sách khác
nhau cũng đang được thực hiện để hướng dẫn các hành động và đầu tư cho nông nghiệp
thông minh khí hậu ở Tây Phi.
b) Hạn chế
Các sáng kiến và phát triển chính sách thúc đẩy CSA ở Tây Phi vẫn tồn tại, nhưng
các nghiên cứu theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng còn hạn chế.
c) Kiến nghị, đề xuất phát triển nội dung nghiên cứu
- Phát triển hoặc củng cố các cơ chế thích ứng để đối phó với các tác động tiêu
cực của biến đổi khí hậu phải là ưu tiên cao.
- Việc thúc đẩy thực hành nông nghiệp thông minh khí hậu (CSA) là một cơ hội
chủ đạo để giảm thiểu biến đổi khí hậu trong khi duy trì năng suất của các hệ thống
nông nghiệp.
- Ngoài ra, CSA có thể giúp xây dựng năng lực thích ứng, để nông dân, các nhà
cung cấp dịch vụ cho nông dân và các tổ chức chính có khả năng ứng phó hiệu quả với


biến đổi khí hậu dài hạn cũng như có thể quản lý các rủi ro liên quan đến sự biến đổi khí

hậu gia tăng.
- Những phát triển gần đây ở cấp chính trị mang lại hy vọng cho việc áp dụng
CSA quy mô lớn để cải thiện khả năng phục hồi đối với biến đổi khí hậu và an ninh
lương thực trong khu vực.
- CSA đã được Liên minh châu Phi đưa vào chương trình NEPAD về nông
nghiệp và biến đổi khí hậu; trong khi trong khuôn khổ xây dựng ECOWAP + 10, chính
sách nông nghiệp chung mới cho khu vực, ECOWAS tìm cách tập trung vào việc lồng
ghép về biến đổi khí hậu và CSA vào các kế hoạch và chính sách địa phương của các
nước thành viên.
- Trong khi sự phát triển chính sách đang tiến triển, các chính phủ sẽ phải tăng
mức đầu tư nông nghiệp quốc gia và tạo ra các cơ chế tài chính đầy đủ và hiệu quả để
đạt được việc áp dụng cảnh quan quy mô lớn của CSA.
- Hơn nữa, nghiên cứu để phát triển và phổ biến các công nghệ CSA phải được
tăng cường trong khu vực.
1.2 Các tác giả Josette Lewis, Jessica Rudnick với đề tài: The Policy Enabling
Environment for Climate Smart Agriculture Case Study of California.
a) Điểm mạnh
- Bài viết này phân tích sự phát triển của môi trường chính sách CSA ở
California.
- Trong các phần tiếp theo đưa ra nhiều thành phần của CSA ở California, đề tài
tập trung vào các sáng kiến giảm thiểu và định hướng thích ứng, với lý do rằng phần
lớn các chính sách và đổi mới đã được thúc đẩy bởi các mục tiêu để tối ưu hóa năng
suất. Các nội dung cụ thể bao gồm:
(1) mô tả nông nghiệp và khí hậu California,
(2) trong Giảm thiểu Khí hậu: Chất xúc tác cho CSA, đề tài giải thích các hành
động giảm thiểu khí hậu táo bạo của California
(3) quản lý nước bền vững


(4) trong Vai trò của Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ, đề tài thảo luận về ảnh

hưởng của các bên liên quan khác nhau, từ một loạt các lợi ích nông nghiệp đến các
tổ chức và nhà nghiên cứu môi trường, về phát triển và thực thi chính sách.
b) Hạn chế:
-

Mặc dù California đại diện cho một trường hợp địa phương cho CSA, quy mô và

phạm vi của ngành nông nghiệp của tiểu bang và những thách thức mà ngành nông nghiệp
của nước này phải đối mặt từ biến đổi khí hậu có liên quan trên toàn cầu.
-

Ngành nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp cả thị trường

hàng hóa trong nước và toàn cầu, nhưng đóng góp một tỷ lệ tương đối nhỏ trong cả hoạt
động kinh tế và phát thải GHG của nhà nước.
c) Kiến nghị, đề xuất phát triển nội dung nghiên cứu.
-

Để vẫn là một nhà lãnh đạo nông nghiệp toàn cầu, nông nghiệp California sẽ phải

tiếp tục thích ứng với điều kiện khí hậu thay đổi, nguồn lực sẵn có và thị trường toàn cầu
cạnh tranh.
-

Xem xét các sáng kiến CSA tích hợp với các khía cạnh của các tổ chức văn hóa và

xã hội hoạt động trong các bối cảnh khác nhau và định hình loại hình nông nghiệp nào được
thực hiện, ai tham gia vào nông nghiệp và nông nghiệp nào được sản xuất. Việc tích hợp
này sẽ rất quan trọng đối với các sáng kiến định hướng CSA để đưa ra các giải pháp nhận ra
nhu cầu, mong muốn và năng lực của các cộng đồng phụ thuộc vào các hệ thống nông

nghiệp tại California.
2. Đánh giá về các nghiên cứu nông nghiệp thông minh với khí hậu ở Việt Nam và
kiến nghị phát triển nghiên cứu
2.1 Đề tài: “Hướng dẫn về nông nghiệp thông minh với biến đổi khí hậu” - TS. Trần Đại
Nghĩa
a) Điểm mạnh
- Chỉ ra kiến thức chung về biến đổi khí hậu và nông nghiệp thông minh tới biến đổi
khí hậu, trong đó xác định được:
+ Các thách thức của nông nghiệp trong biến đổi khí hậu: biến đổi khí hậu tác động
như thế nào tới nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp tới biến đổi khí hậu và tác động của


biến đổi khí hậu tại Việt Nam, đồng thời chỉ ra nhiều giải pháp để ứng phó với biến đổi
khí hậu.
+ Chỉ ra các mục tiêu mà nghiên cứu Nông nghiệp thông minh tới biến đổi khí hậu.
- Chỉ ra vai trò quan trọng của CSA trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
b) Hạn chế
Trong bài nghiên cứu, tiến sĩ Trần Đại Nghĩa có chỉ ra một số quan điểm hạn chế
về CSA.
- CSA lồng ghép cùng lúc nhiều mục tiêu và lựa chọn các giải pháp phù hợp:
theo khái niệm được FAO đưa ra 2010, CSA phải hướng tới đồng thời 3 mục tiêu: tăng
năng suất, nâng cao tính chống chịu và giảm phát thải. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó để
đạt được đồng thời cả 3 mục tiêu trên. Trong quá trình triển khai CSA, thường phải cân
nhắc (đánh đổi) các lựa chọn. Do đó cần phải xác định các yếu tố tổng hợp, cân nhắc về
chi phí và lợi ích của từng lựa chọn dựa vào mục tiêu được xác định.
- Giới là một cách tiếp cận quan trọng khác của CSA. Phụ nữ ít có quyền và cơ
hội tiếp cận về đất đai, hoặc các nguồn lực kinh tế và sản xuất khác. Việc này đã làm cho
phụ nữ ít có khả năng xây dựng năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu như hạn hán, xâm
nhập mặn và lũ lụt.
c) Kiến nghị, đề xuất phát triển nội dung nghiên cứu.

- CSA được xem là giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu hiệu quả trong nông
nghiệp, tuy nhiên, thiếu sự lồng ghép một cách có hệ thống và cụ thể vào các khung chính
sách, quy hoạch và kế hoạch hành động của quốc gia và của địa phương.
- Chỉ nên tập trung vào các CSA có tính khả thi, các nông sản hàng hóa đầu ra
của CSA nằm trong các định hướng chiến lược của nhà nước, ít phụ thuộc vào các nguồn
lực bên ngoài khi thực hiện.
- Để có kinh phí cho triển khai, phát triển, CSA phải được lồng ghép vào trong
các Khung chính sách để làm cơ sở cho việc phân bổ các nguồn lực.
- Một số căn cứ pháp lý cho việc lồng ghép CSA vào các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình hành động của ngành, địa phương (QĐ 819/QĐ-BNN-KHCN năm 2016, CT
809/CT-BNN-KHCN 2011, QĐ 1485/QĐ-BKHĐT 2013, Công văn
990/BTNMTKTTVBĐKH 2014).


2.2 Luận án: “Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp của người
dân ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” - tác giả Nguyễn Thị Thuý Mai.
a) Điểm mạnh
- Tác giả chỉ ra tổng quan về tình hình nghiên cứu: thích ứng về biến đổi khí hậu
trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản; chỉ ra những
nhân tố ảnh hưởng đến việc thích ứng biến đổi khí hậu.
- Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu: thích ứng với biến đổi khí hậu từ
khung sinh kế bền vững (DFID); lý thuyết mạng lưới xã hội; lý thuyết sự lựa chọn duy lý
thể hiện sự phân tích đa chiều của đề tài.
- Có địa bàn nghiên cứu cụ thể.
- Sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích tài liệu;
phương pháp quan sát; phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp khảo sát xã hội học để
làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Chương “Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi”
và “Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản” nghiên cứu cung
cấp bức tranh về tình hình biến đổi khí hậu của huyện thông qua những thông tin được

cung cấp từ các đơn vị chức năng của tỉnh, huyện và qua phỏng vấn cán bộ, người dân.
Đồng thời, nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
được đo thông qua những trải nghiệm của người dân về những tác động của các biểu hiện
thời tiết bất thường xuất hiện tại địa phương tới các hoạt động sản xuất này. Từ đó, tìm
hiểu người dân đã có những phương thức nào, họ vận dụng những nguồn lực nào để thích
ứng với những ảnh hưởng đó.
b) Hạn chế

Trong luận án trên, cũng đã chỉ ra những hạn chế về đời sống người dân tới
biến đổi khí hậu. Các hộ gia đình là những người sống và chịu ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu trên địa bàn. Với hoạt động chính là sản xuất nông nghiệp, một lĩnh vực
nhạy cảm với sự biến đổi của thời tiết, họ là những người đầu tiên phải hứng chịu
những hậu quả từ những ảnh hưởng bất lợi này. Biến đổi khí hậu đôi khi quá khắc
nghiệt khiến những cố gắng của người dân gặp nhiều trở ngại. Một số ví dụ chứng
minh thực tế này:


-

Thời tiết rét đậm rét hại gây ảnh hưởng nhiều đến vật nuôi.

-

Hạn hán ảnh hưởng đến chăn nuôi chủ yếu là thiếu nguồn nước và thức ăn

dùng cho chăn nuôi.
-

Nuôi trồng ở các xã ven biển chủ yếu là thủy sản mặn và lợ. Do vậy mưa


lớn gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động này.
c) Kiến nghị, đề xuất phát triển nội dung nghiên cứu.
 Đối với chính quyền.
-

Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, trong đó chú

trọng phát triển các loại giống cây trồng, giống vật nuôi thích ứng tốt với những thay đổi
của thời tiết và tình hình dịch bệnh.
-

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao phát huy

lợi thế của vùng.
-

Cần nâng cao nhận thức, tuyên truyền phổ biến thông tin tới người dân về

BĐKH, những nguyên nhân, tác động của BĐKH đối với sản xuất nông nghiệp, các biện
pháp để thích ứng và giảm nhẹ thông qua các lớp tập huấn về khuyến nông, trên các phương
tiện truyền thông.
-

Cần khuyến khích người dân chuyển đổi phương thức sản xuất, chuyển đổi mục

đích sử dụng đất nông nghiệp để thích ứng với BĐKH.
 Đối với người dân.
-

Hơn ai hết chính các hộ gia đình, người dân ven biển phải là người đầu tiên và


chủ động trong việc nâng cao nhận thức và tìm biện pháp thích ứng phù hợp bằng cách nâng
cao nhận thức cũng như năng lực thích ứng.
-

Người dân cần tích cực tham gia các lớp tập huấn để nâng cao kiến thức về biến

đổi khí hậu, kỹ thuật canh tác, đặc biệt là đối với những giống cây mới có khả năng thích
ứng tốt với tình hình khí hậu địa phương.
-

Đối với từng cá nhân cần tích cực và phát động tham gia các hoạt động cộng

đồng, giao lưu văn hóa và trao đổi kiến thức.
-

Trong hoạt động canh tác, sản xuất, ví dụ việc phòng trừ dịch bệnh trên cây

trồng, vật nuôi, cần đẩy mạnh việc sử dụng phương pháp sinh học hạn chế sử dụng các
thuốc hóa học.


-

Thực hiện tốt công tác chọn giống và bảo quản giống, nên chú trọng sử dụng

các giống do địa phương sản xuất bởi vì giống địa phương sản xuất có những đặc thù phù
hợp với điều kiện thời tiết của vùng nên khả năng thích ứng và sinh trưởng sẽ tốt hơn, khả
năng chống chọi với sâu bệnh cao hơn, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao.
3. So sánh các nghiên cứu về nông nghiệp thông minh với khí hậu ở Việt Nam và

trên thế giới
So sánh

Trên thế giới

Tại Việt Nam

Phương

Sử dụng các phương pháp định

Ngoài các phương pháp định tính

pháp nghiên tính như phân tích tổng hợp

còn đưa vào các mô hình kinh tế

cứu

hoặc thực nghiệm khoa học

lượng

Đối tượng

Nghiên cứu về thực hành CSA

Ngoài vấn đề thực hành CSA còn

nghiên cứu


có các nghiên cứu đơn thuần về vấn
đề khí hậu trong lĩnh vực nông
nghiệp

Nội dung
nghiên cứu

Nghiên cứu sâu về nguyên
nhân và từ đó đưa ra giải
pháp.
Phạm vi nghiên cứu rộng
do đó mô hình có thể áp
dụng được ở nhiều nơi
Các mô hình đòi hỏi phải

Chủ yếu nghiên cứu về các giải
pháp.
Phạm vi nghiên cứu trong Việt
Nam nên khó có thể nhân rộng
mô hình.
Các mô hình tác giả nghiên cứu
đơn giản, dễ áp dụng.

áp dụng khoa học kĩ thuật
cao..

4. Đánh giá chung về các nghiên cứu nông nghiệp thông minh khí hậu ở Việt Nam
và trên thế giới
a) Về các nghiên cứu nước ngoài



×